Lựa chọn điều trị u thần kinh nội tiết - nhân một trường hợp lâm sàng hiếm gặp
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày u thần kinh nội tiết (Neuroendocrine tumors - NETs) hay còn gọi là u carcinoid là một bệnh lý hiếm gặp, xuất phát từ những tế bào thần kinh - nội tiết, được tìm thấy ở nhiều cơ quan trên khắp cơ thể, trong đó phổ biến ở đường tiêu hóa, phổi và tuyến tụy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lựa chọn điều trị u thần kinh nội tiết - nhân một trường hợp lâm sàng hiếm gặp
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ U THẦN KINH NỘI TIẾT - NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG HIẾM GẶP Nguyễn Yến Duy1 TÓM TẮT 39 hội chứng carcinoid và kéo dài thời gian sống Nhân một trường hợp lâm sàng u thần kinh không bệnh tiến triển. nội tiết có chức năng hiếm gặp có di căn gan, ổ Từ khóa: u thần kinh nội tiết, bướu thần kinh bụng được điều trị hiệu quả bước đầu với nội tiết, u carcinoid, NETs, NENs Octreotide tác dụng kéo dài (Sandostatin LAR) tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ, SUMMARY chúng tôi tiến hành tìm hiểu về bệnh này. U thần TREATMENT OPTIONS FOR kinh nội tiết (Neuroendocrine tumors - NETs) NEUROENDOCRINE TUMORS – A hay còn gọi là u carcinoid là một bệnh lý hiếm RARE CLINICAL CASE REPORT gặp, xuất phát từ những tế bào thần kinh - nội Based on a clinical case of a rare functional tiết, được tìm thấy ở nhiều cơ quan trên khắp cơ neuroendocrine tumor with liver and abdominal thể, trong đó phổ biến ở đường tiêu hóa, phổi và metastases that was initially treated effectively tuyến tụy. U thần kinh nội tiết thường diễn tiến with long-acting Octreotide (Sandostatin LAR) at âm thầm, thường được phát hiện tình cờ khi đi Can Tho City Oncology Hospital, we conducted khám sức khỏe định kỳ hay đi khám vì bệnh lý a study on this disease. Neuroendocrine tumors khác hoặc có thể có nhiều triệu chứng lâm sàng (NETs), also known as carcinoid tumors, are a khác nhau tùy thuộc vào vị trí các khối u nguyên rare type of tumor that originates from phát, một số trường hợp bệnh nhân sẽ xuất hiện neuroendocrine cells. These cells can be found in hội chứng carcinoid. Việc chẩn đoán bệnh lý u various organs throughout the body, most thần kinh nội tiết dựa vào lâm sàng kết hợp với commonly in the digestive tract, lungs, and chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm hormones, kết pancreas. NETs often progress silently and are quả giải phẫu bệnh, hóa mô miễn dịch để chẩn usually discovered incidentally during routine đoán xác định. Điều trị có liên quan đến nhiều check-ups or examinations for other medical chuyên khoa khác nhau; trong đó, các chất tương conditions. Alternatively, they can present with tự somatostatin vẫn là phương pháp điều trị đầu various clinical symptoms depending on the tay, được chứng minh qua các nghiên cứu lâm location of the primary tumor. In some cases, sàng, có hiệu quả làm giảm các triệu chứng của patients may experience carcinoid syndrome. The diagnosis of neuroendocrine tumors is based on clinical findings combined with imaging studies, 1 Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ hormone tests, pathology results, and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Yến Duy immunohistochemistry for definitive diagnosis. SĐT: 0913353043 Treatment involves multiple specialties, with Email: dryenduynguyen.onco@gmail.com somatostatin analogs remaining the first-line Ngày nhận bài: 25/7/2024 treatment, proven in clinical studies to effectively Ngày phản biện: 28/7/2024 Ngày chấp nhận đăng: 31/7/2024 300
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 reduce symptoms of carcinoid syndrome and nhân [5]. Việc chẩn đoán bệnh lý u thần kinh prolong progression-free survival. nội tiết dựa vào lâm sàng kết hợp với chẩn Keywords: neuroendocrine tumors, đoán hình ảnh, xét nghiệm hormones, kết quả neuroendocrine neoplasm, carcinoid tumor, giải phẫu bệnh, hóa mô miễn dịch để chẩn NETs, NENs, functional neuroendocrine, đoán xác định. Điều trị có liên quan đến neuroendocrine tumor liver metastases (NELMs) nhiều chuyên khoa khác nhau, phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn duy nhất cho u I. ĐẶT VẤN ĐỀ thần kinh nội tiết; tuy nhiên chỉ được thực U thần kinh nội tiết (Neuroendocrine hiện ở giai đoạn u còn nhỏ, khu trú tại chỗ. tumor - NET) hay còn gọi là u carcinoid là Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị u thần một bệnh lý hiếm gặp với tỷ lệ mắc tăng dần kinh nội tiết không thể phẫu thuật hoặc di từ 1,09/100.000 người đến 6,98/100.000 căn; tuy nhiên, xạ trị có thể gây ra nhiều tác người theo SEER năm 1973 đến năm 2012, dụng phụ và không phải lúc nào cũng hiệu xuất phát từ những tế bào thần kinh - nội tiết, quả. Hóa trị ít được sử dụng trong điều trị u được tìm thấy ở nhiều cơ quan trên khắp cơ thần kinh nội tiết do hiệu quả thấp, hóa trị có thể, các vị trí phổ biến bao gồm: đường tiêu thể được sử dụng trong những trường hợp u hóa, phổi và tuyến tụy [1]. U thần kinh nội thần kinh nội tiết biệt hóa kém hoặc di căn tiết thường diễn tiến chậm, là một thách thức nhiều nơi. Có nhiều liệu pháp nhắm đích cho các nhà lâm sàng vì ở giai đoạn sớm điều trị với nhiều loại u thần kinh nội tiết thường không có triệu chứng nên rất khó khác nhau vẫn đang còn tiếp tục nghiên cứu chẩn đoán, thường được phát hiện tình cờ khi nhưng các chất tương tự somatostatin đi khám sức khỏe định kỳ hay đi khám vì (Octreotide LAR, Lanreotide) vẫn là phương bệnh lý khác hoặc có thể có nhiều triệu pháp điều trị đầu tay cho các u có hội chứng chứng lâm sàng khác nhau tùy thuộc vào vị carcinoid. Octreotide LAR là một đồng phân trí các khối u nguyên phát. Do có nguồn gốc của Somatostatin, dạng phóng thích chậm, sử từ các tế bào thần kinh nội tiết nên NET có dụng công nghệ vi hạt tiên tiến để giữ nồng khả năng tiết ra hormones và các chất sinh độ thuốc ổn định trong huyết tương trong học, một số trường hợp bệnh nhân sẽ xuất hơn 28 ngày sau khi tiêm bắp, đã chứng hiện hội chứng carcinoid bao gồm: đỏ bừng minh khả năng kiểm soát tiết hormone quá mặt, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, vã mồ hôi, mức trong NET [6][7]. Hiệu quả của khó thở, tim đập nhanh, hạ đường huyết và Octreotide đã được chứng minh qua nhiều một số triệu chứng khác [2][3]. Có gần 50% nghiên cứu lâm sàng, trong đó có thử nghiệm bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn di căn lâm sàng PROMID đã cho thấy Octreotide có xa và 33 tháng là trung vị sống còn ở những hiệu quả làm giảm các triệu chứng của hội bệnh nhân NET di căn [4]. NET dạ dày ruột chứng carcinoid và kéo dài thời gian sống tụy biệt hóa tốt (Gastroenteropancreatic - không bệnh tiến triển ở những bệnh nhân u GEP) thường được đặc trưng bởi một diễn thần kinh nội tiết di căn [8]. Trong nghiên biến lâm sàng không rõ ràng và tiên lượng cứu này, chúng tôi thực hiện mô tả một tương đối tốt so với các bệnh ung thư đường trường hợp U thần kinh nội tiết có chức năng tiêu hóa khác. Ngược lại, GEP-NET thường hiếm gặp được điều trị với Sandostatin LAR di căn đến gan với khoảng 28-77% bệnh 301
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ có đáp ứng lâm sàng rõ rệt tại bệnh viện Ung huyết vào lúc sáng sớm và buổi chiều tối. bướu thành phố Cần Thơ. Khám các cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường. II. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG • Cận lâm sàng: • Bệnh nhân nữ, 41 tuổi, địa chỉ ở huyện ✓ AFP: 2,31 ng/ml, HBsAg, HCVAb âm Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, nhập viện ngày tính. Glucose đói: 2.6 mmol/l. AST=105 03/05/2024 vì có triệu chứng đau bụng đi U/L, ALT=54 U/L. khám phát hiện u gan, thường xuyên có các ✓ Siêu âm bụng (Bệnh viện T.): gan đợt hạ đường huyết khoảng 4 tháng nay kèm không to, gan phải có 01 cấu trúc echo kém rối loạn đại tiện, thường đi tiêu lỏng kèm đau kích thước #100x96mm, có dịch bên trong, quặn bụng, chỉ điều trị triệu chứng tại y tế cơ xung quanh có nhiều nhân echo kém từ 12- sở. Nay đau bụng thượng vị và hạ sườn trái 47mm, không thấy huyết khối. Vùng rốn lách nên đi khám phát hiện u gan, đã sinh thiết tại có 01 cấu trúc echo kém kích thước khoảng Bệnh viện T. ở Cần Thơ, có kết quả giải 86mm, chủ mô lách có nhiều nhân echo kém phẫu bệnh carcinôm không biệt hóa chưa loại từ 19-30mm. trừ lymphoma, nhuộm hóa mô miễn dịch có ✓ X quang ngực, siêu âm cổ: chưa ghi kết quả U thần kinh nội tiết nên nhập Bệnh nhận bất thường. viện Ung bướu thành phố Cần Thơ điều trị ✓ Giải phẫu bệnh sinh thiết u gan (đã hội tiếp. chẩn lại lam và hóa mô miễn dịch): CK7(-), • Khám lâm sàng: Bệnh tỉnh, tiếp xúc CK20(-), CDX2(-), CA19-9(-), AFP (-), tốt, da niêm hồng, PS=1, hội chứng carcinoid TTF1(-), CA125(-), Synaptophysin (3+) (+) gồm đỏ bừng mặt, tiêu chảy, hạ đường Hình 1. Tiêu bản mẫu sinh thiết u gan nhuộm Hematoxylin-Eosin của bệnh nhân qua kính hiển vi (A&B), độ phóng đại 400 Mô tả vi thể: bướu gồm các tế bào xếp nhiễm sắc dạng “muối tiêu”, phân bào trung dạng organoid, tỷ lệ nhân/bào tương thấp, bình (2-20 phân bào/2 mm2). bào tương nhiều, bắt hai màu hoặc bắt acid, => Kết luận: U thần kinh nội tiết, grad 2, nhân tròn đến bầu dục, đồng dạng, chất xâm lấn nhu mô gan. 302
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ✓ CT scan: u gan đa ổ kích thước khoảng 102x112mm, giới hạn không rõ lách, khoảng 17-92mm, thâm nhiễm mỡ mạc treo, đại tràng trái, dịch ổ bụng lượng ít. tổn thương ổ bụng bên trái kích thước ✓ CT scan ngực, sọ não: bình thường. Hình 2. Hình ảnh u gan đa ổ (C) và khối tổn thương ổ bụng bên trái (D) trên CT scan ✓ Nội soi thực quản dạ dày tá tràng (kết quả thực hiện tại Bệnh viện TP. Cần Thơ): theo dõi khối tựa ngoài đè vào thân vị. Hình 3. Kết quả nội soi thực quản dạ dày của bệnh nhân ✓ Nội soi đại trực tràng (kết quả thực bắp sâu mỗi 4 tuần cho đến khi bệnh tiến hiện tại Bệnh viện TP. Cần Thơ): bình triển hoặc không dung nạp thuốc. Dự kiến thường/đại tràng còn phân. đánh giá lại CT scan sau 04 chu kì. Sau khi hội chẩn, bệnh nhân được chẩn Chúng tôi tiến hành theo dõi các triệu đoán: U thần kinh nội tiết giai đoạn IV (gan, chứng và ghi nhận kết quả đáp ứng lâm sàng ổ bụng)/Hội chứng carcinoid. Bệnh nhân và thay đổi chỉ số đường huyết lúc đói của được tư vấn và giải thích nên thực hiện lại bệnh nhân sau mỗi chu kì điều trị được biểu nội soi đại trực tràng để có thông tin đầy đủ diễn ở hình bên dưới (hình 4 & hình 5). trước điều trị, tuy nhiên bệnh nhân không • Sau chu kì 1: Bệnh nhân sụt 4kg, không đồng ý can thiệp thêm bất kỳ thủ thuật nào. xuất hiện triệu chứng hạ đường huyết suốt 16 Sau đó, bệnh nhân được hội chẩn điều trị với ngày sau tiêm thuốc, các triệu chứng khác Octreotide (Sandostatin LAR) 30mg tiêm đều không xuất hiện. Kết quả xét nghiệm 303
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ AST=112 U/l, ALT=49 U/L. Kết quả siêu U/l, ALT=26 U/L. Bệnh nhân đã tiếp tục âm sau chu kì 1: ít dịch ổ bụng, u gan đa ổ được tiêm tiếp liều thứ 3 và đang trong thời kích thước khoảng 26-73mm, u to khoảng gian được theo dõi của chu kì nên chúng tôi 87x100mm ở cạnh cực trên thận trái nghĩ u không thể hiện vào mô hình theo dõi. sau phúc mạc. Mặc dù đánh giá đáp ứng kích Chúng tôi ghi nhận được bệnh nhân có thước u gan qua siêu âm đã giảm một phần than đau và sưng đỏ da tại vùng tiêm, có kết khoảng 27% so với ban đầu nhưng bệnh quả tăng transaminase máu mức độ 1 đã xuất nhân có sụt cân nên chúng tôi đã giảm liều hiện ngay từ trước điều trị và không tăng và dùng Sandostatin LAR 20mg. thêm, chúng tôi đã kê thêm một số thuốc hỗ • Sau chu kì 2: Bệnh nhân ổn định cân trợ chức năng gan và hướng dẫn về chế độ nặng, hoàn toàn không xuất hiện bất cứ triệu dinh dưỡng, sinh hoạt cho bệnh nhân trong chứng nào. Kết quả xét nghiệm AST=101 suốt quá trình điều trị. Hình 4. Mô hình phân mảnh theo dõi triệu chứng lâm sàng Biểu đồ 1. Theo dõi chỉ số đường huyết lúc đói các thời điểm trước và sau điều trị 304
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hướng điều trị và theo dõi tiếp theo: tiếp Analogues - SSAs) như Octreotide LAR, tục theo dõi và ghi nhận các triệu chứng lâm Lanreotide đều được chứng minh có hiệu quả sàng, cận lâm sàng và quản lý các tác dụng với các trường hợp u thần kinh nội tiết di căn phụ và biến chứng liên quan đến điều trị và có chức năng [6][7], tuy nhiên xét về sự sẵn gánh nặng khối u có thể gặp trên bệnh nhân có và điều kiện kinh tế của bệnh nhân, như tắc ruột, tắc nghẽn niệu quản và hội trường hợp này chúng tôi lựa chọn điều trị chứng ly giải u có thể xảy ra tùy vào sự thay với Octreotide LAR, và kết quả cho thấy đổi của bướu. Bên cạnh đó, tiếp tục đánh giá Octreotide LAR có thể là một lựa chọn điều các tiêu chí lâu dài về thời gian bệnh không trị an toàn và hiệu quả, ngay cả trong giai tiến triển và xem xét hội chẩn đa chuyên đoạn di căn. khoa phối hợp các phương pháp điều trị khác Các nghiên cứu lâm sàng trước đây, như như phẫu thuật giảm tổng thể tích u hay thay PROMID, đã chứng minh hiệu quả của đổi phác đồ điều trị nếu bệnh tiến triển dựa Octreotide LAR trong việc kéo dài thời gian vào các bằng chứng nghiên cứu lâm sàng và sống không tiến triển ở bệnh nhân NET tình hình bệnh nhân tại mỗi thời điểm. không thể phẫu thuật hoặc di căn. Với thời gian sống sót trung bình là 84,7 tháng ở III. BÀN LUẬN nhóm dùng Octreotide LAR và 83,7 tháng ở Trường hợp u thần kinh nội tiết có chức nhóm dùng giả dược [HR = 0,83 (KTC 95%: năng (NET) di căn được báo cáo tại Bệnh 0,47-1,46); p = 0,51]. Thời gian sống sót viện Ung bướu thành phố Cần Thơ đã đáp trung bình từ ngày chẩn đoán là 106 tháng và ứng tốt với Octreotide LAR, một loại thuốc tỷ lệ sống sót sau 5 và 10 năm được tính toán tác dụng kéo dài được chỉ định điều trị các lần lượt là 76,2 và 46,8. Kết quả cho sự sống triệu chứng liên quan đến khối u nội tiết dạ còn toàn bộ liên quan đến khối u là tương tự dày - ruột - tụy, sẵn có tại Việt Nam. ở hai nhóm. Tỷ lệ sống sót chung không phụ • Về chẩn đoán: Bệnh nhân có biểu hiện thuộc vào sự hiện diện hay vắng mặt của hội lâm sàng điển hình của hội chứng carcinoid chứng carcinoid. Ngược lại, thời gian sống như: đỏ bừng mặt, tiêu chảy, hạ đường huyết còn dài hơn ở những bệnh nhân đã được cắt và được chẩn đoán ở giai đoạn muộn với di bỏ khối u nguyên phát [HR = 0,39 (108 so căn gan và ổ bụng phù hợp với các nghiên với 49 tháng; 95% CI: 0,22-0,69); p = cứu và y văn [1][2][4]. Chẩn đoán xác định 0,0011] [9]. Trước đó một kết cục khác trong dựa vào kết quả giải phẫu bệnh, với đặc điểm nghiên cứu PROMID năm 2009 cho thấy vi thể bướu gồm các tế bào xếp dạng Sandostatin LAR ức chế sự tăng trưởng của organoid, tỷ lệ nhân/bào tương thấp, bào khối u trên bệnh nhân có khối u thần kinh nội tương nhiều, bắt hai màu hoặc bắt acid, nhân tiết ruột giữa tiến xa, biệt hóa tốt, chủ yếu là tròn đến bầu dục, đồng dạng, chất nhiễm sắc G1, kiểm soát được 40,5% trường hợp triệu dạng “muối tiêu”, phân bào trung bình (2-20 chứng của hội chứng carcinoid, thời gian phân bào/2 mm2), và nhuộm hóa mô miễn trung vị sống không tiến triển là 14,3 tháng dịch dương tính với Synaptophysin. so với 5,9 tháng ở nhóm dùng giả dược [8]. • Về điều trị: Việc điều trị ở giai đoạn Kết quả điều trị trên bệnh nhân của bệnh đã di căn gan đa ổ và ổ bụng quá khả chúng tôi đã nhận được hiệu quả kiểm soát năng phẫu thuật chủ yếu là kiểm soát triệu các triệu chứng ngay sau liều đầu tiên, các chứng và tiến triển bệnh theo các hướng dẫn triệu chứng hạ đường huyết và đau bụng điều trị hiện hành. Tuy cả hai nhóm thuốc không xuất hiện trong suốt 16 ngày sau tiêm tương tự Somatostatin (Somatostatin thuốc, kích thước u giảm đi một phần khoảng 305
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ 27% so với ban đầu, đáp ứng lâm sàng tốt 2. Dasari A, et al. Trends in the Incidence, hơn sau chu kì thứ hai khi bệnh nhân hoàn Prevalence, and Survival Outcomes in toàn không xuất hiện triệu chứng hạ đường Patients With Neuroendocrine Tumors in the huyết trong suốt 4 tuần. Tác dụng phụ được United States. JAMA Oncol ghi nhận gồm có phản ứng tại vị trí tiêm 2017;3(10):1335-1342. 3. Vinik AI, et al. Neuroendocrine Tumors: A thuốc. Comprehensive Guide to Diagnosis and • Về tiên lượng bệnh: Một phân tích từ Management. 5th ed. Inglewood, CA: Inter cơ sở dữ liệu SEER cũng cho thấy tỷ lệ sống Science Institute; 2012. sót chung trong 1, 3, 5 và 10 năm đối với 4. Yao JC, et al. One Hundred Years After bệnh nhân mắc NET lần lượt là 72,8%, "Carcinoid": Epidemiology of and Prognostic 52,7%, 39,4% và 18,1% và có sự khác nhau Factors for Neuroendocrine Tumors in giữa các vị trí khối u nguyên phát [10]. 35,825 Cases in the United States. J Clin Oncol 2008;26:3063-3072. IV. KẾT LUẬN 5. Pavel M, Baudin E, Couvelard A, et al. U thần kinh nội tiết là một bệnh lý ác tính ENETS consensus guidelines for the hiếm gặp, việc điều trị vẫn còn nhiều thách management of patients with liver and other thức do chưa có nhiều nghiên cứu chuyên distant metastases from neuroendocrine neoplasms of foregut, midgut, hindgut, and sâu. Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời unknown primary. Neuroendocrinology là rất quan trọng để cải thiện tiên lượng cho 2012;95:157-76. bệnh nhân. Octreotide LAR là một lựa chọn 6. Sandostatin® LAR® PI version Sep 2017. điều trị an toàn và hiệu quả cho u thần kinh 7. Caplin ME, Pavel M, Ćwikła JB, et al. nội tiết có chức năng và ở trong nghiên cứu Lanreotide in metastatic enteropancreatic này, bệnh nhân đã nhận được hiệu quả kiểm neuroendocrine tumors. N Engl J Med soát các triệu chứng ngay sau liều đầu tiên, 2014;371:224-33. các triệu chứng hạ đường huyết và đau bụng 8. Rinke A, et al., PROMID Study Group. không xuất hiện trong suốt 16 ngày sau tiêm Placebo-controlled, double-blind, thuốc, kích thước u giảm đi một phần khoảng prospective, randomized study on the effect 27% so với ban đầu, đáp ứng lâm sàng tốt of octreotide LAR in the control of tumor hơn sau chu kì thứ hai khi bệnh nhân hoàn growth in patients with metastatic toàn không xuất hiện triệu chứng hạ đường neuroendocrine midgut tumors: a report from the PROMID Study Group. J Clin Oncol huyết trong suốt 4 tuần. Tác dụng phụ được 2009;27:4656-4663. ghi nhận gồm có phản ứng tại vị trí tiêm 9. Rinke A, et al., PROMID Study Group. thuốc. Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên Placebo-Controlled, Double-Blind, cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn để đánh Prospective, Randomized Study on the Effect giá hiệu quả điều trị lâu dài của Octreotide of Octreotide LAR in the Control of Tumor LAR và phối hợp với các phương pháp điều Growth in Patients with Metastatic trị khác cho u thần kinh nội tiết. Neuroendocrine Midgut Tumors (PROMID): Results of Long-Term Survival. TÀI LIỆU THAM KHẢO Neuroendocrinology 2017;104(1):26-32. 1. Pavel M, et al. Gastroenteropancreatic 10. Man D, et al. Prognosis of patients with neuroendocrine neoplasms: ESMO Clinical neuroendocrine tumor: a SEER database Practice Guidelines for diagnosis, treatment analysis. Cancer Manag Res 2018;10:5629- and follow-up. Ann Oncol 2020;31(7):844- 5638. 860. 306
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp điều trị chứng ù tai
5 p | 337 | 28
-
ĐẠI CƯƠNG SỐC TIM (Kỳ 3)
5 p | 124 | 11
-
Dùng thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim mạn tính
5 p | 149 | 10
-
Giải phẫu bênh - Ung thư phổi và ung thư thận part 8
4 p | 113 | 6
-
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tạo hồng cầu trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thận Hà Nội
11 p | 96 | 5
-
Vai trò của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị u trung thất sau
4 p | 17 | 4
-
U nguyên bào thần kinh trên nền u quái ở buồng trứng: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
5 p | 21 | 4
-
Phương pháp điều trị ù tai
4 p | 78 | 2
-
Gen trị liệu ung thư
164 p | 22 | 2
-
Gây tê tủy sống cho phẫu thuật ghép da trên bệnh nhân tiền sử cao huyết áp, suy thận, đái tháo đường, u tuyến yên (Thông báo lâm sàng)
4 p | 23 | 2
-
Vi phẫu u hạch thần kinh xâm lấn khoang trước xương cùng bằng đường vào phía sau: Báo cáo ca lâm sàng và nhìn lại y văn
7 p | 4 | 2
-
U nguyên bào thận điều trị tại Bệnh viện nhi Trung ương theo phác đồ SIOP 2001
6 p | 56 | 1
-
Đánh giá kết quả vi phẫu thuật u bao dây thần kinh lỗ cảnh
8 p | 38 | 1
-
Đột biến vùng khởi động của gen TERT trong u thần kinh đệm
5 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn