ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÀI LIỆU HỎI ĐÁP VỀ LUẬT AN NINH MẠNG
Câu 1: Luật An ninh mạng có hiệu lực vào ngày, tháng, năm nào?
Luật An ninh mạng được Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018 hiệu lực thi
hành từ 01/01/2019.
Câu 2: Các nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng là ?
Luật An ninh mạng được Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV thông qua với tỉ lệ
86.86% gồm 7 chương, 43 điều, quy định những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh
mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; phòng ngừa, xử lý
hành vi xâm phạm an ninh mạng, triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng và quy
định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Câu 3: Khái niệm về “an ninh mạng”, “không gian mạng”?
Được quy định tại Điều 2 của Luật An ninh mạng:
“An ninh mạng” sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, quyền lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Khoản 1).
Không gian mạng” mạng lưới kết nối của sở hạ tầng công nghệ thông tin,
bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ
thống xử điều khiển thông tin, sở dữ liệu; nơi con người thực hiện các
hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian (Khoản 2).
Câu 4: Nhà nước ta có những chính sách gì đối với an ninh mạng?
Chính sách của Nhà nước ta đối với an ninh mạng được quy định cụ thể tại Điều 3
Luật An ninh mạng:
* Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế -
hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại.
* Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; nâng
cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng tổ chức, nhân tham gia bảo
vệ an ninh mạng; ưu tiên đầu cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ để
bảo vệ an ninh mạng.
* Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng,
xử lý các nguy đe dọa an ninh mạng; nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản
phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với quan chức
năng trong bảo vệ an ninh mạng.
* Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.
Câu 5: Các hành vị bị nghiêm cấm về an ninh mạng?
Điều 8 Luật An ninh mạngCác hành vi bị nghiêm cấm quy định:
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn
luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt
động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của quan nhà nước hoặc
người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác;
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi
trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức hội, sức khỏe
của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây
sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng
trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc hành vi cản
trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ
thống thông tin, hthống xử điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát
tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng
Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin,
phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ
thống thông tin, hệ thống xử điều khiển thông tin, sở dữ liệu, phương tiện
điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công,
vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ
quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, quyền lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
Câu 6: Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật An ninh mạng vi phạm
quyền con người, “bóp nghẹt quyền tự do dân chủ, tự do ngôn luận”, trùng lắp
với các văn bản quy phạm pháp luật khác không?
Luật An ninh mạng quy định những hành vi bị nghiêm cấm, gồm 06 nhóm hành vi
chính, bao gồm các hành vi gây phương hại đến chế độ nhà nước CHXHCN
Việt Nam, độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia,
trật tự an toàn hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân. Những hành
vi bị nghiêm cấm này đã được quy định trong mt số văn bản quy phạm pháp luật
trong nước như Bộ luật Hình sự (29 hành vi cụ thể). Do đa shành vi vi phạm
pháp luật đã được quy định và dẫn chiếu từ đời sống thực tế lên không gian mạng,
một số hành vi cũng được một số văn bản luật của quốc gia khác quy định nên
không căn cứ để cho rằng, các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật An ninh mạng
“có vi phạm quyền con người”, “bóp nghẹt quyền tdo dân chủ, tự do ngôn luận”.
Về kỹ thuật soạn thảo văn bản, việc quy định những nội dung này không chồng
chéo không ảnh hưởng tới các văn bản quy phạm pháp luật khác, đây là một
miền mới, một không gian mới chưa quy định nào để ngăn cấm những hành
vi này trên không gian mạng.
Câu 7: Luật An ninh mạng bình đẳng cho doanh nghiệp trong ngoài
nước khi tham gia hoạt động trên không gian mạng?
Doanh nghiệp trong ngoài nước được bảo vệ n nhau trước các hành vi vi
phạm pháp luật trên không gian mạng như tung tin thất thiệt về sản phẩm, dịch vụ,
cạnh tranh không lành mạnh, xâm phạm sở hữu trí tuệ, mật kinh doanh, chiếm
đoạt tài sản, tấn công từ chối dịch vụ. Tạo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp trong
nước doanh nghiệp nước ngoài về thủ tục pháp lý, từ đăng kinh doanh, xin
cấp phép dịch vụ, thanh tra, kiểm tra, thuế, điều kiện cạnh tranh công bằng,
chống độc quyền, thao túng giá. Tạo hội phát triển cho các doanh nghiệp công
nghệ thông tin, viễn thông và an ninh mạng khi Luật An ninh mạng hướng đến xây
dựng nền công nghệ an ninh mạng tự chủ, sáng tạo.
Câu 8: Luật An ninh mạng có ngăn cản, xâm phạm quyền tự do ngôn luận hay
không?
Không
Luật An ninh mạng không ngăn cản, xâm phạm quyền tdo ngôn luận của công
dân.Các hoạt động liên lạc, trao đổi, đăng tải, chia sẻ thông tin, mua bán, kinh
doanh, thương mại vẫn diễn ra bình thường trên không gian mạng, không hề b
ngăn cản, miễn những hoạt động đó không vi phạm pháp luật Việt Nam. Công
dân thể làm bất cứ điều trên không gian mạng mà pháp luật không cấm.
Ngược lại, Luật An ninh mạng bảo vệ cho các hoạt động tự do ngôn luận, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân khi mua bán, kinh doanh, trao đổi, thương
mại trên không gian mạng.
Câu 9: Luật An ninh mạng kiểm soát toàn bộ thông tin nhân của công
dân hay không?
Không
Chỉ khi phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng thì Luật
An ninh mạng mới yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin nhân liên quan
tới hành vi vi phạm đó.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chỉ được phép tiếp cận thông tin
nhân của người sử dụng có hoạt động vi phạm pháp luật với trình tự thủ tục nghiêm
ngặt (bằng văn bản), được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Các quy định
trong Bộ luật Tố tụng Hình sự các văn bản liên quan đã quy định về việc
quản lý, sử dụng thông tin được cung cấp để phục vụ điều tra, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật.
Câu 10: Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng lạm quyền trong xử
lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng hay không?
Không
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng không thể lạm quyền bởi vì:
* Khi phát hiện thông tin vi phạm pháp luật hoặc khi có khiếu kiện, tố cáo về thông
tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh
mạng sẽ gửi trưng cầu giám định tới quan nhà nước thẩm quyền theo quy
định của pháp luật để đánh giá mức độ vi phạm, khả năng tác động, ảnh hưởng,
thiệt hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Tùy theo mức đvi phạm chứng cứ thu thập được theo quy định của pháp
luật, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng sẽ đề xuất xử theo quy định
của Bộ luật Hình sự hoặc Bộ luật Dân sự.
* Để ngăn ngừa khả năng lạm quyền của lực lượng chuyên trách, Khoản 5 Điều 8
Luật An ninh mạng đã nghiêm cấm hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo
vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân để trục lợi.
* Các dữ liệu, thông tin thu thập được quản theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình svề chứng cứ các quy định về bảo mật thông tin khác của nước ta như
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.