MC LC
MỤC
TÊN MỤC
TRANG
I.
LỜI GIỚI THIỆU
1
II.
TÊN SÁNG KIẾN
1
III.
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
1
IV.
CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
1
V.
LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1
VI.
NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC DÙNG THỬ
1
VII.
MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2
1. Cơ sở lý luận
2
2. Thực trạng
2
CHƯƠNG II: MỘT SỐ KỸ NĂNG LÀM BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
LƯỢNG GIÁC
4
1. Kĩ năng dùng đường tròn lượng giác
4
1.1 Lí thuyết về đường tròn lượng giác
4
1.2 Kĩ năng dùng đường tròn lượng giác
5
1.3 Bài tập vận dụng
13
2. Kĩ năng dùng công thức lượng giác
18
2.1. Công thức lượng giác
18
2.2. Kỹ năng dùng công thức lượng giác
18
2.3. Bài tập vận dụng
24
3. Kĩ năng dùng hàm số lượng giác
26
3.1 Hàm số lượng giác
26
3.2 Kĩ năng dùng hàm số lượng giác
27
3.3 Bài tập vận dụng
31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ VỀ GIÁ TRỊ, LỢI ÍCH
CỦA VIỆC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “MỘT SỐ KỸ NĂNG LÀM BÀI
TẬP TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁC”
33
1. Về phương diện lý luận
33
2. Về phương diện thực tiễn
33
3. Một vài số liệu cụ thể về giá trị lợi ích khi áp dụng sáng kiến
34
KẾT LUẬN
36
VIII.
NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT
36
IX.
CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
36
X.
ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO SÁNG KIẾN
36
XI.
DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ ÁP DỤNG THỬ
HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
38
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
1
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. LỜI GIỚI THIỆU
Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới, hướng tới một nền giáo dục
tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực toàn thế giới. Vai trò
của toán học ngày càng quan trọng tăng lên không ngừng thể hiện sự tiến bộ
trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất đời sống
hội, đặc biệt với máy tính điện tử, toán học thúc đẩy mạnh mẽ các qtrình tự
động hoá trong sản xuất, mở rộng nhanh phạm vi ứng dụng trở thành công c
thiết yếu của mọi khoa học. Phương pháp giáo dục là phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động của học sinh, lòng say học tập và ý trí vươn lên. Một trong
những nội dung đổi mới dạy học đổi mới kiểm tra đánh giá. Năm 2017, lần đầu
tiên Bộ GD&ĐT tổ chức thi môn toán theo hình thức trắc nghiệm. Về kiến thức
hàn lâm thì không thay đổi nhưng cách giải quyết vấn đề hoàn toàn thay đổi. Trong
một bài thi học sinh phải giải quyết một lượng nhiều câu hỏi trải rộng trên nhiều
vấn đề chỉ trong một thời gian ngắn xuất hiện nhiều dạng toán mới lạ đòi hỏi học
sinh phải nắm vững kiến thức bản trọng tâm phải có k năng làm bài thi trắc
nghiệm. Đặc biệt với các em học sinh lớp 11 rất nhiều dạng toán mới đòi hỏi
các em đã bắt đầu cần xu hướng duy nghiên cứu sáng tạo. Lượng giác
một phần toán rất quan trọng trong chương trình toán 11. Để năng cho học
sinh giải bài tập trắc nghiệm phần lượng giác tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “ Một
số kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm lượng giác”.
II. TÊN SÁNG KIẾN
“Một số kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm lượng giác”
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Doãn Hoài Nam.
- Địa chỉ: Trường THPT Yên Lạc.
- Số điện thoại: 0987272900.
- Email: doanhoainam.c3yenlac@gmail.com.
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư của sáng kiến kinh nghiệm.
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến được áp dụng đối với dạy học lượng giác lớp 11 THPT.
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC DÙNG THỬ
Ngày 10 tháng 10 năm 2019.
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
2
MỘT SỐ KỸ NĂNG LÀM BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM LƯỢNG GIÁC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan là gì?
Trắc nghiệm khách quan một phương tiện kiểm tra, đánh giá về kiến thức
hoặc để thu thập thông tin.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Ưu điểm:
Khảo sát được số lượng lớn thí sinh.
Kết quả nhanh.
Điểm số đáng tin cậy.
Ngăn ngừa học tủ học lệch vì lượng kiến thức kiểm tra lớn.
- Nhược điểm:
Do nhiều học sinh lười học nên khuynh hướng khoanh
bừa vì vậy không thấy rõ diễn biến tư duy của học sinh.
Biên soạn đề tốn công sức.
1.3. Sự khác biệt giữa bài toán tự luận và bài toán trắc nghiệm
Bài toán tự luận yêu cầu thí sinh phải trình bầy lời giải một cách tuần tự với
đầy đủ các bước để giải quyết vấn đề.
Bài toán trắc nghiệm khách quan có nhiều dạng, tuy nhiên trong bài thi
THPT quốc gia sẽ chỉ xuất hiện câu hỏi dạng lựa chọn 1 trong 4 phương án. Tức là
cho trước 4 phương án lựa chọn, đáp số bài toán một trong bốn phương án A, B,
C, D. Trong đó một phương án đúng các phương án còn lại là các phương án nhiễu.
Lưu ý có hai loại phương án nhiễu.
+) Loại 1: Nhiễu xa tức phương án này tách biệt hoàn toàn với
phương án đúng, thí sinh dễ dàng tìm được đáp án đúng.
+) Loại 2: Nhiễu gần tức là phương án này gần giống phương án đúng,
khả năng gây rối cao cho học sinh. Để loại được phương án này thí sinh
cần có kiến thức cơ bản tốt và suy luận tốt.
2. Thực trạng:
+) Khó khăn của học sinh khi làm bài thi bằng hình thức trắc nghiệm.
Khó khăn lớn nhất là áp lực thời gian bởi thí sinh phải vận dụng cả
kiến thức và kĩ năng để tìm ra đáp án đúng trong khoảng thời gian ngắn.
Khó khăn thứ hai là câu hỏi trắc nghiệm đa dạng từ dễ đến khó.
+) Trước kia khi dạy học lượng giác mới chỉ có dạng bài tập giải phương
trình lượng giác. Học sinh chưa biết cách làm bài tập trắc nghiệm dựa vào lí thuyết
lượng giác. Để làm được điều này đòi hỏi học sinh phải rất vững về lí thuyết và
thông qua bài tập trắc nghiệm rèn được học sinh tính sáng tạo, tư duy sâu sắc.
3
Trong năm học vừa qua, với tinh thần đổi mới, tác giả đã ứng dụng tìm kiếm,
thao khảo từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, thí điểm xây dựng các câu hỏi trắc
nghiệm về lượng giác năng giải quyết các câu hỏi đó. Phần tiếp sau sẽ trình
bày những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm sáng tạo của
bản thân tác giả.