LỚP CHỐNG TẠO MÀNG MỜ TRÊN KÍNH ĐEO MẮT LẠI
CHỐNG ĐƯỢC SỰ TẠO MÀNG M
Vào mùa đông, khi đeo kính bước từ ngoài tròi vàophòng m, trên
đôi mắt kính lập tức hình thành lp màng mờ như màng sương. Nếu bôi
lên đôi mắt kính một lớp chống mờ thì có đưa kính vào nồi hơi nước
đang bay hơi mờ mịt trên đôi mắt kính cũng không hề lớp màng
sương mờ.Để hiểu rõ nguyên nhân, ta cn biết tại sao trên đôi mắt kính
lại dễ tạo thành màng sương mờ.
Nguyên nhân chính là bmặt của mắt kính thuộc loại bề mặt không ưa
nước, cũng như dầu và nước là hai vật liệu không thể hoà lẫn vào nhau.
Trong hoá học người ta gọi đó là bề mặt có tính kỵ nước. Do đó khi hơi
nước gặp bề mặt mắt kính lại sẽ ngưng lại thành các git nước nhỏ li ti.
Các giọt nước nhỏ li ti này gặp bề mặt kỵ nước sẽ không lan toả để tạo
được lớp màng nước mỏng mà vẫn giữ dạng lóp các hạt nước li ti. Trên
thực tế các giọt nước nhỏ này vn trong sut tác dụng gây hiện
tượng khúc xạ, phản xcác tia sáng, làm cho các chùm tia sáng vốn
song song trthành các tia phương hướng hỗn loạn. Cho nên khi
mắt bạn như bị một lớp màng sương che chắn thì skhông nhìn mọi
vật trước mắt. Hình nh mọi vật trở nên mơ hồ.
Nếu bề mặt các mắt kính lại tính chất như bmặt bằng gỗ, bằng
giấy thì các giọt nước sẽ nhanh chống lan đi khắp nơi, các git nước
sẽ lan ra nhanh tạo thành màng nước mỏng và lúc bấy giờ qua mắt kính
vẫn nhìn rõ mi vật.
Lớp chống màng mtrên mắt kính là dung dịch nước của các chất có
tính ưa nước. nhiều loại hợp chất tính chất như vậy. Ví dụ dung
dịch axit metyl xenluloza 0,25%, đó là htng hợp, dung dịch 0,05%
polyvinylalcol (PVA) cũng tính ưa nước mạnh. Các loại hợp chất
nên thường dùng để làm phụ gia cho vật liệu quét tường. Trong phân tử
các hợp chất này nhiều nhóm tính ưa nước, dụ nhóm
hydroxyl nhóm hết sức ưa nước. Nếu bôi lên mắt kính một lóp dung
dịch các hợp chất này để chống việc tạo màng mđã không làm ảnh
hưởng đến tính trong suốt của đôi mắt kính mà lại làm cho bmặt mắt
kính từ chỗtính kỹnước trở thành ưa nước.
Ngoài các chất chống tạo màng mờ, người ta thể dùng phương
pháp rất đơn giản khác: Bôi lên mắt kính dung dịch nước xà phòng
loãng hoặc dung dịch bột giặt loãng cũng tác dụng chống việc tạo
màng mờ.
Đương nhiên các dung dịch này dkhô, có thể duy trì tính chống
màng mờ lâu dài.
BỘT DẬP LỬA KHÔ
Bột dập lửa khô thành phần chính gồm: Natri hyđro cacbonat, bột
thạch anh, bt tan, bột đá phấn... Đây là loại vật liệu dập tắt lửa tốt hơn
loại bột dập lửa (dạng bong bóng nước) là loại vật liệu không dùng đ
dập tắt lửa các đám cháy do dầu, xăng gây nên.
Mọi người đều biết bọt dập lửa là những bong bóng nước chứa đầy khí
cacbonic. Khi bọt dập lửa gặp lửa svỡ ra làm trùm lên đám cháy một
bầu khí cacbonic, tách đám cháy khỏi không khí do đó dập tắt được
lửa. Nhưng với các đám cháy do xăng dầu và khí cháy gây ra thì do tốc
độ lan tràn của dầu, xăng, khí rất nhanh nên bọt dập lửa không kịp bao
trùm đám cháy bằng bầu khí cacbonic.
Qua việc nghiên cu quá trình cháy, ngưòi ta tìm thấy rằng khi các
chất khí cháy không đơn giản là quá trình oxyhoá các chất như bình
thường, đây là phản ứng dây chuyền xảy ra giữa các gốc tự do, một
khi phản ứng đã xảy ra thì như tuyết tan, núi lở thậm chí gây nên các v
nổ lớn. Hãy ly sự cháy của khí hyđro làm dụ. Khí hyđro là một loại
khí rt nhẹ. Dưới tác dụng nhiệt đ cao, phân tử hyđro ddàng tạo
thành các gốc tự do, do các nguyên thyđro tạo nên, người ta gọi đó là
gốc hyđro tự do. c gốc hyđro tdo sẽ tiếp tục tác dụng với oxy của
không khí sinh ra các gốc hyđroxyl tự do (OH); các gốc hyđroxyl tdo
lại tiếp tục tác dụng với hyđro để tạo ra các gốc hyđroxyl tự do mới và
các gốc hyđroxyl lại tiếp tục các phản ứng ntrên... Qtrình phn
ứng trên lại tiếp tục diễn ra và ngoài việc tạo các phân tnước lại tiếp
tục tạo càng nhiều các gốc tdo. Do đó khi qtrình cháy đã bắt đầu
thì cũng giống như việc tạo ra các quả cầu bằng tuyết, quả cầu sngày
càng lớn và làm cháy hết toàn bkhí hyđro. Ngày nay người ta biết
rằng ngoài du, khí, thì sự cháy của giấy, gỗ, sợi, chất dẻo, cao su... đều
xảy ra theo kiểu phản ứng của gốc tự do. Chất dập lửa phải có năng lực
"bắt nhanh" các tốc tdo, lập chúng, giảm năng lượng của gốc t
do.
Tcác lun nêu trên, chúng ta có th vạch ra quyết dập lửa của
các loại bột dập lửa khô. Khi bột dập lửa khô gặp lửa, bột natri
hyđrocacbonat nhanh chóng bị phân giải tạo ra cacbon đioxit và bt
natri cacbonat bền. Đây là một quá trình thu nhiệt nên s làm gim
cường độ của đám cháy. Đồng thời các hạt rắn natri cacbonat bền được
tạo ra sẽ va chạm với các gốc tự do, năng lượng của các gốc tự do sẽ bị
các hạt chất rắn bền (bột natri cacbonat) hấp thụ, kết quả là các gốc t
do sbiến thành các phân tbền, do đó đám cháy ddội sẽ dần dần bị
dập tắt. Các hạt chất rắn bền bắt lấy các gốc tự do, ngăn cản phản ứng
dây chuyền vốn như tuyết tan, núi lờ và đạt được hiệu quả dập tắt lửa.