Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng
lượt xem 32
download
Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ nhẹ thuộc miền Đông và đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một trong những loài cá bản địa có thịt thơm ngon và bổ dưỡng. Hiện nay, cũng như các loài cá bản địa khác, cá lăng vàng ngày càng bị khai thác nghiêm trọng nên sản lượng cá tự nhiên ngày một giảm thấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng
- Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ nhẹ thuộc miền Đông và đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một trong những loài cá bản địa có thịt thơm ngon và bổ dưỡng. Hiện nay, cũng như các loài cá bản địa khác, cá lăng vàng ngày càng bị khai thác nghiêm trọng nên sản lượng cá tự nhiên ngày một giảm thấp. Do đó, giá cá thịt, cá lăng ngày càng cao, dao động từ 35.000 đ đến 80.000 đ/kg cá sống tuỳ thuộc vào trọng lượng cá và mùa vụ. Vì vậy, nghề nuôi cá lăng vàng trong áo đất hứa hẹn nhiều thuận lợi về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế. Để nuôi cá lăng vàng đạt hiệu quả như mong muốn, người nuôi có thể áp dụng một trong hai hình thức nuôi: nuôi thâm canh hoặc
- nuôi bán thâm canh. Dù là hình thức nuôi nào, người nuôi cũng nên thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật dưới đây. 1. Điều kiện ao nuôi: Trong nghề nuôi cá thâm canh, điều kiện ao nuôi là một trong những yếu tố quan trọng - quyết định đến kết quả của một vụ nuôi. Dưới dây là những tiêu chuẩn của một ao nuôi cá lăng vàng thương phẩm. - Diện tích ao ít nhất là 500 m2, độ sâu mực nước 1-2 m. - Ao thoáng mát, độ che phủ mặt nước ao không quá 30% tổng diện tích mặt nước - Đáy ao không nhiều bùn (lớp bùn dày 10-15 cm). - Nước có chất lượng tốt: + pH từ 6,5 – 7,5; + Ôxy hoà tan trên 3 mg/l + Độ trong từ 20-40 cm + Nước ngọt hoặc lợ nhẹ (độ mặn từ 0 đến 7%). - Chủ động trong việc cấp và tháo nước. 2. Chuẩn bị ao nuôi:
- Việc chuẩn bị ao nuôi có ý nghĩa quyết định đến kết quả nuôi. Nếu chuẩn bị ao đúng kỹ thuật thì mầm bệnh khó có cơ hội phát triển và diệt hết cá tạp, cá dữ. Chuẩn bị ao nuôi gồm các công việc sau: - Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông nghiệp CaCO3) rãi đều khắp đáy ao với lượng 7 -10 kg/100 m2. Nếu vùng đất nhiễm phèn, có thể bón vôi từ 10-15 kg/100 m2. - Ngay sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên dùng để thúc đẩy việc phân huỷ vật chất hữu cơ và khử khí độc ở đáy ao để tạo môi trường sống tốt nhất cho cá lăng như XORBS với liều 0,5 – 0,7 kg/1.000 m2 ao. - Phơi nắng ao từ 1- 2 ngày rồi khử trùng ao bằng một trong hai loại sản phẩm sau đây: + FIDIS: Lọc nước cho vào ao khoảng 10 cm rồi dùng FIDIS với liều từ 2 đến 2,5 lít/1.000 m2 phun đều khắp mặt nước và bờ ao. Một ngày sau đó lọc nước thật kỹ cho vào ao theo yêu cầu. + WPLMIDTM: Liều 0,3 kg/1.000 m3. Lọc nước cho vào
- ao rồi phun WOLMIDTM theo liều như trên. Từ 2-3 ngày sau mới thả cá giống. 3. Thả cá giống - Tiêu chuẩn cá thả nuôi: + Khoẻ mạnh, không sây sát, mất nhớt; + Cỡ cá thả đồng đều và lớn (cá lồng 10); + Mật độ thả: +Nuôi thâm canh: 7-8 con/m3 nước; + Nuôi bán thâm canh: Mật độ thả từ 4-5 con/m3 nước theo tỷ lệ: + Cá giống các loại: 70 -80 % + Cá giống lăng vàng; 20-30% - Thời gian thả cá: tốt nhất buổi sáng ( 8-11 giờ sáng). - Sát trùng cá trước khi thả bằng BROOTTM 5X với liều 3ppm (3cc BROOT/m3). Hoà tan BROOT vào thau nước theo liều trên rồi nhúng vợt có cá vào thau khoảng 5 giây. - Ngay sau đó, thả cá vào ao nuôi. Không nên thả cá giống nhiều lần trong cùng một ao. 4.Thức ăn cho cá:
- - Có thể cho cá ăn bằng thức ăn viên hoặc thức ăn tự chế phụ thuộc vào hình thức nuôi. + Nuôi thâm canh: Cho cá ăn bằng thức ăn viên có độ đạm ít nhất 25%. Khẩu phần ăn 2-5% tổng trọng lượng cá nuôi Một ngày cho ăn ba lần (sáng, chiều, tối). Cữ tối chiếm khoảng 60% tổng lượng thức ăn trong ngày. + Nuôi bán thâm canh (ghép với loại cá khác): Cho cá ăn bằng thức ăn tự chế (tận dụng nguyên liệu tại chỗ). Khẩu phần ăn 2-4% tổng lượng cá trong ao. Một ngày cho ăn hai lần (sáng và chiều) Thả cá rô phi GIFT thường, tép, cá tạp để chúng sinh sản nhằm làm mồi cho cá lăng vàng. Nguồn: Trại Thực nghiệm Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông Lâm T.p Hồ Chí Minh Cho cá lăng vàng (Mystus nemurus) đẻ quanh năm
- Thay vì thời gian có khả năng sinh sản chỉ khoảng 2-3 tháng/năm ở môi trường tự nhiên, giờ đây cá lăng vàng - Mystus nemurus - có thể “khai hoa nở nhụy” quanh năm... Thành công này nhờ bàn tay khéo léo của thạc sĩ Ngô Văn Ngọc (khoa thủy sản ĐH Nông lâm TP.HCM). Kết quả này cũng xứng đáng được trao huy chương vàng tại chợ công nghệ thiết bị quốc gia 2003... Có lẽ vì gắn bó nhiều năm với nghề nuôi trồng thủy sản nên thạc sĩ Ngọc rất am hiểu nhu cầu thực tiễn và triển vọng của nhiều loài thủy sản nước ngọt. Và cá lăng vàng là một trong những đối tượng nghiên cứu được nhà khoa học này đánh dấu ưu tiên. Ông cho biết đây là loài cá trơn, giá trị kinh tế cao, thịt trắng, thơm ngon và đặc biệt loài cá này vốn là món khoái khẩu của biết bao thực khách sành ăn uống.
- Cũng chính vì sự ưa chuộng của rất nhiều người, thêm vào đó bán được giá cao (35.000-45.000 đồng/kg), mà số lượng loài cá lăng vàng ở sông, suối, ao hồ... ngày một cạn dần, thậm chí đứng trước nguy cơ tuyệt diệt. Làm thế nào để bảo vệ loài cá này trong môi trường tự nhiên? Trước hoàn cảnh như thế, dường như không có lựa chọn nào khác hơn hướng nghiên cứu nhắm đến việc “sinh sản nhân tạo cá lăng vàng” - một lựa chọn mà nhiều nhà khoa học đã gặt hái thành công đối với nhiêu loài thủy sản nước ngọt khác. Ngay lập tức mục tiêu của hướng nghiên cứu này được thạc sĩ Ngọc xác lập: tạo giống cá lăng vàng nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi và bảo vệ loài cá này ngoài tự nhiên; đồng thời xây dựng qui trình sản xuất con giống, đáp ứng nhu cầu nuôi cá thương phẩm đối với người dân. Thời điểm tháng 3-2002, khuôn viên trại thực nghiệm thủy sản - ĐH Nông lâm TP.HCM rộn ràng công tác chuẩn bị “sinh sản nhân tạo cá lăng vàng”. Bước đầu tiên - thuần dưỡng và nuôi vỗ cá bố mẹ - của qui trình này được triển khai thực hiện. Loạt cá lăng vàng (bố mẹ) đầu tiên gồm 300 cá cái và 200 cá đực được đưa về từ hồ Sông Mây và Trị
- An (tỉnh Đồng Nai) để thuần dưỡng trong ao đất. Khá nghiêm ngặt, cá được chọn làm bố mẹ phải qua vòng sơ khảo về “ngoại hình”: không dị tật, ngoại hình cân đối, trọng lượng từ 300g/con trở lên... Việc thuần dưỡng được thực hiện từng bước, từng bước một. Trong thời gian đầu thức ăn cho cá lăng vàng gồm 50% cá tạp tươi sống, 50% cám gạo. Đồng thời tập cho cá dùng thức ăn dạng viên nổi để cá dần quen với thức ăn công nghiệp; đến lúc thích hợp thì chuyển hẳn sang nuôi vỗ bằng 100% thức ăn công nghiệp. Cá đực và cái được sống chung một ao, với diện tích phù hợp, độ sâu 1,2-1,4m. Cứ định kỳ bảy ngày kiểm tra tốc độ tăng trưởng một lần. Và chỉ khoảng bốn tháng nuôi vỗ cá cái đã thành thục sinh dục và có thể tiêm kích dục tố để chúng sinh sản; cá đực cũng được thuần dưỡng tương tự. Sau khi tiêm kích dục tố cho cá đẻ, trứng được ấp ở nhiệt độ trung bình 29-30OC trong bể composite (hoặc bình weis) liên tục 20 giờ liền thì trứng nở thành cá bột, tỉ lệ nở đạt trên 80%. Đặc biệt, theo kết quả nghiên cứu cho thấy sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng dao động từ 126.364-
- 142.000 trứng/1kg cá mẹ. Kết quả sản xuất cá giống trong thực tế cho thấy cứ 1kg cá mẹ thì có thể sản xuất được 10.000-15.000 cá giống. Qui trình sản xuất con giống cá lăng vàng do thạc sĩ Ngọc công bố có thể sản xuất và cung cấp giống quanh năm. Theo kết quả nghiên cứu, một năm có thể cho cá lăng vàng đẻ 4-5 lần (giữa hai lần sinh sản cách nhau 2,5-3 tháng). Tuy nhiên để giữ sức cho cá bố mẹ chỉ nên cho đẻ khoảng 2 lần/năm là vừa. Chưa dừng lại, công trình nghiên cứu còn bố trí các thí nghiệm để đúc kết ra qui trình nuôi ương cá bột thành cá giống. Theo đó, chỉ cần chăm sóc cẩn thận trong một tháng cá bột sẽ phát triển thành cá giống với chiều dài đạt 5-5,5cm, có thể thả nuôi làm cá thịt. Chắc chắn kết quả nghiên cứu sẽ rất có ý nghĩa nếu qui trình sản xuất giống cá lăng vàng bằng phương pháp sinh sản nhân tạo được chuyển giao đến tay nhiều nông dân, ở nhiều địa phương trên khắp đất nước. “Chúng tôi đã sẵn sàng chuyển giao qui trình sản xuất giống và nuôi cá lăng vàng cho những đơn vị, cá nhân có nhu cầu”- thạc sĩ Ngọc vui vẻ thông báo.
- QUỐC THANH (Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tập 2 Nuôi thủy đặc sản nước ngọt
148 p | 235 | 77
-
Kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt tập 2 part 1
15 p | 240 | 68
-
Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng trong ao đất
3 p | 334 | 64
-
Hướng dẫn nuôi thủy đặc sản nước ngọt Tập 2
149 p | 215 | 61
-
Kinh nghiệm nuôi thủy sản nước ngọt: Tâp 2
148 p | 204 | 45
-
Công nghệ sản xuất giống và nuôi cá lăng nha, cá lăng vàng: Phần 1
53 p | 172 | 42
-
Phương pháp nuôi thủy đặc sản nước ngọt Tập 2
148 p | 160 | 36
-
Công nghệ sản xuất giống và nuôi cá lăng nha, cá lăng vàng: Phần 2
43 p | 169 | 25
-
Cho cá lăng vàng đẻ quanh năm
7 p | 132 | 24
-
Quy trình sản xuất giống cá lăng vàng (phần 1)
8 p | 136 | 20
-
kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt (tập ii - tái bản lần thứ 3): phần 1
69 p | 105 | 12
-
Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo Cá Lăng Vàng
6 p | 120 | 8
-
Các loài Kim Long Quá Bối
2 p | 118 | 6
-
Kỹ thuật lai tạo kim long quá bối trong hồ xi măng
5 p | 82 | 5
-
Tìm hiểu các mô hình sinh kế giúp nông dân thoát nghèo (Tập 2): Phần 2
107 p | 38 | 5
-
Quy trình sản xuất 2 vụ lúa kết hợp nuôi cá lăng vàng, trữ cá tự nhiên mùa lũ
18 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn