
393
KỸ THUẬT BÓ BỘT TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH
I. ĐẠI CƢƠNG
Định nghĩa: trật khớp háng bẩm sinh là tình trạng chỏm xương đùi của một
hoặc cả hai bên khớp háng bị trật ra khỏi vị trí bình thường (ổ cối) của khớp háng.
Tỷ lệ bàn chân khoèo ở trẻ em 0,1 - 0,2%, tỷ lệ ở trẻ nam gấp đôi trẻ nữ.
Các dấu hiệu phát hiện sớm trật khớp háng bẩm sinh: chênh lệch chiều dài hai
chân; nếp lằn mông, đùi, khoeo chân bên bị trật khớp háng cao hơn so với bên lành; Bàn
chân đổ ngoài khi trẻ nằm duỗi chân; ở tư thế gập gối khớp gối bên trật cao hơn.
Các dấu hiệu khi khám lâm sàng: hạn chế vận động khớp háng ở tư thế gấp và
dạng khớp háng; dáng đi khập khễnh nếu trật khớp háng hai bên; nghiệm pháp Barlow:
khi gập và khép khớp háng chỏm xương đùi trượt ra ngoài ổ chảo tạo nên tiếng kêu “lục
cục” (ở trẻ < 6 tháng tuổi); nghiệm pháp Ortolani: khi dạng và duỗi khớp háng chỏm
xương đùi trượt ra ngoài ổ chảo tạo nên tiếng kêu “lục cục” (ở trẻ < 6 tháng tuổi); đo chỉ
số ổ cối bình hường < 30º ở trẻ sơ sinh.
Có thể chụp X quang, siêu âm khớp háng và một số xét nghiệm khác để xác
định chẩn đoán.
Nguyên tắc can thiệp cho trẻ có trật khớp háng bẩm sinh càng sớm ngay sau
khi sinh bằng nẹp chỉnh hình hoặc bó bột chỉnh hình. Phẫu thuật khi điều trị bảo tồn
bằng nẹp CH hoặc bó bột CH không có kết quả.
Phục hồi chức năng cho trẻ bị trật khớp háng bẩm sinh là dùng các phương
pháp phối hợp vật lý trị liệu (như xoa bóp, kéo giãn, nhiệt trị liệu, dòng điện kích
thích...), bó bột, nẹp chỉnh hình và phẫu thuật nếu khớp háng bị biến dạng nặng không
thể điều trị bảo tồn. Trong kỹ thuật này chỉ nói đến bó bột nắn chỉnh trật khớp háng
bẩm sinh.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả trẻ bị trật khớp háng bẩm sinh đến trước 6 tháng tuổi.
II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Trẻ bị bị trật khớp háng bẩm sinh trên 12 tháng tuổi.
Trẻ có tổn thương khớp háng nặng không thể bó bột.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ phục hồi chức năng, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, kỹ thuật viên chỉnh hình.
2. Phƣơng tiện
Vải bông, giấy vệ sinh, băng bột.
Thuốc giảm đau: Paracetamol, Efferalgan... loại cho trẻ em.