Lịch sử Nguyên T- Phần 2
Trước kia thế giới khoa học không quan m tới nhận thức ca Avogadro
nhưng đến nay, lời xác nhận lại của Cannizzaro lại được mọi người tán
thành giới khoa học đang đi vào ngõ trong việc khảo sát nguyên tvà
các phản ứng hóa học, vì sủng hộ của nhà hóa học nhiều uy tín Lothar
Meyer nhất là Cannizzaro đã đề cập tới một phương pháp cải biến t
tiêu chun của Avogadro trong việc đo tỉ trọng ca các chất khí.
Avogadro trước kia đã dùng phân tcủa Hydrogen m đơn vị trong
khi Cannizzaro li đề nghị dùng phân nửa ca phân tử tức là nguyên tử. Ý
tưởng này đã khiến cho c nhà hóa học nhận thức được sự khác bit giữa
nguyên tvà phân tử, và li biết rằng dù cho phn lớn các phân tử của nhiều
đơn chất thkdo hai nguyên ttạo thành, nhưng chỉ một nửa phân
tử, tức là nguyên tử, tác dụng trong các phản ứng hóa học.
Nhờ các định luật của Avogadro-Cannizzaro về chất k, trọng lượng
nguyên tcủa nhiều đơn chất được tìm thấy điều này khiến cho các nhà
khoa học nghĩ đến việc xếp hạng các đơn chất theo trọng lượng nguyên tử.
Dimitri Ivanovitch Mendeleev(1834-1907): người đầu tiên thành ng
trong việc xếp các chất vào một bảng khiến cho các đơn chất thuộc cùng mt
hcó cùng một số c tính chât hóa học. Bảng Tuần Hoàn của Mendeleieff
thời đó còn để nhiều khoảng trống trong các m 1875, 1879 1886, 3
đơn chất mới được tìm thy và các chất này được điền đúng vào 3 chtrống
trong bng, đó là các chất Gallium, Scandium Germanium. Như vậy vào
năm 1895 tức sau 2,500 m, nguyên tử mới chính thức trở thành s tht
và các nhà khoa học đều công nhn lý thuyết của Democritus là đúng.
Vào khoảng đầu m 1896, c báo chí tại châu Âu đều đăng tải một
tin phát xuất t Vienne. Theo tin tức này, một giáo sư người Đức tên là
Wilhelm Roentgen thuộc trường Đại Học Wurzburg, vừa mới khám phá ra
một phương pháp chụp các vật đã được cất dấu, ngay cả xương chân tay của
con người. Tin khoa học này đã khiến cho mọi phòng tnghim đều thực
hiện lại việc chụp hình các xương tay, xương chân, xương đùi... Các nhà y
học đã nhận biết ngay giá tr của phát minh kể trên áp dụng vào việc tìm
hiểu các bộ phận ẩn khuất trong thể và tia sáng đã được dùng vào việc
chụp ảnh đó được Roentgen gọi tên là tia X.
Người ta không được nghe nói do trường hợp nào Roentgen đã khám
phá thy tia X nhưng có lẽ do một sự tình cờ. Trong phòng thí nghim của
trường Đại Học, Roentgen đã dùng ng tia âm cực và một cuộn y
Ruhmkorff, với hai thứ dụng cđơn gin này, Roentgen đã khảo cứu thứ tia
mới lđó và thy rằng khi đưa ra các bản thu ảnh, các bản nhậy cảm y đã
b tia X tác dụng như thể ánh sáng mặt trời hay ánh sáng đèn.
Trong nhiều tháng o năm 1895, Roentgen đã khảo sát nhiều ln tia
X ri công bkết quả vào dịp lễ Giáng Sinh năm đó. Tại Wurzburg thời đó
một hội khoa học thường nhn c bài khảo cứu để đăng tải dưới hình
thức tờ phúc trình. Ngày thBẩy sau lGiáng Sinh, Roentgen đưa bản thảo
cho viên thư ký ca hội để rồi 10 ngày sau, ông ta nhn được các tập bài viết
10 trang. Roentgen đã gửi các tập bài này tới các nhà khoa học danh tiếng
của châu Âu, kèm theo là các tmnh do ông chụp được bằng tia X.
Tại nước Pháp, các nhà khoa học thuộc Vin Hàn Lâm được thông
báo về phát minh ca Roentgen nhờ tập bài gi tới tay Henri Poincaré, nhà
toán học kiêm vt học. Vào bui chiều ngày 20/1/1896, Henri Poincaré đã
trình y trước Hàn Lâm Vin Khoa Học các bức nh chụp xương tay do
Oudin Barthélémy thực hiện theo tờ phúc trình ca Roentgen. Trong dịp
này Henri Poincaré cũng giải đáp c u hỏi cho các nhà khoa học Pháp có
mặt trong buổi họp.
4/ Henry Becquerel và ông bà Curie.
Trong scác thính gicủa buổi trình y này Henri Becquerel,
giáo vật tại Viện Bảo Tàng Lịch SThiên Nhiên (Musée d’Histoire
Naturelle). Henri Becquerel cũng là một nhà vật thuộc Hàn Lâm Vin
Khoa Học giống như cha ông nội ca ông. Becquerel nhận thy tia X đã
làm ng n huỳnh quang trong khi đó, trạng thái huỳnh quang đã được
cha ca ông khảo cứu k càng. Becquerel lin c ý tới khám phá của
Roentgen.
Trong nhiều tháng trường, Becquerel đã làm thí nghiệm với chất
huỳnh quang sulfat uranium potassium. Đó một hợp chất gồm hai cht
kể trên vi lưu huỳnh và Oxygen. Tinh thể ca hợp chất y thường sáng lên
khi được chiếu bằng tia tử ngoại (UV). Chủ đích ca Becquerel là muốn
khám phá các tia còn n vì thế ông đã dùng mt bn thu nh gói trong
giấy đen. Muốn kích tch tính huỳnh quang ca các tinh thsulfat uranium
và potassium, Becquerel dùng ti tia tngoại của ánh sáng mặt trời. Ông đặt
lên cửa sổ các tinh thtrên giấy đen gói bản thu nh bên trong. Sau vài
giờ phơi nng, Becquerel làm hiện hình tgiấy ảnh: ông đã thấy các vết sám
ln dần tại chỗ có các tinh thcủa hợp chất.
Becquerel liền đặt các tinh thtrên một đồng tin thì thy hiện hình
trên giy nh một vòng tròn trắng trên mt nn đen. Trong thí nghim thứ
ba, Becquerel đặt giấy nh và tinh thcách nhau bằng một miếng kính vì
ông e ngại ánh sáng mặt trời sẽ làm cho các tinh thsinh ra các hơi và những
làn hơi y tác dụng trên mặt nhậy cảm của giấy nh. Trong lần này,
Becquerel đã tìm thy kết qunhư thể khôngmiếng kính.
Ngày 24 tháng 2 năm 1896, Becquerel tuyên bố vi Hàn m Vin
ông đã tìm ra một thứ tia sáng đâm thấu. Ông đặt giả thuyết rằng tia X là
một phần của bức xạ huỳnh quang. Becquerel đã nhm lẫn, nhưng rất may
ông vẫn còn tiếp tục khảo cứu. Ba ngày sau đó, mi vật dụng thí nghiệm đều
sẵn sàng nhưng thời tiết thay đổi, trời không có nng nữa. Becquerel liền xếp
vào ngăn kéo nào giấy nh, nào các tinh thhóa chất. Các vật dụng này cất
trong ti 5 ngày Becquerel cho rng chất sulfat uranium và potassium ch
chiếu ng khi được kích thích bằng tia tử ngoại. Nếu vậy các giấy nh vẫn
còn trinh nguyên để trong ng tối. Do lòng kiên nhn sẵn có, Becquerel
đem làm hiện hình giấy ảnh thì thấy giy ảnh lần này li đen sẫm hơn những
ln trước kia, điu này làm ông sửng sốt. Nếu vậy các tinh thể kia đã th
tphát ra các tia bức xạ. Becquerel liền tnghiệm lại trong phòng thật tối
thy rằng điều nhận xét đó đúng. Lúc y, Becquerel đã gặp khó khăn
trong việc cắt nghĩa do vì thế ông tiếp tục tìm kiếm câu giải đáp.
Becquerel thy rằng những chất chứa Uranium và ngay ccác hợp
chất Uranium mà không có tính chất huỳnh quang, đều có thể phát ra các
tia bức xạ trong khi các hợp chất khác chứa Calcium hay Kẽm chẳng hạn lại