vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
258
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen, J. các cng s. (2000), "Predicting
penile size during erection", International Journal
of Impotence Research. 12(6), tr. 328-333.
2. Iacono, F. các cng s. (1995), "Scanning
electron microscopy of the tunica albuginea of the
corpora cavernosa in normal and impotent
subjects", Urological Research. 23(4), tr. 221-226.
3. Ponchietti, Roberto các cng s. (2001),
"Penile Length and Circumference: A Study on
3,300 Young Italian Males", European Urology.
39(2), tr. 183-186.
4. Wessells, Hunter, Lue, Tom F. McAninch,
Jack W. (1996), "Penile Length in the Flaccid and
Erect States: Guidelines for Penile Augmentation",
Journal of Urology. 156(3), tr. 995-997.
5. Barnes, H. Verdain (1975), "Physical Growth
and Development During Puberty", Medical Clinics
of North America. 59(6), tr. 1305-1317.
6. Chen, X. B. các cng s. (2014), "A
comprehensive, prospective study of penile
dimensions in Chinese men of multiple ethnicities",
Int J Impot Res. 26(5), tr. 172-6.
7. Gaither, T. W. các cng s. (2017),
"Characterization of Genital Dissatisfaction in a
National Sample of U.S. Men", Arch Sex Behav.
46(7), tr. 2123-2130.
8. Greenstein, A., Dekalo, S. Chen, J. (2020),
"Penile size in adult men-recommendations for
clinical and research measurements", Int J Impot
Res. 32(2), tr. 153-158.
9. Veale, D. các cng s. (2015), "Am I
normal? A systematic review and construction of
nomograms for flaccid and erect penis length and
circumference in up to 15,521 men", BJU Int.
115(6), tr. 978-86.
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA CHA MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG TẬT KHÚC
XẠ CHO HỌC SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI TRƯỜNG
TIỂU HỌC, THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
Nguyễn Hữu Lê*, Bùi Thị Thu Hà**,Vũ Thị Hoàng Lan**
TÓM TẮT66
Tật khúc xạ một trong năm nguyên nhân gây
suy giảm thị lực lòa, làm ảnh ởng nghiêm
trọng đến khả năng học tập, sinh hoạt phát triển
của trẻ em. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục
đích đánh giá ban đầu thực trạng kiến thức, thực
hành và xác định một số yếu tố liên quan về phòng
chống tật khúc xạ của cha mẹ học sinh tại hai trường
tiểu học tại TP Vinh, Nghệ An. Thiết kế nghiên cứu
tả cắt ngang phân tích, tiến hành trên 663 đối tượng
cha/mẹ của học sinh lớp 1 tại hai trường tiểu học.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cha/mẹ kiến thức tốt về
phòng chống tật khúc xạ là 62,1% và thực hành tốt
35,1%. sự khác biệt ý nghĩa thống giữa tỷ lệ
người cha người mẹ trong kiến thức phòng chống
tật khúc xạ; giữa cha/mẹ có con bị tật khúc xạ
cha/mẹ con chưa bị tật khúc xạ trong thực hành về
phòng chống tật khúc xạ. Trong cùng nhóm tuổi, cùng
trình độ học vấn, mức thu nhập nghề nghiệp…
những người có kiến thức tốt về phòng chống tật khúc
xạ có thực hành tốt hơn những người không kiến
thức tốt. Vì vậy, cần có mô hình can thiệp phù hợp để
nâng cao kiến thức thực hành về phòng chống tật
khúc xạ cho học sinh.
Từ khóa:
tật khúc xạ, cha mẹ, trường tiểu học
SUMMARY
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF PARENTS
*Bệnh viện Mắt Nghệ An
**Trường Đại học Y tế công cộng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Lê
Email: lebvmna@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020
Ngày duyệt bài: 3.3.2020
ON PREVENTION REFRACTIVE ERRORS IN
STUDENTS AND SOME RELATED FACTORS
AT TWO PRIMARY SCHOOLS, VINH CITY,
NGHE AN PROVINCE
Refraction error is one of five causes of vision
impairment and blindness, seriously affecting children's
ability to study as well as their activities and growing.
This study was conducted to aim at the initial
assessment of the status of knowledge, practice and
identify some related factors on the prevention of
refractive errors of parents at two primary schools in
Vinh City, Nghe An province. This was a cross-sectional
study conducted on 663 parents of first-grade students
at two primary schools. The study showed that the
percentage of parents with the good knowledge about
the prevention of refractive errors was 62.1% while the
well practice was only 35.1%. There was a statistically
significant difference between the proportion of father
and mother of good knowledge on refractive error
prevention. There was also a statistically significant
difference between parents whose child get refractive
error and parents whose child did not suffer from
refractive error in the practice on refractive errors
prevention. In the same age group, the same education
level, income level and occupation... parents with good
knowledge about refractive errors prevention practice
better than those without good knowledge. Therefore,
It was necessary to have an appropriate intervention
model to improve the proportion of parents who have
gained knowledge and practice about refractive error
prevention for students.
Keywords:
refraction error, parents, primary school
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tật khúc xạ một trong nămnguyên nhân
gây suy giảm thị lực lòa, làm ảnh hưởng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
259
nghiêm trọng đến khả năng học tập, sinh hoạt
phát triển của trẻ em. Hiện nay trên thế giới
ước tính khoảng 153 triệu người bị tật khúc
xạ trong đó có 13 triệu là trẻ em[1],[2]. Tỷ lệ tật
khúc xạ đang gia tăng nhanh chóng hầu hết
các quốc gia trên thế giới, đặc biệt các nước
Châu Á[3]. Việt Nam được xem một trong
những nước tỷ lệ tật khúc xạ rất cao[3],[4].
Tính đến năm 2015, Việt Nam đã có hơn 14 triệu
người mắc tật khúc xạ. Trẻ em trong độ tuổi từ 6
đến 15 có tỉ lệ mắc tật khúc xạ từ 25% đến 40%
các khu vực thành thị, từ 10 đến 15% tại khu
vực nông thôn con số này ngày càng tăng
[5]. Riêng Nghệ An đã có hơn 50.000 học sinh
mắc tật khúc xạ, trong đó chủ yếu cận thị[6].
Một trong s những nguyên nhân y ra tình
trạng này học sinh do cha mẹ thiếu kiến
thức thực hành chưa tốt trong phòng chống
tật khúc xạ. Chính vậy, nghn cứu này được
tiến nh nhằm mục đích đánh giá ban đầu thực
trạng kiến thức, thực hành và xác định một số yếu
tố liên quan vphòng chống tật khúc xạ của cha
mẹ học sinh tại hai trường tiểu học tại TP Vinh,
Nghệ An, để từ đó đề xuất được mô hình can thiệp
phù hợp nhằm nâng cao kiến thức thực nh
cho cha mẹ trong việc hạn chế tật khúc xạ cho con
emnh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Cha/mẹ của những
trẻ là học sinh lớp 1 đang theo học tại hai trường
tiểu học Huy Tập II Lợi, Thành phố
Vinh, Nghệ An.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: cha/mẹ
hiện đang sống cùng trực tiếp chăm sóc các
trẻ (với thời gian tối thiểu trên 1 tháng), các trẻ
này đang học sinh lớp 1 hai trường tiểu học
được chọn trong nghiên cứu. Đủ tỉnh táo, có khả
năng đọc, hiểu tại thời điểm tham gia nghiên
cứu và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: tả cắt ngang phân ch
Địa điểm nghn cứu: Tại hai trường tiểu học
Huy Tập II Lê Lợi, Thành ph Vinh, Nghệ An.
Cỡ mẫu chọn mẫu: Chọn toàn bộ các
cha/mẹ của học sinh lớp 1 hai trường tiểu học
Huy Tập II Lợi tại Thành phố Vinh,
Nghệ An thỏa mãn tiêu chuẩn tham gia vào
nghiên cứu. Thc tế nhóm đã thu thập được 663
phiếu đảm bo chất lượng để phân tích 2
trường, trong đó số phiếu trường Huy Tp
II và Lê Li lần lượt là 360 và 303 phiếu.
Xử lý số liệu:
Số liệu được làm sạch, mã hóa
nhập vào phần mềm EpiData 3.1. Số liệu
được phân tích trên phần mềm SPSS 22.
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được triển
khai sau khi được thông qua bởi Hội đồng Đạo
đức trường Đại học Y tế công cộng, Quyết định
số: 415/2019/YTCC-HD3 cấp ngày 06/8/2019.
Các thông tin thu thập được từ các đối tượng
được hóa chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu (n=663)
Đặc điểm
Trường
tiểu học
Hà Huy
Tập II
(n=360)
Trường
tiểu học
Lê Lợi
(n=303)
Tổng
(n =
663)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
Giới tính
Nam
69 (19,2)
64 (21,1)
133(20,1)
Nữ
291 (80,8)
239 (78,9)
530(79,9)
Tuổi trung
bình (x±sd)
35,3 (4,7)
35,5 (6,2)
35,4
(5,4)
Trình độ học vấn cao nhất
Học hết cấp 3
trở xuống
35 (9,7)
43 (14,2)
78 (11,8)
Trung cấp/Cao
đẳng/Đại học
253 (70,3)
215 (71)
468
(70,6)
Sau Đại học
72 (20)
45 (14,8)
117(17,6)
Nghề nghiệp chính
Cán bộ CNVC
229 (64,7)
175 (58,5)
404(61,9)
Công nhân
20 (5,7)
25 (8,4)
45 (6,9)
Buôn bán
68 (19,2)
61 (20,4)
129(19,8)
Nội trợ
17 (4,8)
17 (5,7)
34 (5,2)
Lao động tự do
12 (3,4)
11 (3,7)
23 (3,5)
Khác
14 (2,2)
14 (3,3)
28 (2,7)
Thu nhập hàng tháng
Dưới 5 triệu
42 (11,7)
38 (12,5)
80 (12,1)
5 dưới 10
triệu
183 (50,8)
152 (50,2)
335
(50,5)
Từ 10 triệu trở
lên
91 (25,3)
75 (24,8)
166 (25)
Không có thông
tin
44 (12,2)
38 (12,5)
82 (12,4)
Hầu hết người trả lời mẹ (chiếm khoảng
80%) với độ tuổi trung bình 35. khoảng
70% cha/mẹ trẻ trình độ học vấn trung
cấp/cao đẳng, đại học. Về nghề nghiệp, 61,9%
đối tượng cán bộ công nhân viên chức, tiếp
theo là buôn bán (19,8%). một nửa số hộ gia
đình mức thu nhập hàng tháng trong khoảng
5-10 triệu/tháng.
Bảng 2: Tỷ lệ kiến thức và thực hành tốt
về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ
học sinh
Tỷ lệ đạt
Trường
tiểu học
Trường
tiểu học
Tổng
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
260
Lê Lợi
SL (%)
SL (%)
Kiến
thức
Tốt
187(61,7)
412(62,1)
Chưa tốt
116 (38,3)
251(37,9)
Tổng số
303 (100)
663(100)
Thực
hành
Tốt
106 (35,0)
233(35,1)
Chưa tốt
197 (65,0)
430(64,9)
Tổng số
303
(100)
663
(100)
62,1% cha/mẹ kiến thức tốt về kiến
thức phòng chống tật khúc xạ. Tỷ lệ này hai
trường không khác biệt (p=0,84). Chỉ 35,1%
cha/mẹ thực hành tốt về phòng chống tật
khúc xạ. hai trường tiểu học Huy Tập II
Lợi, tỷ lệ thực nh tốt lần lượt 35,5%
35,0% (p=0,94).
Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến kiến
thức phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ
học sinh
Đặc điểm
Cha/mẹ trẻ
có kiến
thức tốt về
phòng
chống tật
khúc xạ
cho trẻ
Mô hình
logistics
đơn biến
OR
(KTC
95%)
Mô hình
logistics
đa biến
OR
(KTC
95%)
Kiến thức
tốt SL(%)
Trường tiểu học
Lê Lợi
187 (61,7)
1
1
Hà Huy Tập
II
225 (62,5)
1,0
(0,7-1,4)
1,1
(0,7-1,7)
Nhóm tuổi
Dưới 35 tuổi
184 (65,3)
1
1
Từ 35 tuổi
trở lên
197
(62,2)
0,9
(0,6-1,2)
0,8
(0,5-1,2)
Trình độ học vấn cao nhất
Học hết cấp
3 trở xuống
33 (42,3)
1
1
Trung
cấp/Cao
đẳngi học
294 (62,8)
2,3
(1,4-3,7)**
1,2
(0,6-2,6)
Sau Đại học
85 (71,4)
3,6
(2,0-6,6)***
1,8
(0,7-4,7)
Nghề nghiệp chính
Cán b CNVC
274 (67,8)
1
1
Buôn bán
67 (52,8)
0,5
(0,4-0,8)**
0,7
(0,4-1,3)
Khác
46 (51,1)
0,5
(0,3-0,8)**
0,7
(0,3-1,5)
Thu nhập hàng tháng
Dưới 5 triệu
41 (51,3)
1
1
5 ới 10
triệu
210 (62,7)
1,6
(0,9-2,6)
1,5
(0,8-2,9)
Từ 10 triệu
trở lên
104 (62,7)
1,6
(0,9-2,7)
1,6
(0,8-3,3)
Giới tính người trả lời
Nam
70 (52,6)
1
1
Nữ
342 (64,5)
1,6
(1,1-2,4)*
1,7
(1,03-2,9)
Trẻ mắc tật khúc xạ
Không
296 (62,9)
1
1
26 (65,0)
1,1
(0,6-2,2)
0,99
(0,5-2,1)
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sựu khác biệt
về kiến thức ở nhóm cha và mẹ. Cùng các yếu tố
về thu nhập, trình độ học vấn, độ tuổi...thì mẹ
kiến thức tốt hơn so với cha, OR 1,7 (95%
KTC: 1,03-2,9).
Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến
thực hành phòng chống tật khúc xạ của
cha/mẹ học sinh
Đặc điểm
Cha/mẹ
trẻ có thực
hành tốt
về phòng
chống tật
khúc xạ
cho trẻ
Mô hình
logistics
đơn biến
OR
(KTC
95%)
Mô hình
logistics
đa biến
OR
(KTC
95%)
Thực hành
tốt SL(%)
Trường tiểu học
Lê Lợi
106 (35,0)
1
1
Hà Huy Tập II
127
(35,3)
1,01
(0,7-1,4)
1,2
(0,7-1,7)
Nhóm tuổi
Dưới 35 tuổi
101 (35,8)
1
1
Từ 35 tuổi trở
lên
114 (36,0)
1,0 (0,7-
1,4)
0,8
(0,4-1,6)
Trình độ học vấn cao nhất
Học hết cấp 3
trở xuống
26(33,3)
1
1
Trung
cấp/Cao
đẳng/Đại học
171 (36,5)
1,2
(0,7-1,9)
0,8
(0,3-1,6)
Sau Đại học
36 (30,8)
0,9
(0,5-1,6)
0,5
(0,2-1,2)
Nghề nghiệp chính
Cán bộ CNVC
142 (35,1)
1
1
Buôn bán
44 (34,7)
1
(0,6-1,5)
0,9
(0,5-1,6)
Khác
35 (28,9)
1,1
(0,7-1,9)
1,1
(0,5-2,4)
Thu nhập hàng tháng
Dưới 5 triệu
26 (32,5)
1
1
5 dưới 10
triệu
122
(36,4)
1,2
(0,7-1,9)
1,1
(0,5-2,1)
Từ 10 triệu
trở lên
57 (34,3)
1,1
(0,6-1,9)
0,9
(0,4-1,9)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
261
Giới tính người trả lời
Nam
54 (40,6)
1
1
Nữ
179 (33,8)
0,7
(0,5-1,1)
0,7
(0,4-1,3)
Giới tính trẻ
Nam
118 (35,4)
1
1
Nữ
113 (35,1)
1,0
(0,7-1,4)
0,8
(0,5-1,2)
Trẻ mắc tật khúc xạ
Không
173 (36,7)
1
1
30 (75,0)
5,2(2,5-
10,8)***
5,9(2,5-
13,5)***
Kiến thức tốt
Không
66 (26,3)
1
1
167 (40,5)
1,9 (1,4-
2,7)***
1,8(1,2-
2,8)**
**: p<0,01; ***: p<0,001
Trong cùng nhóm tuổi, cùng trình độ học vấn,
mức thu nhập nghnghiệp… những người
kiến thức tốt vphòng chống tật khúc xạ thực
hành tốt cao gấp 1,8 lần (95%KTC: 1,2-2,8) những
nời không có kiến thức tốt; những phụ huynh
có con hiện đang mắc tật khúc xạ có thực nh tốt
hơn so với nhng gia đình con chưa mắc tật khúc
xạ với OR=5,9 (95% KTC: 2,5-13,5).
IV. BÀN LUẬN
Sau khi tính tổng chung của 10 câu hỏi kiến
thức, với mức chi điểm tốt 50%, 62,1%
cha/mẹ có kiến thức về phòng chống tật khúc xạ
đạt. Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ cha/mẹ
kiến thức đạt trong nghiên cứu của Quang
Dũng năm 2013(82,4%) nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hồng Diễm năm 2016 (84,4%)
[7],[8]. Mặc dù, hai trường tiêu học Huy Tập
II và trường tiểu học Lợi hai trong số nhiều
trường tiêu biểu của Nghệ An về chất lượng giáo
dục, với đa số phụ huynh tham gia vào nghiên
cứu này cán bộ ng nhân viên chức (61,9%)
trình độ học vấn trung cấp/ cao đẳng, đại
học sau đại học (90,3%), nhưng tỷ lệ ph
huynh kiến thức đúng về phòng chống tật
khúc xạ cho con vẫn thấp hơn trong nghiên cứu
của Quang Dũng được tiến hành một số
trường thuộc khu vực trung du của tỉnh Thái
Nguyên. Tỷ lệ cha/mẹ học sinh thực hành tốt
về phòng chống tật khúc xạ cũng ở mức thấp với
35,1%. vậy, cần tiến hành thêm các nghiên
cứu tiếp theo để xác định cụ thể hơn do tại
sao cha/mẹ các em học sinh hai trường tiểu
học này lại thiếu kiến thức thực hành trong
việc phòng chống tật khúc xạ, để từ đó giúp
giảm tỷ lệ mắc tật khúc xạ ở học sinh, đặc biệt là
trong việc phòng chống sớm các tật khúc xạ
những học sinh bắt đầu tới trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sựu khác biệt
về kiến thức ở nhóm cha và mẹ. Cùng các yếu tố
về thu nhập, trình độ học vấn, độ tuổi... thì mẹ
kiến thức tốt hơn so với cha, OR 1,7 (95%
KTC: 1,03-2,9). Điều này do lứa tuổi lớp 1 c
cháu học sinh bắt đầu đi học, còn nhỏ tuổi nên
vai trò chăm sóc của người mẹ quan trọng,
người mẹ thường gần con hơn và lo lắng cho con
hơn giai đoạn này nên sẽ dành thời gian tìm hiểu
các thông tin bệnh tật hơn người bố. Cũng thấy
mức độ quan tâm đến các thông tin bệnh tật
của của mẹ nhiều hơn bố qua tỷ lệ 79,9%
mẹ trả lời phiếu u hỏi trong khi chỉ có 20,1%
người trả lời điền phiếu câu hỏi điều tra là bố.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những phụ
huynh trình độ học vấn sau đại học thì
thực nh tốt về phòng chống tật khúc xạ thấp
hơn so với những phụ huynh có trình độ học vấn
từ trung cấp/cao đẳng/đại học (OR=0,5; 95%
KTC: 0,2 1,2). Điều này cũng có thể do cha/mẹ
các em học sinh đây bận rộn với công việc của
mình nên ít quan tâm đến quan tâm đến việc
phòng chống tật khúc xạ cho các em. Việc thực
hành không đạt cũng có thể do cha mẹ thiếu
kiến thức về phòng chống tật khúc xạ.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra trong cùng
nhóm tuổi, cùng trình đhọc vấn, mức thu nhập
nghề nghiệp… những người kiến thức tốt
về phòng chống tật khúc xạ có thực hành tốt cao
gấp 1,8 lần (95%KTC: 1,2-2,8) những người
không kiến thức tốt; những phụ huynh
con hiện đang mắc tật khúc xạ thực hành tốt
hơn so với những gia đình con chưa mắc tật
khúc xạ với OR=5,9 (95%KTC: 2,5-13,5). Việc có
kiến thức tốt đi đôi cùng thực hành tốt trong
nghiên cứu do cha/mẹ nào quan tâm thì sẽ
nhiều kiến thức, trong các thông tin về kiến
thức phòng chống tật khúc xạ cha mcũng tìm
hiểu các tác hại do tật khúc xạ gây nên. Từ đó
nhóm này có tỷ lệ thực hành phòng chống tật
khúc xạ cho con cao hơn. Cũng tương t khi
cha/mẹ nào có con bị tật khúc xạ hoặc đã đưa đi
khám sẽ được các bác sỹ tư vấn nhiều hơn n
họ kiến thức cũng thông qua vấn của
bác sỹ họ sẽ thực hành tốt n những nhóm
cha/mẹ mà con chưa/không bị tật khúc xạ.
V. KẾT LUẬN
62,1% cha/mẹ kiến thức tốt nhưng chỉ
35,1% cha/mẹ thực hành tốt về phòng
chống tật khúc xạ. s khác biệt ý nghĩa
thống giữa tỷ lệ cha với mẹ về kiến thức,
người mẹ kiến thức tốt cao hơn người cha.
Cha/mẹ con bị tật khúc xạ thực hành về
phòng chống tật khúc xạ tốt hơn cha/mẹ con
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
262
chưa bị tật khúc xạ. Người kiến thức tốt về
phòng chống tật khúc xạ sẽ thực hành tốt
hơn những người không kiến thức tốt trong
cùng nhóm tuổi, cùng trình độ học vấn, mức thu
nhập và nghề nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Hi Yến cs (2007). Epi- LASIK điều tr
tt khúc x: nhng kết qu ban đầu ti bnh vin
mt thành ph H Chí Minh. Tp chí Y hc thành
ph H Chí Minh, 11(3), 52-59.
2. Fahd Abdullah Al Wadaani, Tarek Tawfik
Amin, Ayub Ali et al (2012). Prevalence and
pattern of refractive errors among primary school
children in Al Hassa , Saudi Arabia. Global journal
of health science, 5(1), 125-134.
3. A. S. Pai, J. J. Wang, C. Samarawickrama et
al (2011). Prevalence and risk factors for visual
impairment in preschool children the sydney
paediatric eye disease study. Ophthalmology,
118(8), 1495-500.
4. Nguyn Th Minh Thái Hoàng Lan
(2010). Thc trng cn th học đưng mt s
yếu t liên quan ti trường Trung học s Phan
Chu Trinh, quận Ba Đình, Nội năm 2010.
Journal of Public Health, 26(12.2012), 23-27.
5. Đỗ Th Phượng (2018). Tìm hiu thc trng th
lc các yếu t ảnh hưởng đến th lc ca hc
sinh trường trung học sở Phm Hng Thái,
Thành ph Pleiku, tnh Gia Lai. Tp chí giáo dc,
19-23.
6. Hiến Chương (2019). Báo đng tình trng cn
th học đường Ngh An,
<http://vinhcity.gov.vn/m/?detail=14944/giao-duc-
dao-tao/>, xem ngày 29/02/2020.
7. Nguyn Th Hng Dim (2016). Nghiên cu
thc trng ba bnh la tui học đường ph biến
hc sinh tiu học đ xut gii pháp can thip,
Lun án Tiến sĩ Y học, Đại hc Y Hà Ni.
8. Quang Dũng (2013). Nghiên cu thc trng
mt s gii pháp phòng chng cn th hc
sinh trung học cơ s khu vc Trung du tnh Thái
Nguyên, Lun án tiến Y học, Đại học Y dược
Thái Nguyên.
HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG TRÊN
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN BỆNH VIỆN QUẬN HUYỆN HẢI PHÒNG NĂM 2019
Hoàng Đức Luận1,2, Nguyễn Thanh Hải1,3,
Hoàng Thị Giang1, Phạm Minh Khuê1
TÓM TẮT67
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc rối loạn xương (RLCX)
trên điều dưỡng viên (ĐDV) bệnh viện quận huyện Hải
Phòng được đánh giá mức cao. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu can thiệp nhằm mục tiêu đánh giá hiệu
quả của truyền thông giáo dục sức khoẻ dự phòng
RLCX tại các bệnh viện quận huyện tại Hải Phòng.
Phương pháp: Nghiên cứu đánh giá trước và sau can
thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe trên 2 nhóm
điều dưỡng (can thiệp đối chứng) tại 4 bệnh viện
quận huyện Hải Phòng từ tháng 7/2018 đến tháng
7/2019. Kết quả: Can thiệp làm giảm ý nghĩa
thống tỉ lệ RLCX chung (từ 75,4% xuống 53,1%)
tại từng vị trí giải phẫu; cải thiện rệt kiến thức,
thái độ, thực hành về RLCX trong nhóm được can
thiệp; cải thiện CLCS (điểm trung bình tăng từ 50,08
lên 52,33) mức độ lo âu (giảm điểm trung bình từ
4,23 xuống 3,85) trên ĐDV. Kết luận: Can thiệp
truyền thông tập huấn hiệu quả. Tuy nhiên
cần những nghiên cứu đánh giá chi tiết các biện
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Trường Cao Đẳng Y Dược Phú Thọ
3Irset (Viện Nghiên cứu sức khỏe, môi trường và nghề
nghiệp) - Inserm, UMR1085, Trường Đại học Angers,
Cộng hòa Pháp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020
Ngày duyệt bài: 2.3.2020
pháp phối hợp can thiệp khác trên một cỡ mẫu đại
diện để đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp
dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên.
Từ khóa:
Rối loạn xương, can thiệp dự phòng,
điều dưỡng viên, Hải Phòng
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONS TO
PREVENT MUSCULOSKELETAL DISORDERS
AMONG DISTRICT HOSPITAL NURSES IN
HAI PHONG IN 2019
Introduction: The prevalence of musculoskeletal
disorders (MSDs) on district hospital nurses in Hai
Phong is assessed at a high level. We conducted an
intervention study to evaluate the effectiveness of
health education and communication measures to
prevent MSDs in district hospitals in Hai Phong.
Methods: A pre- and post-intervention evaluation
study among 2 nursing groups (one for the intervention
group and another for the control group) working in 4
public district hospitals of Hai Phong city, from July
2018 to July 2019. Results: The intervention
significantly reduced the overall prevalence of MSDs
(from 75.4% to 53.1%) and at each anatomical site;
markedly improve knowledge, attitudes and practices
about MSDs in the intervention group; improved quality
of life (mean score increased from 50.08 to 52.33) and
anxiety level (decreased mean score from 4.23 to 3.85)
on nurses. Conclusion: Health education and
communication interventions are effective. More
research is needed, including a combination of other
interventions and a more representative sample size, to