intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lỗi Nguyen Thi Hong Van - Luan an in bao ve cap truong

Chia sẻ: Han Nguyen | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:219

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luan an in bao ve cap truong

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lỗi Nguyen Thi Hong Van - Luan an in bao ve cap truong

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP  (ENTERPRISE RESOURCE PLANNING – ERP) CỦA CÁC  DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN THẾ GIỚI: BÀI HỌC  KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP  VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH VÀ  ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG Ngành: Kinh doanh NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
  2. Hà Nội ­ 2019
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP  (ENTERPRISE RESOURCE PLANNING – ERP) CỦA CÁC  DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN THẾ GIỚI: BÀI HỌC  KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP  VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH VÀ  ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG Ngành: Kinh doanh Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN Người hướng dẫn khoa học:  PGS, TS Phạm Thị Hồng Yến PGS, TS Nguyễn Văn Thoan
  4. Hà Nội ­ 2019
  5. 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả  nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố  trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Hồng Vân
  6. 6 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Phạm Thị Hồng Yến và  PGS,  TS Nguyễn Văn Thoan  đã tận  tình  hướng  dẫn, giúp   đỡ,  động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi để  tôi có thể  hoàn thành  luận án. Tôi xin chân thành cảm  ơn Ban Giám hiệu trường Đại  học Ngoại thương, Ban Chủ  nhiệm khoa Quản trị  kinh doanh,   Khoa Sau đại học, Bộ môn Thương mại điện tử cùng các thầy cô,  đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp  đỡ  để  tôi có thể  hoàn thành chương trình học tiến sĩ tại trường.  Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia đến từ Cục thương mại  điện tử  và kinh tế  số, Hiệp hội Thương mại điện tử, Hiệp hội   các nhà bán lẻ  Việt Nam cùng các doanh nghiệp đã hỗ  trợ  tôi  nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ  liệu, điều tra   khảo sát, trả  lời phỏng vấn, cung cấp thông tin và đưa ra những  góp ý, nhận xét rất hữu ích và quý báu để  tôi hoàn thiện luận án  của mình. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ hai bên gia  đình, chồng và các con đã tin tưởng, động viên, khích lệ, tạo động  lực để tôi phấn đấu hoàn thành chương trình học.  Tôi xin trân trọng cảm ơn!  Tác giả luận án Nguyễn Thị Hồng Vân
  7. 7
  8. 8 MỤC LỤC
  9. 9 DANH  MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Thuật ngữ Tiếng Anh Giải thích thuật ngữ CNTT Công nghệ thông tin DN  Doanh nghiệp DNBL Doanh nghiệp bán lẻ DNKS Doanh nghiệp khởi sự HTTT Hệ thống thông tin HTX Hợp tác xã KD Kinh doanh NCS Nghiên cứu sinh Các thuật ngữ tiếng Anh AI Artificial intelligence Trí tuệ nhân tạo AP Account Payables Kế toán phải trả  AR Account Receivalbes Kế toán phải thu B2C Business to consumer Doanh nghiệp và người tiêu dùng Back­end  Phần mềm quản lý các hoạt động hỗ trợ BI Business Intelligence Trí tuệ doanh nghiệp Brick and mortar Bán lẻ truyền thống BSC Balance score cards Thẻ điểm cân bằng Click and mortar Bán  lẻ   truyền thống  kết  hợp  thương  mại  điện tử  Cloud ERP Phần mềm ERP đám mây CRM Customer   relationship  Quản trị quan hệ khách hàng management CSFs Critical Success Factors Các yếu tố quyết định thành công EBI Electronic Business Index Chỉ số thương mại điện tử EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố ERP Enterprise   Resource  Kế   hoạch   hóa   nguồn   lực   doanh   nghiệp/  Planning Quản trị nguồn lực doanh nghiệp Front­end  Phần mềm quản lý các hoạt động giao dịch  với khách hàng INV Inventory Management Quản lý kho JIT Just­in­Time  Đúng sản phẩm ­ với đúng số  lượng ­ tại   đúng nơi ­ vào đúng thời điểm KPI Key Performance Indicator Chỉ số đo lường hiệu quả công việc PO Purchasing Order Quản lý mua hàng  Pure click Bán lẻ trực tuyến OM Order Management Quản lý đơn đặt hàng  Omni channel retail Bán lẻ đa kênh tích hợp On­premise ERP Phần mềm ERP cài đặt tại doanh nghiệp RFID Radio  Frequency  Thẻ nhận dạng tần số vô tuyến Identification ROA Return on assets  Tỷ số lợi nhuận ròng rên tài sản ROE Return on equity Tỷ  số  lợi nhuận ròng trên vốn chủ  sở  hữu  ROE 
  10. 10 ROI Return on investment Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư ROS Return on sale Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu SaaS Software­as­a­service Phần mềm được cung cấp như một dịch vụ SAP SAP Công ty phần mềm SAP SCM Supply chain management Quản trị chuỗi cung ứng SFA Sales Force Automation  Tự động hoá đội ngũ bán hàng  SPSS Statistical   Package   for   the  Phần mềm thống kê sử  dụng trong nghiên  Social Sciences cứu điều tra xã hội học TAM Technology   Acceptance  Mô hình chấp nhận công nghệ  Model TOE Technology–Organization– Công nghệ­Tổ chức­Môi trường  Environment  USD United States Dollar Đồng đô la Mỹ VSIC Vietnam Standard Industrial  Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam Classification
  11. 11 DANH MỤC CÁC BẢNG
  12. 12 DANH MỤC CÁC HÌNH
  13. 13 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ kể từ 11/1/2015 khiến thị  trường bán lẻ  trở  nên sôi động hơn bao giờ  hết. Các doanh nghiệp bán lẻ  nước   ngoài với lợi thế  về  nguồn vốn, công nghệ, và phương pháp quản trị  hiện đại  tạo ra thách thức lớn đối với doanh nghiệp bán lẻ  Việt Nam. Bên cạnh đó, thị  trường bán lẻ cũng đang có xu hướng phát triển các kênh bán lẻ hiện đại, bán lẻ  trực tuyến, bán lẻ  đa kênh tích hợp, cửa hàng tiện ích... tạo nên diện mạo mới  của thị trường bán lẻ và gia tăng áp lực lên các kênh bán lẻ truyền thống. Nhiều   nhà bán lẻ  nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ  hiện đại, điển hình như  Aeon (Nhật Bản), Lotte (Hàn Quốc), Central Group (Thái Lan) đã và đang mở  rộng hoạt động trên thị trường Việt Nam thông qua các thương vụ mua bán ­ sáp  nhập. Nếu không có những sự thay đổi rõ rệt trong việc nâng cao hiệu quả quản   lý các nguồn lực, nhiều doanh nghiệp bán lẻ  Việt Nam sẽ sớm bị thất bại ngay   trên chính thị trường nội địa.  Để vượt qua những thách thức này doanh nghiệp bán lẻ cần tăng cường áp   dụng những công cụ quản lý hiện đại giúp nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn  lực. Trong đó, quản trị  nguồn lực doanh nghiệp ­ ERP là giải pháp công nghệ  thông tin và quản trị  cho các doanh nghiệp trong tối  ưu hóa hiệu quả  sử  dụng,   khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp. Trên thế giới, ERP đã được các doanh  nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh triển khai từ những năm 1990 nhằm  quản trị  thông tin tổng thể  trong doanh nghiệp bao gồm hệ thống kế toán, hàng  tồn kho, nhân lực… Mặc dù hệ  thống ERP được ra đời nhằm tối  ưu hóa hoạt  động quản lý các nguồn lực tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, tuy  nhiên, ngành bán lẻ  hiện nay lại được coi là ngành có tốc độ  tăng trưởng  ứng  dụng ERP lớn nhất. Tại các quốc gia phát triển như  Hoa Kỳ, Anh, Đức, Nhật   Bản... việc  ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp bán lẻ đã trở nên phổ biến. Các   doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ như Walmart, Amazon đều đã triển  khai ERP và coi đây là hệ thống thông tin đóng vai trò quyết định đến thành công  của việc vận hành và quản lý hoạt động bán lẻ. 
  14. 14 Tại Việt Nam, quản trị nguồn lực doanh nghiệp ERP đã được nhắc đến từ  những năm 2000, tuy nhiên, việc ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam,   đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ  còn rất hạn chế. Cụ  thể, có khoảng 11%  doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam đã ứng dụng ERP. Chỉ có những doanh nghiệp có  quy mô lớn, vốn lớn, số  lượng hàng bán nhiều thì mới triển khai áp dụng hệ  thống ERP như SaigonCoop, Nguyễn Kim, Trần Anh, Thế giới di động. Những   doanh nghiệp bán lẻ  có vốn đầu tư  nước ngoài có lợi thế  triển khai  ứng dụng   ERP từ  hỗ  trợ  của công ty mẹ   ở  nước ngoài, điều này cũng gây áp lực lớn cho   các doanh nghiệp bán lẻ của Việt Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay   gắt trên thị  trường bán lẻ  nội địa, các doanh nghiệp bán lẻ  Việt Nam cần có   những bước chuyển mình nhanh chóng để  tồn tại trên chính thị  trường nội địa   trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng. Để  có thể  trụ  vững  và phát triển, các doanh nghiệp bán lẻ  Việt Nam một mặt cần phải nghiên cứu   xu hướng tiêu dùng trong nước nhằm định hướng phát triển cho ngành bán lẻ,  mặt khác cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử,   áp dụng các phương pháp quản trị hiện đại để  có thể  tối ưu hóa các nguồn lực   doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên chính thị  trường nội địa. Điều  này cũng hoàn toàn phù hợp với các chủ  trương và chính sách để  thực hiện đổi   mới mô hình tăng trưởng, cơ  cấu lại nền kinh tế  mà Đại hội lần thứ  XI của   Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề  ra: “Mở  rộng thị  trường nội địa, phát triển   mạnh thương mại trong nước”,  đồng thời “Chủ  động tham gia vào mạng phân   phối toàn cầu, phát triển nhanh hệ  thống phân phối các sản phẩm có lợi thế   cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu hàng hoá Việt Nam.”  Để  làm được điều đó, các doanh nghiệp bán lẻ  cần có công cụ  mạnh để  xây   dựng kế hoạch kinh doanh nhanh chóng và tức thời dựa trên các báo cáo theo thời   gian thực, kiểm soát khối lượng hàng hóa lớn tại các cửa hàng và kho hàng có vị  trí phân tán, quản lý và chăm sóc khách hàng trên nhiều kênh bán lẻ tích hợp. Việc ứng dụng ERP một mặt đem lại lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp   bán lẻ  trong việc chủ động kiểm soát và phối kết hợp các nguồn lực, cắt giảm   chi phí, cải tiến quy trình kinh doanh. Mặt khác, trên thực tế cho thấy đây là quá  
  15. 15 trình không dễ  dàng với đa số  các doanh nghiệp, chỉ  một số  doanh nghiệp  ứng   dụng ERP thành công, nhiều doanh nghiệp thất bại hoặc gặp rất nhiều khó khăn  và phải kéo dài thời gian triển khai ERP. Hơn nữa, ứng dụng ERP đòi hỏi đầu tư  lớn và nhiều yếu tố  quan trọng khác như  sự  quyết tâm của ban lãnh đạo doanh   nghiệp, sự sẵn sàng tham gia và chấp nhận của con người sử dụng hệ thống, yêu   cầu cải tiến quy trình doanh, và sự  chấp nhận của đối tác. Chính vì vậy,   việc  nghiên cứu kinh nghiệm  ứng dụng  quản trị  nguồn lực doanh nghiệp  (ERP) của  các nhà bán lẻ trên thế giới từ đó rút ra bài học và đề xuất các giải pháp phù hợp  cho các nhà bán lẻ  Việt Nam là cần thiết và có giá trị  thực tiễn. Do đó, Nghiên  cứu sinh  đã lựa chọn  đề  tài “Ứng dụng quản trị  nguồn lực doanh nghiệp   (Enterprise resource planning – ERP) của các doanh nghiệp bán lẻ  trên thế   giới: bài học kinh nghiệm và giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam trong bối   cảnh cạnh tranh và đổi mới mô hình tăng trưởng” làm đề tài tiến sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu  2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế  giới đã có nhiều nghiên cứu về  các vấn đề  liên quan đến hệ  thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP), tổng quan nghiên cứu về ERP, quy  trình triển khai dự án ERP trong doanh nghiệp, vai trò và tác động của ERP đến  hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố đảm bảo thành công (critical  success factors ­ CSFs) của dự  án ERP, những xu hướng phát triển ERP. Tiêu   biểu trong đó có: Nghiên cứu tổng quan về   ứng dụng ERP:  Esteves và Pastor (2001), Al­ Mashari (2002), Moon (2007), Schlichter (2010) là các nghiên cứu điển hình đưa ra  những báo cáo thống kê về các nghiên cứu, bài viết đăng trên các tạp chí chuyên   ngành về  ERP. Các nghiên cứu này đã tổng hợp và thống kê các chủ  đề  chính   được các nhà nghiên cứu trên toàn thế  giới thảo luận và phân tích về  ERP như  hoạt động triển khai hệ  thống ERP, vận hành hệ  thống ERP, vai trò và lợi ích  của hệ thống ERP tác động lên hoạt động kinh doanh, các yếu tố đảm bảo thành   công (CSFs) của ERP, vai trò của ERP trong chuỗi cung  ứng (SCM), phần mềm  
  16. 16 ERP, các tình huống ứng dụng thành công hoặc thất bại ERP. Những nghiên cứu   mang tính chất tổng hợp này là tài liệu có nhiều giá trị tham khảo đối với Nghiên   cứu sinh trong việc khái quát hóa tổng quan nghiên cứu, chỉ  ra các vấn đề  đã   được thừa nhận, những xu hướng trong nghiên cứu về  ERP qua các giai đoạn   (1970 ­ 1999, 2000 ­ 2005, 2005 ­ 2010, 2010 ­ 2018), và chỉ  ra các điểm trống   nghiên cứu về ERP.  Các nghiên cứu về  tác động của việc triển khai ERP tới hoạt động kinh   doanh, tới phản ứng của thị trường đối với doanh nghiệp:  Nghiên cứu của Hayes  và cộng sự (2001) về phản ứng của thị trường khi các công ty công bố triển khai   ERP. Nghiên cứu chỉ  ra rằng các phản hồi tích cực lại đến hầu hết các công ty   nhỏ và hoạt động tốt hơn là các công ty lớn. Còn thị trường thì lại phản hồi tích   cực với các nhà cung cấp ERP lớn, như PeopleSoft và SAP, các công ty này có các   phản hồi tích cực hơn hẳn các nhà cung cấp ERP nhỏ khác. Kế thừa nghiên cứu  này của Hayes và cộng sự, nghiên cứu của Hunton và cộng sự  (2003) phân tích  tác động của hệ  thống ERP tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và so   sánh giữa các công ty có triển khai và không triển khai ERP dựa trên các chỉ số tài   chính ROA, ROS, ROI. Kết quả nghiên cứu của Hunton và cộng sự (2003) cũng  chỉ  ra các tác động tích cực của việc áp dụng ERP tới kết quả  hoạt động kinh   doanh, và có kết quả  nhất quán với công bố  trước đó của Hayes và cộng sự  (2001). Các nghiên cứu sau này về  tác động của ERP tới hoạt động kinh doanh  của doanh nghiệp như Nicolaou và cộng sự (2006), Wieder và cộng sự  (2006),...  cũng chỉ ra các kết quả tương tự trong các bối cảnh tại các thị trường khác nhau   như  tại Hoa Kỳ, Australia, Trung Quốc... Đặc biệt, nghiên cứu của Wieder và  cộng sự (2006) có chỉ ra chỉ có các doanh nghiệp ứng dụng cả 2 hệ thống ERP và  SCM (quản trị chuỗi cung  ứng) thì có kết quả hoạt động cao hơn đáng kể ở cấp  độ quy trình kinh doanh (business process level). Một cách tiếp cận khác để đánh  giá tác động của việc  ứng dụng ERP tới kết quả  hoạt  động kinh doanh của  doanh nghiệp được phân tích trong nghiên cứu của Murphy và cộng sự  (2002).   Nghiên cứu này đánh giá tầm quan trọng của các lợi ích vô hình quan trọng của  dự án ERP và giải thích mô hình để có thể đưa các yếu tố này bổ sung vào các kỹ 
  17. 17 thuật đánh giá truyền thống (sử  dụng các công cụ  tài chính như  ROA, ROI mà   Hayes, Hunton và các cộng sự đã làm). Các lợi ích vô hình (không đo lường được  bằng các chỉ  tiêu tài chính) được đề  cập đến bao gồm: gia tăng sự  hài lòng của  khách hàng, tăng cường hợp tác giữa các đơn vị trong tổ chức, xây dựng mối liên   kết chiến lược, xây dựng sự  linh hoạt cho những thay đổi của hệ  thống trong   hiện tại và tương lai, hỗ trợ thay đổi trong tổ chức, tạo môi trường học tập, trao   quyền cho nhân viên, và xây dựng tầm nhìn chung cho doanh nghiệp. Tóm lại,  các lợi ích vô hình được tạo nên trên nền tảng hiệu quả ra quyết định, tri thức, và  hợp tác. Nghiên cứu của Murphy và cộng sự (2002) có giá trị  to lớn để  giúp các  nghiên cứu mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng ERP trong   doanh nghiệp mà không dựa trên các chỉ  số  tài chính. Ngoài ra, các nghiên cứu   đánh giá về  tác động tích cực của ERP tới hoạt  động kinh doanh của doanh   nghiệp sử dụng các yếu tố đánh giá phi tài chính có thể kể đến là nghiên cứu của   Kang (2008), Zhu và cộng sự  (2010), Ruivo và cộng sự  (2014), Beheshti (2010).  Trái lại, nghiên cứu của Hawking và cộng sự (2004), chỉ ra tác động tiêu cực của  việc triển khai SAP ERP tới 12 chỉ số đánh giá hiệu quả doanh nghiệp, kết quả  nghiên cứu được luận giải do bản thân các doanh nghiệp tại Australia được lựa  chọn trong nghiên cứu tại thời điểm đó. Các nghiên cứu về triển khai ERP (ERP implementation) và quy trình triển   khai dự án ERP: nghiên cứu của Marnewick và cộng sự (2005) đã đưa ra một mô  hình giải thích sự phức tạp của hệ thống ERP cho các nhà quản lý một cách phi  kỹ thuật và dễ hiểu. Nghiên cứu của này chỉ ra hệ thống ERP không chỉ là phần   mềm mà còn bao gồm cả quy trình kinh doanh và quản lý trong doanh nghiệp. Để  triển khai thành công ERP cần có sự  hiểu biết rõ ràng về  các thành phần khác   nhau của hệ thống và sự tích hợp trong doanh nghiệp. Các tác giả nhấn mạnh mô   hình này có thể  áp dụng cho bất kỳ hệ thống ERP nào và không phụ  thuộc vào   nhà cung cấp và giúp xác định phạm vi của dự  án ERP. Bên cạnh đó, các cuốn   sách của Wallace và Kremzar (2001), Chorafas (2001), Monk và Wagner (2013), là   những cuốn sách tiêu biểu đề  cập đến việc  ứng dụng ERP trong doanh nghiệp   trên các khía cạnh công nghệ và quản lý. 
  18. 18 Các nghiên cứu về  các yếu tố  quyết định thành công (CSFs) của dự  án   ERP: có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá tác động của các yếu  tố tới thành công của dự án ERP, điển hình phải kể đến nghiên cứu của Rockart   (1979) đã đưa ra phương pháp mới để  đánh giá yếu tố  quyết định công (CSFs)  vào năm 1979, sau đó phương pháp đánh giá CSFs được sử dụng rộng rãi để xác  định các yếu tố   ảnh hưởng đến sự  thành công và thất bại của việc triển khai   ERP. Một nghiên cứu nền tảng cho việc đánh giá thành công của dự án ERP đó là   mô hình TOE (Technology ­ Organization ­ Environment: Công nghệ ­ Tổ chức ­  Môi trường) được phát triển bởi DePietro và cộng sự (1990). Mô hình TOE là mô   hình đánh giá việc áp dụng công nghệ  vào bối cảnh của tổ  chức, bao gồm cả  công nghệ và quy trình, quy mô, đặc điểm và nguồn lực của công ty, bao gồm cả  cấu trúc ngành và bối cảnh kinh tế. Các nghiên cứu sau này của các tác giả như  Zouaghi và cộng sự  (2012), Ram và cộng sự  (2013), Ağaoğlu và cộng sự  (2015),  Nah và cộng sự (2015) đã đưa ra các phân tích đánh giá CSFs của dự án ERP trên  nhiều góc độ  khác nhau từ  phía nhà quản lý đến người dùng, trước và sau khi  triển khai dự  án ERP. Các nghiên cứu của Esteves và Pastor (2001) và Villari và  cộng sự (2014) đi sâu phân tích vai trò của người dùng tới sự thành công của dự  án ERP. Các nghiên cứu này là những tài liệu tham khảo hữu ích cho việc đánh  giá thực trạng  ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp bán lẻ  được trình bày trong  luận án.  Các nghiên cứu về tình huống ứng dụng ERP trong doanh nghiệp:  nghiên  cứu của Gartiker (2002) phân tích tình huống ứng dụng và tác động của hệ thống  ERP trong một doanh nghiệp sản xuất dựa trên nghiên cứu định tính đánh giá các   yếu tố liên quan tới triển khai và dự án ERP tác động lên hoạt động của tổ chức.   Kết quả nghiên cứu của Gartiker (2002) cũng chỉ ra 3 bài học kinh nghiệm từ tình   huống: (1) ERP mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp khi tích hợp  ứng dụng   CNTT, (2) sự tham gia của người dùng là yếu tố quan trọng cho thành công của   dự  án ERP, (3) cần đánh giá tác động của ERP lên từng đơn vị  kinh doanh/nhà   xưởng song song với việc đánh giá tác động của ERP tới toàn bộ doanh nghiệp.   Nghiên cứu của Gartiker (2002) có giá trị  tham khảo lớn đối với luận án bởi 
  19. 19 phương thức tiếp cận vấn đề  và giải quyết tình huống bằng phân tích định tính  với mô hình phân tích phù hợp.  Các nghiên cứu về   ứng dụng ERP và hệ  thống thông tin trong các doanh   nghiệp bán lẻ: Nghiên cứu của Zhu và cộng sự  (2010) ­ “What leads to post ­   implementation success of ERP? An empirical study of the Chinese retail industry”   (Các yếu tố thành công của ERP ­ nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường bán lẻ  của Trung Quốc), là nghiên cứu liên quan trực tiếp tới đề tài luận án và có giá trị  tham khảo đối với luận án. Nghiên cứu này Zhu và cộng sự đã phát triển một mô  hình tích hợp để  giải thích sự  thành công sau khi triển khai ERP, dựa trên lý  thuyết Công nghệ­Tổ  chức­Môi trường (TOE). Nghiên cứu chỉ  ra chất lượng   thực hiện dự án ERP (khía cạnh công nghệ) bao gồm quản lý dự  án và cấu hình  hệ thống, sẵn sàng tổ chức (khía cạnh tổ chức) bao gồm sự tham gia lãnh đạo và  phù hợp với tổ chức và hỗ  trợ  bên ngoài (khía cạnh môi trường) sẽ   ảnh hưởng   tích cực đến thành công sau khi triển khai của ERP. Kết quả  nghiên cứu thực  nghiệm tại thị trường bán lẻ Trung Quốc đã chỉ ra cả chất lượng thực thi ERP và   sự  sẵn sàng của tổ  chức tác động đáng kể  đến thành công sau khi triển khai,   trong khi hỗ trợ bên ngoài (khía cạnh môi trường) thì không có tác động. Nghiên  cứu này khẳng định ERP đã được triển khai nhanh chóng trong ngành bán lẻ, khi   áp lực về quy mô tăng lên khiến hệ thống dựa trên các phần mềm đơn lẻ không   thể  đáp  ứng những yêu cầu của doanh nghiệp, đòi hỏi nhiều nhà bán lẻ  phải  chuyển sang sử dụng hệ thống ERP (Zhu và cộng sự, 2010). Trên đây là một số nghiên cứu điển hình có giá trị tham khảo trực tiếp tới   luận án, ngoài ra, luận án còn sử  dụng các báo cáo của các tổ  chức lớn nghiên   cứu   về   ERP,   thị   trường   bán   lẻ,   và   các   doanh   nghiệp   bán   lẻ   như   Panorama   Consulting, Deloitte, KPMG để  tham khảo số  liệu và những nhận định về  xu  hướng và thị trường. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hệ thống ERP đã được một số tác giả đề  cập đến trong những năm gần đây, điển hình như sau:
  20. 20 Nghiên cứu tổng quan về ứng dụng ERP: các cuốn sách về hệ thống thông  tin và thương mại điện tử  tại Việt Nam đã đề  cập đến các vấn đề  về  quản trị  nguồn lực doanh nghiệp (ERP),  điển hình như  Giáo trình Hệ  thống thông tin   quản lý (Trần Thị  Song Minh, 2012), Giáo trình Thương mại điện tử  (Trần Văn   Hòe, 2010) đã đưa ra các khái niệm về ERP, đặc điểm, vai trò, lợi ích và hạn chế  của ERP trong doanh nghiệp nói chung. Giáo trình Thương mại điện tử (Nguyễn   Văn Hồng và cộng sự, 2013) trình bày chi tiết quy trình triển khai và quản lý dự  án ERP, đây là tài liệu có giá trị tham khảo rất hữu ích cho luận án. Nghiên cứu về  các doanh nghiệp có  ứng dụng quản trị  nguồn lực doanh   nghiệp: Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) đề  cập đến các nhân tố   ảnh  hưởng chất lượng thông tin kế  toán trong môi trường  ứng dụng hệ  thống ERP   tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là một nghiên cứu sâu về các doanh nghiệp  có ứng dụng ERP, đã hệ thống được những lý luận về  hệ thống ERP, phân tích   được đặc điểm ứng dụng ERP tại Việt Nam trên các khía cạnh phần mềm, nhà  tư vấn, triển khai, quy mô của các doanh nghiệp  ứng dụng ERP. Tuy nhiên, nội  dung chính của nghiên cứu đi sâu vào các nhân tố tác động tới chất lượng thông  tin kế  toán của doanh nghiệp chứ không tập trung vào phân tích  ứng dụng ERP  tại các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời nghiên cứu không phân tích vào một   ngành cụ thể nào. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống quản   trị  nguồn lực doanh nghiệp:  Nghiên cứu của Nguyễn Việt và Vũ Quốc Thông  (2016),   Nguyễn   Phước   Bảo   Ấn   và   cộng   sự   (2017),   Dương   Thị   Hải   Phương   (2017a, b) là các nghiên cứu thực nghiệm, sử  dụng phương pháp phân tích định  lượng với các kỹ thuật EFA, PLS­SEM để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự  hữu hiệu của doanh nghiệp trong môi trường ứng dụng ERP, nhân tố ảnh hưởng  tới việc triển khai ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là những nghiên cứu  nổi bật về  ERP trong những năm gần đây tại Việt Nam, thể  hiện sự  quan tâm   của các nhà khoa học đối với việc ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp. Các mô   hình được tham khảo trong các nghiên cứu này là mô hình hệ  thống thông tin  thành công của DeLone và McLean, mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), thuyết 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2