f
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ISO 9001:2015
VÕ THỊ NGỌC KIỀU
XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU
THAM KHẢO CHO VIỆC DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC (TRƯỜNG HỢP TỈNH TRÀ VINH)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN
TRÀ VINH, NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
VÕ THỊ NGỌC KIỀU
XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU
THAM KHẢO CHO VIỆC DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC (TRƯỜNG HỢP TỈNH TRÀ VINH) Ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
NGỮ VĂN
Mã ngành: 9140111
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾT KHÁNH
TRÀ VINH, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án này là hoàn toàn trung thực, chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Trà Vinh, ngày … tháng … năm 20…
Tác giả luận án
Võ Thị Ngọc Kiều
i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận án này, chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn khoa
học, sự giúp đỡ, những trao đổi học thuật và sự động viên của nhiều thầy cô, đồng
nghiệp, cộng tác viên, bạn bè cũng như gia đình.
Trước hết, chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Tiết
Khánh, người Thầy đã hướng dẫn khoa học, cho tôi phương pháp nghiên cứu cũng như
những chỉ bảo chân thành trong cuộc sống.
Chúng tôi bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý chuyên gia, Ban Giám đốc
Trung Tâm Giáo dục Thường xuyên Hướng nghiệp Dạy nghề Thành phố Trà Vinh,
Trường Trung học Phổ thông Dân tộc Nội trú Trung học Phổ thông tỉnh Trà Vinh đã
giúp đỡ, ủng hộ tôi trong học tập, tổ chức các hoạt động phục vụ cho luận án. Chân
thành cảm ơn các trường Trung học Phổ thông, Trung học cơ sở trong tỉnh Trà Vinh đã
tạo điều kiện để tôi khảo sát, thực nghiệm.
Cảm ơn gia đình đã luôn ở bên, động viên, ủng hộ tôi. Xin bày tỏ lòng biết ơn
đến tất cả các Thầy Cô trong hội đồng đánh giá cấp đơn cơ sở, các thầy cô đã giảng dạy
cho chúng tôi, các bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm, trao đổi khoa học.
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................ viii
Tóm tắt ........................................................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 4
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 4
3.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................................... 4
4. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ................................................................................... 5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 5
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .............................................................................. 5
5.2. Phương pháp điều tra giáo dục ................................................................................. 6
5.3. Phương pháp chuyên gia .......................................................................................... 6
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 7
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ....................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................................. 9
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................... 9
1.1.1. Những nghiên cứu về văn học dân gian trong và ngoài nước. .............................. 9
1.1.1.1. Trong nước ......................................................................................................... 9
1.1.1.2. Ngoài nước ....................................................................................................... 18
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian ................................................ 19
1.1.2.1. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học văn học dân gian ....................... 19
1.1.2.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian địa phương Trà Vinh bậc trung
học ................................................................................................................................. 26
1.1.3. Những tài liệu về thiết kế bài giảng và tư liệu Ngữ văn ..................................... 28
1.1.3.1. Về các thiết kế bài giảng .................................................................................. 28
iii
1.1.3.2. Về các tư liệu Ngữ văn ..................................................................................... 29
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................. 32
1.2.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 32
1.2.1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................... 32
1.2.1.2. Cơ sở lý luận văn học ....................................................................................... 37
1.2.1.3. Cơ sở lý luận dạy học và phương pháp dạy học văn học dân gian theo định
hướng phát triển năng lực ............................................................................................. 41
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 43
1.2.2.1. Về Sách giáo khoa Ngữ văn và Sách giáo khoa Ngữ văn địa phương Trà Vinh
bậc Trung học hiện hành ............................................................................................... 43
1.2.2.2. Về Chương trình Ngữ văn bậc trung học sau 2018 ......................................... 47
1.2.2.3. Thực trạng dạy học văn học dân gian bậc trung học ở tỉnh Trà Vinh ............. 49
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC VĂN
HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH ................................. 57
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC VĂN
HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH ...................................... 57
2.1.1. Đọc mở rộng và vấn đề đọc mở rộng với nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học
văn học dân gian ............................................................................................................ 57
2.1.2. Đặc điểm và vai trò nguồn tư liệu tham khảo dạy học văn học dân gian bậc trung
học ................................................................................................................................. 60
2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO
DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH ......... 62
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng .......................................................................................... 62
2.2.2. Quy trình xây dựng ............................................................................................. 65
2.3. HỆ THỐNG NGUỒN NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC VĂN HỌC
DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH ............................................... 69
2.3.1. Hệ thống nguồn tư liệu tham khảo cho dạy học văn học dân gian bậc trung học cơ
sở ở tỉnh Trà Vinh ......................................................................................................... 69
2.3.2. Hệ thống nguồn tư liệu tham khảo cho dạy học văn học dân gian bậc trung học
phổ thông ở tỉnh Trà Vinh ............................................................................................. 77
CHƯƠNG 3. KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC VĂN
HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH ................................. 86
iv
3.1. NGUYÊN TẮC KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU ............................................... 86
3.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VỚI NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO ........ 89
3.3. TỔ CHỨC KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC VĂN
HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .......................................................................................... 91
3.3.1. Định hướng khai thác nguồn tư liệu tham khảo văn học dân gian ..................... 91
3.3.2. Phát triển các năng lực cụ thể qua tổ chức dạy học văn học dân gian theo định
hướng khai thác nguồn tư liệu tham khảo ..................................................................... 93
3.3.2.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ ........................................................................... 93
3.3.2.2. Phát triển năng lực tự chủ và tự học................................................................. 97
3.3.2.3. Phát triển năng lực năng lực giao tiếp và hợp tác .......................................... 104
3.3.2.4. Phát triển năng lực thẩm mĩ ........................................................................... 108
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 114
4.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU THỰC NGHIỆM ................................................... 114
4.2. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC NGHIỆM ........................ 114
4.3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ................................................................................ 116
4.3.1. Về giáo án đọc hiểu sử thi Đăm Săn, Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (cơ bản) .... 116
4.3.2. Về giáo án các bài dạy Truyền thuyết Ao Bà Om, Sách giáo khoa Ngữ văn địa
phương Trà Vinh ......................................................................................................... 118
4.3.3. Về Hoạt động trải nghiệm văn học dân gian ..................................................... 120
4.3.3.1. Nội dung chương trình ................................................................................... 120
4.3.3.2. Kịch bản chương trình .................................................................................... 121
4.4. KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................. 124
4.4.1. Về kết quả đánh giá năng lực ............................................................................ 125
4.4.1.1. Kết quả bài kiểm năng lực văn học dân gian của học sinh trung học cơ sở .. 125
4.4.1.2. Kết quả bài kiểm năng lực văn học dân gian của học sinh trung học phổ thông .. 126
4.4.2. Về kết quả khảo sát ........................................................................................... 127
4.4.2.1. Kết quả khảo sát việc học văn học dân gian bậc trung học cơ sở. ................. 127
4.4.2.2. Kết quả khảo sát việc học văn học dân gian bậc trung học phổ thông .......... 130
4.4.3. Về kết quả hoạt động trải nghiệm ..................................................................... 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 137
v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 140
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......... 1
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 1
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
CT: Chương trình
DH: Dạy học
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
PP: Phương pháp
PPDH: Phương pháp dạy học
SGK: Sách giáo khoa
SGV: Sách giáo viên
TH: Trung học
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
VH: Văn học
VHDG: Văn học dân gian
vii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Bài dạy văn học dân gian bậc Trung học Cơ sở (Ngữ văn địa phương Trà
Vinh) ............................................................................................................................. 45
Bảng 2.2. Bài dạy văn học dân gian bậc Trung học Phổ thông (Ngữ văn địa phương
Trà Vinh). ..................................................................................................................... 45
Bảng 3.1. Mô tả năng lực ngôn ngữ của học sinh bậc trung học: ................................. 95
Bảng 3.2. Mô tả năng lực tự học và tự chủ của học sinh bậc trung học: .................... 100
Bảng 4.1. Bảng thống kê số lượng học sinh các lớp thực nghiệm: ............................. 117
Bảng 4.2. Bảng tác phẩm Ao Bà Om trong các tư liệu: .............................................. 120
Bảng 4.3. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra năng lực bậc THCS......................... 128
Bảng 4.4. Bảng kết quả xếp loại kiểm tra năng lực bậc Trung học Cơ sở .................. 128
Bảng 4.5. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra năng lực bậc Trung học Phổ thông . 129
Bảng 4.6. Bảng kết quả xếp loại kiểm tra năng lực bậc Trung học Phổ thông: .......... 130
Bảng 4.7. Bảng kết quả khảo sát về việc học truyện dân gian của học sinh bậc Trung
học cơ sở...................................................................................................................... 131
Bảng 4.8. Bảng kết quả khảo sát về việc học thể loại sử thi của học sinh bậc Trung học
Phổ thông..................................................................................................................... 133
viii
TÓM TẮT
Văn học dân gian là nền tảng cơ bản để hình thành nền văn học Việt Nam.Ở nhà
trường phổ thông, văn học dân gian chiếm một vị trí không nhỏ trong thời lượng chương
trình với nhiều thể loại đa dạng. Những bài học văn học dân gian đã gắn chặt với mạch
nguồn cảm xúc của biết bao thế hệ, nuôi dưỡng tâm hồn hướng thiện của mỗi con người
Việt. Những nhà nghiên cứu nói chung và những giáo viên Ngữ văn nói riêng đã và
đang tìm ra những hướng đi phù hợp cho việc dạy học văn học dân gian trong nhà
trường, trong đó có dạy học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực. Nhằm
kích thích sự tìm tòi, khám phá cái hay, cái đẹp trong các bài học văn học dân gian trong
chương trình thiết nghĩ việc xây dựng nguồn tư liệu đa dạng, hấp dẫn, hiện đại,…sẽ là
một hướng đi cần thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và khai thác nguồn tư liệu tham khảo cho
việc dạy học văn học dân gian trong nhà trường trung học (Trường hợp tỉnh Trà Vinh)”
cho luận án tiến sĩ của mình. Với hi vọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo
đặc thù thể loại, theo định hướng phát triển năng lực, và hướng đến một môi trường,
phương pháp học tập hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới và sự phát triển của xã hội
nói chung, nền giáo dục Việt Nam nói riêng.
Trong nội dung luận án, chúng tôi thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu của
đề tài. Việc tổng quan giúp chúng tôi có cái nhìn toàn diện về các vấn đề liên quan đến
văn học dân gian, đến phương pháp dạy học văn học dân gian và đặc điểm tư liệu. Để
xác định cơ sở khoa học của việc thực hiện nghiên cứu đề tài, chúng tôi xác định cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng, khai thác nguồn tư liệu tham khảo cho dạy
học văn học dân gian trong nhà trường trung học ở tỉnh Trà Vinh. Từ đó, chúng tôi xây
dựng nguồn tư liệu tham khảo và đề xuất các biện pháp khai thác nguồn tư liệu tham
khảo trong dạy học văn học dân gian ở nhà trường trung học tỉnh Trà Vinh. Những
nguyên tắc, định hướng, phương pháp dạy học cho việc dạy học văn học dân gian theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình Ngữ văn bậc Trung học
hiện hành và đổi mới được chúng tôi xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã xác
định ở trên. Để kiếm chứng tính khả thi của những đề xuất về nguồn tư liệu và các biện
pháp khai thác nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học văn học dân gian ở nhà trường
trung học tỉnh Trà Vinh, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở một số trường trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình giáo dục phổ
thông môn Ngữ văn được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, môn Ngữ văn sẽ không
dạy theo chương trình đóng khung như hiện nay mà là một chương trình theo hướng
mở. Sách giáo khoa (SGK) dành một khoảng trống lớn cho người dạy và người học bằng
việc không quy định cụ thể các văn bản được dạy trong từng lớp. Căn cứ vào mục tiêu
chương trình, yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học, nhà trường và giáo viên có thể chủ
động lựa chọn ngữ liệu như văn bản nghệ thuật, văn bản nhật dụng, văn bản đa phương
thức,... tương thích. Như vậy, việc dạy học (DH) Ngữ văn nói chung, văn học dân gian
(VHDG) nói riêng đang đứng trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện. Trong
đó, mục tiêu DH VHDG không chỉ phát triển các năng lực chung như năng lực giao tiếp,
năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo mà đặc biệt chú trọng phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Và về
phương pháp dạy học (PPDH) Ngữ văn trong thời gian tới sẽ chuyển hướng mạnh mẽ
từ phương pháp (PP) giảng văn sang PP dạy đọc, PP dạy viết, PP dạy nói và nghe, PP
DH đọc hiểu. Trên cơ sở này, việc giáo viên (GV) và học sinh (HS) tự đọc, tự học, tự
nghiên cứu nguồn tư liệu phục vụ cho việc DH là khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định
đối với việc tổ chức các hoạt động DH Ngữ văn.
Bên cạnh đó, trong giáo dục nói chung, đánh giá là khâu quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đối với chiến lược DH của GV, HS, nhà trường,… Đánh giá trong DH phải
vì sự tiến bộ của người học, giúp người học nhận ra mình làm được gì, phát triển ra
sao,... trong quá trình học tập của mình. Vì vậy, đánh giá phải diễn ra trong suốt quá
trình dạy học, giúp người học liên tục nhận được phản hồi về năng lực của mình để kịp
thời điều chỉnh hoạt động học tập. Đồng thời, đánh giá phải tạo ra sự phát triển, phải
nâng cao năng lực của người học, tức là giúp người học hình thành khả năng tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau,… Qua đó, người học cũng dần hình thành và phát triển năng lực
tự học - tự chủ, hợp tác,... Để đạt được kết quả trên thì công cụ đánh giá phải đa dạng,
những số liệu, chứng cứ thu được từ hoạt động kiểm tra phải thật sự chính xác, tường
minh, phù hợp. Môn Ngữ văn cũng đang tích cực đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
1
kết quả học tập của học sinh theo hướng khuyến khích sự sáng tạo. Trong Chương trình
môn Ngữ văn mới, Bộ Giáo dục & Đào tạo xác định: “Trong môn Ngữ văn, giáo viên
đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông
qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe”1. Từ những định hướng này có thể thấy, việc
đánh giá HS đánh giá thường xuyên, hay đánh giá định kì Ngữ văn cũng hướng đến việc
sử dụng các hình thức đo lường và phát triển năng lực của HS như: thuyết trình làm bài
kiểm tra, viết phân tích và phản hồi VH, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm
bài tập nghiên cứu,.. Ngoài ra, Bộ Giáo dục & Đào tạo còn xác định: “…sử dụng và
khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá được năng lực của HS, khắc phục tình
trạng HS chỉ học thuộc bài hoặc sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản
ngữ liệu đã học để đánh giá được chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ
tác phẩm văn học”2 cũng là cơ sở quan trọng cho chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài
này. Ngoài ra, thách thức của một giờ học sáng tạo, linh hoạt và hiện đại, với việc ứng
dụng công nghệ thông tin (IT) và các thiết bị dạy học hiện đại, cũng không hề nhỏ. GV
phải nâng cao năng lực chuyên môn và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin như một
dạng công cụ trợ giúp bài giảng vừa hiện đại vừa có thể đạt được tốt hơn các giá trị Chân
- Thiện - Mĩ. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tìm kiếm, khai thác
nguồn tư liệu học tập là một hình thức DH phù hợp với xu thế mới, với sở thích của HS
và đặc biệt có hiệu quả đối với việc DH phát triển năng lực.
Là một bộ phận của nền văn học Việt Nam, VHDG ra đời từ buổi bình minh của
dân tộc, trải qua mấy ngàn năm phát triển, đã trở thành viên ngọc quý trong kho tàng
văn học nước nhà. Có thể nói, VHDG là nền tảng cơ bản để hình thành nền văn học Việt
Nam. Ở trường phổ thông, VHDG chiếm một vị trí không nhỏ trong thời lượng chương
trình với nhiều thể loại đa dạng. Những bài học VHDG đã gắn chặt với mạch nguồn cảm
xúc của biết bao thế hệ, nuôi dưỡng tâm hồn hướng thiện của mỗi người Việt. Hơn thế,
VHDG còn đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành bản sắc văn hóa dân tộc, góp
phần nâng cao ý thức trân trọng di sản văn học cho thế hệ trẻ. Bằng sự tâm huyết của
mình, những nhà nghiên cứu nói chung và những giáo viên Ngữ văn nói riêng đã và
đang tìm ra những hướng đi phù hợp cho việc dạy học VHDG trong nhà trường, trong
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), tr. 85. 2 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (1), tr.87.
đó có việc DH VHDG theo định hướng phát triển năng lực. Những thách thức trên con
2
đường này có thể kể đến là: đặc trưng nguyên hợp và các thuộc tính đa chức năng, đa
yếu tố của VHDG, các hình thức diễn xướng, phương thức tồn tại, các chức năng sinh
hoạt thực hành xã hội của VHDG, phương thức sáng tác, khoảng cách nhận thức,… gây
khó khăn cho HS tiếp nhận các tác phẩm, tâm lý xem nhẹ của HS khi từ lâu các bài học
VHDG lâu nay không có hoặc ít khi xuất hiện trong chương trình thi cử… Vì vậy, nhằm
kích thích sự tìm tòi, khám phá cái hay, cái đẹp trong các bài học phần VHDG trong
chương trình thiết nghĩ việc xây dựng nguồn tư liệu đa dạng, hấp dẫn, hiện đại,… sẽ là
một hướng đi cần thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Về chương trình Ngữ văn bậc Trung học hiện hành, kiến thức VHDG chủ yếu
được HS tìm hiểu thông qua SGK. Ngoài ra, phân phối chương trình phần VHDG cũng
không có phần tổng kết cho từng thể loại, giờ ôn tập riêng nên những kiến thức mang
tính chất lý luận về VHDG không nhiều. Bên cạnh đó, vì chú trọng đến việc rèn luyện
kĩ năng cảm thụ nên việc trang bị kiến thức mang tính toàn diện, phong phú trong DH
các tác phẩm VHDG chưa có điều kiện thực hiện và còn phải phụ thuộc quá nhiều vào
PPDH của GV, HS trong điều kiện cụ thể của từng trường.
Lịch sử nghiên cứu VHDG đã ghi nhận những thành tựu nổi bật, cả về số lượng
công trình, quan điểm tiếp cận. Cho nên nguồn tư liệu tham khảo về VHDG là vô cùng
phong phú. Tuy nhiên trong thực tế, với nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nguồn tư liệu này hiện nay mới xem nó là đối tượng dạy học, còn với tư cách là phương
tiện dạy học có phần chậm trễ và dè dặt. Đặc biệt là nguồn tư liệu phục vụ giảng dạy
VHDG ở bậc trung học hiện nay vẫn chưa được xây dựng một cách hệ thống, đầy đủ và
chưa có một tài liệu nào hướng dẫn khai thác nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học
VHDG. Nếu HS được tiếp cận phù hợp với nguồn tư liệu này thì năng lực, hứng thú,
nhận thức của HS với VHDG sẽ thay đổi rất nhiều. Bên cạnh đó, khi xem xét một vấn
đề Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng qua các điểm nhìn, quan niệm, thời đại,… khác
nhau của các tác giả khác nhau, HS sẽ mở rộng tầm nhìn từ đó những đánh giá, lựa chọn,
phân tích, so sánh,… sẽ sâu sắc, đa chiều hơn. Từ đó, HS sẽ tự xây dựng, chiếm lĩnh tri
thức, hình thành năng lực một cách tự nhiên, sáng tạo nhất. Ngoài ra, như đã nói, với sự
hỗ trợ, thông dụng của mạng internet hiện nay, việc tiếp cận nguồn tư liệu này hiện nay
cũng tương đối dễ dàng. Vấn đề là HS và GV cần được hướng dẫn lựa chọn, khai thác
một cách khoa học, có thể phát huy được tối đa giá trị của nguồn tư liệu này trong định
hướng phát triển năng lực.
3
Với những sự cần thiết nêu trên, cũng như mong muốn giúp cho GV và HS bậc
TH tỉnh Trà Vinh tiếp cận nguồn tư liệu tham khảo đã được hệ thống hóa phục vụ cho
việc DH VHDG, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và khai thác nguồn tư liệu tham
khảo cho việc dạy học văn học dân gian trong nhà trường trung học (Trường hợp tỉnh
Trà Vinh)” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Từ việc xây dựng và hướng dẫn tổ chức các hoạt động khai thác nguồn tư liệu
tham khảo khi DH VHDG trong chương trình Ngữ văn bậc TH, luận án sẽ góp phần đổi
mới PPDH theo đặc thù thể loại, theo định hướng phát triển năng lực, và hướng đến một
môi trường, PPDH hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới và sự phát triển của xã hội nói
chung, nền giáo dục Việt Nam nói riêng.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn tư liệu và PPDH VHDG theo định hướng
phát triển năng lực.
- Mô tả thực trạng của việc DH và nguồn tư liệu DH VHDG trong nhà trường
trung học tỉnh Trà Vinh.
- Xây dựng nguồn tư liệu DH và quy trình, cách thức khai thác nguồn tư liệu DH
VHDG trong chương trình Ngữ văn TH (hiện hành và sau 2018).
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nguồn tư liệu VHDG dùng để tham khảo và
những PPDH khai thác nguồn tư liệu trên theo định hướng phát triển năng lực HS trong
điều kiện tỉnh Trà Vinh.
3.2. Đối tượng khảo sát
Trong phạm vi luận án, chúng tôi tiến hành khảo sát:
+ Nguồn tư liệu tham khảo phục vụ cho việc DH VHDG ở các trường TH trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh: khảo sát đối tượng này để xây dựng nguồn tư liệu phù hợp với điều kiện
DH VHDG bậc TH ở Trà Vinh.
+ Học sinh, GV và Ban giám hiệu ở một số trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh: khảo sát đối tượng này để xác định thực trạng DH VHDG; xác định nhu cầu dạy
và học VHDG của các đối tượng này với tư liệu; đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
việc sử dụng và khai thác tư liệu trong việc nâng cao chất lượng và đổi mới DH VHDG.
4
4. PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
- Phạm vi về nội dung:
+ Nguồn tư liệu tham khảo phục vụ việc dạy và học văn học dân gian rất phong
phú, trong giới hạn luận án, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu hình thức tham khảo
cơ bản, chủ yếu, căn cứ vào khả năng, điều kiện của bản thân nghiên cứu sinh, của
HS, GV các trường TH ở Trà Vinh hiện nay. Đó là nguồn tư liệu văn bản - tài liệu
tham khảo được xuất bản, công bố bằng tiếng Việt ở Việt Nam, các tài liệu hình,
tiếng (video, tranh ảnh, audio,…)
+ Các hình thức dạy học, phương pháp dạy học được đề xuất trong tổ chức khai
thác nguồn tư liệu VHDG trong dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại, với định hướng
phát triển năng lực người học.
- Phạm vi về không gian: Do điều kiện của bản thân và mục tiêu nghiên cứu,
chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ở một số địa bàn trên tỉnh Trà Vinh. Tỉnh Trà Vinh hiện
nay có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã và thành phố, 106 xã, phường, thị trấn.
Chúng tôi xác định, mỗi khu vực (nông thôn – thành thị) đều có những ưu điểm riêng
và sẽ có những đóng góp quan trọng cho việc đánh giá thực trạng tư liệu dạy học VHDG.
Do vậy, phạm vi khảo sát của chúng tôi sẽ trải đều ở các khu vực, với 850 phiếu khảo
sát GV và HS ở bậc THCS, THPT đã phát ra.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài 36 tháng (từ 01/2016 đến
12/2018).
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để xây dựng cơ sở lí luận và nguồn tư liệu tham khảo trong DH VHDG, chúng
tôi cần rất nhiều tài liệu liên quan đến TP VHDG. Vì vậy phương pháp nghiên cứu tài
liệu với các thao tác phân tích, khái quát hóa,... được sử dụng ngay từ đầu.
Chúng tôi nghiên cứu các tác phẩm VHDG, các công trình sưu tầm, tuyển tập
VHDG, các công trình nghiên cứu về VHDG, các nghiên cứu về phương pháp dạy học
VHDG, nghiên cứu cấu trúc và thời lượng chương trình VHDG trong SGK Ngữ văn bậc
TH hiện hành và sau 2018 để làm cơ sở lý luận của luận án cũng như là cơ sở để chúng
tôi xác định nguồn tư liệu cho việc dạy học VHDG.
Với chương trình, SGK, SGV, chúng tôi phân tích mục tiêu, nội dung và PPDH
của các bài dạy VHDG trong chương trình Ngữ văn bậc trung học hiện hành và chương
5
trình môn Ngữ văn sau 2018. Từ đó chúng tôi sẽ có cái nhìn hệ thống, tích hợp để định
hướng xây dựng hệ thống tư liệu hỗ trợ việc dạy học VHDG phù hợp.
Với các tư liệu khác, chúng tôi sử dụng kĩ thuật phân loại - hệ thống để hệ thống
hóa nguồn các vấn đề được nghiên cứu trong các tư liệu để phục vụ cho việc viết cơ sở
lý luận của đề tài và cho việc định hướng xây dựng, khai thác ngồn tư liệu dạy học
VHDG bậc TH ở Trà Vinh.
5.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy học VHDG, nguồn tư liệu DH và
việc khai thác nó trong DH VHDG qua phiếu điều tra, qua quan sát dự giờ và phỏng vấn
HS, GV Ngữ văn và Ban giám hiệu ở một số trường trung học ở tỉnh Trà Vinh. Đối với
HS, chúng tôi chọn hình thức khảo sát bằng phiếu điều tra, vì cách này sẽ thuận lợi cho
việc khảo sát tổng thể chung lớn. Chúng tôi thực hiện phỏng vấn sâu đối với GV Ngữ
văn và Ban giám hiệu vì tổng thể chung ít, để lấy được lượng thông tin chi tiết. Bên cạnh
đó, chúng tôi sử dụng PP quan sát dự giờ để tri nhận trực tiếp thực trạng DH, tư liệu
VHDG ở các trường TH và kết quả thực nghiệm.
Trà Vinh hiện có 9 huyện, thị xã, thành phố (gồm Thành phố Trà Vinh, thị xã
Duyên Hải và các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải,
Tiểu Cần, Trà Cú), để đảm bảo tính đại diện về đặc điểm kinh tế - xã hội, dân cư, dân
tộc của các địa bàn trong tỉnh Trà Vinh, chúng tôi chọn khảo sát ở mỗi huyện 01 trường
THCS và 01 trường THPT, cụ thể: Thành phố Trà Vinh, huyện Duyên Hải, Trà Cú, Cầu
Kè, Cầu Ngang, Tiểu Cần, Châu Thành, Càng Long và Thị xã Duyên Hải.
Ở mỗi trường, chúng tôi chọn cách lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Mẫu khảo sát
của luận án là 850 (gồm 92 GV, 729 HS, 17 lãnh đạo trường của 17 trường (với 09
trường THPT, 07 trường THCS và 01 Trung tâm -Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
Hướng nghiệp Dạy nghề Thành phố Trà Vinh)). Kết quả khảo sát được chúng tôi sử
dụng phần mềm SPSS xử lý để cho kết quả đáng tin cậy. Đây là cơ sở quan trọng để
chúng tôi xây dựng thành hệ thống nguồn tư liệu tham khảo với các PP khai thác hiệu
quả tư liệu VHDG nhằm nâng cao chất lượng DH Ngữ văn trong nhà trường TH tỉnh
Trà Vinh.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để khai thác trí tuệ, thu thập ý kiến của
các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm thực tiễn trong nghiên
6
cứu giáo dục liên quan đến các vấn đề nghiên cứu của luận án. Phương pháp này ngoài
việc giúp nghiên cứu sinh định hướng triển khai nghiên cứu, công bố kết quả nghiên
cứu của mình, và quan trọng hơn là giúp định hướng vận dụng các đề xuất khai thác tư
liệu qua các hoạt động DH VHDG cụ thể. PP này được thực hiện với hai hình thức
chính: hình thức xê-mi-na (tổ chức ở Trường Đại học Đà Lạt ngày 16/5/2018) lấy ý kiến
đóng góp cho đề tài từ các chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu về tư liệu VHDG, dạy học
VHDG theo hướng khai thác nguồn tư liệu (trường hợp VHDG Khmer), hình thức phỏng
vấn sâu một số chuyên gia giáo dục, nhà nghiên cứu văn học (qua buổi tổ chức hoạt
động trải nghiệm ở Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh ) và GV
phổ thông có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, giàu kinh nghiệm trong DH Ngữ văn
ở Trà Vinh.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm bằng cách vận dụng nguồn tư liệu và cách thức
khai thác nguồn tư liệu đã đề xuất để thiết kế một số giáo án DH các tác phẩm VHDG
trong CT Ngữ văn bậc TH cụ thể qua sự trao đổi, thảo luận thống nhất với một số giáo
viên các trường TH trong tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra, để tăng tính khả thi cũng như cung
cấp đa dạng những hình thức DH với nguồn tư liệu VHDG, chúng tôi còn thực nghiệm
với hình thức hoạt động trải nghiệm VHDG. Đây là sân chơi để HS, GV trình bày những
bài nghiên cứu, bài cảm nhận về việc tự học Ngữ văn với tài liệu. Đồng thời, hoạt động
diễn xướng những bài múa, tiểu phẩm các tác phẩm VHDG Khmer Trà Vinh đã tạo
được tiếng vang, khuyến khích HS, GV trong DH. Sau đó, để thu thập thông tin phản
hồi, chúng tôi sẽ tiến hành dự giờ, phỏng vấn, kiểm tra năng lực HS qua các hình thức
kiểm tra đánh giá phù hợp. Trong đó, chúng tôi dự 05 dạy thực nghiệm với 02 bài dạy
đọc hiểu văn bản VHDG, khảo sát 173 HS, 05 GV từ 05 lớp thực nghiệm ở hai bậc
THCS và THPT. Cuối cùng từ kết quả trên, chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá và
điều chỉnh để rút ra những kết luận cần thiết cho đề tài.
Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn sử dụng phương pháp xử lí số liệu bằng
thống kê, biểu đồ, đồ thị để xử lí các số liệu thu được từ các phương pháp quan sát, điều
tra giáo dục, thực nghiệm sư phạm.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận án gồm 04 chương sau:
7
Chương 1, chúng tôi thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học
của đề tài. Trong đó, chúng tôi xác định tình hình tư liệu VHDG Việt Nam và văn học
dân gian Trà Vinh, tình hình nghiên cứu PPDH văn học dân gian trong nhà trường Việt
Nam, và tình hình nghiên cứu việc xây dựng và khai thác nguồn tư liệu tham khảo trong
dạy học văn học dân gian. Đồng thời, chúng tôi cũng xác định cơ sở khoa học của việc
thực hiện nghiên cứu đề tài. Chúng tôi xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
xây dựng, khai thác nguồn tư liệu tham khảo cho dạy học văn học dân gian trong nhà
trường TH ở tỉnh Trà Vinh. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi khẳng định giả thuyết
nghiên cứu của đề tài và là nền tảng để chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài.
Chương 2, chúng tôi xây dựng nguồn tư liệu tham khảo trong DH VHDG ở
trường TH tỉnh Trà Vinh. Những nguyên tắc, định hướng cho việc xây dựng, cũng như
nguồn tư liệu VHDG cụ thể cho từng bài dạy được chúng tôi chú ý đến tính giáo dục,
với đặc trưng thể loại, thực tiễn giảng dạy VHDG trong nhà trường Việt Nam và đặc
biệt là định hướng phát triển năng lực cho HS trong DH Ngữ văn bậc TH sau 2018.
Chương 3, chúng tôi đề xuất các biện pháp khai thác nguồn tư liệu tham khảo
VHDG đã xây dựng ở Chương 2 vào DH trong nhà trường TH tỉnh Trà Vinh. Những
nguyên tắc, định hướng, PPDH VHDG được đề xuất giảng dạy với các bài dạy cụ thể
được chúng tôi tập trung vào việc khai thác tư liệu theo định hướng phát triển năng lực
của HS.
Chương 4, để kiếm chứng tính khả thi của những đề xuất về nguồn tư liệu và các
biện pháp khai thác nguồn tư liệu tham khảo trong DH VHDG ở nhà trường TH tỉnh Trà
Vinh, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở một số trường TH trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn đề xuất một số kiến nghị cho việc DH VHDG trong nhà
trường TH sau 2018.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những nghiên cứu về văn học dân gian trong và ngoài nước.
1.1.1.1. Trong nước
Văn học dân gian Việt Nam từ lâu đã là đối tượng quan tâm của nhiều thế hệ các
nhà khoa học và những thành tựu đạt được về lĩnh vực nghiên cứu này rất đáng ghi nhận.
Các nghiên cứu đã phần nào làm sáng rõ, mở ra nhiều cách tiếp cận, như: về nguồn gốc,
thể loại, đặc trưng và tính chất, nội dung và hình thức của các thể loại VHDG Việt Nam,
tìm hiểu mối quan hệ, ảnh hưởng giữa VHDG và văn học thành văn, tìm hiểu mối quan
hệ giữa VHDG với văn hoá dân gian… Những nghiên cứu này là nguồn tư liệu chủ yếu,
quan trọng cho việc nghiên cứu, DH VHDG, đồng thời cũng là nguồn tư liệu quan trọng
cho luận án của chúng tôi.
Về những vấn đề chung:
Từ cuối những năm 50 của thế kỉ XX, việc giảng dạy VHDG đã được tiến hành
ở bậc đại học một cách có hệ thống. Đầu những năm 60 các giáo trình về VHDG của
các trường đại học được xuất bản. Có thể kể đến những giáo trình tiêu biểu như: Giáo
trình Lịch sử văn học Việt Nam, tập I: Văn học dân gian (1961) của Bùi Văn Nguyên và
nhiều tác giả biên soạn (1961), Văn học dân gian Việt Nam (1962) của Đinh Gia Khánh
- Chu Xuân Diên biên soạn, Văn học dân gian Việt Nam, 2 tập (1972-1973) của Đinh
Gia Khánh, Chu Xuân Diên biên soạn, Văn học dân gian Việt Nam (1990) của Lê Chí
Quế, Võ Quang Nhơn, Nguyễn Hùng Vĩ biên soạn,…Đây là những công trình có ý nghĩa
lớn đối với việc nghiên cứu VHDG, văn hóa dân gian của GV, với sinh viên ngành Ngữ
văn. Qua những công trình này thì có thể thấy vào những năm 60 của thế kỷ XX, các
nhà biên soạn giáo trình VHDG của các trường đại học sư phạm quan niệm rằng việc
đánh giá, phân tích tác phẩm VHDG vốn được xuất phát từ việc nghiên cứu văn học
viết. Đến những năm 70, quan niệm về VHDG của các nhà biên soạn đã đổi mới. VHDG
đã được xác định bởi những đặc trưng quan trọng, khác về bản chất so với văn học viết.
Cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, hầu hết các bộ giáo trình VHDG
đã được bổ sung và hoàn thiện hệ thống lý luận về VHDG. VHDG được nhìn nhận sâu
9
sắc hơn bằng việc phân kỳ những giai đoạn phát triển, bằng việc xác định hệ thống các
thể loại, bằng việc đặt VHDG trong mối quan hệ tổng thể với văn hoá dân gian, bằng
việc mở ra bộ môn nghiên cứu VHDG các dân tộc ít người trong khoa nghiên cứu
VHDG, phản ánh sự phong phú và đa dạng của nền văn học đa dân tộc Việt Nam,…
Với những bộ giáo trình về VHDG Việt Nam như đã đề cập ở trên, những hình dung về
sự phát triển, về một tiến trình lịch sử của nền VHDG Việt Nam đã được rõ nét hơn.
Quan điểm đặt VHDG trong mối liên quan chặt chẽ với văn nghệ, văn hoá dân gian và
đời sống thực tiễn đã giúp đưa các yếu tố văn hoá (như âm nhạc, nhảy múa, diễn xướng,
tâm linh,…) vào bài giảng. Những điều kể trên đã tạo ra sự đổi mới quan trọng và nhằm
đem đến một hiệu quả mới trong giảng dạy, học tập VHDG. Về sau, hệ thống các giáo
trình của các chủ biên Đỗ Bình Trị (1991), Nguyễn Thị Bích Hà (2008), Vũ Anh Tuấn
(2012); Phạm Đặng Xuân Hương, Nguyễn Việt Hùng (2012),... đã cho thấy tính kế thừa
và liên tục phát triển, hoàn thiện các bộ giáo trình giảng dạy VHDG ở đại học.
Về nghiên cứu tiến trình VHDG Việt Nam, các chuyên luận đã góp phần mô tả
diện mạo, các quá trình hình thành và phát triển của VHDG Việt Nam với nhiều giá trị
và ý nghĩa khoa học cho đến ngày nay, như: Lịch sử văn học Việt Nam, tập I: Văn học
dân gian (1961) của Bùi Văn Nguyên và nhiều tác giả, Tìm hiểu tiến trình văn học dân
gian Việt Nam (1974) của Cao Huy Đỉnh, Nghiên cứu tiến trình lịch sử văn học dân gian
Việt Nam (1978) của Đỗ Bình Trị,…
Những công trình sưu tầm VHDG:
Trước tiên, khi nghiên cứu VHDG, việc đầu tiên các nhà nghiên cứu phải xem
tác phẩm VHDG là đối tượng khảo sát chính. Việc nghiên cứu VHDG qua văn bản từ
lâu đã được các nhà folkfore học đặt ra, quan tâm nghiên cứu từ lâu. Đây là hướng tiếp
cận ngữ văn đối với Folklore. Ở Việt Nam, những người tiên phong cho hướng tiếp cận
này vào đầu thế kỉ XX có thể kể đến Trương Vĩnh Ký, Nguyễn Văn Ngọc, Nguyễn Đổng
Chi, Vũ Ngọc Phan,... Kết quả của hoạt động nghiên cứu này là nhiều công trình sưu
tập có giá trị khoa học cho đến tận bây giờ ra đời. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945,
Nguyễn Văn Ngọc đã có nhiều đóng góp cho việc sưu tầm biên soạn truyện cổ dân gian
Việt Nam, có thể kể đến: Tục ngữ phong dao (1928) - một công trình lớn tiên phong
trong việc bảo tồn VHDG Việt Nam khi tập hợp tới 6.500 câu tục ngữ và hơn 850 bài
ca dao; Truyện cổ nước Nam (1934), sưu tầm và phóng tác theo những truyện cổ tích,
truyện ngụ ngôn dân gian và truyện cười dân gian. Bộ sách gồm 4 tập, trong đó 2 quyển
10
kể về con người, và 2 quyển kể về các loài chim muông. Sau 1945, người đạt nhiều
thành tựu trong sưu tầm truyện dân gian là Nguyễn Đổng Chi với bộ Kho tàng truyện
cổ tích Việt Nam (5 tập); Vũ Ngọc Phan với cuốn sách Truyện cổ Việt Nam,.... Với khối
lượng các bài báo, tạp chí và sách xuất bản, Bùi Văn Nguyên xứng đáng được xếp vào
hạng các tác gia nghiên cứu folklore Việt Nam. Ông đã luôn tìm tòi những cái mới không
những trên những vấn đề cụ thể mà còn trên cả bình diện PP luận nghiên cứu VHDG.
Tuyển tập sưu tầm, nghiên cứu Tục ngữ - Ca dao - Dân ca Việt Nam (1956) của Vũ
Ngọc Phan là một tác phẩm có giá trị sâu sắc nhiều mặt, được tái bản nhiều lần. Công
trình này là kết quả của nhiều năm nghiên cứu, tập hợp được khá nhiều tinh hoa tục ngữ,
ca dao, dân ca của các cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Ngoài Phần thứ nhất là chuyên
luận nghiên cứu về Nội dung và hình thức nghệ thuật của tục ngữ, ca dao, dân ca, và
mối liên quan giữa những thể loại vần vè của VHDG với văn học thành văn thì phần
còn lại của công trình là tập hợp những bài dân ca Việt Nam và các câu tục ngữ ca dao
của đồng bào miền núi. Từ những nghiên cứu này, một số bài học kinh nghiệm về việc
ghi chép, bước đầu xây dựng được những nguyên tắc văn bản hóa đáng lưu ý. Và từ
thập niên 70 thế kỷ XX trở lại đây, tốc độ văn bản hóa tác phẩm diễn ra ồ ạt với sự tham
gia của nhiều đối tượng và trong số đó không ít người xuất phát từ tình yêu văn hóa
truyền thống chứ chưa phải là người chuyên nghiên cứu Folklore. Trong đó, chúng tôi
đặc biệt ghi nhận những tuyển tập VHDG Nam Bộ như: Ca dao dân ca Nam Bộ (1984)
do nhóm tác giả Bảo Định Giang – Nguyễn Tấn Phát - Trần Tấn Vĩnh - Bùi Mạnh Nhị
sưu tầm, giới thiệu; Dân ca Hậu Giang của nhóm tác giả Lê Giang – Lư Nhất Vũ –
Nguyễn Văn Hoa – Minh Luân (1986); Dân ca Cửu Long của Lư Nhất Vũ – Nguyễn
Văn Hoa – Lê Giang – Thạch An (1986); Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long
do Khoa Ngữ Văn trường Đại học Cần Thơ biên soạn năm 1997; Văn học dân gian Sóc
Trăng (2002), Văn học dân gian Bạc Liêu (2004) của Chu Xuân Diên (chủ biên)...
Những nghiên cứu thể loại và thi pháp VHDG Việt Nam:
Sau thời kì lấy việc nghiên cứu nội dung, tư tưởng tác phẩm VHDG làm chủ đạo,
các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu về cấu trúc hình thức, đặc trưng thể loại cũng
như các phương diện nghệ thuật của VHDG. Có những bài viết tuy ngắn nhưng thực sự
là những dấu mốc quan trọng trong việc nghiên cứu đặc trưng, bản chất của quá trình
sáng tạo VHDG: “Đề tài hôn nhân trong truyện cổ tích thần kì Mường” (Đặng Thái
Thuyên), “Về hiện tượng văn xuôi xen lẫn văn vần trong truyện kể dân gian” (Lê Trường
11
Phát), “Những đặc trưng cơ bản của văn bản văn học dân gian” (Trần Đức Ngôn)...
Ngoài ra, có thể đề cập đến các chuyên luận, những tác phẩm đã phần nào làm sáng rõ
đặc điểm, diện mạo của các thể loại VHDG, như: Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của
truyện cổ tích qua truyện Tấm Cám (1968) của Đinh Gia Khánh; Truyền thống anh hùng
dân tộc trong loại hình tự sự dân gian Việt Nam (1971) của nhiều tác giả; Truyện cổ
tích dưới mắt các nhà khoa học (1987) của Chu Xuân Diên; Sử thi ÊĐê (1991) của Phan
Đăng Nhật, Bình giảng ca dao (1992) của Hoàng Tiến Tựu; Truyện Nôm, bản chất và
thể loại (1993) của Kiều Thu Hoạch; Truyện ngụ ngôn Việt Nam và thế giới (thể loại và
triển vọng) (1993) của Phạm Minh Hạnh; Cổ tích thần kỳ người Việt - đặc điểm cấu tạo
cốt truyện (1994) của Tăng Kim Ngân…
Về hướng tiếp cận thi pháp, theo Nguyễn Xuân Kính, ở Việt Nam, thuật ngữ thi
pháp VHDG được sử dụng khá muộn. Năm 1980, trong bài báo “Một số vấn đề lí thuyết
chung về mối quan hệ văn học dân gian - Văn học viết”, Lê Kinh Khiên là một trong
những người đầu tiên nhắc đến khái niệm này. Tiếp theo là Chu Xuân Diên trong bài
báo “Về việc nghiên cứu thi pháp văn học dân gian” in trong Tạp chí Văn học, số 5,
19813. Đến những năm 90 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu thi pháp VHDG Việt Nam
mới trở nên phát triển với nhiều tác phẩm như: Tục ngữ Việt Nam cấu trúc và thi pháp
(1997) của Nguyễn Thái Hoà, Những thế giới nghệ thuật ca dao (1998) của Phạm Thu
Yến; Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian Việt Nam (1999) của
Đỗ Bình Trị; Tìm hiểu thi pháp tục ngữ Việt Nam (1999) của Phan Thị Đào, Thi pháp
văn học dân gian (2000) của Lê Trường Phát; Những vấn đề thi pháp VHDG (2003) của
Nguyễn Xuân Đức, Truyện thơ Tày, nguồn gốc, quá trình và thi pháp thể loại (2004)
của Vũ Anh Tuấn...
Về hướng nghiên cứu biểu tượng, phải đến những năm cuối thế kỷ XX, lý thuyết
về biểu tượng và các PP tiếp cận nghiên cứu biểu tượng mới thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu VHDG. Năm 2011, luận án tiến sĩ của Đặng Thị Oanh đã
được xuất bản thành sách với nhan đề Biểu tượng Lanh trong dân ca dân tộc H’Mông
(NXB Đại học Quốc gia). Trong cuốn Truyện kể dân gian, đọc bằng type và motif
(2001), tác giả Nguyễn Tấn Đắc đã đặt ra và giải quyết hai vấn đề: một là tìm hiểu mối
quan hệ của truyện kể dân gian Việt Nam với truyện kể dân gian của các nước trong khu
3 Nguyễn Xuân Kính (1993), Thi pháp ca dao, NXB Khoa học Xã hội, tr. 56.
vực Đông Nam Á và hai là thử đọc truyện kể dân gian bằng “type” và “motif”. Trong
12
Motif trong nghiên cứu truyện kể dân gian: Lý thuyết và ứng dụng (2018), La Mai Thi
Gia đã tập hợp được những vấn đề lý thuyết và phương pháp nghiên cứu motif truyện
kể dân gian chủ yếu đã từng được nhắc đến ở Việt Nam và đồng thời khảo sát lịch sử
nghiên cứu motif trong hoạt động khoa học của các nhà nghiên cứu từ những công trình
có liên quan đến motif. Từ đó, tác giả đã ứng dụng nghiên cứu cụ thể motif tái sinh, một
motif rất phổ biến trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam và của cả thế giới.
Đây là những gợi mở về cách thức tiếp cận văn bản VHDG rất có ý nghĩa đối với
việc nghiên cứu DH đọc hiểu văn bản truyện kể dân gian, đặc biệt là dạy học truyện kể
dân gian Khmer ở Trà Vinh.
Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa VHDG – VH viết Việt Nam:
Về mặt lý luận chung, trước hết phải kể đến bài nghiên cứu “Nhà văn và sáng tác
dân gian” của Chu Xuân Diên in năm 1966. Bài nghiên cứu trước hết chỉ ra hàng loạt
nhà văn, nhà thơ tên tuổi có mối quan hệ gắn bó mật thiết với VHDG. Tác giả đã khẳng
định những sáng tác dân gian cung cấp nhiều tài liệu quý cho việc xây dựng những biện
pháp nghệ thuật và ngôn ngữ văn học phù hợp với yêu cầu thẩm mỹ truyền thống của
quảng đại quần chúng trong sáng tác của họ.
Năm 1969, trong bài viết “Vai trò của văn học dân gian trong sự phát triển của
văn học dân tộc”, tác giả Đặng Văn Lung đã khảo sát và đưa ra hàng loạt hiện tượng
ảnh hưởng từ VHDG. Các yếu tố nghệ thuật như motif, hình tượng, nhân vật, cốt truyện
dân gian đã để lại dấu ấn rõ rệt trong các tác phẩm văn học viết. Năm 1980, tác giả Lê
Kinh Khiên trong “Một số vấn đề lí thuyết chung về mối quan hệ văn học dân gian –
văn học viết” đã chỉ ra sự khác nhau giữa đặc trưng thi pháp VHDG trong mối tương
quan với văn học viết.
Năm 1989, Đỗ Bình Trị trong bài “Mấy ý kiến về vấn đề nghiên cứu mối quan
hệ giữa văn học với văn học dân gian” cũng cho rằng việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
văn học với VHDG phải thông qua nghiên cứu lý luận chung.
Ngoài ra, có thể kể thêm một số bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của VHDG đến
văn học viết trên các phương diện nội dung, nghệ thuật như: “Các nhà thơ học tập những
gì ở ca dao” (1967) của Xuân Diệu; “Âm vang tục ngữ, ca dao trong thơ Quốc âm của
Nguyễn Trãi” (1980) của Bùi Văn Nguyên; “Hồ Xuân Hương - bài thơ Mời trầu cộng
đồng truyền thống và cá tính sáng tạo trong mối quan hệ văn học dân gian - văn học
viết” (1983) của Đặng Thanh Lê; “Truyện cổ tích dưới mắt các nhà khoa học” (1989)
13
của Chu Xuân Diên; “Vai trò của truyện kể dân gian đối với sự hình thành các thể loại
tự sự trong văn học Việt Nam” (1989) của Kiều Thu Hoạch; “Tìm hiểu phong cách dân
gian trong thơ Nôm Nguyễn Khuyến” (1995) của Trịnh Bá Đĩnh; “Cách vận dụng thành
ngữ và tục ngữ dân gian trong văn chương Nam Cao” (2014) của Ngô Thị Thanh Quý;
“Yếu tố dân gian trong thơ Hàn Mặc Tử” (2014) của Nguyễn Toàn Thắng,.... Hay các
nghiên cứu coi một số đặc điểm sáng tạo nghệ thuật ở VHDG và VH viết là quy luật của
sự sáng tạo như: “Điển tích trong lời ca Quan họ vùng bắc sông Cầu” (2013) của Nguyễn
Hữu Sơn; “Tính lặp lại trong văn học dân gian và vấn đề tập cổ trong văn học viết”
(1991) của Lã Nhâm Thìn,… Như vậy, những nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của
VHDG đến văn học viết là rất sâu đậm, đã góp phần không nhỏ vào sự hình thành và
phát triển của bộ phận văn học viết Việt Nam.
Những nghiên cứu về mối quan hệ VHDG và văn hóa dân gian Việt Nam:
Khuynh hướng nghiên cứu VHDG trong mối quan hệ với văn hóa dân gian, văn
hóa tộc người được gợi mở từ giai đoạn đầu này càng về sau càng có những thành tựu
to lớn, với sức ảnh hưởng mạnh mẽ trong giới khoa học. Năm 2014, Nguyễn Thị Bích
Hà đã xuất bản cuốn Nghiên cứu văn học dân gian từ mã văn hóa. Đây là công trình đầu
tiên chuyên sâu nghiên cứu VHDG theo khuynh hướng biểu tượng luận. Tác giả đã đưa
ra phương pháp tìm hiểu, nghiên cứu về VHDG xét trong mối liên hệ với văn hóa dân
gian theo các bước sau: Tìm và giải mã các yếu tố văn hóa trong văn học dân gian; Khai
thác các tác phẩm văn học dân gian từ góc độ văn hóa dân gian, tức phân tích các biểu
tượng. Đề xuất này là định hướng quan trọng cho việc tổ chức dạy VHDG trong mối
quan hệ với văn hóa dân gian.
Những nghiên cứu về VHDG các dân tộc thiểu số Việt Nam:
Trong những năm gần đây, VHDG các vùng miền, VHDG các dân tộc thiểu số
Việt Nam trở thành mối quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu, đã cung cấp những khám
phá mới mẻ, thú vị cho diện mạo VHDG Việt Nam.
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, những công trình nghiên cứu chuyên sâu về
VHDG các dân tộc thiểu số Việt Nam được ra đời. Chuyên khảo Văn học các dân tộc
thiểu số Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám 1945) xuất bản năm 1981 của Phan
Đăng Nhật đã chú ý đến ảnh hưởng của văn học truyền thống đối với văn học hiện đại
khi khảo cứu các loại hình VHDG các dân tộc thiểu số. Cuốn VHDG các dân tộc ít
người ở Việt Nam (1983) của Võ Quang Nhơn đã bước đầu rút ra những kết luận đáng
14
chú ý về sự hình thành và phát triển VH các dân tộc thiểu số trên cơ sở nền tảng của
sáng tác dân gian. Cuốn Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại (1995) của Lâm
Tiến đã khảo sát, phân tích khá tỉ mỉ đối tượng, PP nghiên cứu VH các dân tộc thiểu số,
những vấn đề liên quan đến VH các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại và phác thảo
diện mạo nền văn học hiện đại của họ. Năm 2012, Viện Nghiên cứu Văn hóa, Nhà xuất
bản Khoa học Xã hội và Công ty FAHASA đã chính thức công bố bộ sách Kho tàng sử
thi Tây Nguyên, bộ sử thi đồ sộ bậc nhất ở Việt Nam từ trước đến nay. Đây là kết quả
của dự án điều tra, sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản kho tàng sử thi Tây Nguyên
mà Chính phủ đã giao cho Viện Khoa học Xã hội Việt Nam chủ trì, tiến hành từ năm
2001. Ngoài ra, còn phải kể đến các ấn phẩm Dân ca các dân tộc thiểu số Việt Nam
(1997) của Hoàng Văn Trụ, Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam của Đặng
Nghiêm Vạn (chủ biên) (2002) (4 tập, 6 quyển), Tổng tập VHDG các dân tộc thiểu số
Việt Nam (23 tập, xuất bản từ 2007-2010) của Viện Văn học,…
Về VHDG Nam Bộ, phải kể đến tác phẩm Diện mạo Văn học dân gian Nam Bộ
(2004) của Nguyễn Văn Hầu, gồm 2 tập, mỗi tập 5 chương. Đây là công trình được đánh
giá là nghiên cứu công phu, tỉ mỉ, khái quát được một cách cơ bản quá trình hình thành
và phát triển của VHDG Nam Bộ, giúp chúng ta hình dung được diện mạo của VHDG
cũng như những đặc điểm về lịch sử, văn hóa, xã hội… của vùng đất Nam Bộ trong hơn
300 năm qua. Ngoài ra, trong thời gian gần đây, những luận văn, luận án tập trung khai
thác các thể loại VHDG các dân tộc thiểu số ở Nam Bộ như: Khảo sát truyện kể dân
gian Khơ Me Nam Bộ (Qua thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích) (2007) Luận án
Tiến sĩ của Phạm Tiết Khánh; Nghiên cứu truyện dân gian Khmer Nam bộ dưới góc
nhìn bối cảnh Luận án Tiến sĩ của Huỳnh Vũ Lam (2015)…
Những nghiên cứu về VHDG người Kinh ở Trà Vinh:
Văn học dân gian Trà Vinh là một bộ phận của VHDG Nam Bộ nói riêng, VHDG
Việt Nam nói chung. Trong những năm gần đây, VHDG Trà Vinh đã được quan tâm
nghiên cứu nhiều hơn, đặc biệt là mảng VHDG Khmer Trà vinh.
Năm 2005, trong Dân ca Trà Vinh, các tác giả Lư Nhất Vũ, Nguyễn Văn Hoa,
Lê Giang đã giới thiệu một số lượng tương đối lớn các bài dân ca Trà Vinh. Với 110 bài
dân ca Việt và 85 bài dân ca Khmer, công trình đã góp phần quan trọng “chắt chiu giữ
gìn” những giá trị văn hóa, văn học Trà Vinh trong dòng chảy văn hóa dân tộc.
15
Năm 2012, trong quyển Chuyên khảo Thơ ca dân gian Trà Vinh, Trần Dũng đã
xác định trong Lời giới thiệu: “Thơ ca dân gian Trà Vinh là một bộ phận của thơ ca dân
gian Nam bộ, thơ ca dân gian Việt Nam nhưng đó là một bộ phận giàu bản sắc được
sáng tạo trong một giai đoạn lịch sử nhiều biến động trên vùng đất nhiều dân tộc, nhiều
tôn giáo giữa sông Tiền và sông Hậu, ngày đêm đối đầu với sóng gió biển Đông này”.
Tuy số lượng tác phẩm thơ ca dân gian được giới thiệu không nhiều (44 bài) nhưng tác
phẩm đã có những khảo luận chuyên sâu về các vấn đề của thơ ca dân gian Trà Vinh.
Qua đó đã góp phần khẳng định vốn thơ ca dân gian vô cùng phong phú của các dân tộc
ở Trà Vinh.
Những nghiên cứu về VHDG người Khmer ở Trà Vinh:
Như đã nói ở trên, những năm 80 của thế kỷ XX đã chứng kiến sự nổ rộ của hoạt
động nghiên cứu VHDG các dân tộc thiểu số Việt Nam, trong có có VHDG Khmer Trà
Vinh.
Năm 1997, trong luận văn Diện mạo văn học dân gian Khmer ở Trà Vinh, Huỳnh
Thanh Tuấn đã tìm hiểu về người Khmer ở Trà Vinh, các loại hình văn học dân gian
Khmer ở Trà Vinh và xác định mối quan hệ giữa văn học dân gian Khmer Trà Vinh với
đời sống văn hóa người Khmer ở Trà Vinh. Đây có thể nói là một trong những luận văn
thạc sĩ đầu tiên chọn văn học dân gian Khmer ở Trà Vinh làm đối tượng nghiên cứu.
Một trong những đóng góp của tác giả là đã tập hợp, sưu tầm được 35 truyện dân gian
và 37 bài dân ca Khmer Trà Vinh.
Bên cạnh đó, VHDG Khmer Trà Vinh còn xuất hiện trong các công trình sưu
tầm, nghiên cứu chung về văn học dân gian Khmer Nam Bộ. Truyện cổ Khơ me Nam
Bộ (1983) của Huỳnh Ngọc Trảng đã giới thiệu 124 truyện kể dân gian Khmer và được
xem là công trình đầu tiên tập hợp các truyện kể Khmer vùng Nam Bộ. Năm 1985, nhà
văn Anh Động trong Công chúa tóc thơm (Truyện dân gian Khmer Nam Bộ) cũng đã
sưu tầm và giới thiệu 8 truyện. Năm 2009, Nguyễn Trọng Báu, Thạch Xuân Mai trong
Truyện cổ dân tộc Khơ Me tiếp tục giới thiệu 22 truyện. Tuy nhiên, các truyện kể Khmer
trong công trình này chỉ có phần văn bản tiếng Việt, cũng như không ghi chú nguồn sưu
tầm nên khó xác định môi trường sinh tồn của nó.
Nhóm công trình song ngữ Chuyện kể Khmer (5 tập) của các tác giả Lâm Es, Sơn
Phước Hoan, Trần Chinh, Trần The, Sơn Ngọc Sang, Sơn Wang, Lâm Xai, Thạch Xarat
xuất bản năm 1995, 1997, 1998, 1999 đã giới thiệu 106 truyện dân gian Khmer với đủ
16
các thể loại. Bộ truyện này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn làm truyện đọc chính
thức trong chương trình (CT) dạy song ngữ cho con em vùng đồng bào dân tộc và trở
thành nguồn tài liệu quan trọng cho những ai nghiên cứu về truyện dân gian Khmer.
Về tục ngữ, thành ngữ, ca dao, câu đố Khmer với hình thức song ngữ (Khmer -
Việt), có thể kể đến: Thành ngữ và tục ngữ Khmer (1999) của Sơn Phước Hoan; Tục
ngữ, thành ngữ, ca dao và câu đố Khmer (1999) của nhiều tác giả; Một số câu tục ngữ
ca dao tiếng Khmer - Việt có nội dung gần giống nhau (2006) của Trần Thanh Pôn;
Thành ngữ, tục ngữ và câu đố Khmer - Việt, Tập 1 (2010) của Kim Sơn, Lâm Qui, Ngọc
Thạch, Trần The,... Địa bàn sưu tầm của những tài liệu này chủ yếu ở Trà Vinh, Sóc
Trăng, Kiên Giang.
Năm 2004, nhạc sĩ Nguyễn Văn Hoa, sau những năm tháng lặn lội khắp vùng
Tây Nam Bộ, đã sưu tầm và xuất bản công trình 100 làn điệu dân ca Khmer (2 tập).
Công trình đã ký âm, phiên âm và dịch ra tiếng Việt các bài dân ca Khmer, góp phần
đáng kể cho việc giới thiệu và phổ biến dân ca người Khmer đến với công chúng. Trong
đó, dân ca Khmer Trà Vinh chiếm số lượng lớn.
Trong Đặc điểm truyện kể dân gian Khmer Nam Bộ (2014), Phạm Tiết Khánh đã
bước đầu đã hệ thống lại nguồn truyện dân gian Khmer ở Nam Bộ, sưu tầm thêm một
số tác phẩm ở Trà Vinh, Sóc Trăng. Với nguồn dữ liệu khá lớn, hơn 195 bản kể, tác giả
đã tiến hành phân tích để rút ra những đặc điểm chính của các thể loại thần thoại, truyền
thuyết và cổ tích Khmer.
Cũng với cách tiếp cận này, một số luận văn thạc sĩ đã bổ sung vào kho tàng văn
học dân gian Khmer những tài liệu quý: Khảo sát nguồn truyện dân gian Khmer Nam
Bộ (2006) của Nguyễn Thị Như Uyên sưu tầm 7 truyện; Giá trị văn hóa thực tiễn của
truyện cười dân gian Khmer Nam Bộ (2008) của Huỳnh Vũ Lam tổng hợp được 100
truyện cười; Đặc điểm truyện ngụ ngôn Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long (2013) của
Nguyễn Thị Bích Trang tổng hợp được 54 truyện ngụ ngôn;... Những nghiên cứu này
đã có đóng góp đáng kể về mặt tư liệu văn bản và nghiên cứu văn học dân gian Khmer
Trà Vinh.
Ngoài ra, những nghiên cứu ban đầu về đặc điểm của văn học dân gian Khmer từ
lâu đã được đề cập đến trong các khảo cứu về văn hóa Khmer: Người Khơ Me Cửu Long
(1987) do Huỳnh Ngọc Trảng chủ biên; Văn hoá và cư dân Đồng bằng sông Cửu Long
(1990) do nhóm tác giả Nguyễn Công Bình, Lê Xuân Diệm, Mạc Đường chủ biên; Văn
17
hoá người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long (1993) do Trường Lưu chủ biên; Người
Khmer Kiên Giang (1995) của Đoàn Văn Nô,...
Tuy chưa thật phong phú về số lượng lẫn chất lượng nhưng những công trình sưu
tầm và nghiên cứu VHDG Trà Vinh nói trên bước đầu đã khẳng định giá trị tư liệu của
bộ phận VHDG Khmer Trà Vinh trong dòng chảy của VHDG Khmer Nam Bộ. Và nguồn
tư liệu này giúp chúng tôi bước đầu khẳng định giá trị tư liệu; giá trị văn hóa, văn học
của bộ phân VHDG Khmer Trà Vinh để tiến đến việc đề xuất vận dụng vào dạy học
VHDG Trà Vinh trong CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh bậc trung học.
Các công trình nghiên cứu trên đây là những gợi ý quý báu, những nguồn tư liệu
phong phú cho chúng tôi tham khảo cũng như là cơ sở lý luận để xây dựng các nguồn
tham khảo cho dạy học VHDG bậc phổ thông trong nhà trường tỉnh Trà Vinh.
1.1.1.2. Ngoài nước
Với đối tượng nghiên cứu của luận án, chúng tôi chọn lọc tổng quan những công
trình nghiên cứu tiêu biểu của các trường phái nghiên cứu folkfore thế giới và đã được
các nhà khoa học Việt Nam quan tâm, vận dụng vào bối cảnh VHDG Việt Nam.
Đó là trường phái Ấn – Âu mà đại biểu là anh em nhà Grimm với bộ sách Truyện
cổ Grimm (1812-1815) nổi tiếng. Năm 1812, Jacob và Wilhelm Grimm cho xuất bản bộ
sưu tập 86 truyện cổ tích Đức trong một cuốn sách mang tựa đề Kinder- und
Hausmärchen (Truyện của trẻ em và gia đình). Năm 1814, Jacob và Wilhelm Grimm
tiếp tục cho phát hành tập sách thứ hai với 70 truyện cổ tích, nâng số truyện trong bộ
sưu tập lên 156. Hiện nay, toàn bộ truyện kể sưu tầm của hai anh em Grimm là 211
truyện, nhưng chỉ có khoảng trên dưới 30 truyện được coi là nổi tiếng trên toàn thế giới.4
Về các hướng tiếp cận nghiên cứu VHDG, các nhà Nhân học văn hóa như Franz
Boas hay Émile Durkheim đã bắt đầu thể hiện mối quan tâm dành cho sự hiện diện của
văn học dân gian trong các văn bản văn học bằng cách nỗ lực tách riêng rẽ các bài hát, giai
điệu, và những câu chuyện có nguồn gốc từ “dân gian”. Trên thế giới, khuynh hướng tiếp
cận folklore từ góc độ ngữ văn đã được tiếp nối và phát triển lên đến đỉnh cao bởi các tên
tuổi lừng danh như: Bogatyrev, Jakobson, Chadwicks, Veselovsky, Sith Thompson hay
V.IAPropp… Ở Việt Nam Tuyển tập V.Ia. Prốp tập 1 (2003) là tập hợp của hai công trình
4 Đào Huy Hiệp (2009), “Nghiên cứu truyện cổ Grimm từ lí thuyết hiện đại (trường hợp Chim ưng thần)”, Hội thảo Tự sự học dân gian, [https://khoavanhoc.edu.vn/index.php/nghiencuukhoahoc/cong-trinh-khoa-hc/81- vanhocnuocngoai/541-nghien-cu-truyn-c-grimm-t-li-thuyt-hin-i-trng-hp-chim-ng-thn], (truy cập ngày 15/3/2019).
Hình thái học của truyện cổ tích thần kỳ (1928), Những căn rễ lịch sử của truyện cổ tích
18
(1946), được xem là đại diện tiêu biểu cho PP nghiên cứu cấu trúc – loại hình. Tác phẩm
đã cho chúng tôi những kiến thức quan trọng về cấu trúc, về các lý giải sâu sắc những
motif dựa trên tri thức văn hóa học, dân tộc học của truyện cổ tích thần kỳ. Còn những
nghiên cứu Nhân vật truyện cổ tích thần kỳ, Xuất xứ của hình tượng (1958), Truyện cổ và
truyền thuyết dân gian Đungan (1977) của E.M.Mêlêtinxky đã tiếp cận nghiên cứu truyện
cổ tích chủ yếu theo hướng xem xét hệ thống nhân vật của truyện, đặc biệt là nhân vật của
truyện cổ tích thần kỳ như: đứa trẻ mồ côi, kẻ bất hạnh, người em út…
Với phương pháp nghiên cứu địa lý – lịch sử của trường phái Phần Lan, công
trình The folktale (Truyện kể dân gian) (1977) của Stith Thompson đã cung cấp những
minh họa cụ thể về việc ứng dụng nghiên cứu motif theo bình diện mối quan hệ giữa
motif và cốt truyện.
Bên cạnh đó, folklore được xem là một loại hình nghệ thuật diễn xướng nguyên
hợp và về mặt bản chất phải được xem như là một tổng hợp các loại hình nghệ thuật
nguyên hợp đa thành phần phức tạp, sử dụng các hình tượng nghệ thuật được lĩnh hội
trực tiếp vừa bằng thị giác vừa bằng thính giác trong thời gian diễn xướng. Abler Lord
trong công trình The Singer of Tales (Người ca sĩ của truyện kể) đã phân biệt giữa văn
bản và tính truyền khẩu. Điều này đã khẳng định cần phải tách rời việc nghiên cứu
VHDG ra khỏi phạm trù VH, không thể sử dụng các phương pháp NC VH vào một đối
tượng mà mỹ học các thể loại của nó phụ thuộc nhiều vào nghệ thuật diễn xướng và bối
cảnh thực địa. Chính khái niệm quan trọng này đã góp phần định hướng then chốt cho
sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà khoa học đồng thuận với đường hướng tiếp
cận nghệ thuật lời nói trong bối cảnh diễn xướng và tiến hành phân tích bối cảnh “thực
địa” của folklore. Vì vậy trong các nghiên cứu folklore, cần xem trọng các chi tiết về
ngôn ngữ, âm nhạc trong quá trình biểu diễn, nơi thể hiện ý chính của câu chuyện hoặc
nền tảng xã hội và tín ngưỡng tôn giáo của các nghệ nhân.
Những công trình này đã đi cùng lịch sử nghiên cứu VHDG Việt Nam từ những
buổi đầu và là nguồn tư liệu cho chúng tôi sử dụng như một phương tiện DH hiệu quả,
tích cực trong DH VHDG ở tỉnh Trà Vinh.
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian
1.1.2.1. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học văn học dân gian
Ở nước ngoài, những lý thuyết DH văn bản nói chung được nghiên cứu, ứng dụng
ngày càng rộng rãi và nhiều hơn từ những thập niên 70 của thế kỷ XX trở lại đây, tiêu biểu
như K.Goodman (1970), A.Pugh (1978), P.ArSon (1984), L.Baker A.Brows (1984),... Đặc
19
biệt, luận án lưu ý đến tài liệu The power of reading: Insights from the research (2004) của
Krashen, S. Trong đó, luận án sử dụng khái niệm đọc mở rộng để khẳng định giá trị của
nguồn tư liệu tham khảo trong DH VHDG, và xem đó như một trong những giải pháp tăng
động lực học tập VHDG trong nhà trường.
Cuốn sách Đọc sách như một nghệ thuật (How to read a book) của Mortimer
Adler và Charles Van Doren được xuất bản lần đầu tiên năm 1940, được dịch ra rất
nhiều thứ tiếng trong đó có Việt Nam. Đọc sách như một nghệ thuật đề cập đến các cấp
độ đọc khác nhau: từ phương pháp đọc sơ cấp, qua việc đọc lướt có hệ thống và đọc kỹ
lưỡng đến đẩy nhanh tốc độ đọc. Cuốn sách có tính tổng hợp và bao quát cao, có thể vận
dụng cho thể loại văn bản, như văn bản VHDG. Đặc biệt, ở Phần 3 (Tiếp cận những thể
loại sách khác nhau), chúng tôi chú ý đến nội dung Đọc tác phẩm văn học giả tưởng và
Những gợi ý khi đọc truyện, kịch và thơ. Trong đó, luận án đã tiếp nhận quan điểm cho
rằng việc đọc một TP VH giả tưởng là đừng cố chống lại những gì mà TP tác động,
đừng cố tìm các thuật ngữ, đừng lấy tiêu chuẩn tính chân thực và sự đồng nhất áp dụng
khi trao đổi kiến thức để phê phán TP. Điều này hoàn toàn phù hợp và nếu khéo léo vận
dụng vào DH VHDG sẽ giúp giải quyết được các vấn đề khoảng cách thế hệ, về tính hư
cấu, tưởng tượng… trong thi pháp của các thể loại VHDG khá xa lạ, “khó chấp nhận”
với nhận thức của con người ngày nay.
Trong quyển sách Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản (1996) của Taffy và Efieda,
các tác giả đã chỉ ra đối với dạy học Ngữ văn cần phát triển và phối hợp việc giảng dạy
Ngữ văn với việc phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói, các môn học khác, và chú ý đến
các phương diện nhận thức và xã hội của các hoạt động DH. Đây là gợi ý và định hướng
mà chúng tôi cho rằng phù hợp với việc khai thác tư liệu trong DH theo định hướng phát
triển năng lực.
Với tính chất tích hợp nguyên hợp nhiều thành tố của các ngành khoa học xã hội
khác nhau của folklore, phương pháp liên ngành được các nhà giáo dục đặc biệt sử dụng
để tích hợp kiến thức trong giảng dạy văn học dân gian. Như dạy folklore trong trường
học ở các bậc học ở Mỹ đặt ra mục tiêu của bài giảng phù hợp với quan điểm chuyển
trọng tâm của sự tìm hiểu từ văn bản sang bối cảnh cũng như giảng giải tất cả những
kiến thức văn hóa liên ngành, giúp học sinh cùng một lúc hình thành nhiều kỹ năng và
có cái nhìn toàn diện nhất về vấn đề.
Nghiên cứu việc DH tác phẩm VHDG trong nhà trường là một vấn đề được nhiều
nhà nghiên cứu trong nước quan tâm từ lâu. Qua tổng quan một số công trình tiêu biểu
20
cho việc DH tác phẩm VHDG nói chung và PPDH VHDG nói riêng, chúng tôi góp phần
tả diện mạo phong phú của khoa học lý luận và phương pháp DH Ngữ văn, làm cơ sở
cho chúng tôi đề xuất PPDH VHDG dựa trên nguồn tư liệu đề xuất.
Về PPDH VHDG, trong Giảng dạy văn học Việt Nam: phần văn học dân gian ở
trường phổ thông cấp 3 (1966), các tác giả Đỗ Bình Trị, Bùi Văn Nguyên đã đề cập đến
một số vấn đề về việc giảng dạy VHDG như: chú ý đến vai trò cung cấp kiến thức, rèn
luyện kĩ năng và giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng tình cảm cho học sinh, lưu ý đến tính dân
tộc được thể hiện qua từng câu nói, tiếng hát dân gian.
Trong Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy – Nghiên cứu văn học dân gian
(1983), Hoàng Tiến Tựu đã cung cấp nhiều cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu và giảng
dạy bộ phận văn học này. Tác giả đề cập đến đối tượng nghiên cứu và vấn đề giảng văn
tác phẩm VHDG. Ngoài ra, tác phẩm còn đề cập các vấn đề liên quan đến PP nghiên
cứu và giảng dạy như: các thuộc tính, vấn đề phân kì, phân loại và phân vùng VHDG.
Trong Chương 6 (Vấn đề giảng dạy truyện dân gian), tác giả đã đưa ra cách tiếp cận,
tiếp nhận tác phẩn VHDG không theo con đường của văn học viết.
Trong Dạy và học thơ ca dân gian (1986) do Lê Trí Viễn chủ biên, các tác giả đã
chú trọng đến hai đặc điểm của VHDG: tính đa chức năng và tính biến dịch trong văn
chương dân gian. Ngoài ra công trình này còn giới thiệu bài phân tích các văn bản ca
dao trong CT phổ thông.
Năm 1993, sách Giảng văn văn học dân gian của Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Xuân
Lạc được xuất bản (tái bản 1995) đã trở thành sách công hữu ích cho giáo viên các
trường phổ thông trung học.
Trong Phân tích tác phẩm văn học dân gian (1995), Đỗ Bình Trị đã đi sâu vào
bản chất và đặc trưng của VHDG, từ đó đưa ra những vấn đề về phân tích tác phẩm theo
quan điểm khoa học. Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến thể loại và đặc trưng thể loại và
phân tích tác phẩm VHDG theo thể loại. Tác giả đã có những gợi ý tìm hiểu, phân tích
các vấn đề cơ bản trong các tác phẩm, giúp giáo viên và học sinh hiểu thêm các tác phẩm
để từ đó tiếp tục mở rộng, đào sâu suy nghĩ, chọn lọc vấn đề, sáng tạo ra những PP và
hình thức giảng dạy, học tập, đọc hiểu thích hợp trong từng bài.
Nguyễn Xuân Lạc qua quyển Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trường
(1998) cũng có một đóng góp không nhỏ trong việc giúp GV và HS trong việc dạy và
học VHDG. Trong đó, tác giả đề cập đến PPDH VHDG theo thi pháp thể loại. Quyển
sách bao gồm ba phần chính và phần phụ lục. Ở phần I (tiểu luận), tác giả nhìn nhận
21
VHDG trong tổng thể văn hóa dân gian Việt Nam, trong nền văn học dân tộc và trong
CT văn học ở trường phổ thông. Dựa trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất cách tiếp
cận và PPDH theo quan điểm thi pháp học về những thể loại chủ yếu được dùng trong
nhà trường phổ thông. Phần II (bình giảng tác phẩm) gồm một số bài phân tích tác phẩm
tiêu biểu được chọn lọc trong CT giảng dạy của cấp trung học cơ sở (THCS) và trung
học (THPT) theo quan điểm thi pháp học. Ở phần III, tác giả đã tập hợp những tư liệu
có liên quan đến việc dạy và học VHDG, đặc biệt là câu lạc bộ VHDG và phần cuối
cùng là phụ lục về VHDG. Ngoài ra, tác giả còn miêu tả chi tiết về CT VHDG trong
trường THCS và THPT, thống kê từng văn bản cụ thể trong CT sau đó đặt vấn đề đổi
mới giảng dạy. Năm 2001, Nguyễn Xuân Lạc xuất bản cuốn Giảng dạy văn học dân
gian theo thể loại đề cập đến mấy vấn đề về thi pháp văn học dân gian như: văn bản
ngôn từ, những yếu tố giao thoa. Từ đó tác giả đề xuất việc DH VHDG theo hệ thống,
bằng PP hệ thống cho GV và HS phổ thông.
Cuốn sách Bình giảng truyện dân gian (2001) của Hoàng Tiến Tựu là công trình
nghiên cứu về những thuận lợi, khó khăn xung quanh công việc bình giảng truyện dân
gian và tiến hành bình giảng một số truyện tiêu biểu. Cuốn sách giúp cho giáo viên và
học sinh có những định hướng cảm thụ bước đầu các truyện dân gian tiêu biểu. Cuốn
sách gồm hai phần: Phần I: Xung quanh công việc bình giảng truyện dân gian; Phần II:
Bình giảng một số truyện dân gian tiêu biểu.
Nguyễn Viết Chữ trong quyển Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo
loại thể) (2006) đã hệ thống lại cách nhìn về môn Văn, các PP, biện pháp, câu hỏi, các
chiến thuật,… vào DH các thể tài cụ thể trong nhà trường. Trong đó, nghiên cứu đã đề
xuất cách vận dụng các PP, biện pháp,… làm phong phú hơn việc vào các tác phẩm
VHDG cụ thể trong nhà trường.
Trong Văn học dân gian Việt Nam - Tác phẩm dùng trong nhà trường (2006),
Nguyễn Bích Hà đã cung cấp trọn vẹn những tác phẩm VHDG của dân tộc ít người đang
được tuyển trích trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Từng tác phẩm sẽ được giới thiệu
theo trình tự: phần giới thiệu của người tuyển chọn và giới thiệu, trích ý kiến phân tích,
bình giá của các nhà nghiên cứu; giới thiệu trọn vẹn tác phẩm. Đây là tài liệu cần thiết
cho GV, HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Cuốn sách Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường của Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam của tác giả Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên) (2012) không phải là sách
22
hướng dẫn giảng dạy mà chủ yếu cung cấp những gợi ý tìm hiểu, phân tích các vấn đề
cơ bản trong các tác phẩm, giúp các bạn giáo viên, các em học sinh hiểu thêm các tác
phẩm để từ đó tiếp tục mở rộng, đào sâu suy nghĩ, chọn lọc vấn đề, sáng tạo ra những
PP và hình thức giảng dạy, học tập, đọc - hiểu thích hợp trong từng bài. Cuốn sách gồm
ba phần: Phần I: Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn phổ
thông hiện hành; Phần II: Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong chương trình
Trung học phổ thông trước đây; Phần III: Một số bài viết khác của tác giả về văn học
dân gian.
Bộ sách bình giảng các thể loại VHDG của nhóm tác giả Nguyễn Việt Hùng,
Phạm Đặng Xuân Hương đã thể hiện tinh thần ứng dụng khoa học cơ bản với khoa học
giáo dục, ứng dụng thành tựu nghiên cứu trong công tác giảng dạy môn VHDG ở trường
phổ thông: Giáo trình Văn học dân gian (2012), Bình giảng Ngụ Ngôn (2012). Các cuốn
sách tập trung vào việc phân tích cắt nghĩa những tác phẩm truyền thuyết, ngụ ngôn có
mặt trong nhà trường. Các cuốn sách có kết cấu 2 phần: tìm hiểu chung về thể loại và
phần bình giảng.
Nguyễn Thị Bích Hường trong Dạy học truyền thuyết và cổ tích theo đặc trưng
thể loại cho học sinh lớp 6 (2015) là một công trình nghiên cứu triển khai theo hướng
tiếp cận thi pháp thể loại. Tác giả đã vận dụng một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo lí thuyết
kể trên để “soi sáng” trong từng tác phẩm cụ thể, chỉ ra hệ thống thi pháp của truyền
thuyết, cổ tích trong CT lớp 6, từ đó đề xuất hệ thống thao tác phù hợp, cần thiết nhằm
giúp giáo viên giảng dạy thành công. Trên cơ sở đó, tác giả đã thiết kế một số bài dạy
truyền thuyết và cổ tích ở lớp 6, được thực hiện nhất quán với những tác phẩm cùng thể
loại, giúp khắc sâu ở học sinh kiến thức về thể loại, góp phần hoàn thiện mô hình giờ
dạy tác phẩm văn hoc dân gian theo đặc trưng thể loại.
Ngoài ra, những luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ thời gian qua cũng chọn việc DH
VHDG làm đối tượng nghiên cứu, như: Dạy học truyện cổ tích Lào theo đặc trưng loại
thể ở nhà trường trung học phổ thông Lào (1989) của Bun Nho Phommabout; Những
biện pháp tích cực hóa hoạt động tiếp nhận của học sinh trong giờ học tác phẩm văn
chương ở nhà trường trong học phổ thông (1993) của Trịnh Xuân Vũ; Sử dụng ngữ liệu
văn học dân gian trong dạy học tiếng Việt (1999) của Nguyễn Văn Tứ; Vận dụng lí
thuyết ngôn ngữ học văn bản vào dạy học đọc hiểu truyện dân gian ở Trung học cơ sở
(2010) của Trịnh Thị Lan, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội;…
23
Về bài báo khoa học, những nghiên cứu về DH VHDG thời gian qua dành được
sự quan tâm lớn của giới khoa học. Các nhà khoa học đã có nhiều cách tiếp cận, nhiều
đề xuất khác nhau đối với việc DH VHDG. Nguyễn Xuân Lạc trong “Đổi mới cách dạy
và học văn học dân gian ở trường phổ thông” (1990) đã nhấn mạnh đến tinh thần folklore
trong giảng dạy VHDG, tức là không chỉ lưu ý mặt ngôn từ trên văn bản mà còn cần lưu
ý đến đời sống của tác phẩm trong nhân dân ta qua không gian và thời gian, qua các
phương thức diễn xướng. Trong bài viết “Đặc thù bộ môn và vấn đề nâng cao hiệu quả
của việc dạy học văn học dân gian” (2009), tác giả Trần Hoàng đã chỉ ra những khó
khăn trong quá trình giảng dạy VHDG hiện nay. HS, SV cơ bản chỉ học tác phẩm VHDG
trên văn bản được ghi lại trong SGK. Họ không trực tiếp tiếp nhận tác phẩm với tư cách
là một thực thể đang tồn tại trong các sinh hoạt văn hóa gia đình, xã hội. Điều này làm
giảm đi phần nào sự hứng thú trong học tập của HS, SV. Tác giả cũng đưa ra giải pháp
là nền cho SV, HS tiếp xúc với các nghệ nhân dân gian, cho họ xem tuồng, chèo, nghe
hát dân ca hoặc về làng quê đi điền dã,... để khơi dậy và bồi đắp tình cảm của các em
đối với bộ phận văn học này. Tác giả Mai Văn Năm trong bài viết “Đa dạng hóa nội
dung và hình thức dạy học Ngữ văn địa phương” (2009) cũng có một phần nhấn mạnh
đến ý nghĩa của việc sưu tầm VHDG, tìm hiểu phong tục, lễ nghi,... để HS hiểu rõ hơn
văn hóa dân gian ở địa phương mình. Năm 2014, Nguyễn Thị Ngọc Điệp trong bài viết
“Từ định hướng giáo dục phát triển năng lực học sinh nghĩ về việc dạy học văn học dân
gian trong nhà trường phổ thông”, đã nêu một số suy nghĩ về tình trạng quá tải trong
DH văn học dân gian ở nhà trường phổ thông. Đây là một trong nhiều nguyên nhân dẫn
đến việc hạn chế sử dụng các phương pháp DH tích cực, kéo theo những ảnh hưởng
không nhỏ đến mục tiêu giáo dục phát triển năng lực học sinh.
Gần đây, vấn đề DH tác phẩm VHDG theo hướng tiếp cận văn hóa được đặc biệt
quan tâm. Trong “Vận dụng tiếp cận văn hóa trong dạy học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông” (2007), Bùi Thị Thu Hà đã giới thiệu một phương diện tiếp cận tác
phẩm văn chương là vận dụng tiếp cận văn hóa. Mục đích là nâng cao chất lượng giờ
học, hấp dẫn HS và tìm kiếm vẻ đẹp văn hóa, giá trị văn hóa của tác phẩm, tránh khuynh
hướng tiếp nhận xã hội học dung tục. Lỗ Bá Đạt trong “Dạy học truyền thuyết theo
hướng tiếp cận văn hóa” (2008) đã chỉ ra một số khó khăn khi DH truyền thuyết và đưa
ra hướng DH truyền thuyết theo hướng tiếp cận văn hóa.
Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động dạy và học là
một hướng đi mang tính chiến lược trong quá trình cải cách giáo dục ở Việt Nam. Xét
24
một cách toàn diện, CNTT vừa là công cụ hỗ trợ vừa là nội dung và cũng là PP nhằm
đạt được các mục tiêu giáo dục trong quá trình DH. Ứng dụng CNTT để nâng cao tính
tích cực trong DH là xu hướng tất yếu của thời đại CNTT. Các chức năng của CNTT
mang lại cho con người như thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt dữ liệu. Ứng dụng
CNTT trong DH Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng cũng là một nhu cầu tất yếu. Đối
với việc ứng dụng CNTT trong DH văn nói chung, VHDG nói riêng, có thể thấy ngoài
những sáng kiến kinh nghiệm, những bài báo, những nội dung nhỏ trong các luận văn,
thì có thể thấy, hiện rất ít các nghiên cứu về vấn đề này: Đổi mới phương pháp giảng
dạy với sự hỗ trợ của máy tính (2003) của Nguyễn Mạnh Cường; Môn Văn và việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc dạy và học Văn (2005) của Dương Thị Hồng Hiếu;
Sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học Ngữ văn của Đỗ Ngọc Thống; Ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn, những vấn đề cần trao đổi (2011) của Trương
Văn Hà,…
Năm 2010, tài liệu Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực được Bộ Giáo dục
& Đào tạo xác định là bộ công cụ nhằm chuẩn bị cho giáo viên trong vai trò mới và cho
thấy cách CNTT có thể được sử dụng như thế nào cho quá trình DH. Bộ công cụ gồm 7
modul. Ở mỗi modul giới thiệu ngắn gọn về một công cụ và thiết kế hướng dẫn, các ví
dụ minh họa và ý tưởng sử dụng một phương pháp nào đó trong thực tiễn giảng dạy và
học tập, những suy ngẫm về giá trị gia tăng của công cụ, cũng như một số hướng dẫn và
lời khuyên mở đầu. Và trong các ví dụ ở các nhóm môn học thì tư liệu này có thiết kế
minh họa cho môn văn học. Với mục đích hỗ trợ cho học tập hợp tác, giải quyết vấn đề,
tự học,… của mà tài liệu hướng tới, nên đây sẽ là một tư liệu có ý nghĩa định hướng cho
chúng tôi trong việc tìm kiếm, xây dựng tư liệu và định hướng tổ chức khai thác chúng.
Và có thể nói, còn có rất nhiều những bài viết về DH VHDG từ nghiên cứu khái
quát đến cụ thể từng tác phẩm trong nhà trường với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã
tạo nên diện mạo phong phú cho việc DH VHDG trong nhà trường.
Nói chung, về lĩnh vực giảng dạy VHDG, tính chủ động, tích cực của chủ thể
chưa được đề cập nhiều. Hiệu quả trong quá trình giảng dạy VHDG được nhấn mạnh
nhưng vẫn chỉ đề cập đến phương diện văn bản, còn vai trò của HS trong tiếp nhận ít
được quan tâm. Trong luận án này, người viết sẽ kế thừa thành tựu của các thế hệ đi
trước đồng thời cũng mạnh dạn thể nghiệm sự đổi mới trong DH tác phẩm VHDG ở
trường phổ thông ở môi trường tình Trà Vinh. Sự đổi mới này chủ yếu dựa trên nguyên
25
tắc kích thích tính tự giác, chủ động của HS qua việc khai thác có hiệu quả nguồn tư liệu
VHDG để làm nổi bật đặc trưng của VHDG, chú ý đến các yếu tố phi văn bản, hướng
người học đến một môi trường văn hóa dân gian sống động, đa dạng, qua đó phát triển
được năng lực người học một cách hiệu quả.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về dạy học văn học dân gian địa phương Trà Vinh
bậc trung học
Từ năm học 2002 - 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo đưa CT địa phương
vào dạy và học chính khoá nhằm giúp học sinh có được những kiến thức khái quát về
Văn học, Lịch sử, Địa lí của chính quê hương mình. Trên tinh thần đó, Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Trà Vinh tổ chức biên soạn sách Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu
dạy – học tại các trường THCS thuộc tỉnh Trà Vinh) nhằm phục vụ cho việc dạy và học
của giáo viên và học sinh trong toàn tỉnh từ lớp 6 đến lớp 9. Nội dung CT được biên
soạn theo từng lớp. Mỗi lớp được biên soạn theo tiết với ba phân môn: Văn học, Tiếng
Việt và Tập làm văn theo khung CT mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định.
Theo tinh thần này, ở 4 khối lớp của bậc trung học cơ sở, CT văn học dân gian
Trà Vinh sẽ được phân phối ở lớp 6 và lớp 7. Đặc biệt, trong cả hai CT, phần văn học
dân gian địa phương đều là những bài tổng quan. CT lớp 6 là tìm hiểu khái quát về văn
học dân gian địa phương và CT lớp 7 là tìm hiểu khái quát về ca dao, dân ca, tục ngữ,
vè địa phương. Trong đó các nội dung sẽ được triển khai thành 4 bài 4 tiết (3 bài khái
quát, 1 truyện cổ tích đọc thêm). Trong CT này thì không có tác phẩm văn học dân gian
Khmer nào được đưa vào giảng dạy chính khóa.
Đối với bậc THPT, từ năm 2008 – 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh
tổ chức biên soạn sách Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại các trường
THPT thuộc tỉnh Trà Vinh), được xác định là tư liệu tham khảo dùng cho tiết học trên
lớp và ngoại khóa. Chương trình có 7 bài dành cho phần văn học dân gian Trà Vinh,
gồm: 4 bài khái quát, 1 truyện thơ, 1 truyền thuyết, 1 truyện cổ tích. Trong đó, truyện
dân gian Khmer đã được vào CT gồm 1 truyện cổ tích và 1 truyền thuyết. Tuy nhiên,
chỉ có truyền thuyết dân gian Khmer là ở CT chính khóa.
Về những nghiên cứu việc DH VHDG địa phương Trà Vinh, hiện chúng tôi mới
ghi nhận luận văn thạc sĩ Dạy học văn học dân gian trong Chương trình Ngữ văn địa
phương trung học cơ sở, trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực tiếp
nhận của học sinh ở tỉnh Trà Vinh (2016) của Phạm Văn Lượm thực hiện. Tác giả luận
26
văn đã phần nào hệ thống hóa các bài dạy VHDG trong chương Ngữ văn địa phương
Trà Vinh, để từ đó đề xuất phương hướng dạy các tác phẩm VHDG trong CT theo định
hướng phát triển năng lực tiếp nhận của học sinh trung học. Tuy luận văn đã bắt kịp với
quan điểm đổi mới DH theo hướng phát triển năng lực nói chung, VHDG nói riêng
nhưng kết quả thu được cũng chưa có nhiều đột phá và đóng góp cho việc DH VHDG
Trà Vinh.
Cũng trong Kỷ yếu Hội thảo Nghiên cứu và Giảng dạy Ngữ văn ở Nam Bộ trong
tình hình hiện nay (2016), Ngữ văn địa phương Trà Vinh cũng được các nhà nghiên cứu
quan tâm. Trong bài “Mối tương quan giữa văn học địa phương và môi trường học
đường tại Trà Vinh”, nhà văn Trần Dũng bên cạnh việc khẳng định tầm quan trọng của
việc đưa VH Trà Vinh vào giảng dạy trong nhà trường các cấp qua việc giới thiệu khái
quát về diện mạo VH Trà Vinh và thực trạng DH Ngữ văn địa phương Trà Vinh. Từ đó
nhà văn đã đề xuất 4 giải pháp cho việc dạy học Ngữ văn địa phương ở Trà Vinh.
Trầm Thanh Tuấn trong bài “Dạy học tích hợp Ngữ văn địa phương trong chương
trình Ngữ văn trung học phổ thông tại tỉnh Trà Vinh” đã đề xuất các hình thức tổ chức
dạy học tích hợp trong DH Ngữ văn địa phương Trà Vinh theo đặc trưng thể loại, tích
hợp qua các dự án học tập, giới thiệu tác phẩm tác phẩm văn học Trà Vinh gắn với địa
bàn cư trú, học tập của HS và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với văn học
địa phương Trà Vinh.
Tháng 8/2018, trong Hội thảo “Văn hóa và Văn học Nam Bộ trong thời kì hội
nhập”, tác giả Võ Thị Ngọc Kiều trong bài “Khai thác tư liệu trong dạy học văn học dân
gian Khmer theo định hướng phát triển năng lực (Trường hợp Truyện Ao bà Om trong
SGK Ngữ văn địa phương Trà Vinh)” đã đề xuất quy trình tổ chức DH nhằm khai thác
nguồn tư liệu theo định hướng phát triển năng lực HS. Quy trình này có nhiều yếu tố
phù hợp với cách dạy học truyền thống, đồng thời có những yếu tố mới, tích cực, nhất
là đã tạo cơ chế để phát huy tính độc lập, năng lực hợp tác, năng lực tư duy sáng tạo,...
của học sinh.
Năm 2019, Trường Đại học Trà Vinh tổ chức Hội thảo “Văn học các dân tộc
thiểu số vùng Nam Bộ - Từ truyền thống đến hiện đại”. Hội thảo đã tập hợp được nhiều
bài viết có giá trị khoa học cao về văn học các dân tộc thiểu số ở Nam Bộ, giúp chúng
tôi có thêm thông tin về nhiều tư liệu quý trong xây dựng nguồn tư liệu cho luận án như:
“Sự tích Ao Bà Om – truyền thuyết tiêu biểu của người Khmer ở Trà Vinh” của Trầm
27
Thanh Tuấn, “Khảo sát truyện kể Khmer trong chương trình Sách giáo khoa Tiếng
Khmer cấp Tiểu học hiện hành” của Bùi Thị Luyến,…
Như vậy, nội dung phần VHDG Trà Vinh trong sách giáo khoa Ngữ văn địa
phương Trà Vinh chiếm vị trí quan trọng. Cũng theo xu hướng chung, việc DH
VHDG Trà Vinh cần có những đổi mới, tìm tòi cách thức, PP giảng dạy phù hợp,
trong đó DH tích hợp, DH trong mối quan hệ với văn hóa dân gian, DH theo dự án,...
có thể là những gợi ý phù hợp. Đối với CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh nói chung,
VHDG Trà Vinh nói riêng hiện vẫn chưa có những nghiên cứu chuyên sâu và nhiều
giá trị tham khảo, định hướng cho việc thực thi CT cũng như vận dụng tổ chức DH
cho từng bài dạy VHDG Trà Vinh cụ thể, đặc biệt là việc DH VHDG Khmer Trà
Vinh trong CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh.
1.1.3. Những tài liệu về thiết kế bài giảng và tư liệu Ngữ văn
Cũng như các môn khác, Ngữ văn rất cần các tư liệu tham khảo để hỗ trợ việc
DH. Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định nguồn tư liệu hỗ trợ việc DH VHDG gồm
các thiết kế bài giảng và các tư liệu Ngữ văn cho các CT Ngữ văn bậc TH.
1.1.3.1. Về các thiết kế bài giảng
Về các tư liệu thiết kế bài học và bài giảng, có thể kể đến tác phẩm Thiết kế bài
giảng Ngữ văn 10 của Nguyễn Văn Đường chủ biên (2009) đã bám sát CT, hệ thống
hóa, cụ thể hóa sách giáo khoa và sách giáo viên thành hệ thống hoạt động DH chi tiết,
là một tư liệu khá bổ ích cho giáo viên để tham khảo về phần VHDG.
Trong Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 1, tập 2 do Phạm Minh Diệu chủ biên
(2007) dùng cho các giáo viên đang dạy các trường phổ thông trung học tham khảo, tư
liệu đã giới thiệu cách thiết kế bài giảng theo tinh thần đổi mới PP DH nhằm phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh. Ngoài ra tư liệu còn mở rộng, bổ sung thêm một
số nội dung liên quan đến bài giảng bằng nhiều hoạt động nhằm cung cấp thêm tư liệu
để các thầy, cô giáo tham khảo vận dụng tùy theo đối tượng và mục đích DH. Các tác
giả đã soạn các bài giảng theo cấu trúc gồm các hoạt động của thầy và trò, đồng thời nêu
lên yêu cầu cần đạt được của mỗi hoạt động. Trong tư liệu này chúng tôi đã quan tâm
xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với từng hoạt động học sinh. Mỗi bài tập đều hướng
học sinh tới việc tìm hiểu một đơn vị kiến thức hoặc rèn luyện một loại kỹ năng nhất
định. Khi thực hiện giáo án này giáo viên không dùng lối thuyết giảng hay vấn đáp như
trước mà phải quan tâm đến việc giao nhiệm vụ cho học sinh trong từng cung đoạn của
28
tiết học. Theo đó, giáo viên sẽ thực hiện tốt hơn vai trò hướng dẫn, đôn đốc, động viên,
giám sát, ... chỉ đạo mọi hoạt động của lớp học.
Quyển Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 12 tập 1, 2 của Phạm Minh Diệu, Lê Hồng Chính
(2008) được biên soạn theo CT SGK Ngữ Văn 12 của Bộ giáo dục và đào tạo. Thiết kế
các hoạt động cùng hệ thống các câu hỏi , bài tập nhằm giúp giáo viên tham khảo trong
quá trình DH. Nội dung sách bám sát thực tế ở phần lớn các trường THPT với hệ thống
các câu hỏi gợi mở, bài tập cơ bản và nâng cao.
Quyển Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 tập 1, 2 của Nguyễn Văn Đường chủ biên
(2008) đã bám sát CT, hệ thống hoá, cụ thể hoá SGK thành hệ thống hoạt động DH
trong từng tiết, từng bài. Trong đó, tư liệu chú trọng đến các định hướng tích hợp (ngang,
dọc) và tích cực hoá hoạt động học của học sinh bằng nhiều hình thức học phong phú,
nhẹ nhàng, hấp dẫn: các chùm câu hỏi gợi mở, dẫn dắt để tổ chức đàm thoại, hoạt động
nhóm nhỏ và vừa, thảo luận chung cả lớp, nêu vấn đề, hướng dẫn giải các câu hỏi và bài
tập trong mục Luyện tập, bài tập nâng cao cho SGK Ngữ văn 12.
1.1.3.2. Về các tư liệu Ngữ văn
Nội dung cuốn sách Tư liệu ngữ văn 10 của nhóm tác giả Đỗ Việt Hùng, Nguyễn
Thị Ngân Hoa, Phạm Thị Thu Hương (2009) vừa đảm bảo bám sát CT vừa mở rộng,
nâng cao kiến thức cho người học. Cùng với việc cung cấp tư liệu, sách còn gợi ý
hướng dẫn sử dụng tư liệu thông qua những đề mục, cách sắp xếp hệ thống tư liệu hoặc
một số lời dẫn khi cần thiết, giúp cho bạn sử dụng sách vừa có những định hướng cơ
bản vừa không làm mất đi tính chủ động, tích cực trong quá trình dạy và học. Cuốn
sách gồm 03 phần tương đương với ba phân môn Văn học, Tiếng Việt và Làm văn.
Bên cạnh những nguyên tắc chung khi lựa chọn, sắp xếp tư liệu, mỗi phần có những
nội dung riêng phù hợp với bài học. Riêng Phần văn học, nhóm tác giả đã cung cấp tư
liệu về tác giả, tác phẩm, thể loại văn học, những vấn đề văn học, trong đó trọng tâm
là tư liệu về tác phẩm.
Bộ ba cuốn Tư liệu Ngữ văn lớp 10, 11, 12 do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản
năm 2010 đã cung cấp hệ thống tư liệu cần thiết cho việc DH Ngữ văn trong nhà trường
phổ thông:
- Tư liệu Ngữ văn lớp 10 do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xuất bản năm 2010
của nhóm tác giả Lã Nhâm Thìn, Bùi Minh Toán (Chủ biên), Lê Nguyên Cẩn, Đỗ Kim
Hồi, Lê Thái Hoa, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Phạm Thu Yến.
29
- Tư liệu Ngữ văn lớp 11 do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xuất bản năm 2010
của nhóm tác giả Đỗ Kim Hồi, Bùi Minh Toán (Chủ biên), Lê Nguyên Cẩn, Nguyễn Thị
Ngân Hoa, Nguyễn Thị Ngọc Khanh.
- Tư liệu Ngữ văn lớp 12 do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xuất bản năm 2010
của nhóm tác giả Lê Nguyên Cẩn, Đỗ Kim Hồi, Nguyễn Thị Ngọc Khanh, Nguyễn Thị
Nương, Bùi Minh Toán.
Ngoài ra, ở CT Ngữ văn bậc THCS, cuốn Tư liệu Ngữ văn 6 (2012), Tư liệu Ngữ
văn 9 (2012) của Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn đảm bảo
bám sát CT vừa mở rộng, nâng cao kiến thức cho người học. Cùng với việc cung cấp tư
liệu, sách còn gợi ý hướng dẫn sử dụng tư liệu thông qua những đề mục, cách sắp xếp
hệ thống tư liệu hoặc một số lời dẫn khi cần thiết, giúp cho bạn sử dụng sách vừa có
những định hướng cơ bản vừa không làm mất đi tính chủ động, tích cực trong quá trình
dạy và học. Cuốn sách gồm 3 phần tương đương với ba môn Văn học, Tiếng Việt và
Làm văn của môn Ngữ văn. Phần văn học cung cấp tư liệu về tác giả, tác phẩm, thể loại
văn học, những vấn đề văn học, trong đó trọng tâm là tư liệu về tác phẩm.
Cuốn Tư liệu Ngữ văn 7 (2011), Tư liệu Ngữ văn 8 (2013) của Đỗ Ngọc
Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn đã bám sát theo từng bài học trong
sách giáo khoa Ngữ văn 7, trong mỗi bài học có các tư liệu về Đọc - hiểu văn bản,
Tiếng Việt và Tập làm văn. Phần văn học cung cấp những thông tin thêm về văn bản
được học bao gồm: thể loại, những đoạn, bài văn phân tích, nhận xét, đánh giá, bình
luận về văn bản - tác phẩm đã được học trong sách giáo khoa, những văn bản – tác
phẩm tương tự cùng với sự gợi dẫn để học sinh tự đọc, tự đối chiếu với các tác phẩm
đã học trong sách giáo khoa.
Năm 2014, luận văn Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học các bài học văn học dân
gian trong chương trình trung học phổ thông của Nguyễn Thu Hương tiếp cận nghiên
cứu việc dạy học VHDG theo hướng ứng dụng CNTT. Tư liệu này là một tư liệu tham
khảo quan trọng cho chúng tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Bên cạnh các tư liệu cung cấp tư liệu DH Ngữ văn, thì những thay đổi của cuộc
sống đã dẫn đến những thay đổi phù hợp của việc DH nhằm bắt nhịp với thời đại. Rất
nhiều giáo viên đã sử dụng những phương tiện nghe nhìn, những phim ảnh sinh động
cho bài giảng của mình, thậm chí họ cũng đưa giáo án lên mạng Internet để có thể chia
sẻ với mọi người trao đổi với các đồng nghiệp khác. Đã có nhiều website phục vụ công
30
tác giảng dạy, trong đó phải kể đến hai trang web cung cấp trực tiếp tư liệu cho tất cả
các môn học của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục Việt Nam là:
Tulieu.violet.vn của Công ty Cổ phần Tin học Bạch Kim:
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lesson Editor for
Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). Violet là phần mềm
công cụ giúp cho GV có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh
chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài
giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác,... rất phù hợp với HS từ tiểu học
đến THPT. Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và
phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những GV không giỏi Tin
học và Ngoại ngữ. Tuy nhiên, chúng tôi thấy việc tư liệu được đưa khá tự do, chưa qua
kiểm định nên các tư liệu chủ yếu chỉ dừng lại ở việc tham khảo, độ tin cậy chưa cao.
Vnschool.net của Công ty Công nghệ tin học nhà trường:
Trang web này tập trung cung cấp các tư liệu cho môn khoa học tự nhiên ở THPT.
Ngoài ra, còn có các trang web liên quan tới văn chương nằm rải rác hoặc nếu có
thì nguồn tư liệu về VHDG cũng còn khá nghèo nàn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào DH môn Ngữ văn là cần thiết nếu sử
dụng có liều lượng và phù hợp thì chúng ta vẫn bám sát được đặc trưng bộ môn vừa góp
phần đổi mới PP DH. Từ đó, giáo viên có thể có những bài giảng hay, sinh động và
mạch lạc hơn còn học sinh thấy hứng thú sẽ càng tích cực, chủ động kiến tạo kiến thức
cho mình.
Tóm lại, từ việc tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài luận án, tác giả kết
luận về một số vấn đề đã được làm rõ và những vấn đề được luận án nghiên cứu tiếp
theo như sau:
- Những công trình nghiên cứu về nguồn gốc, thể loại, đặc trưng và tính chất, nội
dung và hình thức của các thể loại VHDG Việt Nam, mối quan hệ, ảnh hưởng giữa VHDG
và văn học thành văn, mối quan hệ giữa VHDG với văn hoá dân gian,… trong và ngoài
nước được thực hiện từ khá sớm, với số lượng các công trình khá lớn. Có thể nói đã giải
quyết gẫn như cơ bản các vấn đề chung của VHDG. Luận án kế thừa, sử dụng những tài
liệu này để triển khai các hoạt động DH với các hình thức tổ chức đa dạng.
- Cũng như tình hình tài liệu nghiên cứu các vấn đề của VHDG, những tài liệu
nghiên cứu về việc dạy học văn học dân gian cũng khá phong phú. Từ các PPDH, hình
thức tổ chức DH,... cũng đã được đề cập đến khá đầy đủ trong các tài liệu. Tuy nhiên, vấn
31
đề DH tác phẩm VHDG nói chung, VHDG địa phương Trà Vinh theo định hướng phát
triển năng lực vẫn đang ở bước đầu thể nghiệm, đặt vấn đề nên vẫn cần được nghiên cứu
tiếp. Đặc biệt những nghiên cứu về DH VHDG Khmer hiện chưa được quan tâm nhiều,
chưa có những nghiên cứu toàn diện, phù hợp với xu hướng của giáo dục hiện đại.
- Những tài liệu về thiết kế bài giảng và tư liệu Ngữ văn nói chung, VHDG nói
riêng đã được quan tâm nhiều trong thời gian gần đây qua số lượng các công trình ngày
càng nhiều và đa dạng về hình thức, đặc biệt là sự tiện dụng qua việc ứng dụng CNTT.
Tuy nhiên, vấn đề thiết kế các bài dạy VHDG trong CT Ngữ văn hiện hành và sau 2018,
đặc biệt là các TP VHDG Khmer Trà Vinh vẫn cần những hướng dẫn thiết kế cụ thể,
phù hợp hơn.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Cơ sở lí luận
1.2.1.1. Các khái niệm liên quan
Tư liệu dạy học và tư liệu tham khảo trong dạy học Ngữ văn:
Phương tiện dạy học nói chung và tư liệu dạy học VHDG nói riêng phải gắn liền
với PPDH, có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả của hoạt động DH. Theo
Hoàng Phê, tư liệu là “Tài liệu sử dụng cho việc nghiên cứu (nói khái quát)”5. Tư liệu
là nguồn tri thức làm sáng tỏ nội dung sách giáo khoa. Nó là phương tiện làm rõ hơn
những nội dung khái quát trong sách giáo khoa. Tư liệu còn là nguyên liệu để tạo công
cụ giúp HS hoàn thành nhiệm vụ trí dục được nêu trong chương trình, đồng thời có tác
dụng nâng cao sự hiểu biết cho HS.
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh quan niệm: Tư liệu DH là hệ thống thông
tin được sử dụng trong quá trình dạy học bao gồm những tư liệu chứa đựng nội dung
học tập được thể hiện dưới dạng phương tiện trực quan (tranh ảnh, mẫu vật, phim video,
âm thanh) hoặc dưới dạng ngôn ngữ chữ viết. GV có thể sử dụng những tư liệu đó để tổ
chức quá trình DH và HS cũng có thể sử dụng những tư liệu đó để tự tìm tòi, phát hiện
tri thức mới.
Tư liệu tham khảo trong DH Ngữ văn khá phong phú về nội dung, kiểu dạng
nhưng nếu được chọn lọc, sắp xếp, điều chỉnh, sử dụng hợp lý sẽ là một công cụ nhận
thức đắc lực cho GV và HS trong quá trình DH. Đồng thời, tư liệu DH có thể góp mặt
ở các khâu trong quá trình DH như mở bài, dạy kiến thức mới, củng cố, kiểm tra đánh
5 Hoàng Phê (2006), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Đẵng, Trung tâm Từ điển học, tr.1071.
giá… Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới xác định:
32
Thiết bị DH tối thiểu của môn Ngữ văn là tủ sách tham khảo, có đủ các loại
văn bản lớn là văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin, có đủ
các hình thức sách truyện, sách truyện tranh. Trong mỗi loại văn bản lớn có
đủ các tiểu loại: văn bản văn học gồm truyện, thơ, kịch, kí, văn bản nghị luận
gồm nghị luận văn học và nghị luận xã hội, văn bản thông tin gồm văn bản
thuyết minh và văn bản nhật dụng. Một số tranh ảnh như chân dung các nhà
văn lớn có trong chương trình, tranh ảnh minh hoạ cho nội dung, nghệ thuật
của một số tác phẩm lớn như Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại
cáo, Truyện Kiều, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn Độc lập,... 6
Như vậy hướng dẫn thực hiện CT phổ thông của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã nhấn
mạnh đến nguồn sách tham khảo với những yêu cầu đa dạng về thể loại, phong phú về
số lượng. Bên cạnh đó, PTDH hỗ trợ quá trình DH cũng được chú trọng, đặc biệt là các
trang thiết bị hiện đại, phù hợp với thời đại CNTT như hiện nay:
Những trường có điều kiện cần nối mạng Internet, có máy tính, màn hình và
máy chiếu (projector), trang bị thêm một số phần mềm dạy học tiếng Việt,
các CD, video clip có nội dung giới thiệu các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử của đất nước, quê hương của các nhà văn (để dạy và học văn bản
thuyết minh), một số bộ phim hoạt hình, phim truyện được chuyển thể từ các
tác phẩm VH hoặc các CD, video clip ghi một số vở diễn từ các kịch bản VH,
các băng đĩa CD ghi bản nhạc được phổ từ các bài thơ đã chọn làm ngữ liệu
DH hay một số văn bản đọc mở rộng, các cuộc giao lưu, nói chuyện chuyên
đề của các nhà văn, nhà nghiên cứu, phê bình văn học, các SGK Ngữ văn,
sách VH và các tài liệu giáo dục VH dạng điện tử7.
Từ những phân tích trên, trong luận án, chúng tôi xác định tư liệu tham khảo
được sử dụng trong DH VHDG bao gồm: sách chuyên khảo, bài báo khoa học,…; tranh
ảnh, các CD, video clip;... được thể hiện, lưu trữ ở các dạng thức khác nhau. Nguồn tư
liệu này phục vụ cho việc tổ chức hoạt động DH của GV – HS, giúp cho GV – HS tham
khảo, tìm kiếm thông tin, mở rộng các kiến thức liên quan đến văn bản VHDG trong
SGK… Nguồn tư liệu này nếu tổ chức tốt sẽ góp phần tạo nên những bài dạy VHDG
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tldd (8), tr.91. 7 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tldd (8), tr.91.
nói riêng sâu sắc về nội dung, hấp dẫn về hình thức.
33
Khái niệm năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, trên thế giới tồn tại hai cách tiếp cận chủ yếu
của chương trình giáo dục là: tiếp cận nội dung hoặc chủ đề (content or topic based
approach) và tiếp cận kết quả đầu ra (outcome-based approach or outcomefocused
curriculum). Bước sang thế kỉ XXI, các nhà giáo dục trên thế giới đã đề ra một cách tiếp
cận mới, đó là tiếp cận theo năng lực. Và ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới xây
dựng chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận này.
Knud Illeris8 cho rằng chỉ có năng lực mới có thể giúp con người giải quyết được
những yêu cầu của một bối cảnh đầy thách thức, khó khăn đang phải đối mặt. Đến nay,
trong các nghiên cứu, năng lực được tiếp cận và định nghĩa theo rất nhiều cách khác
nhau. Theo Mulder, Weigel & Collins9 có thể phân loại các nghiên cứu về năng lực theo
ba quan điểm tiếp cận chính: quan điểm tiếp cận hành vi (the behaviourist), quan điểm
tiếp cận chung (the generic) và quan điểm tiếp cận nhận thức (the cognitive). Từ đây
vấn đề phân biệt khái niệm năng lực với các khái niệm lân cận như kĩ năng, khả năng,
phẩm chất (skill, ability, capability, qualification) được quan tâm làm rõ.
Theo Rychen, Dominique Simone and Salganik, Laura Hersh, năng lực là “khả
năng đáp ứng thành công những yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh cụ thể thông qua
việc huy động những tiền đề về mặt tâm lí xã hội (bao gồm cả khía cạnh nhận thức và
phi nhận thức)”10.
Ở Việt Nam, định hướng chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm sang một nền
giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người học đang được khẩn trương thực hiện trong thời gian qua. Khái niệm năng lực
thường được hiểu là “một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức”,
là những “khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình
huống xác định, là sự sẵn sàng về động cơ,… khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn
8 Illeris, Knud (2009), “Introduction”, International Perspectives on Competence Development, Illeris, Knud (ed.), London and NewYork Routledge, pp. 1 - 4. 9 Mulder, M.; Weigel; T. & Collins, K. (2006), “The concept of competence in the development of vocational education and training in selected EU member states – a critical analysis”, Journal of Vocational Education and training, 59, 1, pp. 65 - 85 10 Rychen, Dominique Simone and Salganik, Laura Hersh (2003), “A holistic model of competence”, Key Competencies for a successful life and a wellfunctioning society, Hogrefe & Huber Publishers, pp. 41- 62., tr. 43 11 Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2011). Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học. Trường ĐHSP Hà Nội - Trường ĐH Posdam, tr.22
đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt…”11.
34
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, năng lực “là thuộc tính cá nhân được hình thành,
phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm
tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể”12. Đối với môn Ngữ văn nói chung, năng lực ngôn ngữ,
năng lực thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của môn học.
Xét về bản chất, năng lực là khả năng chủ thể kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ,… nhằm đáp ứng yêu cầu
phức tạp của một hoạt động, đảm bảo cho hoạt động đó có chất lượng trong một tình huống
nhất định. Về mặt biểu hiện, năng lực thể hiện bằng việc biết sử dụng những kiến thức, kỹ
năng, thái độ và giá trị, động cơ trong một tình huống có thực chứ không phải là việc tiếp
thu các tri thức rời rạc, tách rời tình huống thực. Về thành phần cấu tạo, năng lực được cấu
thành bởi các thành tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị, tình cảm và động cơ cá nhân…
Nếu hướng tiếp cận nội dung nhấn mạnh đến vai trò của PPDH thì hướng tiếp
cận năng lực quan tâm đến cách học, yếu tố tự học của người học. Khi thực thi quan
niệm DH này, các lý thuyết trong tâm lí học và giáo dục học được vận dụng vào quá
trình đổi mới giáo dục nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Đáng chú ý là
thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo. Trong giáo dục dựa trên năng lực,
GV giữ vai trò hướng dẫn và thiết kế nội dung giảng dạy, còn HS phải tự xây dựng kiến
thức và hiểu biết riêng thông qua khả năng tìm tòi, khám phá, sáng tạo, kiểm tra và quan
sát. Vì vậy, môi trường giáo dục cũng phải được tạo ra tương hợp để thúc đẩy và tạo
điều kiện cho HS hiện thực hóa năng lực của chúng. Từ đó, tổ chức học theo nhóm, học
theo cá nhân hóa, tự học, HS học theo sở thích và mối quan tâm riêng, khuyến khích
việc ứng dụng công nghệ, công cụ dạy học....
Khái niệm phương pháp dạy học và phương tiện dạy học:
Tác phẩm văn chương nói chung, tác phẩm VHDG nói riêng là sự sáng tạo độc
đáo của người nghệ sĩ. Tiến trình DH các văn bản này trên lớp là tiến trình thầy trò từng
bước khám phá, giải mã tác phẩm, là tiến trình diễn ra trên cơ sở nhiều mối quan hệ qua
lại, hữu cơ biện chứng giữa nhà văn/tác giả dân gian – nhà giáo – HS. Trong đó, HS
12 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (1), tr.37.
luôn là một thực thể trực tiếp, ảnh hưởng tới nhiệm vụ và PPDH của GV.
35
Năm 2010, trong tài liệu Giáo dục học, các tác giả quan niệm PPDH là “cách thức
hoạt động phối hợp thống nhất của GV và HS trong quá trình dạy học được tiến hành dưới
vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học”13. Hiện
nay, PPDH được quan niệm là tổng hợp cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV
và HS, trong đó GV đóng vai trò định hướng, tổ chức các hoạt động, HS đóng vai trò tích
cực, chủ động và sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH. DH hiện
nay chú trọng đến việc phát triển các năng lực tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác,... Đối với
môn Ngữ văn, ngoài kiến thức, các năng lực trên, thì nhiệm vụ trọng tâm là phát triển năng
lực ngôn ngữ và bồi dưỡng những phẩm chất đặc thù cho HS.
Phương pháp dạy học Ngữ văn đang và sẽ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ trong thời
gian tới. Nhằm hướng tới phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của HS,
thì dạy học nêu vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án, phương pháp tự học,
phương pháp thảo luận nhóm, tổ chức trải nghiệm,... được khuyến khích sử dụng để
hướng tới phát triển toàn diện năng lực của HS. Trong các định hướng về PPDH thì các
nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh đến việc tăng cường và nâng cao hiệu quả các phương
tiện dạy học (PTDH), đặc biệt là ứng dụng CNTT và truyền thông một cách hợp lý để
hỗ trợ đổi mới PPDH. Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nguồn học liệu mở, khai thác
thông tin trong môi trường công nghệ thông tin đa dạng, phong phú,... Từ đó vấn đề
PTDH được đặt biệt quan tâm trong DH hiện nay.
Phương tiện dạy học là thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu, được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm với nhiều quan niệm khác nhau. Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Phương tiện dạy
học là một tập hợp nhưng đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là
những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Đối với HS, đó là các nguồn
tri thức phong phú, sinh động, là phương tiện giúp các em lĩnh hội tri thức và rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo”14 . Còn Phan Trọng Ngọ cho rằng: “PTDH là toàn bộ sự vật, hiện tượng
trong thế giới tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để
giáo viên và học sinh sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học
PTDH có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người
13 Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) (2010), Giáo dục học, tập 1, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, tr.204. 14 Đặng Thị Thu Thủy (Chủ biên) (2011), Phương tiện dạy học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr.17. 15 Đặng Thị Thu Thủy (Chủ biên), Tldd (12), tr. 19.
dạy và người học đến đối tượng dạy học”15. Như vậy, PTDH là công cụ quan trọng giúp
36
HS tiếp cận, chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách.
Và ở phương diện nào đó, nó tạo động cơ, hứng thú học tập cho HS.
Theo Tô Xuân Giáp [41], PTDH gồm có: tài liệu trực quan, phương tiện phản
ánh, phương tiện tạo tiền đề tái tạo, phương tiện mô tả, phương tiện kĩ thuật. Còn theo
Đặng Thu Thủy [106], hệ thống PTDH trong nhà trường gồm: SGK và các tài liệu in
khác; Phương tiện ứng dụng CNTT và phương tiện truyền thông; Phương tiện dạy học.
Như vậy, PTDH đóng vai trò như là nguồn thông tin và giải phóng người GV
khỏi nhiều công việc có tính chất thuần tuý kỹ thuật trong tiết học. Phương tiện DH tạo
khả năng vạch ra một cách sâu sắc hơn, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, đơn giản hơn nội
dung tài liệu học tập, tạo điều kiện hình thành cho HS động cơ học tập đúng đắn.
1.2.1.2. Cơ sở lý luận văn học
Lý thuyết tiếp nhận văn học:
Sáng tác và tiếp nhận VH là hai mặt của sự tồn tại tác phẩm văn chương. Sự tồn
tại của tác phẩm văn chương, của đời sống VH cần phải có sự tham gia của người đọc.
Sự ra đời của lý thuyết tiếp nhận đã đánh dấu sự tiến bộ trong việc giải mã những giá trị
tiềm ẩn của những tác phẩm văn chương.
Tiếp nhận với tư cách là một lý thuyết, một phương pháp nghiên cứu, là khâu
cuối của một tiến trình văn học thì phải đến nửa sau thế kỷ XX mới được thừa nhận. Nó
gắn liền với tên tuổi của hai nhà nghiên cứu người Đức Wolfgang Iser và Hans Robert
Jauss. Còn ở Việt Nam, lý luận VH ở giai đoạn đầu chỉ mới quan tâm đến tác giả và tác
phẩm. Phải từ sau 1986, lý thuyết về tiếp nhận VH mới thật sự được chú ý.
Quy trình tiếp nhận tác phẩm là quá trình tiếp thu, lĩnh hội những giá trị mà văn
bản TP VH mang đến cho người đọc. Nó đòi hỏi người đọc phải có những năng lực cụ
thể. Quá trình đó diễn ra theo một chiều duy nhất đó đọc văn và tri giác ngôn ngữ: “Tiếp
nhận VH là một quá trình, vì nó chỉ thực sự diễn ra theo một hoạt động duy nhất là đọc
văn”16. Lý thuyết tiếp nhận VH đã mang đến một tầm nhìn mới đối với nghiên cứu, phê
bình VH cũng như lĩnh vực DH VH ở nhà trường. Theo chúng tôi, một số vấn đề của lý
thuyết tiếp nhận có thể ứng dụng vào DH Ngữ văn là: bạn đọc, động cơ tiếp nhận, tầm
đón nhận, khoảng cách thẩm mĩ, kinh nghiệm thẩm mĩ...
DH tác phẩm VH là quá trình người thầy chuyển tải những nội dung mà hình
16 Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB Giáo dục, tr.35.
tượng tác phẩm thể hiện đến HS. Mối quan hệ giữa GV - HS - tác phẩm là mối quan hệ
37
vòng tròn khép kín. Tác phẩm là đối tượng chung để GV, HS cùng nhau chiếm lĩnh. GV
trong tư cách là người đọc trước có kinh nghiệm, PP, nắm vững kiến thức sẽ là người
hướng dẫn, tổ chức cho HS con đường tiếp cận tác phẩm, chứ không phải đọc thay, hiểu
thay cho HS. Còn HS chính là trung tâm của việc học, tham gia tích cực vào các hoạt
động DH để tìm ra chân lý dưới sự hướng dẫn của GV. Và việc DH tác phẩm văn chương
trong nhà trường là một hoạt động tiếp nhận khá đặc biệt. Đó là HS, với lứa tuổi còn trẻ,
ít vốn sống, ít kinh nghiệm, tư duy của các em phần nào còn non nớt thì việc tiếp nhận
tác phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài ra, tiếp nhận tác phẩm văn chương trong
nhà trường được giới hạn trong một nhóm tác phẩm được lựa chọn, tổ chức với những
mục đích cụ thể, hệ thống, được kiểm soát chặt chẽ với các bên liên quan…
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển về nhận thức, HS bậc TH bắt đầu hình thành
tâm lý tự ý thức. HS có nhu cầu tự khám phá những đặc điểm tâm lý và lý giải nó theo
quan điểm riêng, theo mục đích sống và theo lý tưởng của mình. Tuy ít về tuổi đời, non
nớt về kinh nghiệm sống nhưng HS lại có một tâm hồn tinh tế, rộng mở, trí tưởng tượng
phong phú, đa dạng, khả năng liên tưởng cao. Phát huy điều này sẽ mở ra một chân trời
mới, độc đáo về tiếp nhận VH. Ngoài ra, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và internet
đã tạo ra những trào lưu mới trong HS, ảnh hưởng không nhỏ đến việc đánh giá, cảm
thụ tác phẩm VH của HS.
Về khái niệm “tầm đón nhận”, nó chỉ ra mối liên hệ giữa tác phẩm và sự tiếp
nhận của người đọc. HS phổ thông cũng là bạn đọc và mỗi cá nhân lại có một tầm đón
nhận riêng. Vấn đề đặt ra là phải xác định được tầm đón nhận của những đối tượng đó
để việc DH hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc xác định tầm đón nhận của HS là một việc
làm không phải dễ dàng trong điều kiện DH hiện nay, hoặc không phải GV Ngữ văn
nào cũng quan tâm đúng mức đến vấn đề này.
Điều này sẽ được chú ý hơn khi triển khai thực hiện CT Ngữ văn mới với định
hướng dạy học phân hóa: “là định hướng dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh
khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm
tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của
học sinh”17. Khi chuyển nền giáo dục sang định hướng năng lực, vấn đề cá nhân sáng
17 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (1), tr.36.
tạo, chủ động,…sẽ là bước đột phá mang tích lịch sử.
38
Trong định hướng xây dựng CT phổ thông mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
xác định: “…thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ
động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu
giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”18. Vì vậy, cung cấp nhiều
tư liệu tham khảo trong DH tức là giúp thỏa những mong đợi về kiến thức của những
HS ở những năng lực, “tầm đón nhận” khác nhau.
Về “khoảng cách thẩm mĩ”, đó là khoảng cách giữa tầm đón nhận của độc giả và
tầm đón nhận của tác phẩm. Tầm đón nhận của bạn đọc là sự trông đợi tác phẩm phù
hợp với khả năng tiếp cận của bạn đọc. Tầm đón nhận của tác phẩm là sự trông đợi của
tác giả về khả năng tiếp cận của bạn đọc tương ứng với sự gởi gắm của tác giả vào tác
phẩm. Vậy vấn đề đặt ra là để có khoảng cách thẩm mỹ phù hợp, vừa sức, tạo sức, không
quá dễ, quá đơn giản nhưng cũng không được quá khó so với chính sức đọc của HS thì
GV và cả HS phải được cung cấp và trang bị tất cả các kiến thức cần thiết cho việc rút
ngắn khoảng cách thẩm mĩ, giúp quá trình tiếp nhận tác phẩm diễn ra thuận lợi, hiệu
quả. Thông thường mỗi tác phẩm luôn có nhiều khuynh hướng, phương diện tiếp nhận
khác nhau. Trong đó, GV và HS sẽ quyết định lựa chọn các khuynh hướng tiếp nhận
phù hợp với tầm đón nhận của người học. Dù với PP hay cách thức tiếp cận nào thì việc
sử dụng nguồn tư liệu tham khảo cũng sẽ giúp HS rút ngắn được khoảng cách tiếp nhận
đồng thời mở ra những lý giải độc đáo về tác phẩm, kích thích sự hứng thú của HS khi
tham dự giờ học Ngữ văn.
Như đã nói, người đọc khi tiếp nhận tác phẩm, những yêu cầu về năng lực cảm
thụ, đồng cảm, đồng sáng tạo, tái tạo cảm xúc của tác giả được xem là chìa khóa để mở
cánh cửa nghệ thuật. Dạy học trong nhà trường với các thao tác thường được lặp lại,
những nội dung được xác định sẵn… sẽ hạn chế những cảm xúc thật, những lay động
sâu sắc do hình tượng nghệ thuật mang đến cho HS. Từ đó làm HS có những đánh giá
sai lệch về học văn. Để giải quyết vấn đề này, kinh nghiệm thẩm mỹ phải được phát huy
và là một dạng năng lực cần thiết phải được phát triển ở HS. Giáo viên hình thành kinh
nghiệm thẩm mỹ cho học sinh thông qua các hoạt động DH, luyện tập, qua hệ thống các
tài liệu tham khảo với những những góc nhìn, những lý giải của những cá nhân ở các
nền văn hóa, các thời đại khác nhau.
Bên cạnh các khái niệm trên thì vấn đề công chúng VH cũng cần được xem xét,
18 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (1), tr.5.
nhất là trong giai đoạn hiện nay. Công chúng VH là phạm trù dùng để chỉ những đối
39
tượng tiếp cận với tác phẩm nghệ thuật. Trong nhà trường, công chúng VH là người học
theo CT, theo đơn vị bài học chứ không có sự phân loại theo giới, văn hoá, tâm lý, kinh
nghiệm… Từ đó, tiếp nhận VH trong nhà trường diễn ra khá đặc biệt. Tính áp đặt chủ
quan không phải là không có. Vì vậy nên chăng, cung cấp những kiến thức đa dạng,
nhiều chiều cũng là một trong những định hướng DH phù hợp với thời đại CNTT, “thế
giới phẳng” như hiện nay.
Lý thuyết liên văn bản:
Lý thuyết liên văn bản được xây dựng dựa trên thế giới quan của thế kỷ XX và trước
hết tương ứng với những sáng tạo của thời hậu hiện đại. Liên văn bản là khái niệm do Julia
Kristeva khởi xướng vào mùa thu năm 196619. Theo Kristeva quan niệm: “any text is
constructed as a mosaic of quotations; any text is the absorption and transformation of
another”20. Vì vậy, bất kì một văn bản nào cũng có mối liên hệ các văn bản khác.
Trong Bách khoa thư về chủ nghĩa hậu hiện đại, liên văn bản được quan niệm:
Liên văn bản là phương pháp đọc một văn bản dựa vào văn bản khác mà sự
soi sáng được chia sẻ qua việc cộng hưởng tư tưởng và văn bản, là sự xác
nhận rằng mọi văn bản và tư tưởng đều tồn tại trong thiết chế quan hệ đa
chiều. Thuật ngữ “liên văn bản” ngụ ý cả phương pháp đọc song hành văn
bản để khám phá những điểm tương đồng và khác biệt cũng như tin rằng mọi
văn bản và tư tưởng đều là một bộ phận và một phần trong tấm dệt các mối
quan hệ văn bản, tư tưởng xã hội và lịch sử. Nhìn chung, liên văn bản đưa ra
cú đột phá quan trọng vào những quan niệm trước đó về văn bản như một
khối tự trị tách biệt về tư tưởng và lịch sử. Đọc liên văn bản vì vậy phải vượt
qua rào cản cực đoan và thách thức sự bất khả xâm phạm từng được thừa
nhận về thể loại bằng cách chứng minh rằng mọi văn bản và tư tưởng đều
hấp thu từ những ngọn nguồn tư tưởng tương tự.21
Dạy học VH trong nhà trường không phải là công việc nghiên cứu - phê bình VH
nhưng có mối liên hệ tất yếu đối với nghiên cứu - phê bình VH. Giáo viên văn không
thể không tiếp cận các lý thuyết nghiên cứu - phê bình văn học “mới” (trong đó có lý
thuyết liên văn bản) để tự mình tìm hiểu, khám phá, kiến tạo cũng như hướng dẫn HS
19 Irena Makaryk (General editor) (1997), Encyclopedia of Contemporary Literary Theory: Approaches, Scholars, Terms, University of Toronto Press, Toronto, p.568. 20 Kristeva, J. (1980), Desire in Language: A Semiotic Approach to Literature and Art. Leon S. Roudiez (ed.), T. Gora et al (trans.). New York: Columbia University Press. p.66. 21 Lê Huy Bắc (2015), “Liên văn bản hay tiếp nhận của tiếp nhận”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, (7), tr.19-25, tr.23.
tìm hiểu, khám phá, kiến tạo ý nghĩa văn bản được DH trong nhà trường.
40
Việc vận dụng lý thuyết liên văn bản còn tạo ra sức ép, đòi hỏi ta phải đổi mới
PPDH, cần chú trọng nhiều hơn đến những PPDH phát huy sự sáng tạo, tích cực, chủ
động của HS. Từ việc vận dụng lý thuyết liên văn bản, tri thức phương pháp, tri thức về
cách đọc… sẽ được phát triển. Tri thức cụ thể về một văn bản sẽ được “làm mới”, được
thay đổi qua từng lần đọc, qua từng trường hợp đọc.
Bên cạnh đó, vận dụng lý thuyết liên văn bản còn đáp ứng một cách hiệu quả
hình thức DH tích hợp đang được triển khai tích cực trong nhà trường Việt Nam thời
gian qua. Nguyên tắc tích hợp được xem là một nguyên tắc dạy học cơ bản, hiện đại
và sự tích hợp được nhìn nhận như một tiêu chí quan trọng để đánh giá các giờ dạy
– học. Với DH theo nguyên tắc tích hợp, GV sẽ đánh thức được mọi trữ lượng tinh
thần của HS trong tiếp nhận tri thức, không để cái gì có ý nghĩa từng được thu vào
bộ nhớ của họ lại bị bỏ quên.
Để đọc một văn bản, cả người dạy và người học đều phải thực hiện một sự nối
kết: nối kết văn bản này với những văn bản khác, không chỉ văn bản văn học mà còn cả
những “văn bản” khác của hoạt động ngôn ngữ, của tập quán xã hội, của tinh thần dân
tộc và thời đại,… Việc làm này được thực hiện tuân theo môt logic tất yếu, phù hợp với
bản chất và đòi hỏi của văn bản được đọc. Đó chính là đọc văn bản như một liên văn
bản, và nếu được thực hiện với mức độ tự giác cao, có thể nói đó là đọc văn bản theo
tinh thần của lý thuyết liên văn bản. Và hiển nhiên, đó cũng chính là tích hợp – một kiểu
tích hợp đặc thù của môn Ngữ văn.
Hiểu được bản chất của văn bản cũng như biết vận dụng lý thuyết liên văn bản,
hẳn người dạy sẽ nhận thấy có một cơ hội lớn để làm giàu kiến thức văn học, văn hóa
học, kiến thức về đời sống cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản. Việc “làm giàu”
này hàm chứa hai vấn đề có mối tương liên nhưng không phải là một, đó là củng cố và bổ
sung kiến thức.22
1.2.1.3. Cơ sở lý luận dạy học và phương pháp dạy học văn học dân gian theo
định hướng phát triển năng lực
Môn Ngữ văn ở phổ thông theo CT hiện hành gồm ba phân môn là Đọc hiểu (Văn
học), Tiếng Việt và Tập làm văn. Mỗi phân môn có những đặc trưng riêng và đặt ra
22 Phan Huy Dũng (2013), “Vận dụng lý thuyết liên văn bản vào việc dạy học ngữ văn ở phổ thông”, https://sites.google.com/site/vanhocviet2013/phuong-phap-day-van/-phan-huy-dng-vn-dng-l-thuyt-lin-vn-bn-vo- vic-dy-hc-ng-vn--ph-thng, ngày truy cập 15/3/2019
những mức độ yêu cầu riêng tùy theo các cấp học. Với phân môn Đọc hiểu, bên cạnh
41
kiến thức về thời kì văn học, tác gia, tác phẩm, thể loại,… điều quan trọng là làm sao để
HS có thể tự hiểu và rung cảm được các giá trị văn học, giá trị thẩm mỹ chứa đựng trong
mỗi tác phẩm. Triển khai dạy học theo hướng tiếp cận năng lực với các bài học VHDG
đồng nghĩa với việc chúng ta đang thực hiện kết nối nội dung truyền thống và phương
pháp hiện đại. Đây là một giải pháp thích hợp đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cần
phải giải quyết, nhất là về mặt tổ chức DH.
Văn học dân gian là một bộ phận quan trọng của nền VH dân tộc. VHDG có khối
lượng tác phẩm đồ sộ, thể loại đa dạng, nội dung và nghệ thuật đặc sắc. Bộ phận VH
này thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng và tình cảm của người lao động xưa,
có tác dụng lớn lao trong việc bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, tình cảm, quan niệm thẩm
mỹ cho con người qua bao thế hệ. Khi được đưa vào giảng dạy trong nhà trường các
cấp, VHDG gặp không ít trở ngại bởi tâm lý tiếp nhận, khoảng cách thế hệ, quan niệm,
thời lượng chương trình,… Giờ đây, trong bối cảnh đổi mới toàn diện thì những thách
thức, khó khăn trong việc vận dụng các PPDH nhằm phát triển năng lực HS đối với bộ
môn này càng khó khăn hơn.
Văn học dân gian có kết cấu mở với biên độ kiến thức rộng không chỉ về mặt
phạm vi mà còn về mặt hệ thống thể loại. Điều này đòi hỏi người dạy và người học phải
có một hệ kiến thức cơ bản về thể loại và văn hóa vững thì mới có thể tiếp cận vấn đề
một cách thấu đáo. Vì vậy, vấn đề định hướng quá trình tự học, tự nghiên cứu ở nhà của
HS là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng.
Đồng thời, để DH phát triển năng lực thì ngoài SGK, SGV còn cần thêm tư liệu
từ nhiều nguồn khác nhau để thực hiện DH tích hợp. Quan điểm DH này là một cơ sở,
một dấu hiệu của DH phát triển năng lực, đã được xác định trong CT giáo dục phổ thông,
CT tổng thể: “Tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có
hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá
trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng”23. Trong bài viết “Chuyển đổi quan niệm
trong nghiên cứu folkfore và những đề xuất cho chương trình đào tạo văn học dân gian
ở Việt Nam”, khi nêu một vài đề xuất về chương trình giảng dạy văn học dân gian ở các
bậc học phổ thông, Nguyễn Thị Kim Ngân cũng có đồng quan điểm: “việc giảng dạy
23 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (1), tr.36.
VHDG ở nhà trường phổ thống nhất thiết phải cung cấp một cách có hệ thống định
42
nghĩa VHDG và thể loại nhánh của nó, đồng thời thực hiện các chiến lược giảng dạy
hiệu quả bằng cách kết hợp các kiến thức của nhiều ngành khoa học vào suốt chương
trình học”24. Cũng theo tác giả, khi DH bất kì một bài học VHDG nào thì sự tích hợp
kiến thức sẽ được thể hiện ở các mục tiêu giảng dạy như: mục tiêu ngữ văn, mục tiêu ngôn
ngữ học, mục tiêu lịch sử, mục tiêu dân tộc học, mục tiêu trình diễn, mục tiêu xã hội học,
mục tiêu âm nhạc.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.2.1. Về Sách giáo khoa Ngữ văn và Sách giáo khoa Ngữ văn địa phương Trà
Vinh bậc Trung học hiện hành
Về SGK Ngữ văn bậc Trung học hiện hành:
Ở bậc THCS, qua những lần thay SGK, các bài dạy VHDG ở bậc này được phân
bổ trong SGK Ngữ văn 6, 7: Cụ thể chúng tôi khảo sát: SGK Ngữ văn 6 tập I, SGK Ngữ
văn 7 tập I và SGK Ngữ văn 7 tập II.
Theo đó, HS được làm quen với nhiều thể loại và nội dung đa dạng của VHDG.
Phần VHDG gồm 24 tiết với 8 thể loại.
Ở bậc THPT, SGK Ngữ văn hiện hành được chúng tôi khảo sát gồm: SGK Ngữ
văn 10 Tập I (CT cơ bản) và Ngữ văn 10 Tập I (CT nâng cao).
Ở đây, phần VHDG được dạy gồm 13 tiết với 7 thể loại. Trong đó thể loại ca dao
được phân phối 4 tiết. Còn đối với SGK Ngữ văn 10 nâng cao, phần VHDG lại có đến
20 tiết với 8 thể loại. Ngoài các thể loại giống như SGK Ngữ văn 10 cơ bản, SGK Ngữ
văn 10 nâng cao có thêm thể loại tục ngữ.
Nhận xét:
Trong bài viết “Nhìn lại văn học dân gian trong chương trình phổ thông – Định
hướng và đề xuất”25, Trần Minh Hường đã chỉ ra bốn điểm mạnh và bốn điểm hạn
chế của CT phổ thông hiện hành. Chúng tôi kế thừa và phát triển những nhận định
tạo văn học dân gian ở Việt Nam”,
(ngày
24 Nguyễn Thị Kim Ngân (2019), “Chuyển đổi quan niệm trong nghiên cứu folklore và những đề xuất cho chương trình đào [https://www.khoanguvandhsphue.org/chi_tiet hoat_dong.aspx?ID=5165&nc=2&w=CHUYEN_DOI_QUAN_NIEM_TRONG_NGHIEN_CUU_FOLKLORE_ VA_NHUNG_DE_XUAT_CHO_CHUONG_TRINH_DAO_TAO__VAN_HOC_DAN_GIAN_O_VIET_NAM .html], (ngày truy cập 16/3/2019). 25 Trần Minh Hường (2017), “Nhìn lại văn học dân gian trong chương trình phổ thông – Định hướng và đề xuất”, [https://www.khoanguvandhsphue.org/chi_tiet_hoat_dong.aspx?ID=8183&nc=2&w=NHIN_LAI_VAN_HOC_ DAN_GIAN_TRONG_CHUONG_TRINH__PHO_THONG_-_DINH_HUONG_VA_DE_XUAT.html], truy cập 16/3/2019).
này như sau:
43
Về mặt thể loại, hầu hết các thể loại quan trọng của VHDG đã có mặt. Điều đó
cho thấy tính toàn diện, bao quát, đồng thời cũng phản ánh đúng tiến trình lịch sử VH
dân tộc, vừa khẳng định được vai trò, vị trí của VHDG trong nền văn học dân tộc. Việc
đưa VHDG vào dạy từ lớp 6 hoàn toàn phù hợp với tâm lý lứa tuổi của HS. Ngoài ra,
văn bản VHDG được lựa chọn là khá phù hợp. Và trong thực tế, các văn bản này cũng
thường xuyên được sử dụng làm ngữ liệu cho việc dạy tiếng Việt, làm văn nghị luận,
cho các bài kiểm tra Ngữ văn thường xuyên, định kỳ.
Về thời lượng và số tiết trong phân phối CT, số tiết dạy và học VHDG được bố
trí trong CT SGK hiện hành chưa thật hợp lí. Việc giảm tải điều chỉnh thời lượng, số tiết
trên đơn vị bài dạy được thực hiện theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng
9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phá vỡ ý đồ biên soạn ban đầu. Như trường
hợp phần văn vần, với 2 tiết dạy tục ngữ ở bậc THCS, GV phải truyền tải một lượng
kiến thức quá lớn (17 câu tục ngữ). Sự phân bố này vô tình gây khó cho GV trong quá
trình soạn giảng cũng như lập kịch bản lên lớp.
Chương trình có sự chồng chéo về nội dung giữa hai bậc học THCS và THPT.
Đặc biệt là phần ca dao. Nếu việc lặp lại của hai thể loại truyền thuyết và cổ tích là chấp
nhận được thì thể loại truyện cười và ca dao cần phải bàn lại.
Tóm lại, có thể thấy, SGK hiện hành bên cạnh những mặt ưu cần được đánh giá cao,
duy trì vẫn còn những mặt hạn chế cần được chỉnh sửa hợp lí trong SGK Ngữ văn sắp tới.
Về SGK Ngữ văn địa phương tỉnh Trà Vinh bậc Trung học hiện hành:
Từ năm học 2002 - 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo đưa CT địa phương
vào dạy và học chính khoá nhằm giúp HS có được những kiến thức khái quát về Văn học,
Lịch sử, Địa lí của chính quê hương mình. Trên tinh thần đó, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Trà Vinh tổ chức biên soạn sách Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại các
trường THCS thuộc tỉnh Trà Vinh) nhằm phục vụ cho việc dạy và học của GV và HS trong
toàn tỉnh từ lớp 6 đến lớp 9. Nội dung CT được biên soạn theo từng lớp. Ở mỗi lớp, các bài
dạy được biên soạn theo tiết với ba phân môn: Văn học, Tiếng Việt và Làm văn.
Theo tinh thần này, ở 4 khối lớp của bậc THCS, các bài dạy VHDG Trà Vinh sẽ
được phân phối ở lớp 6 và lớp 7. Và trong cả hai CT, phần VHDG địa phương đều là
những bài tổng quan. Ở lớp 6 là Tìm hiểu về VHDG địa phương và lớp 7 là Vài nét về
tình hình sưu tầm tục ngữ, ca dao, dân ca địa phương. Cụ thể:
44
Bảng 2.1. Bài dạy văn học dân gian bậc Trung học Cơ sở (Ngữ văn địa phương Trà Vinh).
Ngữ văn địa phương lớp 6 Ngữ văn địa phương lớp 7
Bài 17: Tìm hiểu VHDG địa - Bài 18: Vài nét về tình hình sưu tầm tục ngữ, ca
phương. dao, dân ca địa phương.
Đọc thêm: - Bài 33:
A – Các trò chơi dân gian: Cờ Ốc; + Tổng kết, đánh giá bài tập sưu tầm tục ngữ, ca
Đẩy gậy. dao, dân ca địa phương.
B – Truyện dân gian: Tình mẫu tử + Đọc thêm: Tục đắp núi cát mừng Chol Chnam
nhà cọp. Thmay của đồng bào người Khmer Nam Bộ.
(Nguồn: tác giả thống kê)
Như vậy, ở cấp học này không có tác phẩm VHDG Khmer nào được đưa vào
giảng dạy chính khóa. Trong khi đó, nếu theo định hướng thể loại và nội dung như trên
thì VHDG Khmer rất có lợi thế và sẽ mang đến những dấu ấn khá đặc trưng của vùng
đất Trà Vinh, đặc biệt là ở thể loại truyện cổ tích, dân ca, tục ngữ Khmer…
Từ năm 2008 – 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh đã tổ chức biên soạn
SGK Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại các trường THPT thuộc tỉnh
Trà Vinh). Cuốn sách này được xác định là tài liệu tham khảo dùng cho tiết học trên lớp
và ngoại khóa. Phần VHDG Trà Vinh có 07 bài, gồm: 04 bài khái quát, 01 truyện thơ,
01 truyền thuyết, 01 truyện cổ tích. Tuy nhiên, chỉ có truyền thuyết dân gian Khmer là
nằm trong CT chính khóa. Cụ thể:
Bảng 2.2. Bài dạy văn học dân gian bậc Trung học Phổ thông (Ngữ văn địa phương
Trà Vinh).
STT Tên bài Trang Ghi chú
1 Khái quát về VHDG Trà Vinh. 12 Chính khóa Truyện thơ Thầy Thông Chánh. 2 15
Truyền thuyết Ao Bà Om. 3 18
4 Truyện kể dân gian Riềm Kê trong đời sống tinh thần 20
người Khmer Trà Vinh.
5 Câu chuyện vua chằn Kroong Riếp bắt cóc nàng Sê Đa. 23 Đọc thêm 6 Tư tưởng chống thực dân, đế quốc trong thơ ca dân gian 24
Trà Vinh.
7 Hình ảnh con cọp trong truyện kể dân gian Trà Vinh. 30
(Nguồn: tác giả thống kê)
45
Nhận xét:
- Việc lựa chọn VHDG Khmer đưa vào CT Ngữ văn địa phương là sự cố gắng
rất đáng ghi nhận của nhóm biên soạn. Dù chỉ với một số tiết ít ỏi nằm trong CT Ngữ
văn địa phương, với sự chuẩn bị và tâm thế tiếp nhận còn dè dặt của cả GV và HS thì
đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc bảo tồn, phát triển VHDG Khmer.
Đồng thời qua đó, vai trò, giá trị của VHDG Khmer ngày càng được khẳng định trong
dòng chảy VHDG Trà Vinh nói riêng và VHDG Việt Nam nói chung.
- Về các tác phẩm được đưa vào CT, theo chúng tôi khá hợp lý. Đây đều là những
tác phẩm gắn liền với truyền thống văn học, văn hóa của người Khmer Nam Bộ, trong
đó Truyện thơ Thầy Thông Chánh, Truyền thuyết Ao Bà Om và Câu chuyện vua chằn
Kroong Riếp bắt cóc nàng Sê Đa là những tác phẩm VHDG đặc sắc, gắn liền với đời
sống văn hóa của người Trà Vinh. Về mặt thể loại, truyền thuyết và sân khấu dân gian
cũng là hai thể loại tiêu biểu, mang giá trị đặc trưng của nền văn học nghệ thuật Khmer
Trà Vinh.
- Tuy nhiên các bài dạy VHDG trong CT Ngữ Văn địa phương tỉnh Trà Vinh hầu
hết đều là các bài đọc thêm, GV chỉ có thể hướng dẫn HS đọc văn bản, tìm hiểu sơ lược
về nội dung và nghệ thuật. Một vài thể loại tiêu biểu của VHDG địa phương Trà Vinh
vẫn chưa đưa vào CT, dẫn đến việc HS chưa thể hình dung đầy đủ diện mạo VHDG tỉnh
Trà Vinh.
- Bài Khái quát về văn học dân gian Trà Vinh được trình bày còn khá sơ lược.
Với phần đặc trưng, các tác giả nêu ra hai đặc trưng của VHDG Trà Vinh nhưng cách
xác định đặc trưng chưa thật sự phù hợp. Các nội dung được trình bày chỉ là việc giới
thiệu khái quát về nội dung và thể loại VHDG Trà Vinh chứ không phải là những đặc
trưng của VHDG Trà Vinh. Bên cạnh đó, trong CT Ngữ văn địa phương bậc THPT còn
có truyện cổ tích nhưng trong phần khái quát về các thể loại tiêu biểu của VHDG Trà
Vinh lại không giới thiệu thể loại này. Ngoài ra, trong bài Khái quát về văn học dân gian
Trà Vinh nên chăng có thêm phần giới thiệu những đặc điểm nổi bật của VHDG người
Việt, người Khmer, người Hoa ở Trà Vinh.
- Phần văn bản VHDG Khmer Trà Vinh sử dụng bản dịch tiếng Việt. Điều này
sẽ trọn vẹn hơn nếu phần khái lược đặc điểm thể loại được thể hiện ở đầu văn bản truyện
và giới thiệu thêm những giá trị văn hóa, lịch sử của các tác phẩm văn học này. Ngoài
ra, phần văn bản được ghi lại phỏng theo lời kể dân gian, dễ hiểu, có kèm theo những
46
đoạn giới thuyết. Về kịch bản sân khấu khi đưa vào giảng dạy trong nhà trường, việc
tiếp nhận sẽ có những trở ngại nhất định. Kiểu văn bản này có những nét đặc thù là được
sáng tác về cơ bản là để diễn, bởi đó là một môn nghệ thuật tổng hợp, gắn bó với sân
khấu. Trong khi đó, việc giảng dạy thể loại này ở nhà trường lại không phải với tính
chất một loại hình nghệ thuật. Cho nên để thưởng thức tác phẩm kịch đúng với tinh thần
thể loại đã là một khó khăn, chưa nói đến tổ chức cho HS thâm nhập, nắm bắt các giá
trị của văn bản kịch thì không phải là việc dễ dàng. Câu chuyện Riềm Kê được diễn trên
loại hình sân khấu Rô Băm của người Khmer. Đây là loại kịch múa cổ điển trên sân
khấu cung đình của người Khmer xưa. Sân khấu Rô băm là nghệ thuật tổng hợp gồm
múa, hát, trang phục,... Do đó trong khi DH văn bản này, người GV sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc truyền tải những giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống độc đáo của
người Khmer.
1.2.2.2. Về Chương trình Ngữ văn bậc trung học sau 2018
Trong CT giáo dục PT môn Ngữ văn (2018), ở phần Nội dung giáo dục26, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã xác định phần ngữ liệu VHDG bậc trung học sẽ có những thể
loại ở các khối lớp như sau:
- Lớp 6: Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại.
- Lớp 7: Ngụ ngôn, Tục ngữ.
- Lớp 8: Truyện cười.
- Lớp 10: Thần thoại, Truyện thơ dân gian, Kịch bản chèo hoặc tuồng; Chuyên
đề 10.1. (Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG); Chuyên đề 10.2. (Sân
khấu hóa tác phẩm VH).
- Lớp 11: Sử thi
Cụ thể những ngữ liệu VHDG bậc TH được đề xuất như sau:
- Lớp 6 và 7:
Ếch ngồi đáy giếng (Truyện ngụ ngôn Việt Nam).
Treo biển (Truyện cười dân gian Việt Nam).
Thánh Gióng (Truyền thuyết Việt Nam).
Thạch Sanh (Cổ tích Việt Nam).
Ca dao về tình yêu, tình cảm gia đình.
26 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (8), tr. 40-78.
Tục ngữ Việt Nam.
47
- Lớp 8 và 9:
Ca dao về con người, xã hội.
Quan Âm Thị Kính (chèo dân gian).
- Lớp 10, 11 và 12:
Đăm Săn (Sử thi Tây Nguyên) .
Em bé thông minh (Cổ tích Việt Nam).
Kim Nham (Chèo dân gian) .
Nghêu, Sò, Ốc, Hến (Tuồng dân gian Việt Nam).
Với mục tiêu nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất cao đẹp cũng
như góp phần phát triển các năng lực chung, CT Ngữ văn bậc trung học sau năm 2018 đã
có sự kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của bộ SGK hiện
hành. Theo đó, SGK bậc trung học sau năm 2018 nhìn chung vẫn tuân thủ những quy
định cơ bản được nêu trong CT giáo dục phổ thông tổng thể, được xây dựng trên nền tảng
lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học hiện đại; tập trung rèn luyện các kĩ
năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết cho người học. Bên cạnh đó, SGK bậc trung học sau
năm 2018 được xây dựng theo hướng mở, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới.
Nhìn chung, CT Ngữ văn bậc TH sau năm 2018 sẽ có nhiều ưu điểm, đặc biệt là
phần VHDG. Thay vì chỉ tập trung ở bậc trung học như bộ SGK hiện hành, phần VHDG
trong chương trình ngữ văn sau năm 2018 trải dài từ cấp tiểu học đến bậc trung học.
Trong đó, tập trung nhiều ở bậc tiểu học. Ngoài ra, CT cũng giảm tải một vài văn bản
được cho là khó giảng và thêm vào một số văn bản mới. Nếu tính thêm phần VHDG ở
bậc Tiểu học, có thể thấy VHDG được thiết kế khá bao quát, toàn diện với nhiều thể
loại, đồng thời được sắp xếp theo trình tự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng
cảm nhận của HS. Tuy nhiên, SGK Ngữ văn TH mới đã bỏ đi một vài thể loại của
VHDG như tục ngữ, ca dao, thần thoại, truyền thuyết…
Như vậy, quan điểm xây dựng CT chuyển định hướng nội dung sang định hướng
phát triển năng lực cho phép nhiều hơn những lựa chọn và thay thế. Nhưng chúng ta
không thể dạy hết tất cả các tiểu loại của VHDG trong CT phổ thông, vì vậy ngữ liệu
văn bản VHDG là giải pháp quan trọng để việc DH VHDG vừa có tính liên tục, kế thừa,
không lặp lại một cách vô nghĩa, gây cảm giác nhàm chán nặng nề cho người dạy và
người học.
Như đã nói, dạy VHDG trong trường phổ thông không phải việc dễ dàng. Mặc
dù được phân bổ với số tiết và nội dung rất ít nhưng không có nghĩa là việc dạy VHDG
48
sẽ trở nên đơn giản hóa. Chúng ta vẫn rất cần một lượng lớn các tư liệu tham khảo để
phục vụ cho việc giảng dạy của GV và học tập của HS. Làm sao để mỗi tiết học trở nên
sôi nổi, hào hứng và lôi cuốn HS là niềm trăn trở của GV đối với các tiết học môn Ngữ
văn nói chung và giờ dạy VHDG nói riêng.
1.2.2.3. Thực trạng dạy học văn học dân gian bậc trung học ở tỉnh Trà Vinh
Thực trạng nguồn tư liệu và việc sử dụng nguồn tư liệu tham khảo cho DH
VHDG bậc TH ở tỉnh Trà Vinh:
Để xác định cũng như củng cố giả thuyết nghiên cứu về sự cần thiết và tính khả
thi của việc đưa tư liệu tham khảo vào DH VHDG ở Trà Vinh, chúng tôi tiến hành khảo
sát, đánh giá thực trạng nguồn tư liệu tham khảo của việc DH VHDG ở một số trường
TH ở tỉnh Trà Vinh (Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3). Kết quả như sau:
- Thứ nhất, từ kết quả Phụ lục 3, chúng tôi có một số kết luận sau:
+ Các trường phổ thông ở Trà Vinh đều có thư viện, có trang bị các PTDH phục
vụ DH nói chung, DH VHDG nói riêng.
+ Tuy nhiên, các thư viện hiện còn thiếu sách phục vụ cho việc tham khảo, tìm
hiểu thêm VHDG; cơ sở vật chất của thư viện xuống cấp; đặt biệt là không trang bị máy
tính có kết nối internet ở các thư viện.
+ Ngoài ra, cả GV và SV cũng ít lên thư viện mượn sách, mượn PTDH,… do
không có nhu cầu.
- Thứ hai, trong DH tác phẩm VHDG ở Trà Vinh, GV và HS thiếu những công
cụ hỗ trợ chuyên dụng, những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, sự ủng hộ của nhà
trường, cha mẹ HS... Đây cũng là bất cập phổ biến dẫn đến hiệu quả DH VHDG trong
nhà trường chưa cao. VHDG gắn với tính sinh hoạt thực hành, do vậy điều kiện tối ưu
để phát huy hiệu quả trong DH là sự tham gia, điền dã của chính GV và HS. Tất nhiên,
với đa số trường học và các điều kiện hiện nay, rất khó để đáp ứng yêu cầu này. Tuy
vậy, vẫn có thể thay thế bằng những công cụ hỗ trợ tối thiểu như băng hình hoặc clip,
tranh ảnh minh hoạ. Trao đổi với chúng tôi, nhiều GV thú nhận rằng họ vẫn dạy chay
và gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm các tài liệu hỗ trợ chuyên sâu cho phần VHDG.
Công bằng mà nói, không phải là không có những tài liệu và công cụ hỗ trợ như vậy,
chẳng hạn Phim tài liệu về Lịch sử và lễ hội Cổ Loa; Kể chuyện Sử thi Tây Nguyên của
Trung tâm nghiên cứu, phát triển học liệu và thiết bị DH, Viện Chiến lược và CT Giáo
dục phát hành. Tuy nhiên rất tiếc là các tài liệu cần thiết này lại chưa đến được với đông
49
đảo GV. Mặt khác, GV không có nhiều thời gian, sự ủng hộ, kinh phí,…để tổ chức cho
HS các hoạt động sưu tầm điền dã, ngoại khóa VHDG, sân khấu hóa tác phẩm VHDG,…
- Thứ ba, GV thiếu tư liệu, thiếu các hoạt động DH găn với khai thác tư liệu
VHDG; Và về phía HS chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của tư liệu DH. Từ kết quả
khảo sát, bước đầu GV đã ý thức được vai trò của tài liệu đối với việc giúp HS phát triển
năng lực tự học, sáng tạo. Có đến 95.7% GV đều cho rằng có bắt buộc/khuyến khích HS
đọc tài liệu tuy không nhiều hơn 3 tài liệu (chiếm 86.4%). Tuy nhiên, kết quả này lại có
sự mâu thuẫn nhất định với kết quả khảo sát về những PPDH mà GV thường dùng khi
DH VHDG (xem Hình 11b, Phụ lục 1). Bên cạnh đó, việc phát huy năng lực bản thân
HS trong DH VHDG vẫn chưa được chú trọng. Thực trạng này không chỉ đối với bộ
môn Ngữ văn, trong đó có VHDG mà còn đối với tất cả các bộ môn khác. Khi được hỏi:
bạn đã chuẩn bị những gì trước khi tham gia học tập các văn bản VHDG thì có đến
45.0% HS cho biết, hầu như không chuẩn bị gì, chỉ cần nắm được kiến thức trong SGK
mà thôi (xem Hình 9, Phụ lục 2).
Thậm chí, khi GV yêu cầu các em về nhà tham khảo thêm tư liệu thì các em cũng
không quan tâm. Và nếu có, đa số các em lại tham khảo các bài văn được phân tích sẵn.
Điều này làm mất đi tính sáng tạo và khả năng tư duy của HS. Rõ ràng, bản thân các em
chưa ý thức được cần tìm hiểu, chuẩn bị trước kiến thức mình sẽ được học mà luôn thụ
động chờ GV cung cấp. Cách lĩnh hội kiến thức như thế đã phần nào làm giảm đi sự
hứng thú trong học tập của HS. Thay vì đòi hỏi được tiếp xúc với các nghệ nhân dân
gian để nghe hát ca dao – dân ca, về làng quê để tham gia các hoạt động sưu tầm, điền
dã; xem các vở chèo, tuồng,… HS chỉ chờ đợi GV sẽ dạy gì và mình được học gì mà
thôi. Chính cách học thiếu linh hoạt đã tạo nên sự nhàm chán cho chính các em khi học
các tiết VHDG.
Thực trạng DH VHDG của GV và HS bậc TH ở tỉnh Trà Vinh:
- Về phía GV:
+ Về thời lượng phân bố của VHDG trong nhà trường, đa số GV và HS đều cho
rằng quá ít so với nhu cầu và CT tổng thể. Tuy nhiên, có một nghịch lý khác cần quan
tâm, đó là số tác phẩm VHDG được bố trí dạy trong 1 tiết (45 phút) đôi khi không phù
hợp. Trong 1 tiết, GV phải chuyển tải một lượng lớn nội dung, và ngược lại có những
tiết quá ít nội dung. Khảo sát nội dung này chúng tôi thu được kết quả sau: có 55.4%
cho rằng hợp lý và có đến 44.6% cho rằng CT chưa hợp lý. Những lý do đưa ra cho việc
50
CT chưa hợp lý là: Chưa truyền tải hết ý nghĩa; Một số thể loại phần kể thời gian ít; Số
tiết phân bố chưa hợp lý; Số tiết ít (xem Hình 6a, Phụ lục 1). Trong đó, số tiết ít là băn
khoăn lớn nhất của những người trực tiếp thực hiện CT. Tuy nhiên ý kiến này cần được
xem xét, cân nhắc trên tổng thể CT Ngữ văn và CT giáo dục trung học. Về nội dung các
văn bản VHDG trong CT, kết quả thể hiện cụ thể ở (Hình 6b, Phụ lục 1). Trong đó, GV
băn khoăn vì nội dung CT ít (chiếm 25/28 ý kiến) sẽ ảnh hưởng đến việc truyền tải đầy
đủ giá trị của VHDG đến với HS.
+ Nhiều GV khi dạy các tác phẩm VHDG đã đồng nhất giữa VHDG và VH viết,
dạy VHDG như dạy VH viết. Với cách dạy này, GV thường phân tích TP VHDG một
cách cô lập trên ngôn từ mà không chú ý đến yếu tố folklore, không đặt tác phẩm VHDG
vào môi trường văn hóa dân gian, thời điểm phát sinh và sự lưu truyền của nó trong đời
sống nhân dân để khai thác. Khi khai thác ngôn từ của VHDG, GV chỉ dựa vào thi pháp
của VH viết không căn cứ vào đặc trưng riêng biệt của VHDG. Điều này vô tình đã tước
bỏ đi những sắc thái, vẻ đẹp độc đáo, ý vị vốn có của VHDG. Trong số những GV tham
gia khảo sát, chúng tôi nhận thấy có đến 91,3% GV khi dạy VHDG chủ yếu khai thác
nội dung phản ảnh và 87% đề cập đến giá trị nghệ thuật. Tương ứng với kết quả trên,
trong số những GV được hỏi, có 20 GV (chiếm 21,7%) chú ý đến giá trị văn hóa truyền
thống và 6 GV (chiếm 6,5%) nhấn mạnh đến môi trường diễn xướng khi dạy tác phẩm
VHDG. Các GV cho biết, trong giáo án ít nhiều có dấu hiệu của một bài dạy tác phẩm
folklore: phân tích ca dao, GV có chú ý đến thi pháp ca dao; dạy thể loại sử thi GV biết
đặt tác phẩm trong môi trường diễn xướng của nó;... Thế nhưng trên thực tế trong các
giờ dạy và học VHDG, cả GV và HS chỉ mới tìm hiểu nghĩa của các tác phẩm VHDG
trên phương diện văn bản. Và như vậy chúng ta chưa thể chạm đến giá trị đích thực của
tác phẩm VHDG. Khi tìm hiểu về VHDG, các nhà nghiên cứu nhận ra rằng: “Cuộc sống
của VHDG không phải là cuộc sống dưới hình thức văn bản, cuộc sống của VHDG phải
là cuộc sống gắn liền với một môi trường sinh hoạt nhất định của VHDG”27. Mặc dù
ngôn từ là phương tiện sáng tạo hình tượng nghệ thuật, nhưng đặc trưng thực hành và
diễn xướng gắn với âm điệu, động tác, điệu bộ... của VHDG đóng vai trò quan trọng để
hình tượng nghệ thuật trở nên điển hình, sống động, hấp dẫn và lưu giữ được lâu hơn
27 Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, tr.17.
trong đời sống của cộng đồng. Hơn nữa, do ra đời trên cơ sở gắn liền với hoạt động thực
51
tiễn, nảy sinh trong quá trình lao động nên ít nhiều phụ thuộc vào tính chất của môi
trường sinh hoạt văn hóa dân gian. Nói tóm lại, DH VHDG là phải “thể nghiệm lại” toàn
bộ cuộc sống với tất cả những hoạt động sản xuất, hoạt động thực tiễn và hoạt động tinh
thần muôn màu muôn vẻ của nhân dân lao động. Và nếu xóa nhòa ranh giới giữa khoa
nghiên cứu VHDG với các khoa học liên quan như dân tộc học, lịch sử xã hội học, văn
hóa học… sẽ làm cho bài dạy mất đi những thông tin thẩm mĩ mà chỉ còn lại bức tranh
xã hội khô cứng. Biểu hiện thường thấy là diễn xuôi một cách khô khan, nhạt nhẽo khi
dạy ca dao; dạy cổ tích thì chia nhân vật thành hai tuyến đối lập rồi phân tích một cách
sơ lược theo lối kể tóm tắt lại sự việc... Cách dạy này xuất phát từ chỗ quan niệm không
đúng về đối tượng thẩm mỹ và cũng xuất phát từ chỗ thiếu sự đầu tư nghiêm túc cho bài
dạy của GV.
+ Về PPDH và PP đánh giá trong DH VHDG:
* Khảo sát mức độ sử dụng các PPDH mà các GV thường sử dụng trong DH
VHDG chúng tôi thu được kết quả sau: có đến 65,2% áp dụng các hình thức DH giúp
HS lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ và 43,5% khuyến khích HS đặt – trả lời câu hỏi (xem
Hình 8, Phụ lục 1). Trong khi đó, PP thảo luận nhóm, thuyết trình và diễn xướng dân
gian lại ít được vận dụng. Cách tiếp cận DH VHDG như thế một mặt làm cho tiết học
trở nên nhàm chán, mặt khác hạn chế khả năng sáng tạo, tích cực của HS. Vì vậy, kết
quả khảo sát về mức độ tham gia/hứng thú của HS khi học các văn bản VHDG cho thấy,
có đến hơn 70,0% GV cho rằng HS của mình đã miễn cưỡng tham gia các hoạt động
DH dẫn đến kết qủa học tập không cao (xem Hình 12, Phụ lục 1).
* Và cùng với các hình thức DH trên là các PP đánh giá kết quả học tập VHDG
cũng khá đơn điệu, chưa thật phù hợp với đặc trưng của VHDG như đã phân tích ở trên.
Những hình thức kiểm tra viết tự luận hay trắc nghiệm khách quan khá đơn điệu và
không phát huy được sự tích cực, sáng tạo và hứng thú của HS khi học VHDG. Từ kết
quả khảo sát có thể thấy hình thức viết tự luận và trắc nghiệm khách quan là hình thức
được sử dụng nhiều nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động đánh giá ở nhà trường
TH hiện nay. Tuy nhiên, đối với DH VHDG, những hoạt động sưu tầm, diễn xướng...
cần phải được chú trọng tổ chức trong DH VHDG và sử dụng kết quả này để đo năng
lực HS. Điều này vừa phù hợp với đặc trưng của VHDG vừa phù hợp với quan điểm
DH phát huy năng lực của HS (xem Hình 9, Phụ lục 1).
Tóm lại, từ kết quả khảo sát trên cho thấy, PPDH và PP đánh giá việc DH VHDG
cho thấy vẫn khá đơn điệu, vẫn còn mang dáng vấp của DH một tác phẩm văn học viết
52
và đặc biệt ít có những yêu cầu, những hoạt động hướng đến sự độc lập trong tìm hiểu,
nghiên cứu, sáng tạo…của học sinh. Trong đó, hầu như ngoài văn bản trong SGK thì
việc DH VHDG bậc TH ở Trà Vinh thiếu sự gắn kết với các tư liệu tham khảo khác.
Như vậy, việc DH VHDG ở Trà Vinh hiện nay nhìn chung vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải xem xét điều chỉnh, phát triển. Tăng cường các hoạt động DH phát huy sự năng
động, sáng tạo của HS, quan trọng hơn là DH VHDG gắn với đặc trưng thể loại và sự
tích cực làm việc của HS với tư liệu.
- Về phía HS:
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số HS chưa nhận thức đúng đắn về vị trí của VHDG
đối với nền văn học dân tộc cũng như vai trò của nó trong việc làm nên bản sắc của dân
tộc Việt Nam. Điều này được minh chứng cụ thể qua thái độ hời hợt của các em khi tiếp
cận các tác phẩm VHDG. Như đã nói ở trên, những quan điểm thẩm mĩ, những tình cảm,
cảm xúc chứa đựng trong các tác phẩm VHDG và đối tượng HS trong thời đại ngày nay
có một khoảng cách rất xa. HS đã không nhận ra được một kho tàng tri thức vô tận chứa
đựng trong mỗi câu chuyện, mỗi bài ca dao, không thấy được những bài học nhân sinh
vô giá mà cha ông đã dày công gửi gắm…. Chính vì thế, việc giảng dạy VHDG cần
được nghiêm túc nhìn lại và có những chỉnh sửa hợp lí, nếu không, những tinh hoa của
dân tộc sẽ dần bị mai một và bị lãng quên trong thời gian không xa. Qua việc khảo sát
729 HS ở hai bậc THCS và THPT (lớp 6 và lớp 10) ở Trà Vinh, chúng tôi muốn tìm
hiểu cách học, cách hiểu, cách đánh giá của HS về việc DH VHDG.
Về thời lượng các bài dạy VHDG trong SGK Ngữ văn hiện hành, hầu hết HS đều
cho rằng số tiết ít (chiếm 205/207 ý kiến), nội dung ít, chưa được phong phú (chiếm
182/192 ý kiến). Ý kiến này trùng khớp với quan điểm của GV. Đặc biệt là, HS có nêu ý
kiến: “Những chuyện cổ tích em đã thuộc lòng và rất thông dụng nhưng vẫn có tiết học”.
Tức là HS băn khoăn về văn bản VHDG được lựa chọn đưa vào giảng dạy trong CT.
Khi hỏi về những giá trị của tác phẩm VHDG mà GV đã truyền đạt đến HS thì
nhận được kết quả lần lượt 45,0%, 42,0% HS cho rằng GV chú trọng cung cấp những
kiến thức liên quan đến truyền thống văn hóa và nội dung văn bản khi DH VHDG (xem
Hình 5, Phụ lục 2). Tuy nhiên, ứng chiếu với nhu cầu thì có độ lệch nhất định. Trong
khi nhu cầu của HS ở hai phương diện này lại không cao, lần lượt là 43,0% và 38,0%
(xem Hình 6, Phụ lục 2). Ngoài ra, có 45,0% HS quan tâm đến khả năng vận dụng những
kiến thức của việc DH VHDG vào thực tiễn (xem Hình 6, Phụ lục 2). Như vậy, rõ ràng
53
giữa dạy và học VHDG hiện nay trong nhà trường ở Trà Vinh đã có độ lệch nhất định.
Nhu cầu của HS đã không được GV chú ý đúng mức thi tổ chức các hoạt động DH
VHDG. Tập trung khai thác các giá trị văn hóa truyền thống trong DH là phù hợp với
đặc trưng của VHDG. Tuy nhiên, chú trọng vào nội dung văn bản, với những ý nghĩa
mang tính áp đặt, giáo điều sẽ vô tình làm mất đi vẻ đẹp vốn có của VHDG. Ngoài ra,
việc GV đã sử dụng cách thức nào để giúp HS chiếm lĩnh, vận dụng các tri thức trên, để
khơi gợi sự hứng thú đáp ứng nhu cầu của người học cũng đóng vai trò quan trọng.
Về phía PPDH, HS xác định các GV thường sử dụng các PP khuyến khích HS
lắng nghe, ghi chép, đặt và trả lời các câu hỏi (chiếm 68,0%). Như vậy, các PP diễn
giảng, đàm thoại được GV thường xuyên sử dụng trong DH VHDG. Tương ứng, những
PPDH khuyến khích HS hợp tác, tự học lại chưa được chú trọng trong các giờ dạy
VHDG của GV. Học sinh cho rằng chỉ có 16,0% các PPDG của GV chú ý đến việc
khuyến khích HS hợp tác, và tương ứng 18,0% với trường hợp sáng tạo, 21,0% với
trường hợp tự học, tự nghiên cứu (xem Hình 7, Phụ lục 2).
Tương ứng với nội dung, PPDH trên là hình thức kiểm tra đánh giá việc DH
VHDG hiện chủ yếu vẫn là viết tự luận . Tuy kết quả khảo sát của GV và HS có sự khác
biệt ở ND này, nhưng rõ ràng PPDH và PP đánh giá trong DH VHDG vẫn chưa phù hợp
với đặc trưng của bộ môn và hướng đến mục tiêu phát triển năng lực của HS.
Đặc biệt, qua kết quả khảo sát này, chúng tôi băn khoăn về việc HS không quan
tâm nhiều đến môi trường diễn xướng của VHDG trong quá trình học tập của mình. Sự
nhận thức chưa đầy đủ về đặc trưng của VHDG sẽ vô hình trung giết chết vẻ đẹp của
VHDG. Và điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến việc hiểu, cảm đúng bản chất tác phẩm của
HS. Kết quả khảo sát về nhu cầu/hứng thú của HS cho thấy, HS không có nhu cầu tìm
hiểu về môi trường diễn xướng của tác phẩm VHDG (chiếm 3,0%).
Tuy có những phản ánh về nội dung, PPDH,... nhưng mức độ hứng thú của HS
khi học các văn bản VHDG là khá cao (chiếm 68.4% rất hứng thú, gần 7% không hứng
thú tham gia hoặc tham gia một cách miễn cưỡng).
Tóm lại, việc học VHDG đã được HS nhận thức đúng đắn trên tinh thần giữ gìn,
phát huy các giá trị VH truyền thống mà cha ông đã sáng tạo. Tuy nhiên, về việc lựa
chọn văn bản VHDG, về cách thức tổ chức DH và đánh giá… vẫn còn gây nhiều băn
khoăn cho HS. Những định hướng khai thác các tác phẩm VHDG đúng với đặc trưng
của nó cũng như đặt chúng trong mối quan hệ với nhiều ngành khoa học khác chưa thật
sự được quan tâm.
54
Tiểu kết Chương 1
Qua việc xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi có những kết
luận sau:
- Qua tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, chúng tôi đã
ghi nhận những kết quả nghiên cứu của đội ngũ các nhà folklore, các nhà giáo dục học
với chặng đường nghiên cứu lâu dài, sự cống hiến cho khoa học VHDG. Nguồn tài liệu
nghiên cứu, tư liệu văn bản VHDG, công trình nghiên cứu việc DH VHDG Việt Nam,
VHDG Trà Vinh rất đáng ghi nhận. Điều này không chỉ thể hiện ở số lượng các công
trình mà còn ở sự đa dạng trong các lý thuyết tiếp cận, nghiên cứu VHDG. Những nghiên
cứu này đã cung cấp cho đề tài cơ sở lý luận hết sức quan trọng, đặc biệt là trong việc
xây dựng nguồn tư liệu cho các bài dạy VHDG bậc TH.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu thế quốc tế được thể hiện
trong CT và SGK của nhiều nước phát triển. CT Ngữ văn sau 2018 được xây dựng
theo hướng mở, xuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học. Riêng
phần văn bản VH, CT chỉ quy định một số tác phẩm bắt buộc, còn lại, các bộ SGK
và GV có thể tự chọn tùy theo vùng miền, đối tượng… trên cơ sở bảo đảm các tiêu
chí và yêu cầu của CT quy định như: sự cân đối giữa các thể loại, giữa VH trung đại
và VH hiện đại, giữa VHDG và VH viết, giữa VH dân tộc Kinh và VH dân tộc thiểu
số, giữa VH Việt Nam và VH nước ngoài. Ngoài ra, phần ngữ liệu của CT đưa ra
một danh mục gần 300 đơn vị văn bản (chưa kể văn bản thông tin) tương đối tiêu
biểu về thể loại, tác giả, giai đoạn văn học, có tính chất khuyến nghị, sắp xếp theo
hệ thống kiểu loại (văn bản văn học: Truyện, thơ, kịch, kí; văn bản nghị luận; văn
bản thông tin) cho các nhóm lớp là điểm mới của CT Ngữ văn sau 2018. Các yêu cầu
cần đạt của mỗi lớp tập trung vào bốn kỹ năng: đọc, viết, nói và nghe. Như vậy, với
quan điểm xây dựng CT, đặc điểm của môn Ngữ văn trong tổng thể CT phổ thông
như trên thì nguồn tư liệu để GV và HS tham khảo trong việc tổ chức, tham gia các
hoạt động DH là rất quan trọng. Ngoài ra, định hướng sử dụng các hình thức tự học,
hợp tác, dự án, trải nghiệm… trong DH Ngữ văn cũng đặt ra nhiều vấn đề về nguồn
tư liệu để qua đó người học tham khảo, nghiên cứu, mở rộng tầm hiểu biết để qua đó
tự chiếm lĩnh tri thức, biến nó thành năng lực của bản thân.
- Ngoài ra, đối với việc DH VHDG, ngoài nắm bắt đặc điểm của HS, đặc trưng
tác phẩm VHDG, nắm vững các khái niệm công cụ, GV và HS một mặt cần quan tâm
55
theo dõi, tiếp nhận những thành tựu nghiên cứu VHDG, mặt khác nên tự mình tham gia
nghiên cứu ở mức độ phù hợp với điều kiện, công việc của mình. Nói cách khác, bản
thân mỗi người dạy và học cần xây dựng nguồn tư liệu tham khảo hợp lí và khai thác có
hiệu quả để phục vụ cho công tác giảng dạy VHDG trong nhà trường. Bên cạnh đó, môn
Ngữ văn trong nhà trường đảm nhận vai trò chủ yếu phát triển năng lực ngôn ngữ và
VH. Trong đó, VHDG với những đặc trưng thể loại cần có cách tiếp cận phù hợp. Vì
vậy, ở Chương 1 này, ngoài các khái niệm cơ sở, chúng tôi còn hệ thống hóa lý thuyết
tiếp nhận văn học, lý thuyết liên văn bản, lý luận DH và PPDH theo định hướng phát
triển năng lực phù hợp với việc khai thác nguồn tư liệu tham khảo trong DH nói chung,
VHDG nói riêng.
- Về cơ sở thực tiễn của đề tài, trong Chương 1, luận án cũng trình bày kết quả
khảo sát thực trạng dạy học VHDG, thực trạng nguồn tư liệu và việc sử dụng chúng vào
dạy học VHDG trong trường TH ở Trà Vinh qua phỏng vấn, bảng hỏi. Thực trạng đã
đặt ra những vấn đề sau:
+ Phương pháp DH, hình thức DH VHDG trong nhà trường TH ở Trà Vinh hiện
vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp như: tiếp cận tác phẩm VHDG còn chưa xuất phát từ
đặc trưng thể loại, nhầm lẫn với VH viết; đơn điệu về hình thức tổ chức DH, hình thức
kiểm tra đánh giá, động cơ và hứng thú học tập không nhiều…
+ Nguồn tư liệu VHDG tham khảo cho GV và HS trên hệ thống thư viện nhà
trường Trà Vinh và các nguồn khác vẫn còn rất thiếu, thậm chí chưa có sự đồng nhất về
mặt quan điểm của các nhà nghiên cứu, học giả có uy tín. Vấn đề đặt ra là cần biên soạn
và tuyển chọn những tập tư liệu tham khảo cần thiết và phù hợp cho GV và HS.
56
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC
VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY
HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
2.1.1. Đọc mở rộng và vấn đề đọc mở rộng với nguồn tư liệu tham khảo trong
dạy học văn học dân gian
Việc đọc hiểu (Reading Comprehension) thông qua Đọc sâu (Intensive Reading)
các đoạn văn ngắn và trả lời câu hỏi là hình thức DH đọc hiểu văn bản quen thuộc mà
rất nhiều HS áp dụng khi đọc văn bản nói chung, văn bản VH nói riêng trong SGK. Các
đoạn văn trong sách thường ngắn nhưng lại có nhiều từ ngữ mà học sinh không biết.
Đối với PP Đọc mở rộng (Extensive Reading) học sinh thực hành kĩ năng đọc bằng cách
đọc để lấy thông tin. Mục tiêu của dạng đọc này là giúp HS rèn luyện khả năng đọc lưu
loát (reading fluency) mà không phải học những kiến thức mới (mặc dù học sinh vẫn có
thể học được vài điều), và mở rộng kiến thức. Hai dạng đọc này bổ sung cho nhau và
đều cần thiết như nhau trong dạy đọc nói riêng và DH văn bản VH nói chung.
Krashen (2004) khi bàn về sự thư giãn đã cho rằng, đọc hiểu mở rộng có thể tăng
hứng thú của người học đối với kĩ năng đọc hiểu và giúp người học có cái nhìn thiện
cảm hơn với kĩ năng này28. Xu hướng đọc hiểu này hiện nay đang đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển kĩ năng đọc và cung cấp ngữ liệu cho người học phát triển
các kĩ năng khác như kĩ năng nói và kĩ năng viết. Horst (2009) nhấn mạnh tầm quan
trọng của đọc hiểu mở rộng vì “các yếu tố quan trọng của khả năng ngôn ngữ sẽ không
thể được tiếp thu được nếu không có đọc hiểu mở rộng”29.
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy nếu có cơ hội tiếp cận tài liệu đọc hiểu mở
rộng, người học có thể thu lại được rất nhiều lợi ích trong quá trình học của họ. Trong
số các lợi ích đó, phải kể đến lợi ích mở rộng vốn từ, tăng động lực đọc để từ đó tăng
động lực học. Đây có thể nói là giải pháp hữu hiệu cho những bất cập trong DH VHDG
hiện nay như đã phân tích ở Chương 1. Đồng thời, theo tác giả, đây cũng là chìa khóa
28 Krashen, S. (2004), The power of reading: Insights from the research, Portsmouth: Heinemann. 29 Horst, M. (2009), Developing definitional vocabulary knowledge and lexical access speed through extensive reading. In Z. H. H. a. N. J. Anderson (Ed.), Second language reading research and instruction: Crossing the boundaries (pp. 40-64). Ann Arbor, MI: University of Michigan Press, p.41.
mở ra khả năng thực hiện mục tiêu CT Ngữ văn sau 2018 xét ở góc độ DH VHDG.
57
Theo tinh thần“mở”của CT mới, bên cạnh những tác phẩm bắt buộc và bắt buộc
lựa chọn, tác giả sách giáo khoa có quyền chọn văn bản làm ngữ liệu để thiết kế bài học
dựa trên những tiêu chí, yêu cầu về ngữ liệu được quy định trong CT. Trong phần đọc
mở rộng, HS cũng có được cơ hội tự chọn văn bản để đọc và chia sẻ kết quả đọc ở lớp.
Những quy định mở về ngữ liệu như vậy vừa giúp người soạn SGK thực hiện được ý
đồ thiết kế bài học một cách sáng tạo, đáp ứng các yêu cầu cần đạt của CT, vừa giúp CT
gắn bó hơn với cuộc sống, gần gũi với HS, tạo hứng thú học tập cho các em. Chương
trình môn Ngữ văn đã tuyển chọn, đề xuất một danh mục các tác phẩm có vị trí quan
trọng, tiêu biểu cho thành tựu VH dân tộc qua các giai đoạn để DH trong nhà trường,
với 3 cấp độ: tác phẩm bắt buộc (tác giả SGK phải đưa vào SGK theo quy định của CT),
tác phẩm tự chọn bắt buộc (tác giả SGK bắt buộc lựa chọn trong số những tác phẩm
cùng một nhóm theo quy định của CT), tác phẩm gợi ý lựa chọn (đưa ra trong một phụ
lục các văn bản khuyến nghị để tác giả SGK tự lựa chọn theo tiêu chí, yêu cầu của
chương trình). Các tác phẩm VH về đề tài cách mạng và kháng chiến, về biển đảo và
chủ quyền biển đảo, tác phẩm văn học dân tộc thiểu số đều đã được chú ý giới thiệu
trong danh mục 03 loại văn bản (ngữ liệu) nêu trên.
Tháng 12/2018, trong Chương trình giáo dục phổ thông Chương trình tổng thể,
Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định môn Ngữ văn là môn học bắt buộc ở cấp THCS (140
tiết/năm/lớp) và THPT (105 tiết/năm/lớp). Môn Ngữ văn có vai trò chủ đạo trong việc
giáo dục ngôn ngữ và VH. Trong đó, “Ở cấp tiểu học, môn học có tên là Tiếng Việt, ở
cấp THCS và cấp THPT, môn học có tên là Ngữ văn. Nội dung cốt lõi của môn học bao
gồm các mạch kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và VH, đáp ứng các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS ở từng cấp học, được phân chia theo hai giai
đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp”30. Ở giai
đoạn giáo dục cơ bản, môn Ngữ văn giúp HS sử dụng tiếng Việt thành thạo, hình thành
và phát triển năng lực VH, phát triển về tâm hồn, nhân cách của HS. Ở giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp môn Ngữ văn giúp HS nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực
VH, nhất là tiếp nhận văn bản văn học, tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn
bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết, trang bị một số kiến thức
30 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (1), tr.15. 31 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tLđd, (1), tr.15.
lịch sử VH, lí luận VH có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về VH.31
58
Trong Chương trình giáo dục phổ thông Môn Ngữ văn (2018), Bộ Giáo dục và
Đào tạo nêu rõ:
Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe)
làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương
trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên
tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền
tảng về tiếng Việt và VH được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận
và tạo lập văn bản, phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc,
viết, nói và nghe. Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở
việc không quy định chi tiết về nội dung DH mà chỉ quy định những yêu cầu
cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp, quy định một số kiến thức cơ
bản, cốt lõi về tiếng Việt, VH và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng
của VH dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc32.
Việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học chỉ quy định một số kiến thức,
văn bản cốt lõi là một trong những thay đổi quan trọng của đổi mới dạy học Ngữ văn
thời gian tới. Ngoài ra, CT Ngữ văn mới đề xuất một danh mục gồm ba loại văn bản
khác biệt về mức độ “bắt buộc” (hay độ “mở”): Bắt buộc, bắt buộc lựa chọn, tự chọn.
Bên cạnh đó, CT cũng chỉ ra:
Trong văn bản văn học, chú ý bảo đảm sự cân đối tương đối giữa các thể loại
cơ bản (truyện, thơ, kí, kịch), giữa văn học trung đại và văn học hiện đại, giữa
văn học dân gian và văn học viết, giữa văn học dân tộc Kinh và văn học dân
tộc thiểu số, giữa văn học Việt Nam và văn học nước ngoài, giữa Đông và
Tây. “Sự cân đối” được hiểu là một tỉ lệ thích hợp, chứ không phải có tỉ lệ
bằng nhau. Ngữ liệu cho tất cả các lớp đều phải có văn bản truyện và thơ.
Ngoài truyện và thơ, mỗi cấp học đều phải có văn bản kí hoặc kịch. Các lớp
ở cấp tiểu học và đầu cấp trung học cơ sở ưu tiên văn học Việt Nam hiện đại
và đương đại. Hạn chế hiện tượng một văn bản được sử dụng lặp lại ở nhiều
lớp học, cấp học khác nhau33.
Về PPDH, CT giáo dục PT môn Ngữ văn định hướng:
Tuỳ vào đối tượng HS ở từng cấp học, lớp học và thể loại của văn bản VH
32 Bộ Giáo dục và Đào tạo (12/2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, tr.4. 33 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (8), tr.91.
mà vận dụng các PP, kĩ thuật và hình thức DH đọc hiểu cho phù hợp như:
59
đọc diễn cảm, đọc phân vai, kể chuyện, đóng vai để giải quyết một tình
huống, diễn kịch, sử dụng câu hỏi, hướng dẫn ghi chép trong tiến trình đọc
bằng các phiếu ghi chép, phiếu học tập, nhật kí đọc sách, tổ chức cho học
sinh thảo luận về văn bản, chuyển thể tác phẩm VH từ thể loại này sang thể
loại khác, vẽ tranh, làm phim, trải nghiệm những tình huống mà nhân vật đã
trải qua... Một số PPDH khác như đàm thoại, vấn đáp, diễn giảng, nêu vấn
đề... cũng cần được vận dụng một cách phù hợp theo yêu cầu phát triển năng
lực cho HS34.
Những định hướng này là cơ sở quan trọng, phù hợp để chúng tôi thực hiện đề
tài luận án tiến sĩ này. Tổ chức cho HS làm việc hiệu quả với nguồn tư liệu tham khảo
sẽ giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung như: Năng
lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo bên cạnh năng lực ngôn ngữ và VH.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò nguồn tư liệu tham khảo dạy học văn học dân gian
bậc trung học
Tư liệu tham khảo được coi là dạng công cụ hỗ trợ đa phương tiện trong DH nói
chung, DH VHDG nói riêng. Bản chất và quan niệm của chúng tôi trong luận án này về
tư liệu tham khảo trong DH VHDG là một tập hợp sách chuyên khảo, các bài viết, tranh
ảnh, âm thanh, phim ảnh… được sắp xếp một cách khoa học, hệ thống và được sử dụng
hiệu quả trong quá trình DH VHDG qua việc tổ chức các hoạt động DH theo định hướng
phát triển năng lực.
Trong DH hiện đại, mỗi giờ học bao giờ cũng có một nguồn tài nguyên
(resources) đi kèm hỗ trợ. Theo đó, nguồn tư liệu tham khảo phục vụ cho quá trình DH
trở thành một phần quan trọng không thể thiếu của GV và HS ở trường TH. Mặc dù
trong thực tiễn, tư liệu DH rất phong phú và đa dạng nhưng để sử dụng hiệu quả thì vẫn
còn những bất cập. Như việc lựa chọn và sử dụng tư liệu tham khảo sao cho hợp lí, linh
hoạt và sáng tạo không phải là một việc đơn giản. Hơn nữa, tư liệu tham khảo trong DH
cần đa dạng ở các kênh chữ và kênh hình, kênh tiếng. Việc đa dạng hóa các kênh thông
tin về nguồn tư liệu tham khảo một cách chọn lọc và khoa học sẽ góp phần quan trọng
34 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (8), tr.83
trong việc đổi mới PPDH hiện nay.
60
Tư liệu tham khảo trong DH VHDG ngoài việc cung cấp cho GV các nguồn tư
liệu phổ thông dùng để DH các bài học trong SGK, nguồn tư liệu này còn cung cấp các
tư liệu nâng cao giúp GV và HS mở rộng vốn kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực của mình.
Để tăng khả năng vận dụng, nguồn tư liệu tham khảo phải được thiết kế theo
hướng vừa cung cấp các tư liệu cần thiết, vừa đủ độ khó, phức tạp, vừa phong phú về
dạng thức tư liệu để DH. Đồng thời, ở mỗi tư liệu được đề xuất sử dụng có những phân
tích đánh giá và đề xuất các hoạt động học tập phù hợp nhằm khai thác tốt nhất nguồn
tư liệu đó. Tuy nhiên, ở mức độ nào đó, việc thiết kế sao cho thành công, hiệu quả còn
phụ thuộc vào năng lực sư phạm của chính GV và năng lực HS trong môi trường giáo
dục cụ thể.
Thực tế cho thấy, việc GV tổ chức các hoạt động DH giúp HS tiếp cận hiệu quả
các tác phẩm VHDG không hề đơn giản và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, nguồn
tư liệu này sẽ là một kênh thông tin quan trọng, mới mẽ giúp việc DH VHDG theo định
hướng phát triển năng lực đi vào bản chất và hiện quả hơn. Vì giảng dạy VHDG, bên
cạnh những kiến thức cơ bản của lý luận VH, PPDH, thì những tri thức về văn hóa, dân
tộc, lịch sử, ngôn ngữ… cũng cần được trang bị đầy đủ cho người cả người dạy và người
học. Xét về mặt cấu trúc nội dung, phần VHDG là học phần có kết cấu mở với biên độ
kiến thức rộng không chỉ về mặt phạm vi mà còn về mặt hệ thống thể loại. Điều này đòi
hỏi người dạy và người học phải có một hệ kiến thức vừa rộng vừa sâu thì mới có thể
tiếp cận vấn đề một cách thấu đáo. Tuy nhiên VHDG là một kho tàng kiến thức khổng
lồ. Vì vậy, không phải GV và HS nào cũng cảm thấy thuận lợi khi giảng dạy và học tập
nội dung này. Thêm vào đó, một số tác phẩm lớn trong SGK chỉ giới thiệu đoạn trích.
Nếu chỉ tập trung vào khai thác đoạn trích mà HS không có những hiểu biết mang tính
khái quát về tác phẩm thì quá trình học tập mới chỉ dừng lại ở một lát cắt của kiến thức.
Do đó, vấn đề được đặt ra là GV không thể truyền thụ kiến thức một chiều và HS không
chỉ ghi chép một cách thụ động được mà cần phải chủ động tiếp cận khối kiến thức. GV
phải thiết kế được bài học để phát huy được những kỹ năng, năng lực của người học.
Đó là một giải pháp vừa giảm tải sức ép cho GV vừa tích cực hóa hoạt động của HS.
Về mặt thời lượng, để giảng dạy những nội dung kiến thức lớn khiến GV bị chi
phối và bắt buộc phải tiết chế lượng thông tin đưa ra trong khuôn khổ một giờ dạy. Như
vậy, vấn đề định hướng quá trình tự học, tự nghiên cứu ở nhà của HS là vấn đề cần được
61
quan tâm và chú trọng. Phát triển kỹ năng tự tiếp cận, tìm kiếm thông tin qua các kênh
khác nhau, đặc biệt là sử dụng Internet, đồng thời phát huy khả năng chủ động, sáng tạo
trong việc tiếp nhận văn bản, cũng như tiếp nhận, đọc thêm những kiến thức bên ngoài.
Về đặc trưng thể loại, VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng,
sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể, thể hiện nhận thức, tư tưởng tình cảm của nhân
dân lao động về tự nhiên, xã hội nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng. Như vậy, sinh hoạt cộng đồng là môi trường sinh
thành, lưu truyền, biến đổi của VHDG. Cùng với đó, những đặc trưng nguyên hợp,
truyền miệng, tập thể và diễn xướng chi phối mọi phương diện của tác phẩm VHDG.
Tuy nhiên, đây là những nội dung rất khó thể hiện trong SGK nên cần có những tư liệu
tham khảo bổ sung, hỗ trợ.
Triển khai DH các văn bản VHDG theo định hướng phát triển năng lực đồng
nghĩa với việc chúng ta đang thực hiện kết nối các giá trị truyền thống với tư duy, nhận
thức của con người hiện đại bằng những hình thức DH, PPDH phù hợp. Trong đó, nguồn
tư liệu vừa là phương tiện vừa là nguồn tài nguyên quan trọng cho việc tổ chức các hoạt
động DH. Căn cứ vào quan điểm xây dựng CT và CT môn Ngữ văn mới thì đây có thể
nói là một giải pháp thích hợp để kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của HS trong
bối cảnh hiện nay.
2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG NGUỒN TƯ LIỆU
THAM KHẢO DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH
TRÀ VINH
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
Để có được nguồn tư liệu tham khảo VHDG đạt chất lượng tốt, được sử dụng
hiệu quả trong quá trình DH, góp phần đổi mới DH VHDG trong nhà trường thì khâu
tìm kiếm, tạo nguồn và sử dụng tư liệu cần phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, tư liệu được tập hợp phải phù hợp với nội dung các bài dạy VHDG và
mục tiêu phát triển năng lực qua các bài dạy. Đây là nguyên tắc đầu tiên, mang tính
chất bắt buộc, là cơ sở để lựa chọn thể loại, cách thức sử dụng tư liệu tham khảo. Do
mỗi loại tư liệu tham khảo đều có đặc điểm riêng, không thể sử dụng một cách tùy tiện
nên nguồn tư liệu tham khảo cần phải phù hợp với nội dung, mục tiêu cần đạt ở mỗi bài
dạy trong sự đáp ứng mục tiêu CT tổng thể và CT môn Ngữ văn. Nếu không, nguồn tư
liệu tham khảo được xây dựng sẽ không thiết thực hoặc kém hiệu quả. Ngoài ra, do đa
62
dạng về chủng loại, nên căn cứ vào nội dung và mục tiêu cần đạt mà mỗi bài dạy sẽ
được ưu tiên chọn lựa những tư liệu tham khảo khác nhau. Với hệ thống các bài học cụ
thể, các chủ đề rõ ràng, GV có thể sử dụng các tư liệu dễ dàng, thuận tiện cho tất cả các
khâu của quá trình DH. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này sẽ giúp GV dễ dàng sử
dụng, chỉnh sửa, sắp xếp và tổ chức các hoạt động học tập với tư liệu đề xuất, đồng thời
giúp HS lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, hình thành năng lực dễ dàng và sâu sắc hơn.
Thứ hai, tư liệu phải phù hợp với đối tượng HS TH nói chung, HS tỉnh Trà Vinh
nói riêng. Học sinh TH tuy được đánh giá cao về khả năng nhận thức, sự phát triển vượt
bậc về trí tuệ. Lứa tuổi học sinh THCS (thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp trong sự
phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Đây là lứa tuổi
có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, cho thấy nội dung cơ bản và sự khác biệt về
mọi mặt của cơ thể. Trong tuổi này, các bạn sẽ bị tác động từ nhiều yếu tố khác nhau,
các bạn được gia đình xem như một thành viên tích cực, được giao những nhiệm vụ cụ
thể. Nhà trường nơi các bạn đến lớp, sinh hoạt và học tập, nơi có nhiều tác động nhất
nhất đối với các bạn. Tại đó vị trí của các bạn có nhiều thay đổi thể hiện trong các hoạt
động học tập, sinh hoạt và vui chơi giải trí tập thể. Còn HS THPT nằm trong độ tuổi từ
14 – 18 tuổi được gọi là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Về cơ bản họ đã đạt được sự
trưởng thành về thể lực cũng như sự phát triển tâm sinh lý. Thái độ của thanh niên HS
với các môn học có chọn lựa hơn. Ở các em đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với
khuynh hướng nghề nghiệp. Như vậy, HS bậc TH đã có ý thức tư duy độc lập, có tinh
thần trách nhiệm ở gia đình, nhà trường và xã hội. Và với yêu cầu đổi mới giáo dục,
người thầy không chỉ truyền dạy kiến thức mà cần hình thành ở các em tinh thần tự học,
khơi dậy và phát huy tính tích cực, sáng tạo. Thế nên, khi xây dựng nguồn tư liệu tham
khảo cần căn cứ vào đặc điểm người học để có thể phát huy hết vai trò của nó trong DH.
Bên cạnh đó, về đối tượng HS TH ở TV có đặc thù riêng, cần phải được chú ý
khi tổ chức các hoạt động DH Ngữ văn. Học sinh người Khmer chiếm tỷ lệ 31,5%, khá
lớn so tổng số học sinh toàn tỉnh35. Phần lớn người Khmer từ khi lọt lòng đến khi mất
đi đều sống quây quần trong gia đình, phum sóc, gắn bó với ngôi chùa, với các lễ hội
tôn giáo,… Trẻ em người Khmer ít có cơ hội để tiếp nhận và phản ứng với môi trường
35 Minh Giang (2016), “Trà Vinh: Đưa thêm 2 Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú vào khai giảng năm học mới” [https://dantri.com.vn/khuyen-hoc/tra-vinh-dua-them-2-truong-pho-thong-dan-toc-noi-tru-vao-khai-giang-nam- hoc-moi-20160905185845672.htm], (truy cập ngày 16/3/2019).
bên ngoài cộng đồng, chỉ khi các em bắt đầu đi học. Và khách quan mà nói đại đa số các
63
em HS dân tộc nói chung và người Khmer nói riêng vẫn theo phong tục và thói quen
học muộn so với độ tuổi đầu bậc tiểu học. Song song đó, nơi cư trú cũng là một nguyên
nhân khiến các em ít có điều kiện học hành ngay cả với tiếng Khmer. Thiết nghĩ, đó là
lí do đã tác động không nhỏ đến sự hình thành tâm sinh lý của các em. Mặt khác, nét
sinh hoạt văn hóa truyền thống và điều kiện sống của tộc người Khmer cũng là nguyên
nhân khiến HS Khmer còn hạn chế trong giao tiếp, sự tự tin... Những đặc điểm này được
chúng tôi chú ý khi đưa những tư liệu gần gũi, phù hợp; đặc biệt là thói quen, nhu cầu
nhận thức, nhu cầu bảo tồn truyền thống văn hóa... của đối tượng này.
Thứ ba, nguồn tư liệu tham khảo phải phong phú, đa dạng và đảm bảo được tính
hiện đại, tiện ích. Nói cách khác, nguồn tư liệu khi được xây dựng cần đáp ứng được
nhu cầu đa dạng, cấp thiết của cả người dạy lẫn người học. GV lựa chọn tư liệu nhằm
giúp truyền tải nội dung bài học một cách chính xác, khoa học, hiệu quả nhất. HS lựa
chọn tài liệu nhằm giúp ích cho quá trình lĩnh hội, cảm nhận tác phẩm, rèn luyện khả
năng tư duy và tính sáng tạo, đồng thời tăng sự thích thú đối với môn học. Hiện nay, kĩ
năng CNTT, khả năng tiếp cận thông tin, sức sáng tạo và mong muốn được thể hiện của
các em HS là rất nhanh và rất lớn. Khi đó, tư liệu đề xuất sẽ là nguồn tham khảo cần
thiết để các em có môi trường học tập tích cực. Từ đó, nguồn tư liệu với các văn bản,
tranh ảnh hay các đoạn âm thanh, video… được lựa chọn trong DH phải là những tư liệu
có khả năng truyền tải thông tin nội dung bài học nhanh và hiệu quả nhất. Và đảm bảo
sao cho GV có thể sử dụng chúng dễ dàng khi tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
Thứ tư, nguồn tư liệu phải đảm bảo đặc trưng của VHDG. VHDG là một loại
nghệ thuật đặc thù. Là những sáng tác vô danh được lưu truyền bằng miệng trong mọi
không gian và thời gian. Trong quá trình lưu truyền đồng nhất với quá trình sáng tạo và
chủ thể trữ tình gắn liền với vai người diễn xướng. Điều đó tạo nên điểm khác nhau cơ
bản giữa VHDG và văn học viết. Cho nên, khi khai thác các tác phẩm VHDG, GV và
HS cần chú ý đến đặc trưng bộ môn, đặt tác phẩm VHDG đặt chúng trong mối quan hệ
liên ngành để có cái nhìn thấu đáo, trọn vẹn các giá trị mà chúng mang lại. Đặt biệt với
khoảng cách thế hệ, tầm đón nhận, nhận thức... thì nguồn tư liệu phong phú có chọn lọc
sẽ phần nào định hướng cảm xúc cho HS, và trong giới hạn nào đó sẽ giúp HS có cái
nhìn toàn diện, đúng đắn về VHDG.
Thứ năm, nguồn tư liệu phải đảm bảo tính khoa học, vừa sức. Như đã nói, việc
xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy và học VHDG trong nhà trường là cần
64
thiết và cấp bách. Nhưng nếu trong quá trình tìm kiếm, xây dựng nguồn tư liệu, chúng
ta không tuân thủ, đảm bảo tính khoa học thì nguồn tư liệu sẽ trở nên hỗn tạp, thiếu tính
ứng dụng. Ngoài ra, HS bậc TH nói chung có xu hướng tin vào tư liệu đầu tiên được
đọc, khi gặp nhiều tài liệu cùng nói về một nội dung (đặc biệt là các tài liệu có nội dung
khác nhau, mâu thuẫn nhau) thì họ không biết chọn tài liệu nào, đánh giá ra sao. Vì vậy,
việc lựa chọn nguồn tư liệu gắn liền với đặc trưng bộ môn, logic, hệ thống và vừa sức
rõ ràng là một yêu cầu cần thiết. Có như vậy, nguồn tư liệu khi được xây dựng và đưa
vào ứng dụng vừa đảm bảo tính khoa học, vừa đáp ứng được nhu cầu của GV, HS, từ
đó làm cho quá trình DH đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Quy trình xây dựng
Sau khi nghiên cứu, chúng tôi xác định quy trình xây dựng nguồn tư liệu tham
khảo cho việc DH các bài học VHDG ở bậc trung học gồm 04 bước sau đây:
Bước 1: Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu, chuẩn năng lực và các đơn vị kiến
thức cơ bản của bài học.
Mỗi bài dạy bao giờ cũng xuất phát từ mục tiêu cần đạt về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, từ năng lực cần đạt của mỗi bài học. Từ cơ sở đó, GV sẽ xác định các đơn vị
kiến thức cơ bản từ đó mở ra khả năng đề xuất các tư liệu nào, vào tình huống cụ thể
nào. Đối với GV, việc xác định các nội dung trên chủ yếu dựa vào SGK, SGV, vào sách
chuẩn kiến thức - kĩ năng Ngữ văn các lớp học cụ thể. Tuy nhiên, trong luận án này,
chúng tôi có bổ sung thêm chuẩn năng lực cần phát triển trên cơ sở các mục tiêu về kiến
thức – kĩ năng – thái độ cần đạt và đặc trưng thể loại của từng tác phẩm. Từ đó, những
kiến thức cơ bản của bài học sẽ được xác định một cách phù hợp. Đây tưởng như là một
vấn đề ít hoặc không cần bàn cãi, vì tính chất cố định của nó đã gần như được thừa nhận
trong các tư liệu như SGK, SGV và từ lâu đã được GV thể hiện trong kế hoạch bài dạy
hằng năm. Vì vậy, khi xây dựng nguồn tư liệu tham khảo, chúng ta cần xác định mục
tiêu, năng lực và nội dung của từng bài học chính xác, khoa học để bước đầu phác thảo
được nguồn tư liệu phù hợp, đảm bảo được tính ứng dụng cao.
Bước 2: Phân tích xác định các nguồn tư liệu, tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn.
Tùy văn bản cụ thể thì nguồn tư liệu sẽ khác nhau, có bài học chỉ cần đến tư liệu
là các hình ảnh tác giả, tác phẩm, có bài học lại cần các đoạn phim video để góp phần
giúp bài học thêm sâu sắc và sinh động, có bài lại cần những tư liệu nghiên cứu chuyên
sâu để những vấn đề liên ngành được cả GV và HS nhận thức đúng đắn, đầy đủ.
65
Nguồn (tài nguyên - resources) để sưu tầm tích lũy tư liệu được xác định gồm:
- Những tư liệu được biên soạn, tuyển chọn, các sách tham khảo, tạp chí liên quan
từ các nhà xuất bản, công ty phát hành sách…
- Những tư liệu trên mạng Internet và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Những văn bản, tư liệu tham khảo của đồng nghiệp (các phần mềm có sẵn,
những bài giảng điện tử,…).
- Các tư liệu hình/tiếng như: tranh ảnh, VCD, DVD, file MP3, MP4…
Chúng tôi thực hiện việc tìm kiếm, thu thập tư liệu từ các nguồn trên như sau:
- Tìm kiếm các tư liệu được biên soạn, tuyển chọn trong các sách tham khảo: các
bài nghiên cứu của các nhà khoa học, học giả có uy tín, các cuốn giáo trình về VHDG ở
các trường đại học – cao đẳng, toàn văn các tác phẩm VHDG trong chương trình… liên
quan đến nội dung DH các bài VHDG, ý đồ tổ chức các hoạt động DH của GV và đặc
điểm của HS TH tỉnh Trà Vinh. Những tư liệu này cơ bản ở dạng kênh chữ để GV có
thể tham khảo, mở rộng kiến thức và nâng cao trình độ. Ngoài ra, các tư liệu này hiện
nay được số hóa khá nhiều, chúng tôi sẽ tận dụng nguồn này để GV và HS dễ dàng tiếp
cận khi có nhu cầu.
- Tìm kiếm tư liệu trên mạng Internet: việc tìm kiếm này cho kết quả rất đa dạng,
ở mọi định dạng, cả kênh chữ, tiếng và hình (tranh ảnh, các file âm thanh, các đoạn phim
chuyển thể từ tác phẩm VHDG…). Thực hiện việc tìm kiếm trên Internet, chúng tôi sử
dụng công cụ tìm kiếm chủ yếu là: www.google.com hoặc www.yahoo.com ; Từ điển
bách khoa mở (www.wikipedia.org) tiếng Việt và tiếng Anh; các đoạn phim, tranh ảnh,
các hình thức sân khấu hóa...
Sự phong phú về các loại sách, các loại nghiên cứu... khiến cho sự lựa chọn nguồn
tư liệu này không dễ dàng. Cũng như vậy, với các file âm thanh, các đoạn phim liên
quan đến tác phẩm VHDG, việc tìm kiếm trên Internet chỉ cần một đến một vài từ khóa,
với một cú nhấp chuột trong vài giây, các công cụ tìm kiếm có thể cho ra hàng triệu kết
quả. Tuy nhiên, GV cần phải chọn lọc sao cho những kết quả tìm kiếm phải phù hợp với
mục đích sử dụng của mình.
Bước 3: Lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với
mục tiêu DH và nội dung từng bài học VHDG trong chương trình.
Để thuận tiện cho GV và HS tìm kiếm, sử dụng, nguồn tư liệu tham khảo vừa
được tìm kiếm, tập hợp phải được sắp xếp, xử lý một cách khoa học, đảm bảo tiêu chí
66
đơn giản, dễ dàng cho người sử dụng tiếp cận, khai thác trong quá trình DH. Ở đây,
chúng tôi sắp xếp theo hệ thống: nguồn tư liệu văn bản VHDG, nguồn tư liệu nghiên
cứu VHDG và nguồn tư liệu kênh hình/kênh tiếng VHDG. Trật tự này thể hiện sự ưu
tiên của chúng tôi trong việc khuyến khích GV và HS tự làm việc với tư liệu để nâng
cao năng lực, đồng thời xuất phát từ đặc trưng thể loại VHDG và giúp HS có cái nhìn
đúng đắn, toàn diện về các tác phẩm VHDG trong nhà trường.
Đây là giai đoạn phức tạp, đòi hỏi sự tỉ mỉ, tốn rất nhiều thời gian vì phải đảm
bảo nội dung thông tin khoa học, đa dạng về chủng loại, phù hợp với điều kiện nhà
trường TH tỉnh Trà Vinh, đặc biệt cũng phải đảm bảo yêu cầu dễ tìm, dễ vận dụng...
Ngoài ra, với một số tác phẩm đã được chuyển thể thành phim truyện, phim hoạt hình
như sử thi Đăm Săn, Tấm Cám, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm... chúng ta cần có những
thao tác xử lý kĩ thuật để lấy ra những đoạn phim phù hợp với đoạn trích trong SGK,
hoặc phù hợp với mục đích sử dụng. Hoặc các bài thơ hoặc đoạn trích được đọc diễn
cảm, hoặc đã được phổ nhạc cũng cần thiết xử lý cho phù hợp với mục đích sử dụng…
Bước 4: Phân tích/đánh giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư
liệu với từng bài học.
Như đã đề cập, trong DH Ngữ văn nói chung, DH VHDG nói riêng, các GV và
HS thường lệ thuộc phần lớn, đôi khi hoàn toàn vào SGK, SGV. Và việc tiếp cận với
các tư liệu khác nhằm bổ trợ, mở rộng… kiến thức, kĩ năng còn khá xa lạ, khó được đón
nhận một cách nhiệt thành trong HS và GV. Như vậy, trước hết, người đề xuất nguồn tư
liệu phải chỉ ra được khả năng tìm kiếm, tập hợp, đặc biệt là ý nghĩa thiết thực, hiệu quả
của đối với việc nâng cao năng lực của HS, tạo điều kiện để GV triển khai các hoạt động
DH đa dạng, hấp dẫn người học. Qua đó giúp đạt được mục tiêu DH.
Đối với SGK Ngữ văn ở bậc TH, nó cung cấp cho GV và HS các văn bản (văn
bản trọn vẹn, đoạn trích văn bản VHDG), các chú thích cần thiết, các câu hỏi soạn bài,
một số bài có hình ảnh liên quan tới tác phẩm, như: Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy: Lễ hội đền Cổ Loa, huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội; Ca dao
than thân, yêu thương, tình nghĩa: Cảnh hát đối tại đền Vàng trong ngày lễ hội 7-2 âm
lịch. Hoặc minh họa cho một hình ảnh đặc sắc trong văn bản, như Tấm Cám: Cô Tấm
đi hội; Lời tiễn dặn: Trang bìa 1 cuốn Tiễn dặn người yêu. Nhưng có bài cũng không có
hình ảnh nào, như: Khái quát VHDG Việt Nam; Chiến thắng Mtao Mxây; Tam đại con
gà, Nhưng nó phải bằng hai mày; Ca dao hài hước; Ôn tập VHDG.
67
Còn SGV cung cấp những lưu ý và định hướng cơ bản về nội dung cho việc soạn
bài, thường là các thông tin về thể loại, tác phẩm (đoạn trích).
Từ đó có thể thấy, SGK và SGV vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng, đào
sâu kiến thức được gợi ra từ các bài học VHDG từ các tư liệu dạng kênh hình hay kênh
tiếng, kênh chữ thì thiếu những tư liệu nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành... GV,
HS phải tự lực tìm kiếm, tạo nguồn riêng khi có nhu cầu. Trong khi đó, tư liệu DH
Ngữ văn được Bộ giáo dục và Đào tạo trang bị hiện nay là quá đơn giản, chỉ có một
số tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ… Trong Danh mục Thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung
học phổ thông - môn Ngữ văn (Kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày
18/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) phần VHDG, chúng tôi tìm thấy
VCD kể sử thi Ê-đê, Ba-na, di tích lịch sử và lễ hội Cổ Loa, một số hình thức đối đáp
dân gian, trích đoạn Xúy Vân giả dại). Tuy nhiên theo khảo sát ở các trường TH ở tỉnh
Trà Vinh thì GV hầu như không sử dụng. Ngoài ra, thị trường sách tham khảo dù rất
sôi động nhưng việc tiếp cận với nguồn này không phải dễ dàng với tất cả GV, HS; và
nếu tiếp cận được rồi thì vấn đề lựa chọn, sử dụng chúng như thế nào cho hiệu quả
cũng là một thách thức không nhỏ. Có thể thấy các tư liệu có sẵn cho môn Ngữ văn
nói chung và VHDG nói riêng chưa thật sự nhiều để GV vận dụng được trong tất cả
các bài học. Chẳng hạn, bài học lớp 10 ban cơ bản Chiến thắng Mtao Mxây phục vụ
cho GV và HS tìm hiểu về sử thi và sử thi Đăm Săn, trong Tiểu dẫn không có tranh
ảnh về phần này, chúng ta cần tìm kiếm tranh ảnh về kho sử thi Tây Nguyên, sử thi
Đăm Săn và sử thi các dân tộc khác để đáp ứng yêu cầu mở rộng cái nhìn về thể loại.
Bên cạnh đó, GV cũng cần có thêm hình ảnh về con người, lễ hội văn hóa của đồng
bào Tây Nguyên nói chung và người Ê-đê nói riêng để thấy được vẻ đẹp và sức sống
hào hùng của con người nơi đây.
Các bộ SGK Ngữ văn mới có nội dung thống nhất bắt buộc hoặc bắt buộc tự chọn
về một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan
trọng của VH dân tộc. Việc GV được lựa chọn SGK, sử dụng một hay kết hợp nhiều
sách, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để DH dẫn đến việc đánh giá kết quả học tập định
kì (cuối kì, cuối năm, cuối cấp) không dựa vào các ngữ liệu đã học trong một cuốn SGK
Ngữ văn cụ thể mà lấy yêu cầu cần đạt nêu trong văn bản CT môn học làm căn cứ cũng
đặt ra những vấn đề cấp thiết về đọc mở rộng, về nguồn tư liệu tham khảo đa dạng hơn
cho HS phát triển năng lực tiếp nhận văn bản VH một cách phù hợp.
68
2.3. HỆ THỐNG NGUỒN NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC
VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
Nguồn tư liệu tham khảo mà chúng tôi xây dựng được nhằm phục vụ cho việc
DH VHDG ở bậc TH (THCS và THPT). Từ các nguyên tắc và quy trình xây dựng nguồn
tư liệu tham khảo cho việc DH các bài học VHDG ở bậc Trung học đã xác định ở trên,
chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống nguồn tư liệu tham khảo cho DH VHDG bậc
THCS (Phụ lục 4) và bậc THPT (Phụ lục 5).
Bảng hệ thống này được chúng tôi trình bày, sắp xếp theo trình tự: Mục tiêu cần
đạt (Về kiến thức – Về Kĩ năng – Về thái độ – Định hướng năng lực cần phát triển) –
Trọng tâm kiến thức bài học – Tư liệu tham khảo – Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu –
Hình thức DH với nguồn tư liệu - Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu. Ngoài cơ sở
là tư liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn bậc TH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tác
giả luận án căn cứ vào kinh nghiệm giảng dạy và điều kiện tổ chức DH các bài dạy
VHDG trong nhà trường ở Trà Vinh mà có những điều chỉnh Mục tiêu cần đạt, Nội dung
bài học phù hợp. Ở những nội dung này, chúng tôi bổ sung mục tiêu Năng lực cần phát
triển và những Nội dung DH tương ứng cũng có sự cân chỉnh để phù hợp với định hướng
phát triển năng lực. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để bộ tư liệu khi được phổ biến sẽ
không “trễ nhịp” với việc CT Ngữ văn mới được áp dụng ở các cấp học.
Nguồn tư liệu tham khảo được chúng tôi xây dựng theo quy trình các bước đã
xác định cụ thể ở trên. Ngoài những vấn đề trong bảng kê, chúng tôi còn chú ý đến thực
trạng DH VHDG và nguồn tư liệu hiện có trong trường TH ở Trà Vinh. Từ đó, ở bước
phân tích/đánh giá nguồn tư liệu, luận án sẽ chỉ ra nguồn tìm kiếm, khả năng tìm kiếm
của GV và HS trung học.
Còn những Hình thức tổ chức DH với nguồn tư liệu tham khảo vừa là “gợi ý”
cho GV và HS cân nhắc lựa chọn trong DH từng tư liệu, từng tác phẩm cụ thể khi cần
vừa là cơ sở để chúng tôi xác định ý nghĩa, tác dụng của việc vận dụng tư liệu tham khảo
vào DH VHDG đối với việc phát triển những năng lực cụ thể của HS.
2.3.1. Hệ thống nguồn tư liệu tham khảo cho dạy học văn học dân gian bậc
trung học cơ sở ở tỉnh Trà Vinh
Chúng tôi xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho các bài dạy VHDG trong SGK
Ngữ văn bậc THCS hiện hành. Đồng thời, căn cứ vào những ngữ liệu VHDG bậc THCS
36 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (8), tr. 40-78.
được đề xuất trong CT giáo dục PT môn Ngữ văn (2018) ở phần Nội dung giáo dục36,
69
luận án sẽ chọn những TP trong CT hiện hành sẽ có trong SGK Ngữ văn bậc THCS sau
2018, đồng thời ở một số bài, phần tư liệu chú ý đến thể loại nên có thể linh hoạt vận
dụng ở các văn bản khác cùng thể loại, như: Ếch ngồi đáy giếng (Truyện ngụ ngôn Việt
Nam), Treo biển (Truyện cười dân gian Việt Nam), Ca dao về tình yêu, tình cảm gia
đình… Đồng thời chúng tôi cũng chọn xây dựng tư liệu cho các thể loại, tác phẩm
VHDG Trà Vinh tiêu biểu. (Xem (1) (2) (3) (4) (5) của Phụ lục 4).
Sau đây, chúng tôi xây dựng minh họa quy trình chi tiết một số bài dạy VHDG.
Ca dao Việt Nam: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu
quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm…
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu, chuẩn năng lực và các đơn vị kiến
thức cơ bản của bài học.
* Mục tiêu bài học:
- Về kiến thức:
+ Hiểu được khái niệm ca dao – dân ca.
+ Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca
dao: ca ngợi tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, sự cảm thông trước thân
phận bé mọn của người phụ nữ trong xã hội xưa…
- Về kĩ năng:
+ Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những motif quen thuộc
trong ca dao, dân ca.
+ Diễn xướng ca dao, dân ca.
+ Vận dụng ca dao, dân ca trong các hoạt động học tập, đời sống.
- Về thái độ: Yêu thích và trân trọng bảo tồn các làn điệu ca dao, dân ca.
- Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực tư duy, năng lực tưởng tượng và sáng tạo, năng lực
tự học, giải quyết vấn đề…
+ Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, năng lực cảm thụ, năng lực thẩm mỹ,
năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ.
+ Phẩm chất: Sống trách nhiệm, sống yêu thương.
* Trọng tâm kiến thức của bài học là những vấn đề:
- Khái niệm về ca dao – dân ca.
70
- Tình cảm sâu nặng, thiêng liêng đối với ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm
của ông bà, cha mẹ đối với con cháu.
- Tình cảm cao đẹp của con người đối với quê hương, đất nước.
- Hiện thực về đời sống của người dân lao động, đặc biệt người phụ nữ qua các
bài hát than thân.
- Cách ứng xử của tác giả dân gian trước những thói hư tật xấu, những hủ tục
lạc hậu...
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát, đối đáp, motif nghệ thuật, các biện pháp tu từ, hiện
tượng ngược đời…
Bước 2: Phân tích xác định các nguồn tư liệu, tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn.
Đối với thể loại ca dao – dân ca Việt Nam, chúng tôi xác định nguồn tư liệu rất
đa dạng ở tất cả các hình thức. Về mặt tư liệu nghiên cứu, đây có thể nói là một thể loại
dành được sự quan tâm từ lâu của các nhà folklore học. Vì vậy, với những tên tuổi lớn
như Vũ Ngọc Phan, Nguyễn Xuân Kính, Phạm Thu Yến… các vấn đề từ khái quát đến
từng đặc trưng của thể loại đã được đặt ra và nghiên cứu khá toàn diện. Đồng thời, trong
các bài báo khoa học, các vấn đề cụ thể của ca dao – dân ca được nghiên cứu khá chuyên
sâu, nhiều giá trị học thuật và thực tiễn. Về tư liệu văn bản ca dao – dân ca, hiện rất đồ
sộ trong các công trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau và rất dễ tiếp cận. Về tư liệu
hình/tiếng ca dao – dân ca trữ tình, lao động sản xuất… cũng đã được phổ biến rộng rãi
trên các trang mạng.
Ngoài ra, các bài ca dao trong SGK chỉ là một phần nhỏ của kho tàng ca dao
– dân ca cùng chủ đề. Những định hướng về tác phẩm trong SGV còn sơ lược, khái
quát. Chưa có hình ảnh, các tư liệu diễn xướng… liên hệ phong phú. Vì vậy, để bài
giảng được sâu sắc và sinh động, GV cần có và tham khảo thêm một số tư liệu khác.
Đặc biệt khi xây dựng các bài giảng điện tử, nếu GV chỉ có các tư liệu trên thì bài
giảng rất đơn điệu.
Để tìm kiếm tư liệu văn bản, hình ảnh, các file âm thanh, video diễn xướng, chúng
tôi thực hiện việc tìm kiếm trên Internet, sử dụng công cụ chủ yếu là www.google.com,
www.youtube.com. Ngoài ra, từ nền tảng kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu
của bản thân, bước đầu tác giả đã có vốn tư liệu nhất định cho các bài dạy này. Đồng
thời, từ kết quả khảo sát tình hình dạy và học VHDG, thực trạng nguồn tư liệu ở các
trường TH tỉnh Trà Vinh, tác giả nhận thấy nhu cầu của HS và GV được đặt ở một số
trọng tâm như:
71
- Tư liệu hình/tiếng về diễn xướng ca dao-dân ca, đặc biệt là ca dao-dân ca các
vùng miền, các dân tộc thiểu số.
- Các nghiên cứu chuyên sâu về từng vấn đề cụ thể của các tác phẩm ca dao -dân
ca cho những lớp, những nhóm HS hoặc những cá nhân HS yêu thích ca dao-dân ca Việt
Nam thực hiện các hoạt động trải nghiệm, tham gia các chuyên đề VHDG, hay để phục
vụ cho việc tự học…
- Các tác phẩm ca dao-dân ca cùng chủ đề để HS tiếp cận thêm nhiều tác phẩm
độc đáo, để GV tổ chức các hoạt động DH, đáp ứng yêu cầu đổi mới DH Ngữ văn nói
chung, VHDG nói riêng theo định hướng phát triển năng lực.
Bước 3: Lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với
mục tiêu DH và nội dung từng bài học VHDG trong CT.
Từ định hướng tìm kiếm và tập hợp nguồn tư liệu như đã phân tích, tiếp theo là
bước lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với mục tiêu DH
và nội dung từng bài học VHDG trong CT. Ở đây, nguồn tư liệu được chúng tôi lựa
chọn và sắp xếp theo các tiêu chí:
- Trình tự các loại tư liệu: tư liệu văn bản văn học – tư liệu nghiên cứu – tư liệu
hình/tiếng.
- Những tư liệu bước đầu đã được tác giả chọn lọc nhưng trong quá trình vận
dụng vào từng thời điểm, với số lượng, năng lực của HS, với ý đồ tổ chức các hoạt động
DH của GV… thì các tư liệu trên có thể linh hoạt do GV cung cấp hoặc HS tự tìm kiếm,
gia giảm cho phù hợp.
Cụ thể với bài dạy Ca dao Việt Nam, nguồn tư liệu được lựa chọn và sắp xếp
như sau:
Nguồn Tư liệu văn bản VHDG:
(1) Vũ Ngọc Phan (2007), Tục ngữ, ca dao – dân ca Việt Nam, NXB Văn học.
(2) Mã Giang Lân (1995), Tục ngữ, ca dao Việt Nam, NXB Văn học.
(3) Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật (1995), Kho tàng ca dao Việt Nam,
NXB Văn hóa – Thông tin.
(4) Phạm Việt Long (2004), Tục ngữ, ca dao về quan hệ gia đình, NXB Chính trị
quốc gia.
(5) Tập thể tác giả (2004), Dân ca Trà Vinh, Sở Văn hóa Thông tin.
72
Nguồn Tư liệu nghiên cứu VHDG:
(6) Hoàng Tiến Tựu (2002), Bình giảng ca dao, NXB Giáo dục, 2002.
(7) Vũ Thị Thu Hương (2007), Ca dao Việt Nam và những lời bình, NXB Văn
hóa thông tin.
(8) Nguyễn Xuân Kính (2004), Thi pháp ca dao, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
(9) Phạm Thu Yến (1998), Những thế giới nghệ thuật ca dao, NXB Giáo dục.
(10) Nguyễn Nghĩa Dân, Văn hóa giao tiếp - ứng xử trong tục ngữ, ca dao Việt
Nam, NXB Văn hóa thông tin, 2013.
Nguồn Tư liệu hình/tiếngVHDG:
(11)https://www.youtube.com/watch?v=bhnpBWZDHQo
(12)https://www.youtube.com/watch?v=YwbudH2HqIQ
(13)https://www.youtube.com/watch?v=7J0DQqbf2ko
(14) https://zingmp3.vn/bai-hat/Hat-Ru-Nam-Various-Artists/ZWZC88O9.html
(15) https://zingmp3.vn/bai-hat/Hat-Ru-Bac-Various-Artists/ZWZC88O8.html
(16)https://zingmp3.vn/bai-hat/Hat-Ru-Quang-Nam-VariousArtists/
ZWZC88OA.html
Bước 4: Phân tích/đánh giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư
liệu với từng bài học.
Ở đây, chúng tôi căn cứ vào đặc điểm, loại tư liệu, vào sự phổ biến, và đặc biệt
là điều kiện cơ sở vật chất, nguồn sách ở thư viện của các trường TH ở Trà Vinh, vào
khả năng GV và HS các trường TH ở Trà Vinh có thể tiếp cận, để đưa ra những đánh
giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư liệu với từng bài học. Từ đó, GV
có thể cân nhắc xác định nguồn tìm kiếm, khả năng của bản thân có thể tìm kiếm để vận
dụng vào DH các tác phẩm VHDG.
Cụ thể với các tư liệu tham khảo đã đề xuất để dạy bài Ca dao Việt Nam:
- Các tư liệu hiện bán khá rộng rãi ở các nhà sách, mạng internet, có một số đã
được số hóa, HS và GV dễ dàng tiếp cận để có thêm những văn bản ca dao Việt Nam.
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về ca dao khá đa dạng, thông tin nhiều, với những
phân tích sâu sắc. Tuy nhiên, nguồn tư liệu này ít được trang bị trong nhà trường TH.
GV có thể tìm trong các thư viện các trường đại học.
- Nguồn tư liệu hình/tiếng: dễ dàng tìm kiếm
73
Bài: Tình mẫu tử nhà cọp (Ngữ văn địa phương Trà Vinh).
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu, chuẩn năng lực và các đơn vị kiến
thức cơ bản của bài học.
* Mục tiêu bài học:
- Về kiến thức:
+ Nhận diện được đặc điểm khái quát về thể loại truyện dân gian, mảng tuyện về
cọp ở Nam Bộ.
+ Hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng, thiên nhiên vùng đất Trà Vinh thời còn
hoang sơ, lý giải về nguồn gốc địa danh ấp Cái Già Trên, Cái Già Bến và Miễu Cái Già
ở Cầu Ngang, Trà Vinh.
- Về kĩ năng:
+ Phát hiện và phân tích những hình ảnh, chi tiết nghệ thuật truyện, hình tượng
cọp trong văn hóa dân gian Nam Bộ.
+ Sưu tầm những chuyện kể về các loài thú dữ ở Trà Vinh.
- Về thái độ: Yêu gia đình, yêu Trà Vinh, trân trọng những thành quả mà cha ông
để lại,…
- Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực tư duy, năng lực tưởng tượng và sáng tạo, năng lực
tự học, giải quyết vấn đề
+ Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, năng lực cảm thụ, năng lực thẩm mỹ,
năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ.
+ Phẩm chất: Sống trách nhiệm; sống yêu thương.
* Trọng tâm kiến thức của bài học là những vấn đề:
- Đặc điểm thể loại truyện kể dân gian.
- Tình mẫu tử thiêng liêng của loài vật.
- Lý giải về nguồn gốc địa danh ấp Cái Già Trên, Cái Già Bến và Miễu Cái Già
ở Cầu Ngang, Trà Vinh.
- Hiện thực hoang sơ, khó khăn, nguy hiểm của vùng đất Trà Vinh ngày xưa.
- Nghệ thuật: hình ảnh, chi tiết nghệ thuật truyện, hình tượng cọp trong văn hóa
dân gian Nam Bộ.
74
Bước 2: Phân tích xác định các nguồn tư liệu, tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn.
Đối với thể loại truyện dân gian địa phương Trà Vinh nói riêng, mảng truyện dân
gian về cọp ở Nam Bộ nói chung, chúng tôi xác định nguồn tư liệu không hiếm nhưng
lại ít phổ biến trong nhà trường TH ở Trà Vinh, đặc biệt việc nghiên cứu truyện dân gian
về cọp Trà Vinh hiện chưa thấy nghiên cứu nào, mà nằm trong những nghiên cứu chung
về mảng truyện này ở Nam Bộ.
Về mặt tư liệu nghiên cứu, các sách chuyên khảo, bài báo khoa học nghiên cứu
truyện về cọp khá phong phú. Chúng tôi cố gắng chắc lọc những tài liệu gần gũi, dễ tiếp
nhận, và đặc biệt là có những thông tin độc đáo về truyện cọp, về vùng đất hoang sơ,
nhiều thú dữ,… Nam Bộ buổi đầu.
Về tư liệu hình/tiếng truyện về cọp hiện cũng phổ biến rộng rãi trên các trang
mạng. Ngoài ra, tiếp cận những tư liệu dạng này, GV sẽ giúp HS tiếp nhận TP với tư
duy hình tượng. Từ đó sẽ giúp GV khắc phục được những kiến thức sơ lược, khái sơ
lược, khái quát trong SGK, SGV, việc thiếu động lực của HS khi học CT Ngữ văn
địa phương.
Để tìm kiếm tư liệu văn bản, hình ảnh, các file âm thanh, video diễn xướng, chúng
tôi thực hiện việc tìm kiếm trên Internet, sử dụng công cụ chủ yếu là www.google.com,
www.youtube.com. Ngoài ra, từ nền tảng kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu
của bản thân, bước đầu tác giả đã có vốn tư liệu nhất định cho các bài dạy này. Tác giả
nhận thấy nhu cầu của HS và GV được đặt ở một số trọng tâm về tư liệu như sau:
- Tư liệu hình/tiếng về truyện cọp.
- Các nghiên cứu chuyên sâu về từng vấn đề cụ thể về văn hóa dân gian về cọp,
đặc trưng thể loại, … cho những lớp, những nhóm HS hoặc những cá nhân HS yêu thích
thực hiện các hoạt động trải nghiệm, tham gia các chuyên đề VHDG, hay để phục vụ
cho việc tự học…
- Các truyện dân gian về cọp Nam Bộ.
Bước 3: Lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với
mục tiêu DH và nội dung từng bài học VHDG trong chương trình.
Từ định hướng tìm kiếm và tập hợp nguồn tư liệu như đã phân tích, tiếp theo là
bước lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với mục tiêu DH
và nội dung từng bài học VHDG trong CT. Ở đây, nguồn tư liệu được chúng tôi lựa
chọn và sắp xếp theo các tiêu chí:
75
- Trình tự các loại tư liệu: tư liệu văn bản văn học – tư liệu nghiên cứu – tư liệu
hình/tiếng.
- Những tư liệu bước đầu đã được tác giả chọn lọc nhưng trong quá trình vận
dụng vào từng thời điểm, với số lượng, năng lực của HS, với ý đồ tổ chức các hoạt động
DH của GV… thì các tư liệu trên có thể linh hoạt do GV cung cấp hoặc HS tự tìm kiếm,
gia giảm cho phù hợp.
Cụ thể với bài dạy Tình mẫu tử nhà cọp (Ngữ văn địa phương Trà Vinh), nguồn
tư liệu được lựa chọn và sắp xếp như sau:
Nguồn Tư liệu nghiên cứu VHDG:
(1)https://sites.google.com/site/nkltnguyenduchiep/tuyen-tap-nguyen-dhuc-
hiep/vai-chuyen-cop-o-cac-the-ky-truoc
(2) Nguyễn Văn Hầu (2004), Diện mạo văn học dân gian Nam Bộ, NXB Trẻ.
(3) Huỳnh Ngọc Trảng, Truyện kể về cọp ở Nam Bộ, Tạp chí Kiến thức ngày nay,
số 549, ngày 10-11-2005, tr.13-16.
(4) Hà Thắng, Nguyễn Hoa Bằng, Nguyễn Lam Điền (chủ biên), Văn học dân
gian đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997.
(5) Trần Lâm, Con hổ trong tâm thức dân gian, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số
1, 1988, tr.25.
(6) http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-nam-
bo/1605-nguyen-thanh-loi-cop-trong-van-hoa-dan-gian-dong-nam-bo.html
(7) http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-nam-
bo/2638-bui-ngoc-diep-cop-trong-ky-uc-dan-gian-nam-bo.html
(8) https://baocantho.com.vn/tim-hieu-tin-nguong-tho-cop-o-nam-bo-a222.html
Nguồn Tư liệu hình/tiếngVHDG:
(9) https://www.youtube.com/watch?v=ZL27EoPXOKE
(10) https://www.youtube.com/watch?v=eBBw1dCa6ys
Bước 4: Phân tích/đánh giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư
liệu với từng bài học.
Ở đây, chúng tôi căn cứ vào đặc điểm, loại tư liệu, vào sự phổ biến, và đặc biệt
là điều kiện cơ sở vật chất, nguồn sách ở thư viện của các trường TH ở Trà Vinh, vào
khả năng GV và HS các trường TH ở Trà Vinh có thể tiếp cận, để đưa ra những đánh
giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư liệu với từng bài học. Từ đó, GV
76
có thể cân nhắc xác định nguồn tìm kiếm, khả năng của bản thân có thê tìm kiếm để vận
dụng vào DH các tác phẩm VHDG.
Cụ thể với các tư liệu tham khảo đã đề xuất để bài dạy Tình mẫu tử nhà cọp (Ngữ
văn địa phương Trà Vinh):
- Ngoài những bài nghiên cứu, các video trên các trang mạng có thể dễ dàng tìm
kiếm, thì các sách chuyên khảo khó tìm, không được trang bị trong nhà trường TH, khó
tìm, ít phổ biến, hiện chủ yếu có ở kho sách của các nhà nghiên cứu, thư viện các trường
đại học. GV nên tìm kiếm và cung cấp cho HS.
- Do tư liệu nghiên cứu về truyện dân gian Trà Vinh nói chung, truyện về cọp
Nam Bộ sẽ cung cấp những cách hiểu, thông tin cơ bản, cần thiết để HS và GV tiếp nhận
Tình mẫu tử nhà cọp (Ngữ văn địa phương Trà Vinh) dễ dàng, hứng thú hơn.
2.3.2. Hệ thống nguồn tư liệu tham khảo cho dạy học văn học dân gian bậc
trung học phổ thông ở tỉnh Trà Vinh
Chúng tôi xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho các bài dạy VHDG trong SGK
Ngữ văn bậc THPT hiện hành. Đồng thời, căn cứ vào những ngữ liệu VHDG bậc THPT
được đề xuất trong CT giáo dục PT môn Ngữ văn (2018) ở phần Nội dung giáo dục37,
luận án sẽ chọn những tác phẩm trong CT hiện hành sẽ có trong SGK Ngữ văn bậc
THCS sau 2018, đồng thời ở một số bài, phần tư liệu chú ý đến thể loại nên có thể linh
hoạt vận dụng ở các văn bản khác cùng thể loại, như: Đăm Săn (Sử thi Tây Nguyên),
Em bé thông minh (Cổ tích Việt Nam), Kim Nham (Chèo dân gian),… Đồng thời chúng
tôi cũng chọn xây dựng tư liệu cho các thể loại, tác phẩm VHDG Trà Vinh tiêu biểu.
(Xem (1) (2) (3) (4) (5) của Phụ lục 5).
Sau đây, chúng tôi xây dựng minh họa quy trình chi tiết một số bài dạy VHDG
bậc THPT.
Bài: Xúy Vân giả dại (Trích vở chèo Kim Nham).
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và các đơn vị kiến thức cơ bản.
* Mục tiêu bài học:
Kiến thức
- Hiểu thế giới nội tâm của Xuý Vân trong đoạn trích và cái nhìn nhân đạo của
nhân dân.
37 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (8), tr. 40-78.
- Nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật rất đặc sắc.
77
- Hiểu biết về chèo, một thể loại nghệ thuật truyền thống độc đáo của dân tộc.
Kĩ năng
- Chèo được viết ra để diễn. Với một vở chèo cổ như Kim Nham, các nhân vật
đối đáp bằng những giọng điệu phức tạp (nói lệch, vỉa, hát quá giang, hát sắp, hát
ngược,…), rất khó để thể hiện đúng giọng điệu của nhân vật trên sân khấu. Để khắc
phục, người đọc cần căn cứ vào diễn biến sự kiện để hình dung tâm trạng của các nhân
vật, từ đó xác định giọng đọc phù hợp.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm chèo.
Thái độ:
- Hiểu và cảm thông với số phận bi kịch của người phụ nữ xưa trong vấn đề hôn
nhân – gia đình.
- Trân trọng, tự hào, có ý thức giữ gìn một thể loại sân khấu dân gian đặc sắc, sản
phẩm của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam.
Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
- Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ tiếng Việt.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, mạnh mẽ, nhận thức đúng đắn các giá trị sống,
sống có trách nhiệm.
* Trọng tâm kiến thức của bài học là:
- Thể loại chèo cổ (chèo truyền thống hay chèo sân đình).
- Tình cảnh bi kịch của Xúy Vân.
- Tâm trạng rối bời, đầy tính bi kịch của Xúy Vân.
- Nghệ thuật: Kết hợp, đan cài những câu hát tỉnh với những câu hát dại, những
câu hát ngược, những câu hát giàu hình ảnh ẩn dụ, kết hợp hát với nói, hát với múa với
tiếng đế, tiếng cười,…
- Niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ, bế tắc của con người có khát
vọng tình yêu tự do và hạnh phúc chính đáng nhưng không thực hiện được trong xã
hội phong kiến.
Bước 2: Phân tích xác định các nguồn tư liệu, tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn.
Đối với thể loại chèo cổ, chúng tôi xác định nguồn tư liệu không hiếm nhưng lại
ít phổ biến trong nhà trường TH ở Trà Vinh, đặc biệt khó tiếp nhận đối với HS TH.
78
Về mặt tư liệu nghiên cứu, các sách chuyên khảo hơi khó tiếp cận. Các bài báo
khoa học nghiên cứu truyện về chèo cổ nói chung, chèo Kim Nham hiện cũng khá
phổ biến trên các trang mạng. Chúng tôi cố gắng chắc lọc những tài liệu gần gũi, dễ
tiếp nhận.
Về tư liệu hình/tiếng về chèo cũng phổ biến rộng rãi trên các trang mạng. Ngoài
ra, tiếp cận những tư liệu dạng này, GV sẽ giúp HS tiếp nhận TP với tư duy hình tượng.
Từ đó sẽ giúp GV khắc phục được những kiến thức sơ lược, khái quát trong SGK, SGV,
việc thiếu động lực của HS khi học một thể loại hơi khó tiếp nhận với HS lứa tuổi trung
học và ở Tây Nam Bộ.
Để tìm kiếm tư liệu văn bản, hình ảnh, các file âm thanh, video diễn xướng, chúng
tôi thực hiện việc tìm kiếm trên Internet, sử dụng công cụ chủ yếu là www.google.com,
www.youtube.com. Ngoài ra, từ nền tảng kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu
của bản thân, bước đầu tác giả đã có vốn tư liệu nhất định cho các bài dạy này. Tác giả
nhận thấy nhu cầu của HS và GV được đặt ở một số trọng tâm về tư liệu như sau:
- Tư liệu video chèo cổ.
- Các nghiên cứu chuyên sâu về từng vấn đề cụ thể của chèo cổ để cho những
lớp, những nhóm HS hoặc những cá nhân HS yêu thích thực hiện các hoạt động trải
nghiệm, tham gia các chuyên đề VHDG, hay để phục vụ cho việc tự học,…
Bước 3: Lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với
mục tiêu DH và nội dung từng bài học VHDG trong chương trình.
Từ định hướng tìm kiếm và tập hợp nguồn tư liệu như đã phân tích, tiếp theo là
bước lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với mục tiêu DH
và nội dung từng bài học VHDG trong CT. Ở đây, nguồn tư liệu được chúng tôi lựa
chọn và sắp xếp theo các tiêu chí:
- Trình tự các loại tư liệu: tư liệu văn bản văn học – tư liệu nghiên cứu – tư liệu
hình/tiếng.
- Những tư liệu bước đầu đã được tác giả chọn lọc nhưng trong quá trình vận
dụng vào từng thời điểm, với số lượng, năng lực của HS, với ý đồ tổ chức các hoạt động
DH của GV… thì các tư liệu trên có thể linh hoạt do GV cung cấp hoặc HS tự tìm kiếm,
gia giảm cho phù hợp.
Cụ thể với bài dạy Xúy Vân giả dại (Trích vở chèo Kim Nham), nguồn tư liệu
được lựa chọn và sắp xếp như sau:
79
Nguồn Tư liệu nghiên cứu VHDG:
(1) https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_Nham
(2) https://poem.tkaraoke.com/47296/KIM_NHAM_SUY_VAN_GIA_DAI.html
(3) http://nhahatcheovietnam.vn/xuy-van-gia-dai-buc-thong-diep-nhan-van/
(4) http://www.vhnt.org.vn/tin-tuc/san-khau-bieu-dien/30391/cam-thuc-suy-van
(5) https://text.123doc.org/document/1184714-tan-man-ve-nang-xuy-van-trong-
vo-cheo-co-kim-nham-ppt.htm
(6) https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A8o
(7) http://sankhau.com.vn/news/lich-su-va-dac-diem-nghe-hat-cheo-viet-
nam.aspx
(8) https://phebinhvanhoc.com.vn/mot-goc-nhin-ve-bo-phan-van-hoc-san-khau-
trong-lich-su-van-hoc-viet-nam/
(9) http://www.nhandan.com.vn/vanhoa/item/10731302-.html
Nguồn Tư liệu hình/tiếngVHDG:
(10) https://www.youtube.com/watch?v=t2AqNokxMr8
(11) https://www.youtube.com/watch?v=ddwp0Zdiq9Q
(12) https://www.youtube.com/watch?v=RKGtTg97vVc
(13) https://www.youtube.com/watch?v=AwmXVNmaxp4
(14) https://www.youtube.com/watch?v=Om6Gp1gWLeU
(15) https://www.youtube.com/watch?v=YJdGPKav8cc
Bước 4: Phân tích/đánh giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư
liệu với từng bài học.
Ở đây, chúng tôi căn cứ vào đặc điểm, loại tư liệu, vào sự phổ biến, và đặc biệt
là điều kiện cơ sở vật chất, nguồn sách ở thư viện của các trường TH ở Trà Vinh, vào
khả năng GV và HS các trường TH ở Trà Vinh có thể tiếp cận, để đưa ra những đánh
giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư liệu với từng bài học. Từ đó, GV
có thể cân nhắc xác định nguồn tìm kiếm, khả năng của bản thân có thê tìm kiếm để vận
dụng vào DH các tác phẩm VHDG.
Cụ thể với các tư liệu tham khảo đã đề xuất để dạy bài Xúy Vân giả dại (Trích vở
chèo Kim Nham):
- Các văn bản, chuyên khảo nghiên cứu về chèo cổ không phải là ít nhưng ở
trường học TH và giới nghiên cứu ở Trà Vinh không phổ biến. Vì vậy, khó tìm, ít phổ
80
biến, hiện chủ yếu có ở kho sách của các nhà nghiên cứu. GV nên tìm kiếm và cung cấp
cho HS.
- Nên chúng tôi đề xuất những bài nghiên cứu đăng tải trên các trang mạng để
GV và HS dễ tiếp cận.
Bài: Truyền thuyết Ao Bà Om (Ngữ văn địa phương Trà Vinh)
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1: Nghiên cứu, xây dựng mục tiêu, chuẩn năng lực và các đơn vị kiến
thức cơ bản của bài học.
* Mục tiêu bài học:
- Về kiến thức:
+ Hiểu được những giá trị nhân văn sâu sắc thông qua việc đề cao vai trò của
người phụ nữ trong việc kiến tạo các giá trị văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của
đồng bào Khmer Trà Vinh.
+ Hiểu được một số nét đặc sắc thể loại truyền thuyết thông qua việc tìm hiểu
Truyền thuyết Ao Bà Om.
- Về kĩ năng:
+ Phát hiện và phân tích những hình ảnh, chi tiết nghệ thuật truyện, các gái trị tín
ngưỡng tập quán trong văn hóa dân gian Khmer Nam Bộ.
+ Sưu tầm những chuyện kể địa danh ở Trà Vinh.
- Về thái độ: Trân trọng phụ nữ, yêu gia đình, yêu Trà Vinh, trân trọng những
thành quả mà cha ông để lại,…
- Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực tư duy, năng lực tưởng tượng và sáng tạo, năng lực
tự học, giải quyết vấn đề.
+ Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, năng lực cảm thụ, năng lực thẩm mỹ,
năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ.
+ Phẩm chất: Sống trách nhiệm, sống yêu thương.
* Trọng tâm kiến thức của bài học là những vấn đề:
- Giá trị nội dung và đặc điểm nghệ thuật của Truyền thuyết Ao Bà Om.
- Giá trị văn hóa của Truyền thuyết Ao Bà Om.
- Sưu tầm những bài thơ, bài ca dao, những video, phóng sự nói về thắng cảnh
Ao Bà Om.
81
Bước 2: Phân tích xác định các nguồn tư liệu, tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn.
Đối với thể loại truyện dân gian địa phương Trà Vinh, chúng tôi xác định nguồn
tư liệu không hiếm nhưng lại ít phổ biến trong nhà trường TH ở Trà Vinh. Trong đó,
sách về truyện dân gian Khmer Trà Vinh, truyền thuyết Khmer Trà Vinh đã có những
nghiên cứu chuyên sâu cũng khá phổ biến trong kho sách của Trung tâm học liệu Trường
ĐH Trà Vinh, thư viện Khoa Ngôn ngữ – Văn hóa – Nghệ thuật Khmer Nam Bộ, Trường
Đại học Trà Vinh.
Về mặt tư liệu nghiên cứu, các sách chuyên khảo, bài báo khoa học nghiên cứu
truyện truyền thuyết Khmer Nam Bộ khá phong phú. Chúng tôi cố gắng chắc lọc những
tài liệu gần gũi, dễ tiếp nhận.
Về tư liệu hình/tiếng về Ao Bà Om hiện cũng phổ biến rộng rãi trên các trang
mạng. Ngoài ra, tiếp cận những tư liệu dạng này, GV sẽ giúp HS tiếp nhận TP với tư
duy hình tượng. Từ đó sẽ giúp GV khắc phục được những kiến thức sơ lược, khái quát
trong SGK, SGV, việc thiếu động lực của HS khi học CT Ngữ văn địa phương.
Để tìm kiếm tư liệu văn bản, hình ảnh, các file âm thanh, video diễn xướng, chúng
tôi thực hiện việc tìm kiếm trên Internet, sử dụng công cụ chủ yếu là www.google.com,
www.youtube.com. Ngoài ra, từ nền tảng kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu
của bản thân, bước đầu tác giả đã có vốn tư liệu nhất định cho các bài dạy này. Tác giả
nhận thấy nhu cầu của HS và GV được đặt ở một số trọng tâm về tư liệu như sau:
- Tư liệu hình/tiếng về Ao Bà Om.
- Các nghiên cứu chuyên sâu về từng vấn đề cụ thể về truyền thuyết dân gian
Khmer, về văn hóa dân gian Khmer qua phong tục cưới hỏi, … cho những lớp, những
nhóm HS hoặc những cá nhân HS yêu thích thực hiện các hoạt động trải nghiệm, tham
gia các chuyên đề VHDG, hay để phục vụ cho việc tự học…
- Các truyền thuyết về địa danh Trà Vinh.
Bước 3: Lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với
mục tiêu DH và nội dung từng bài học VHDG trong CT.
Từ định hướng tìm kiếm và tập hợp nguồn tư liệu như đã phân tích, tiếp theo là
bước lựa chọn và sắp xếp nguồn tư liệu vừa tìm kiếm sao cho phù hợp với mục tiêu DH
và nội dung từng bài học VHDG trong CT. Ở đây, nguồn tư liệu được chúng tôi lựa
chọn và sắp xếp theo các tiêu chí:
- Trình tự các loại tư liệu: tư liệu văn bản văn học – tư liệu nghiên cứu – tư liệu
hình/tiếng.
82
- Những tư liệu bước đầu đã được tác giả chọn lọc nhưng trong quá trình vận
dụng vào từng thời điểm, với số lượng, năng lực của HS, với ý đồ tổ chức các hoạt động
DH của GV… thì các tư liệu trên có thể linh hoạt do GV cung cấp hoặc HS tự tìm kiếm,
gia giảm cho phù hợp.
Cụ thể với bài dạy Truyền thuyết Ao Bà Om (Ngữ văn địa phương Trà Vinh),
nguồn tư liệu được lựa chọn và sắp xếp như sau:
Nguồn Tư liệu nghiên cứu VHDG:
(1) https://sites.google.com/site/nkltnguyenduchiep/tuyen-tap-nguyen-dhuc-
hiep/vai-chuyen-cop-o-cac-the-ky-truoc
(2) Nguyễn Văn Hầu (2004), Diện mạo văn học dân gian Nam Bộ, NXB Trẻ.
(3) Huỳnh Ngọc Trảng, Truyện kể về cọp ở Nam Bộ, Tạp chí Kiến thức ngày nay,
số 549, ngày 10-11-2005, tr.13-16.
(4) Hà Thắng, Nguyễn Hoa Bằng, Nguyễn Lam Điền (chủ biên), Văn học dân
gian đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997.
(5) Trần Lâm, Con hổ trong tâm thức dân gian, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số
1, 1988, tr.25.
(6) http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-nam-
bo/1605-nguyen-thanh-loi-cop-trong-van-hoa-dan-gian-dong-nam-bo.html
(7) http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-nam-
bo/2638-bui-ngoc-diep-cop-trong-ky-uc-dan-gian-nam-bo.html
(8) https://baocantho.com.vn/tim-hieu-tin-nguong-tho-cop-o-nam-bo-
a20522.html
Nguồn Tư liệu hình/tiếngVHDG:
(9) https://www.youtube.com/watch?v=ZL27EoPXOKE
(10) https://www.youtube.com/watch?v=eBBw1dCa6ys
Bước 4: Phân tích/đánh giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư
liệu với từng bài học
Ở đây, chúng tôi căn cứ vào đặc điểm, loại tư liệu, vào sự phổ biến, và đặc biệt
là điều kiện cơ sở vật chất, nguồn sách ở thư viện của các trường TH ở Trà Vinh, vào
khả năng GV và HS các trường TH ở Trà Vinh có thể tiếp cận, để đưa ra những đánh
giá khả năng/điều kiện tìm kiếm, vận dụng nguồn tư liệu với từng bài học. Từ đó, GV
có thể cân nhắc xác định nguồn tìm kiếm, khả năng của bản thân có thê tìm kiếm để vận
dụng vào DH các TP VHDG.
83
Cụ thể với các tư liệu tham khảo đã đề xuất để bài dạy Truyền thuyết Ao Bà Om:
- Tư liệu giúp GV và HS có thêm nhiều bản kể để tiếp cận đúng đắn vấn đề dị
bản, nhận thức được sự phong phú, độc đáo của truyền thuyết Khmer Trà Vinh.
- Những bài nghiên cứu về Truyền thuyết Ao Bà Om cung cấp thêm cho HS những
kiến thức về thể loại như motif, giá trị văn hóa…
- Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng
cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS. Học sinh nâng cao ý thức cộng đồng, sống
trách nhiệm.
- Các tư liệu trực quan sẽ tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học. Đồng thời
kích thích sự tích cực tham gia sáng tạo, bảo tồn, phát triển vốn VHDG của người
Khmer Trà Vinh.
Tiểu kết Chương 2
Văn học dân gian là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong chương
trình Ngữ văn ở nhà trường TH. Đó không chỉ là kho tri thức vô cùng phong phú về đời
sống của các dân tộc mà còn có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản
sắc riêng cho nền văn học dân tộc. VHDG còn có giá trị trong việc nuôi dưỡng, bồi đắp
tâm hồn thế hệ trẻ, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách của các em.
Chương trình VHDG ở cấp THCS và THPT là sự tiếp nối chương trình VHDG
ở cấp dưới, các bài học được chọn lọc ở mức độ yêu cầu được nâng cao hơn, phù hợp
với trình độ của HS. Tuy nhiên, với một số thể loại đã được học như truyền thuyết,
truyện cổ tích, ca dao,… nay tiếp tục học với những bài học mới, GV muốn tạo hứng
thú cho HS qua nội dung các bài học cũng không phải dễ dàng.
Ở chương này, chúng tôi đã xác định một số nguyên tắc để xây dựng hệ thống
nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học các bài dạy VHDG trong chương trình THCS và
THPT. Những nguyên tắc này là những chỉ dẫn cho chúng tôi thực hiện công việc sưu
tầm, biên soạn và xây dựng bộ tư liệu một cách hợp lý, chính xác.
Từ những nguyên tắc cơ bản, chúng tôi đã đưa ra một quy trình để xây dựng bộ
tư liệu. Quy trình đó gồm 4 bước, ở mỗi bước có những công việc riêng nhưng chúng
có sự gắn bó và liên quan chặt chẽ với nhau. Với quy trình đó, chúng tôi đã vận dụng để
xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho một số bài học VHDG cụ thể.
Tư liệu có vai trò rất lớn trong quá trình dạy học. Nó khơi gợi, là phương tiện để
đổi mới về chất cho hoạt động DH của GV và HS. Nguồn tư liệu tham khảo VHDG
84
được xây dựng theo tính mở nên sẽ cần được bổ sung, tập hợp theo thời gian. Trong quá
trình giảng dạy, GV có thể tìm hiểu, sưu tầm thêm những nguồn tài liệu khác. Điều này
sẽ làm cho nguồn tư liệu ngày càng phong phú và chất lượng giảng dạy từ đó cũng được
nâng cao.
85
CHƯƠNG 3
KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC
VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH
3.1. NGUYÊN TẮC KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU
Tư liệu tham khảo được xem là một phương tiện dạy học, một công cụ hỗ trợ đắc
lực cho GV trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học. Khai thác nguồn tư liệu tham
khảo hợp lý có thể giúp GV tiến hành hoạt động dạy học một cách đơn giản, sinh động
và hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc đổi mới PPDH đối với môn Ngữ văn.
Nguồn tư liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy VHDG trong trường trung
học một khi đã được xây dựng cần được đưa vào khai thác, sử dụng. Một mặt tránh sự
lãng phí, mặt khác làm cho giờ học VHDG trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, góp phần làm tăng
tính hiệu quả trong việc truyền tải các giá trị của tác phẩm VHDG đến thế hệ trẻ HS. Để
có thể khai thác tốt nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học, chúng ta cần tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, vận dụng đa dạng các hình thức khai thác tư liệu:
Với tư cách là một bài dạy Ngữ văn, một tác phẩm VH trong nhà trường, việc
DH VHDG vừa phải tuân thủ các nguyên tắc DH Ngữ văn vừa phải phù hợp với đặc
trưng của bộ phận VH đặc biệt trong kho tàng VH Việt Nam. Vì vậy, GV phải linh hoạt
vận dụng đa dạng các hình thức tổ chức DH để khai thác tối đa nguồn tư liệu VDHG để
đạt mục tiêu DH đã đề ra. Ngoài ra, sự linh hoạt trong việc tổ chức các hình thức DH
VHDG nâng cao hiệu quả của việc phát triển năng lực người học hiệu quả.
Thứ hai, nguồn tư liệu được khai thác cần bám sát mục tiêu phát triển năng
lực phù hợp:
Theo định hướng của chương trình mới, về năng lực chuyên môn, môn Ngữ
văn sẽ góp phần hình thành năng lực ngôn ngữ và VH. Cùng với năng lực chuyên
môn, môn Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng sẽ góp phần quan trọng trong việc
phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo. Vì vậy, khi hướng dẫn HS khai thác nguồn tư liệu tham
khảo, GV cần chú ý thiết kế thêm các hoạt động mang tính tập thể, hoạt động nhóm,
các hoạt động trải nghiệm, dạy học theo dự án... nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp,
hợp tác, tư duy sáng tạo của HS.
86
Thứ ba, linh hoạt trong việc thiết kế các hoạt động dạy học tổ chức cho HS
khai thác nguồn tư liệu đã được xây dựng:
Như đã nói, nguồn tư liệu tham khảo khi được xây dựng không chỉ nhằm hỗ trợ
cho GV, HS trong quá trình DH. Trong Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(2014) đã từng nhấn mạnh: “Việc GV thiết kế bài học Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực HS cấp THPT có thể gặp phải khó khăn trong việc yêu cầu HS chuẩn bị
bài ở nhà, cung cấp tài liệu hướng dẫn học cho HS… GV cần linh hoạt trong những tình
huống như thế này. Chẳng hạn, nếu có điều kiện, GV có thể photo bài học và đưa trước
cho HS để các em chủ động trong việc chuẩn bị bài ở nhà và học bài trên lớp. Nếu
không, cuối mỗi buổi học, GV cần giao nhiệm vụ để HS chuẩn bị bài ở nhà, trên lớp,
GV cần sử dụng kết hợp nhiều phương tiện dạy học để đạt được mục tiêu dạy học đã đề
ra”38. Như vậy, trong quá trình thiết kế các hoạt động dạy học, GV có thể linh hoạt trong
việc hướng dẫn HS tham khảo, khai thác nguồn tư liệu đã được xây dựng. Sự phối hợp
nhịp nhàng giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò sẽ làm cho tiết học trở
nên sinh động, có hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà
trường. Đồng thời đây cũng chính là những hoạt động cần thiết để góp phần phát triển
năng lực của HS.
Ngoài ra, theo định hướng về phương pháp giáo dục trong chương trình giáo dục
PT tổng thể, các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương
pháp tích cực hoá hoạt động của người học. Trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng
dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn
đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng
lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm
năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển. Các hoạt động học tập
của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực
hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực
trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc
biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hóa của kỹ thuật số. Các hoạt động học
38 Bộ Giáo dục và Đài tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn, tr.86
tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình
87
thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực hiện bài tập, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu,
tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ
cộng đồng. Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động, HS được tổ
chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên, dù
làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi HS đều phải được tạo điều kiện
để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
Thứ tư, khai thác nguồn tư liệu phải trên cơ sở tạo điều kiện phát huy tối đa
vai trò chủ thể của HS:
Trong định hướng của quan niệm giáo dục hiện đại, khi nói HS là chủ thể, là
trung tâm của quá trình học tập nghĩa là vai trò chủ thể của người học đang được nhấn
mạnh. GV chỉ là người tổ chức, hướng dẫn, còn HS mới là người chủ động trong việc
lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức. Nói cách khác, HS vừa là đối tượng của giáo dục vừa là
mục đích của quá trình dạy học, là phương tiện, là con đường đạt đến hiệu quả sư phạm.
Việc tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu, sử dụng và khai thác nguồn TL tham khảo một
cách có hiệu quả chính là cách giúp HS tự nhận thức, tự phát triển. Khi tiến hành hoạt
động học tập với tư cách là chủ thể, khả năng tiếp nhận, sáng tạo của các em sẽ có cơ
hội phát triển, tính tích cực trong việc lĩnh hội tri thức cũng tăng lên.
Vấn đề đặt ra cho mỗi GV là HS có những đặc điểm tâm sinh lý, những thói quen
thẩm mỹ và năng lực riêng. Người GV bên cạnh sự tinh tế, phải thực sự là người yêu
nghề, tâm huyết với nghề, có bản lĩnh sư phạm và nhất là phải thực sự hiểu HS mới có
thể kiên trì, tìm ra những giải pháp hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức. Cũng như
vậy, khi tổ chức, hướng dẫn HS khai thác nguồn tư liệu phục vụ cho quá trình học tập,
GV cần chú ý đến trình độ của HS để thiết kế các hoạt động DH cho hợp lý. Từ cơ sở
này, GV sẽ lựa chọn được hình thức tổ chức DH phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
Trong đó, việc tổ chức cho HS tự học, tự nghiên cứu cũng là cách thức phù hợp để các
em được tiếp cận với thế giới nghệ thuật của văn chương. Nói như thế để thấy rằng vấn
đề phát huy vai trò tích cực của chủ thể thông qua việc phát huy năng lực của chủ thể là
một trong những phương pháp mới trong dạy học hiện nay.
Thứ năm, nguồn tư liệu được khai thác theo tinh thần tích hợp:
DH tích hợp là một yêu cầu cấp thiết, xuất phát từ mục tiêu dạy học phát triển
năng lực của HS. DH tích hợp đòi hỏi GV phải tăng cường yêu cầu HS vận dụng kiến
thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nhờ sự tích hợp kiến thức, kĩ năng của phân
88
môn tiếng Việt và Làm văn mà năng lực sử dụng tiếng Việt của HS được rèn luyện và
củng cố. Bên cạnh đó, kĩ năng tích hợp còn là sự tích hợp các hiểu biết về lịch sử, văn
hóa, xã hội, địa lý,…để đánh giá, lý giải một hiện tượng văn học, một chi tiết nghệ thuật
hay để đề xuất một thái độ, một quan điểm sống. Vì vậy, khi khai thác nguồn tư liệu
tham khảo VHDG, chúng ta cũng cần chú ý đến việc kết hợp những kiến thức liên môn
và phân môn, nhằm đảm bảo quá trình khai thác đạt được hiệu quả tối ưu.
Thứ sáu, khai thác nguồn tư liệu tham khảo cần bám sát đặc trưng thể loại
của bộ phận VHDG:
VHDG rất đa dạng về thể loại. Mỗi thể loại đều có những đặc trưng thi pháp
khác nhau. Việc xác định thể loại và tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của thể loại đó có
ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh nội dung bài học. Là một bộ phận văn học
mang tính nguyên hợp, VHDG không chỉ tồn tại dưới dạng một tác phẩm cụ thể thuộc
một thể loại cụ thể mà còn là cách để tác giả dân gian tiếp cận đời sống, phản ánh hiện
thực và thể hiện quan điểm thẩm mỹ cùng những triết lý nhân sinh sâu sắc. Tiếp cận và
khai thác nguồn tư liệu tham khảo trên cơ sở đặc trưng thể loại sẽ giúp HS không chỉ
khám phá được chiều sâu của tác phẩm mà còn giúp các em hiểu rõ hơn vị trí, vai trò
của VHDG đối với nền văn học và văn hóa dân tộc.
Trên đây là một số định hướng cơ bản giúp GV có những lưu ý cần thiết khi
hướng dẫn HS khai thác nguồn tư liệu tham khảo VHDG.
3.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VỚI NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO
Dựa trên quá trình DH, việc dạy học VHDG theo định hướng phát triển năng lực
nói riêng có thể được tổ chức thành các giai đoạn sau:
Ở giai đoạn Trước khi lên lớp:
Đây là bước chuẩn bị của cả GV và HS. Ở giai đoạn này, đối với dạy học văn
học dân gian, thường GV sẽ yêu cầu HS tự đọc văn bản ở nhà, soạn bài theo câu hỏi tìm
hiểu bài trong sách giáo khoa, hoàn thành các Phiếu học tập, yêu cầu HS sưu tầm,…
Các hình thức này đều phù hợp với thực tiễn dạy học văn học dân gian hiện nay. Đối
với chương trình Ngữ văn địa phương, thời lượng và việc đầu tư của cả GV và HS sẽ
không nhiều. Bởi ngoài việc không nằm trong hệ thống thi cử thì phần nội dung này
cũng không được xem trọng nên việc dành nhiều thời gian và công sức chuẩn bị là việc
khó diễn ra trong thực tế. Ở giai đoạn này, tôi đề xuất sử dụng hình thức so sánh để
89
khuyến khích HS đọc văn bản. GV sẽ cung cấp các dị bản khác nhau để yêu cầu HS so
sánh và lựa chọn một văn bản yêu thích với những lý giải riêng, hợp lý. Ngoài ra, hoạt
động này sẽ kết hợp với các hình thức tổ chức dạy học khác để tăng hiệu quả như:
- Sử dụng phiếu học tập với các câu hỏi phát hiện chi tiết, liệt kê các hình ảnh...
- Xác định và thuyết trình về một yếu tố văn hóa nào đó trong tác phẩm.
- Tự ghi lại truyện theo lời kể của người thân trong gia đình, các người già trong
phum sóc... và so sánh với văn bản trong sách giáo khoa.
- Tìm một bài báo, một nhận xét nổi tiếng, một câu chuyện trong đời sống,... có
liên quan đến văn bản văn học dân gian và giới thiệu nó trong giờ lên lớp.
Những hình thức này nhằm mục đích giúp HS chủ động, tích cực, tự lực làm việc
với văn bản. Từ đó kích thích sự tò mò, hiểu biết của HS với văn bản mà không cần
những “thuyết giảng” áp đặt theo góc độ nhận thức của GV.
Ở giai đoạn trên lớp:
Ở giai đoạn này, đối với đọc hiểu văn bản, GV có thể áp dụng quy trình các bước
như: Khởi động; Hình thành kiến thức mới; Thực hành/ứng dụng; Củng cố/bổ sung.
Ở giai đoạn lên lớp, ngoài các bước cơ bản, GV có thể giới thiệu bài bằng trải
nghiệm của chính HS trước khi lên lớp. Những hoạt động phân tích, giải thích, so sánh,
đối chiếu các kiến thức, giải quyết những tình huống... sẽ được thực hiện tích cực trong
giai đoạn này. Tuy nhiên GV cần cân nhắc thời gian cho mỗi hoạt động để từ đó đưa ra
số lượng hoạt động vừa đủ, có tính khả thi và đạt hiệu quả.
Ở giai đoạn sau khi lên lớp:
Giáo viên thường yêu cầu HS về nhà đọc lại bài hoặc trả lời một câu hỏi. Đôi khi
hoạt động sưu tầm sẽ được GV sử dụng ở giai đoạn này và nộp sản phẩm vào tiết sau để
tính điểm. Theo tôi, ở giai đoạn này, khi người GV có ít thời gian để kiểm tra, để cho
nhiều HS trình bày kết quả làm việc của mình trên lớp nên việc chọn hình thức nào tổ
chức cho HS hoạt động ở giai đoạn sau khi lên lớp cũng cần có sự cân nhắc kĩ. Trong
đó, với dạy học Ngữ văn địa phương Trà Vinh, GV nên khuyến khích và tổ chức cho
các nhóm HS thực hiện các phóng sự, các bài báo, bài nghiên cứu nhỏ công bố trên kênh
phát thanh của trường, trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo, trên các trang mạng
điện tử...
Quan điểm mới về dạy học theo định hướng phát triển năng lực là bắt đầu từ hoạt
động chuẩn bị bài của HS và kết thúc bằng hoạt động vận dụng bài học vào giải quyết
90
tình huống trong thực tiễn. Do vậy, các hoạt động học mà GV thiết kế yêu cầu HS thực
hiện phải trải theo thời gian từ trước khi học trên lớp đến trong khi học trên lớp và sau
khi học trên lớp, trong không gian lớp học và ngoài lớp học.
Vì vậy, để có thể khai thác có hiệu quả nguồn tư liệu tham khảo VHDG trong
nhà trường, chúng tôi đề xuất biện pháp tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của HS, trong đó chủ yếu tập trung vào việc phát triển những năng lực cốt lõi như:
năng lực ngôn ngữ, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
thẩm mĩ.
3.3. TỔ CHỨC KHAI THÁC NGUỒN TƯ LIỆU THAM KHẢO DẠY HỌC
VĂN HỌC DÂN GIAN BẬC TRUNG HỌC Ở TỈNH TRÀ VINH THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.3.1. Định hướng khai thác nguồn tư liệu tham khảo văn học dân gian
Tương ứng với nguồn tư liệu tham khảo đã được chúng tôi xây dựng, chúng tôi
xin đưa ra một vài định hướng bước đầu cho việc sử dụng tư liệu như sau:
Về khai thác nguồn tư liệu văn bản văn học dân gian:
Với văn bản tư liệu, HS có thể xem khi chuẩn bị bài ở nhà, trong hoặc sau khi đã
học xong tác phẩm trên lớp. Văn bản tư liệu với toàn bộ tác phẩm sẽ giúp HS có cái nhìn
toàn vẹn hơn về tác phẩm.
Các em có thể đọc trước khi lên lớp (nếu có thời gian). Ví dụ: HS học đoạn trích
Chiến thắng Mtao Mxây có thể sử dụng tư liệu văn bản theo các bước:
- Bước 1: Học sinh đọc toàn bộ văn bản Sử thi Đăm Săn.
- Bước 2: Học sinh xem lại đoạn trích trong SGK để có cái nhìn tổng quát về nhân
vật Đăm Săn và cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây.
- Bước 3: Học sinh đọc các bài viết trong phần văn bản tư liệu để có thêm cách
đánh giá, phân tích hợp lí tác phẩm. Học sinh có thể tìm đọc tư liệu văn bản Sử thi Đăm
Săn để hiểu hơn về tác phẩm và vẻ đẹp của hình tượng “người anh hùng sử thi”, điều
mà trong một, hai tiết học một đoạn trích ngắn được học trên lớp khó có thể truyền tải
hết được.
Về khai thác nguồn tư liệu nghiên cứu văn học dân gian.
Với các tư liệu là các bài viết của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia, các em có
thể đọc để có cái nhìn, nhận định đúng hướng về tác phẩm. Học sinh nên tham khảo
trước hoặc sau khi đã được tìm hiểu trên lớp. Những bài viết đó sẽ giúp các em tham
91
khảo các cách phân tích, bình giảng tác phẩm, giúp HS học hỏi để rèn luyện thêm kĩ
năng tạo lập văn bản và phân tích tác phẩm.
Ví dụ: Học sinh có thể sử dụng tư liệu là các bài phân tích, bình giảng, nghiên
cứu cho phần củng cố, luyện tập ở nhà bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.
- Bước 1: Xem lại các kiến thức đã học trên lớp.
- Bước 2: Đọc các bài viết, bài tập tham khảo trong phần văn bản.
- Bước 3: Vận dụng luyện một số đề bài tập liên quan tới bài học.
Có thể nói, những tư liệu trong bộ tư liệu sẽ là một phương tiện tốt không chỉ
giúp HS nâng cao hiểu biết mà còn góp phần hình thành năng lực cho HS, đặc biệt khi
các em tham gia hoạt động trong dạy học hợp tác, dạy học dự án, hoạt động ngoại khóa
văn học dân gian... Học sinh có thể xây dựng các hoạt động học tập bổ ích, tổ chức
sinh hoạt trong các câu lạc bộ văn thơ trong trường, tham gia chuyển thể các tác phẩm,
sân khấu hóa các tác phẩm văn học dân gian mà các em yêu thích. Sử dụng tư liệu
trong bộ tư liệu một cách khoa học, có định hướng và mục tiêu rõ ràng sẽ giúp HS
thêm “tích cực, chủ động, sáng tạo” trong hoạt động học, nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy và học. Chúng tôi cần lưu ý thái độ HS với tư liệu này không được “ỷ lại, ăn sẵn”
mà phải linh hoạt học tập, nghiên cứu và vận dụng giúp việc học tập và tự học của bản
thân đạt chất lượng. Đúng như GS. Phan Trọng Luận đã từng nói: “Tự học là chìa khóa
vàng của giáo dục”.
Về khai thác nguồn tư liệu kênh hình/kênh tiếng văn học dân gian:
Với tư liệu phim, HS có thể xem trên lớp (do GV cung cấp) hoặc sau khi đã học
xong tác phẩm. Tư liệu là phim tư liệu, phim chuyển thể, phim hoạt hình, giúp HS vừa
học tập vừa giải trí và có cái nhìn đối sánh giữa thế giới sáng tạo của tác phẩm điện ảnh
với thế giới tưởng tượng do ngôn ngữ mang lại của văn bản văn học.
Chẳng hạn, HS sử dụng tư liệu là phim để học tác phẩm Em bé thông minh (chương
trình lớp 6)
- Bước 1: Học sinh xem lại các kiến thức đã học (trên lớp) về tác phẩm.
- Bước 2: Học sinh đọc các bài phân tích, các bài đánh giá, phê bình về tác phẩm.
- Bước 3: Học sinh xem phim truyện Em bé thông minh để hiểu hơn về tác phẩm
và nhân vật.
- Bước 4: Học sinh rút ra nhận xét những điểm giống và khác nhau của văn bản
văn học và tác phẩm điện ảnh.
92
Ngoài ra, HS có thể sử dụng tư liệu sân khấu hóa và âm thanh cho phần chuẩn bị bài
hoặc củng cố, luyện tập các bài về truyện dân gian, ca dao, tục ngữ, chèo… ở nhà:
- Bước 1: Học sinh xem tư liệu liên quan hoặc các kiến thức được học.
- Bước 2: Học sinh nghe file đọc hoặc xem video.
- Bước 3: Học sinh rút ra kinh nghiệm để rèn luyện kĩ năng đọc kể văn bản, luyện
giọng, luyện cách đọc diễn cảm hấp dẫn người nghe.
- Bước 4 (nâng cao): Học sinh luyện tập diễn xướng dân gian (hình thức biểu
hiện, trình bày các sáng tác dân gian bằng lời lẽ, âm thanh, điệu bộ cử chỉ…) để phục
vụ cho giờ học trên lớp hoặc ngoại khóa văn học…
Trên đây là một số định hướng khai thác đối với từng nguồn tư liệu tham khảo
phục vụ cho việc dạy và học VHDG trong nhà trường trung học theo hướng phát triển
năng lực HS. Tuy nhiên, khi khai thác nguồn tư liệu này, GV cũng cần dựa trên cơ sở
những định hướng chung nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình khai thác, đồng
thời đạt được những mục tiêu cơ bản của bộ môn Ngữ văn.
Ở SGK Ngữ văn bậc TH hiện hành và CT Ngữ văn bậc TH sau 2018, sau khi xây
dựng nguồn tư liệu cho từng bài dạy, chúng tôi có đề xuất các hình thức, biện pháp DH
cụ thể với từng tư liệu ở từng bài cụ thể. (Xem (6) (7) của Phụ lục 4, Phụ lục 5).
3.3.2. Phát triển các năng lực cụ thể qua tổ chức dạy học văn học dân gian
theo định hướng khai thác nguồn tư liệu tham khảo
3.3.2.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ
Chương trình tổng thể (2018) xác định, môn Ngữ văn có: “Nội dung cốt lõi của
môn học bao gồm các mạch kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn
học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp
học”39. Và nội dung giáo dục ngôn ngữ và VH của CT giáo dục phổ thông sẽ được thực
hiện chủ yếu ở môn Ngữ văn và được xác định: “Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao
gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ, mỗi năng lực được thể
hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết”40. Tựu chung lại, năng lực ngôn ngữ của
HS TH gồm ba năng lực chủ yếu sau đây: năng lực làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng
ngôn ngữ để giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản.
Năng lực làm chủ ngôn ngữ đòi hỏi HS phải có một vốn từ ngữ nhất định, hiểu
và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được các quy tắc về từ ngữ, ngữ
39 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (6), tr. 15. 40 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (6), tr. 51.
pháp, chính tả để sử dụng tốt tiếng Việt.
93
Năng lực giao tiếp ngôn ngữ đòi hỏi HS phải biết sử dụng thuần thục tiếng mẹ
đẻ để giao tiếp trong nhiều tình huống khác nhau với những đối tượng khác nhau trong
gia đình, nhà trường và xã hội. Năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản là một
năng lực đặc trưng rất quan trọng của năng lực ngôn ngữ trong nhà trường. Bởi mục
đích cuối cùng của nó là để tạo ra được những văn bản chuẩn mực và đẹp. Đó là những
văn bản nghị luận (gồm nghị luận chính trị xã hội và nghị luận văn học), những văn bản
nghệ thuật (kể chuyện, tả cảnh, tả người) và những văn bản khác (viết báo, viết đơn, làm
báo cáo…).
Trong CT giáo dục phổ thông, CT tổng thể, ở mỗi bậc học, Ngữ văn sẽ góp phần
phát triển năng lực ngôn ngữ cụ thể41:
Bảng 3.1. Mô tả năng lực ngôn ngữ của học sinh bậc trung học:
Bậc trung học cơ sở Bậc trung học phổ thông
- Hiểu nội dung chính và chi tiết các bài - Hiểu đúng các văn bản phức tạp trong
đọc có độ dài vừa phải, phù hợp với tâm lý chương trình học và đời sống, phản hồi
lứa tuổi; biết phản hồi những văn bản đã một cách tích cực và hiệu quả những nội
đọc một cách hiệu quả. dung đã đọc, luôn có ý thức tìm tòi, mở
- Viết đúng các kiểu loại văn bản phổ biến rộng phạm vi đọc.
về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân - Viết đúng và sáng tạo các kiểu loại văn
ưa thích (bằng chữ viết tay và đánh máy), bản phức tạp về các chủ đề học tập và
biết tóm tắt nội dung chính của bài văn, đời sống, trình bày một cách thuyết phục
câu chuyện ngắn, trình bày một cách quan điểm của cá nhân, có tính đến quan
thuyết phục quan điểm của cá nhân. điểm của người khác.
- Có vốn từ vựng tương đối phong phú, sử - Biết trình bày và bảo vệ quan điểm của
dụng tương đối linh hoạt và có hiệu quả cá nhân một cách chặt chẽ, có sức thuyết
các kiểu câu khác nhau, biết trình bày và phục.
bảo vệ quan điểm, suy nghĩ của mình. - Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin
- Nghe hiểu nội dung chính và nội dung chi quan trọng, bổ ích từ các cuộc đối thoại,
tiết các từ các cuộc đối thoại, thảo luận; có thảo luận, tranh luận phức tạp, có phản
thái độ tích cực trong khi nghe, có phản hồi hồi linh hoạt và phù hợp.
phù hợp.
41 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (6), tr. 43-50.
(Nguồn: tác giả thống kê)
94
Trong quá trình dạy học, GV có thể vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp dạy
học khác nhau đề rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS. Việc tổ chức, hướng
dẫn HS khai thác nguồn tư liệu tham khảo phục vụ học tập cũng là cách nâng cao năng
lực đó. Dưới đây chúng tôi đề xuất một vài biện pháp cơ bản sau:
Phát triển năng lực ngôn ngữ qua khai thác nguồn tư liệu văn bản văn học
dân gian:
Khi dạy các tác phẩm văn học dân gian, GV có thể xây dựng hệ thống bài tập
để HS tham gia thực hành trong hoặc sau khi học tác phẩm. Hoạt động này vừa góp
phần củng cố bài học vừa tạo điều kiện cho các em rèn luyện kĩ năng diễn đạt, sử
dụng ngôn ngữ.
Chẳng hạn, khi dạy truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, GV có thể cho HS:
- Bước 1: Xem lại kiến thức đã học về tác phẩm Ếch ngồi đáy giếng.
- Bước 2: Thực hành bài tập: hãy tìm và đặt câu/viết đoạn văn (chủ đề tự chọn)
có sử dụng các thành ngữ có cùng ý nghĩa Ếch ngồi đáy giếng.
Hoặc GV có thể vận dụng nguồn tư liệu văn bản VHDG để hướng dẫn HS đọc
hiểu văn bản. Ví dụ, khi học bài Tục ngữ về con người và xã hội, GV thực hiện các
bước sau:
- Bước 1: Học sinh đọc văn bản và tìm hiểu nội dung của các câu tục ngữ.
- Bước 2: Yêu cầu HS tìm thêm những câu tục ngữ với chủ đề con người xã hội.
- Bước 3: Yêu cầu HS thuyết trình/viết đoạn/viết bài có những câu tục ngữ đó.
Ngoài ra, GV cũng có thể vận dụng để giới thiệu bài mới hoặc củng cố bài
học. Ví dụ, Khi học bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động, sản xuất, GV củng cố bài
học bằng cách:
- Bước 1: Học sinh đọc văn bản và xem lại kiến thức đã học.
- Bước 2: Học sinh sưu tầm những câu tục ngữ có chủ đề về thiên nhiên.
- Bước 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về những câu tục ngữ đó.
GV sử dụng nguồn tư liệu để giới thiệu bài học. Ví dụ, khi dạy tác phẩm Ếch
ngồi đáy giếng:
- Bước 1: Đọc văn bản tác phẩm Ếch ngồi đáy giếng.
- Bước 2: Yêu cầu HS nhập vai nhân vật Ếch và kể lại câu chuyện.
- Bước 3: Học sinh nhập vai và kể lại chuyện.
95
Phát triển năng lực ngôn ngữ qua khai thác nguồn tư liệu nghiên cứu văn học
dân gian:
GV có thể sử dụng nguồn tư liệu trước, trong hoặc sau khi học tác phẩm trong
quá trình dạy học. GV tổ chức khai thác nguồn tư liệu nghiên cứu VHDG khi DH đọc
hiểu văn bản như sau:
- Bước 1: Giáo viên cung cấp tài liệu cho HS tham khảo hoặc GV nêu chủ đề yêu
cầu HS tìm các TL nghiên cứu tương ứng.
- Bước 2: Chia HS thành nhóm thuyết trình các nội dung/chủ đề liên quan đến
bài học và tài liệu.
- Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trên lớp.
Việc cho HS tiến hành thảo luận và thuyết trình trên lớp là cách để GV tạo điều
kiện cho HS thể hiện bản lĩnh giao tiếp trước đám đông, đồng thời cũng góp phần cho
các em thể hiện khả năng lập luận, kĩ năng diễn đạt. Nói cách khác, các em có cơ hội
củng cố và rèn luyện năng lực ngôn ngữ.
Ngoài ra, bản thân HS cũng có thể sử dụng nguồn tư liệu này để củng cố kiến
thức. Ví dụ, sau khi học xong bài Tấm Cám, HS tiến hành:
- Bước 1: Xem lại kiến thức đã học trên lớp.
- Bước 2: Tìm nguồn tư liệu gồm các bài phân tích, bình giảng về tác phẩm Tấm
Cám hoặc HS tập hợp những ý kiến đánh giá của các nhà khoa học về tác phẩm/về
Tấm/về kết thúc tác phẩm.
- Bước 3: Viết bài/thuyết trình.
Việc HS trả lời câu hỏi theo cá nhân hay nhóm cũng góp phần giúp các em hình
thành và phát triển năng lực ngôn ngữ. Bởi để có thể thuyết phục người khác đồng tình
với ý kiến của mình, HS cần có lập luận chặt chẽ, sâu sắc với vốn từ phong phú, đa dạng.
Phát triển năng lực ngôn ngữ qua khai thác nguồn tư liệu kênh hình/kênh
tiếng văn học dân gian:
Giáo viên và HS có thể sử dụng nguồn tư liệu này trong hoặc sau khi học tác phẩm.
Việc đối chiếu, so sánh giữa văn bản viết với loại hình tư liệu hình/tiếng, đặc biệt là các
hình thức sân khấu hóa, sẽ tạo điều kiện để các HS nhận ra điểm giống và khác nhau giữa
một bên là kênh chữ và một bên là lời nói, cử chỉ, điệu bộ, động tác, phục trang...
Chẳng hạn, khi dạy tác phẩm Sơn Tinh, Thủy Tinh, GV sử dụng tư liệu cho phần
củng cố bài học:
96
- Bước 1: Học sinh xem lại các kiến thức đã học (trên lớp) về tác phẩm.
- Bước 2: Học sinh đọc các bài phân tích, các bài đánh giá, phê bình về tác phẩm.
- Bước 3: Học sinh xem phim Sơn Tinh, Thủy Tinh để hiểu hơn về tác phẩm và
nhân vật.
- Bước 4: Học sinh rút ra nhận xét những điểm giống và khác nhau của văn bản
văn học và tác phẩm điện ảnh.
Bên cạnh đó, GV cũng có thể hướng dẫn HS chuyển thể các tác phẩm thành kịch
bản sân khấu. Các em có thể hóa thân vào các nhân vật để diễn xuất. Quá trình chuyển
thể các tác phẩm sẽ giúp HS huy động tối đa vốn ngôn ngữ, từ đó năng lực ngôn ngữ
của HS cũng được nâng cao.
Tóm lại, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp HS hình thành và phát triển
các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và phát
triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Trong quá trình hướng dẫn HS tiếp xúc với văn
bản, môn Ngữ văn còn giúp HS từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập
của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng
lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết).
3.3.2.2. Phát triển năng lực tự chủ và tự học
Tự học đã và đang trở thành chiếc chìa khoá mở cánh cửa thời đại bùng nổ thông
tin hiện nay. Bất cứ một nền giáo dục hiện đại tiên tiến nào cũng đề cao năng lực cá
nhân, coi trọng vấn đề tự học, tự mình giáo dục, tự mình phát triển, tự mình điều khiển.
Hình thành năng lực tự học cho HS TH có nghĩa là hình thành năng lực nhận thức
tích cực, sáng tạo, chủ động cho HS. Là hình thành cho họ khả năng phát huy tới mức
cao nhất tính tự lực trong học tập và thể hiện được cá tính sáng tạo riêng của mình, thực
hiện tốt nhất những mục đích, nhiệm vụ mà môn học đề ra.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc SGK, tư liệu tham khảo các loại, nghe radio,
truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch,
trao đổi với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác
nhau... Người tự học phải biết cách lựa chọn tư liệu, tìm ra những điểm chính, điểm
quan trọng trong các tư liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần
thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết
cách làm việc trong thư viện... Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và
kiên trì cao.
97
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế
kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực tự học mới
có thể học suốt đời được. Để rèn luyện năng lực tự học cho HS, trong quá trình dạy học,
người GV cần biết hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm
phát triển năng lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo cho người học.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến
thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học giúp tạo ra tri
thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên
cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS
biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình,
tư liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Tự học của HS còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Ngay từ khi còn học ở trường,
nếu HS rèn luyện tốt năng lực tự học, có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên
cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng… HS sẽ dễ dàng thích
ứng với phương pháp dạy học hiện nay.
Tự học là một quá trình, trong đó, dưới vai trò chủ đạo của GV, người học tự
mình chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua các hoạt động trí tuệ (quan sát, phân
tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán...) và cả hoạt động thực hành (khi phải sử dụng các
thiết bị học tập). Tự học gắn liền với động cơ, tình cảm và ý chí... của người học để vượt
qua mọi trở ngại trong học tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân người học từ kho
tàng tri thức của nhân loại, biến những kinh nghiệm này thành kinh nghiệm và vốn sống
của bản thân người học. Ngoài ra, tự học có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo của GV. Như
vậy, tự học trong nhà có hai hình thức tự học hoàn toàn và tự học có hướng dẫn. Trong
đó, tự học hoàn toàn là việc người học nghiên cứu, tìm tòi tài liệu từ mạng Internet và
sách tham khảo. Tự học hoàn toàn có kết quả tích cực nhưng mất nhiều thời gian vì
không có hệ thống và chiều sâu tư tưởng, rất ít kế thừa từ hiểu biết của người đi trước.
Còn tự học có hướng dẫn là hình thức hoạt động tự lực của người học để chiếm lĩnh tri
thức và hoàn thành kĩ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông
qua tài liệu tham khảo.
98
Để có thể hướng dẫn HS tự học có hiệu quả, GV cần giúp HS xây dựng động
cơ học tập, xây dựng kế hoạch học tập, tự nắm vững nội dung tri thức và tự kiểm tra
đánh giá kết quả học tập qua việc hướng dẫn, tổ chức cho HS làm bài tập, thảo luận,
nghiên cứu…
Nhìn chung, để có thể phát huy tối đa năng lực tự học thì bên cạnh vai trò tổ
chức, hướng dẫn của GV, cần có sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân HS. Trong quá
trình tự học, việc tìm hiểu, nghiên cứu các nguồn tư liệu phục vụ cho học tập được
xem là hoạt động chủ yếu. Điều quan trọng là GV cần có những định hướng cụ thể
để vừa giúp HS nâng cao năng lực tự học vừa khai thác có hiệu quả nguồn tư liệu
tham khảo đã được xây dựng.
Trong Chương trình giáo dục tổng thể (2018), năng lực tự học và tự chủ42 được
xác định:
Bảng 3.2. Mô tả năng lực tự học và tự chủ của học sinh bậc trung học:
Bậc trung học cơ sở Bậc trung học phổ thông
Chủ động, tích cực thực hiện những công Có ý thức giúp đỡ người sống ỷ lại vươn
việc của bản thân trong học tập và trong lên để có lối sống tự lực.
cuộc sống, không đồng tình với những
hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.
Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân, biết Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu
phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp
không chính đáng. luật.
- Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân - Đánh giá được những ưu điểm và hạn
và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân;
xúc đến hành vi. tự tin, lạc quan.
- Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có - Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ,
hành vi phù hợp trong học tập và đời sống. hành vi của bản thân, luôn bình tĩnh và
- Kiên trì thực hiện kế hoạch học tập, lao có cách cư xử đúng.
động. - Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt
- Không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch qua thử thách trong học tập và đời sống.
ngợm, càn quấy. - Không mắc các tệ nạn xã hội.
- Không nghe theo người xấu làm những
42 Bộ Giáo dục và Đào tạo, tlđd (6), tr.43-46.
việc xấu.
99
Bậc trung học cơ sở Bậc trung học phổ thông
- Nhận thức được sở thích, khả năng của - Nhận thức được cá tính và giá trị sống
bản thân. của bản thân.
- Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh - Nắm được những thông tin chính về thị
tế trong đời sống xã hội. trường lao động, về yêu cầu và triển
- Nắm được một số thông tin chính về các vọng của các ngành nghề.
ngành nghề ở địa phương, ngành nghề - Xác định được hướng phát triển phù
thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa hợp sau trung học phổ thông, lập được
chọn được hướng phát triển phù hợp sau kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù
trung học cơ sở. hợp với định hướng nghề nghiệp của bản
thân.
- Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực - Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết
phấn đấu thực hiện. quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi
- Lập và thực hiện kế hoạch học tập, lựa tiết, cụ thể, khắc phục những mặt còn
chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hạn chế.
hợp, lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch
tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các học tập, hình thành cách học tập riêng
từ khoá, ghi chú bài giảng của giáo viên của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa
theo các ý chính. chọn được nguồn tài liệu phù hợp với
- Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn các mục đích, nhiệm vụ học tập khác
chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè nhau, ghi chép thông tin bằng các hình
góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ,
người khác khi gặp khó khăn trong học tập. sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Rèn luyện, khắc phục những hạn chế của - Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót,
bản thân hướng tới các giá trị xã hội. hạn chế của bản thân trong quá trình học
tập, suy ngẫm cách học của mình, rút
kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các
tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách
học.
- Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu
phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.
(Nguồn: tác giả thống kê)
100
Căn cứ trên đặc điểm của hoạt động tự học, các tiêu chí của năng lực tự học và
tự chủ, chúng tôi đề xuất quy trình và cách thức tổ chức khai thác nguồn tư liệu tham
khảo trong DH VHDG bậc TH ở tỉnh Trà Vinh như sau:
Phát triển năng lực tự chủ và tự học qua khai thác nguồn tư liệu văn bản văn
học dân gian:
GV có thể cho HS chuẩn bị trước ở nhà hoặc sau khi đã học xong tác phẩm
trên lớp. Văn bản tư liệu với toàn bộ tác phẩm sẽ giúp HS có cái nhìn toàn vẹn hơn
về tác phẩm.
* Nêu vấn đề để phát triển năng lực tự học, tự chủ của HS: GV cần tiến hành các
bước sau:
- Bước 1: Đọc/kể cho HS nghe một đoạn văn bản là dị bản hoặc 1 tài liệu nghiên
cứu đánh giá về văn bản sắp học.
- Bước 2: Đặt câu hỏi mang tính phát hiện về văn bản đó.
- Bước 3: Giáo viên tiến hành hoạt động phát vấn để kiểm tra xem HS đã đọc tác
phẩm chưa? Đọc ở mức độ nào?
- Bước 4: Giáo viên giới thiệu vào bài mới.
Ví dụ: Về tác phẩm Tấm Cám, GV có thể đọc một đoạn kết thúc truyện từ một
hoặc một vài dị bản khác và gợi ý HS tìm đọc những dị bản khác hoặc những truyện có
cùng type truyện. Khi lên lớp, GV có thể sử dụng những bản đã được HS đọc vào việc
giới thiệu bài, tìm hiểu kết thúc bài... Như vậy, HS được “kích thích” để đọc tác phẩm
trước ở nhà, ghi nhớ diễn biến của câu chuyện để tham gia vào quá trình học tập tại lớp.
Ngoài ra, việc khai thác nguồn tư liệu tham khảo là văn bản văn học dân gian
theo hướng phát huy năng lực tự học cũng có thể được tiến hành sau khi kết thúc bài
học. Theo đó, GV có thể yêu cầu HS tìm thêm dị bản của tác phẩm đang được học và
so sánh, đối chiếu. Chẳng hạn khi dạy bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa, GV
có thể yêu cầu HS sưu tầm thêm những dị bản của bài ca dao than thân có mở đầu bằng
cấu trúc Thân em…
* Hoạt động ngoại khóa: Sưu tầm văn học dân gian, Câu lạc bộ văn học,…
- Bước 1: Học sinh sưu tầm những bài ca dao, tục ngữ theo chủ đề GV yêu cầu
- Bước 2: Giáo viên tổ chức cho HS tham gia trò chơi: Ai nhanh hơn?
- Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
101
Chẳng hạn:
- Giáo viên yêu cầu HS sưu tầm những câu ca dao về tình yêu nam nữ.
- Tổ chức trò chơi: Ai nhanh hơn? (Bạn nào đọc được nhiều câu ca dao về tình
yêu nam nữ sẽ thắng).
- Giáo viên nhận xét, đánh giá và kết thúc trò chơi.
Phát triển năng lực tự chủ và tự học qua khai thác nguồn tư liệu nghiên cứu
văn học dân gian:
Đây là những bài viết của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia, HS có thể đọc để
có cái nhìn, nhận định đúng hướng về tác phẩm. Học sinh nên tham khảo trước hoặc sau
khi đã được tìm hiểu trên lớp. Những bài viết đó sẽ giúp các em tham khảo các cách
phân tích, bình giảng tác phẩm, giúp HS học hỏi để rèn luyện thêm kĩ năng tạo lập văn
bản (nói, viết) và phân tích tác phẩm. Có thể thực hiện theo các bước:
- Bước 1: Đọc/giới thiệu cho HS một văn bản liên quan đến bài dạy VHDG.
- Bước 2: Nêu vấn đề (gợi mở) liên quan và hướng dẫn HS nghiên cứu tư liệu
liên quan để giải quyết vấn đề
- Bước 3: Giáo viên kiểm tra HS đã đọc/tìm hiểu/giải quyết vấn đề đã nêu
- Bước 4: Giáo viên liên hệ/giới thiệu bài mới.
Ví dụ: Sau khi được học về truyện Tấm Cám, để có thể làm rõ thêm về những lần
hóa thân của Tấm cũng như xung quanh vấn đề kết thúc truyện, HS có thể khai thác
nguồn tư liệu theo các bước:
- Bước 1: Xem lại các kiến thức đã học trên lớp.
- Bước 2: Tìm và đọc một số bài viết, bài phân tích, bình luận liên quan đến những
lần hóa thân của Tấm và kết thúc truyện.
- Bước 3: Vận dụng những kiến thức trên để phát biểu suy nghĩ, cảm nhận của
bản thân hoặc luyện tập một số bài tập liên quan đến kiến thức đó.
Về phía GV, để hướng dẫn HS tự học trước và sau khi học xong tác phẩm, để HS
hiểu rõ hơn về nhân vật Tấm, GV cần cung cấp cho HS một số tài liệu về kết thúc truyện
để HS tự học theo các bước:
- Bước 1: Cung cấp tư liệu nghiên cứu cho HS về truyện Tấm Cám.
- Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi hoặc bài tập cho HS.
- Bước 3: Yêu cầu HS viết bài cảm nhận về kết thúc của truyện: Em có đồng ý
với kết thúc của truyện Tấm Cám? Tại sao?
102
Để viết được bài cảm nhận cũng như để trả lời những câu hỏi trên, HS cần huy
động và khai thác nguồn tư liệu tham khảo. Và như vậy, nguồn tư liệu sẽ được sử dụng
một cách tối đa, đồng thời góp phần củng cố năng lực tự học của HS.
Phát triển năng lực tự chủ và tự học qua khai thác nguồn tư liệu kênh
hình/kênh tiếng văn học dân gian:
Với tư liệu hình/tiếng, HS có thể xem trên lớp (do GV cung cấp) hoặc sau khi đã
học xong tác phẩm. Tư liệu là phim tư liệu, phim chuyển thể, phim hoạt hình, hình ảnh
chụp/vẽ giúp HS vừa học tập vừa giải trí và có cái nhìn đối sánh giữa thế giới sáng tạo
của tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh với thế giới tưởng tượng do ngôn ngữ mang lại của
văn bản văn học.
Chẳng hạn, HS sử dụng tư liệu là phim để học tác phẩm Em bé thông minh
(chương trình lớp 6):
- Bước 1: Học sinh xem lại các kiến thức đã học (trên lớp) về tác phẩm.
- Bước 2: HS đọc các bài phân tích, các bài đánh giá, phê bình về tác phẩm.
- Bước 3: Học sinh xem phim truyện Em bé thông minh để hiểu hơn về tác phẩm
và nhân vật.
- Bước 4: Học sinh rút ra nhận xét những điểm giống và khác nhau của văn bản
văn học và tác phẩm điện ảnh.
Ngoài ra, HS có thể sử dụng tư liệu sân khấu hóa và âm thanh cho phần chuẩn bị
bài hoặc củng cố, luyện tập các bài về truyện dân gian, ca dao, tục ngữ, chèo… ở nhà:
- Bước 1: Học sinh xem tư liệu liên quan hoặc các kiến thức được học.
- Bước 2: Học sinh xem phim hoạt hình hoặc phim chuyển thể từ tác phẩm
được học.
- Bước 3: Học sinh rút ra kinh nghiệm để rèn luyện kĩ năng đọc kể văn bản, luyện
giọng, luyện cách đọc diễn cảm hấp dẫn người nghe.
Bước 4 (nâng cao): HS luyện tập diễn xướng dân gian (hình thức biểu hiện, trình
bày các sáng tác dân gian bằng lời lẽ, âm thanh, điệu bộ cử chỉ…) để phục vụ cho giờ
học trên lớp hoặc ngoại khóa văn học…
Có thể nói, những tư liệu trong nguồn tư liệu tham khảo sẽ là một phương tiện
tốt không chỉ giúp HS cảm nhận tác phẩm sâu sắc mà còn góp phần hình thành các kĩ
năng cơ bản cho HS như đọc – hiểu, phân tích, bình luận tác phẩm. Đặc biệt khi các em
tham gia hoạt động trong dạy học hợp tác, dạy học dự án, hoạt động ngoại khóa văn học
103
dân gian... HS có thể xây dựng các hoạt động học tập bổ ích, tổ chức sinh hoạt trong các
câu lạc bộ văn thơ trong trường, tham gia chuyển thể các tác phẩm, sân khấu hóa các tác
phẩm văn học dân gian mà các em yêu thích. Sử dụng tư liệu trong bộ tư liệu một cách
khoa học, có định hướng và mục tiêu rõ ràng sẽ giúp HS thêm “tích cực, chủ động, sáng
tạo” trong hoạt động học, nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học. Chúng tôi cần lưu ý
thái độ HS với tư liệu này không được “ỷ lại, ăn sẵn” mà phải linh hoạt học tập, nghiên
cứu và vận dụng giúp việc học tập và tự học của bản thân đạt chất lượng. Đúng như GS.
Phan Trọng Luận đã từng nói: “Tự học là chìa khóa vàng của giáo dục”.
3.3.2.3. Phát triển năng lực năng lực giao tiếp và hợp tác
Học hợp tác là hình thức HS làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành
công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ
nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, HS học cách
làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải
quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp HS ở mọi cấp học phát
triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập.
Năng lực hợp tác trong DH được hiểu là khả năng tương tác của HS với HS, HS
với GV, và các nhóm HS trong học tập. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc
hiệu quả của HS đặt trong môi trường tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để
cùng hướng tới một mục đích chung.
Đối với môn học Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối
hợp với nhau trong các hoạt động học tập. Thông qua các hoạt động hợp tác, HS sẽ được
rèn luyện năng lực ngôn ngữ, các kĩ năng giao tiếp được rèn luyện… góp phần hình
thành nhân cách của người HS trong bối cảnh mới.
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, nhằm đạt
được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin được thực hiện bằng nhiều phương
tiện, tuy nhiên, phương tiện sử dụng quan trọng nhất trong giao tiếp là ngôn ngữ. Năng
lực giao tiếp do đó được hiểu là khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ
để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội, trong từng bối
cảnh/ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối
quan hệ giữa những con người với nhau trong xã hội. Năng lực giao tiếp bao gồm các
thành tố: sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, sự hiểu biết về các tri thức của đời
sống xã hội, sự vận dụng phù hợp những hiểu biết trên vào các tình huống phù hợp để
đạt được mục đích.
104
Trong môn học Ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực giao tiếp
ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của
môn học. Thông qua những bài học về sử dụng tiếng Việt, HS được hiểu về các quy tắc
của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao
tiếp cụ thể, HS được luyện tập những tình huống hội thoại theo nghi thức và không nghi
thức, các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ tiếng Việt trong các hoạt động giao
tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo môi trường, bối cảnh để HS được giao tiếp cùng
tác giả và môi trường sống xung quanh, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng tiếng
Việt văn hóa, văn học. Đây cũng là mục tiêu chi phối trong việc đổi mới phương pháp
dạy học Ngữ văn là dạy học theo quan điểm giao tiếp, coi trọng khả năng thực hành, vận
dụng những kiến thức tiếng Việt trong những bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc sống.
Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng cơ
bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình
huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống.
Bản chất của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp
tác là phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp này là một trong những phương pháp
dạy học tạo được sự tham gia tích cực của HS trong học tập. Trong thảo luận nhóm, HS
được tham gia trao đổi, bàn bạc, chia sẻ ý kiến về một vấn đề mà cả nhóm cùng quan
tâm. Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính dân chủ, mọi cá nhân được tự
do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất
đồng, hình thành quan điểm cá nhân, giúp HS rèn luyện kĩ năng giải quyết những vấn
đề khó khăn trong cuộc sống.
Trong quá trình dạy học các tác phẩm VHDG, GV có thể hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp và hợp tác của HS dựa trên việc khai thác nguồn tư liệu tham khảo
như sau:
Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua việc khai thác nguồn tư liệu văn
bản văn học dân gian:
GV có thể tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ (sưu tầm, nghiên cứu dự án, giải
quyết vấn đề...).
- Bước 2: Làm việc nhóm (tập hợp tư liệu, thảo luận/chia sẻ/tranh luận, thống
nhất chung).
105
- Bước 3: Báo cáo sản phẩm/kết quả làm việc nhóm.
Ví dụ: Khi dạy về tác phẩm truyện, nhất là các tác phẩm có dị bản, GV có thể yêu
cầu HS tìm kiếm nguồn tư liệu phục vụ cho việc dạy học. Chẳng hạn, khi dạy tác phẩm
Truyền thuyết Ao Bà Om:
- Bước 1: GV giao cho mỗi nhóm nhiệm vụ sưu tầm thêm những dị bản của truyện.
- Bước 2: Nhóm tổ chức sưu tầm.
- Bước 3: Các nhóm trưởng tổng hợp thành một báo cáo chung và trình bày
trước lớp.
Ví dụ: Tổ chức dạy học Dự án Hội thi sáng tác kịch bản truyện Tấm Cám:
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn các nhóm nghiên cứu tư liệu và nêu
yêu cầu/định hướng sáng tác kịch bản truyện Tấm Cám.
- Bước 2: Nhóm tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 3: Các nhóm trình diễn trước lớp.
Ngoài ra, GV cũng có thể cho HS tham gia làm việc nhóm trong các hoạt động
ngoại khóa hoặc dùng để củng cố, kết thúc bài học. Chẳng hạn, sau khi học xong bài
Những câu hát về tình cảm gia đình (chương trình lớp 7, tập 1), để củng cố bài học, GV
tiến hành cho HS tham gia trò chơi đồng đội. GV cho HS lập thành 4 đội, mỗi đội có từ
2 đến 4 thành viên. Các thành viên của mỗi đội sẽ lần lượt thay phiên nhau viết những
câu ca dao, tục ngữ về tình cảm gia đình. Đội nào ghi được nhiều câu ca dao, tục ngữ
hơn sẽ thắng. Trò chơi vừa tạo được không khí sôi nổi, vui tươi cho giờ học vừa giúp
các em hiểu rõ hơn nội dung bài học cũng như trân trọng hơn tình cảm gia đình.
Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua việc khai thác nguồn tư liệu nghiên
cứu văn học dân gian:
GV có thể tổ chức hoạt động nhóm để giải quyết các vấn đề, thực hiện dự án,...
để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác với các tư liệu nghiên cứu VHDG.
Như với tư liệu về truyện cổ tích và các bài viết xung quanh vấn đề kết thúc
truyện Tấm Cám, GV nêu vấn đề cho HS thảo luận nhóm ở nhà trước khi lên lớp (qua
Phiếu học tập): “Trong tâm thức của người Việt Nam vẫn luôn quan niệm cô Tấm là đại
diện cho cái Thiện. Các em vẫn thường đọc các câu thơ như “Quả thị thơm, cô Tấm rất
hiền”. Vậy ở một bản kể khác thì kết thúc truyện, cô Tấm lại giết chết Cám – người em
riêng của mình. Các Nhóm hãy giải thích hành động đó dựa trên các góc độ: Văn học,
Văn hóa, Giáo dục (tự chọn)”.
106
Ngoài ra, khi dạy phần đọc hiểu bài trên lớp, GV cũng có thể yêu cầu HS khai
thác nguồn tư liệu tham khảo này thông qua hoạt động nhóm: Chẳng hạn với bài Truyện
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, GV có thể chia lớp thành ba nhóm để thảo
luận câu hỏi: “Tìm các bài viết đánh giá Mị Châu? Nêu quan điểm của nhóm?”.
Trước khi học bài mới, GV cũng cần khuyến khích HS tìm thêm tư liệu tham
khảo để thuyết trình cho bài tập nhóm. Ví dụ: Dạy học các bài Ca dao hài hước.
- Bước 1: GV giao cho mỗi nhóm nhiệm vụ thuyết trình một phần (1-2 bài ca
dao) bài học.
- Bước 2: Các thành viên nghiên cứu tư liệu và trình bày kết quả trước nhóm.
- Bước 3: Các nhóm trưởng tổng hợp thành một báo cáo chung và trình bày
trước lớp.
Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua việc khai thác nguồn tư liệu kênh
hình/kênh tiếng văn học dân gian:
GV có thể cho HS đóng vai, diễn lại tác phẩm VHDG trước hoặc sau tiết học.
Việc được hóa thân vào nhân vật sẽ giúp HS biết đặt mình vào vị trí của nhân vật, từ đó
hiểu và cảm nhận tác phẩm được tốt hơn. Hoạt động này vừa giúp HS học tập vừa giải
trí và có cái nhìn đối sánh giữa việc đọc tác phẩm với việc diễn lại tác phẩm, được hóa
thân vào nhân vật. Chẳng hạn, khi dạy Tấm Cám, GV cho HS hóa thân, diễn lại câu
chuyện theo các bước:
- Bước 1: Giáo viên phân vai cho HS.
- Bước 2: Học sinh tập thử theo các vai được phân.
- Bước 3: Học sinh diễn trên lớp trước hoặc sau khi học tác phẩm.
Giáo viên cũng có thể sử dụng PP này cho hoạt động ngoại khóa. Tức là cho HS
diễn lại tác phẩm VHDG trước toàn trường theo các bước:
- Bước 1: Giáo viên thông báo thời gian, địa điểm, nội dung của hoạt động.
- Bước 2: Học sinh đăng ký tiểu phẩm theo đơn vị lớp.
- Bước 3: Giáo viên duyệt trước tiểu phẩm của HS Chọn tiểu phẩm tốt nhất
để diễn trước toàn trường.
- Bước 4: Học sinh diễn tiểu phẩm được chọn.
Giáo viên có thể sử dụng nguồn tư liệu sân khấu hóa để củng cố bài học. Chẳng
hạn khi dạy bài Em bé thông minh, GV có thể tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Giáo viên cho HS xem lại các kiến thức đã học.
107
- Bước 2: Giáo viên cho HS xem phim Em bé thông minh.
- Bước 3: Giáo viên chia nhóm cho HS thảo luận câu hỏi: Hãy chỉ ra những điểm
khác nhau giữa văn bản truyện Em bé thông minh và phim chuyển thể tác phẩm này mà
các em vừa được xem?
- Bước 4: Học sinh trả lời GV nhận xét, đánh giá.
Ngoài ra, HS cũng có thể sử dụng nguồn tư liệu sân khấu hóa này để phục vụ cho
bài thuyết trình trên lớp. Ví dụ, khi học bài Truyện An Dương Vương, Mị Châu – Trọng
Thủy, HS có thể thực hiện theo các bước:
- Bước 1: Học sinh cùng nhóm tìm kiếm tư liệu, xây dựng bài thuyết trình về nội
dung thảo luận trong bài học ở nhà.
- Bước 2: Học sinh sử dụng phim về An Dương Vương, Mị Châu – Trọng Thủy
cho vào phần trình chiếu để nội dung thuyết trình thêm ấn tượng và sinh động.
- Bước 3: Học sinh lên lớp thuyết trình, tranh luận ý kiến với các nhóm khác…
3.3.2.4. Phát triển năng lực thẩm mĩ
Có thể nói Ngữ văn là môn học về cái đẹp với hai khâu liên hoàn: cảm thụ cái
đẹp trong văn chương (Văn), ngôn ngữ (Tiếng Việt) để tạo lập ra cái đẹp trong văn bản
nói và viết (Tập làm văn). Đây chính là sợi dây liên kết gắn bó giữa môn học nghệ thuật
và môn học thực hành trong môn Ngữ văn với hai hoạt động chủ yếu: đọc hiểu văn bản
và tạo lập văn bản. Có thể có môn học khác cũng góp phần phát triển năng lực này của
người học (như Mĩ thuật, Âm nhạc…) nhưng cần khẳng định vị trí của môn Ngữ văn.
Đây là môn học có nhiều khả năng và ưu thế nhất trong việc hình thành và phát triển
năng lực thẩm mĩ cho HS.
Con người bao giờ cũng hướng về cái đẹp, tìm đến cái đẹp trong cuộc sống. Năng
lực thẩm mĩ mang đậm tính người, và mỗi con người, không nhiều thì ít, đều có năng
lực này. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận
ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống, thông qua
những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó biết hướng những suy nghĩ,
hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Như vậy, năng lực cảm thụ (hay năng lực trí
tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân.
Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của
chính mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc.
Đến bậc học THCS và THPT, môn Ngữ văn chính là cơ hội tốt nhất để phát triển
năng lực này cho HS. Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người
108
đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính
cánh cửa tâm hồn của mình. Trong quá trình HS tiếp nhận tác phẩm văn chương, năng
lực cảm xúc được thể hiện ở những phương diện sau:
- Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những hình ảnh,
hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con người, cuộc sống qua ngôn
ngữ nghệ thuật.
- Nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học: cái
đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn….
- Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn học,
có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội, hình thành thế giới
quan thẩm mĩ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương. Từ việc tiếp xúc
với các văn bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì
cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết
đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Ở môn Ngữ văn, năng lực thẩm mĩ gồm hai năng lực nối tiếp nhau: năng lực
khám phá cái đẹp và năng lực thưởng thức cái đẹp. Phát triển năng lực thẩm mĩ ở đây
chính là bồi dưỡng cho HS về cả hai mặt cảm xúc và lí trí qua các khâu phát hiện cái
đẹp, cảm thụ cái đẹp, đánh giá cái đẹp… Điều này GV có thể làm được thông qua việc
học trên lớp cũng như việc hướng dẫn HS tự đọc tác phẩm ở nhà. Theo đó, GV có thể
tổ chức dạy học VHDG theo định hướng phát triển năng lực thẩm mĩ dựa trên việc khai
thác nguồn tư liệu tham khảo:
Phát triển năng lực thẩm mĩ qua việc khai thác nguồn tư liệu văn bản văn học
dân gian:
GV có thể cho HS đọc khi chuẩn bị bài ở nhà hoặc sau khi đã học xong tác phẩm
trên lớp. Với nguồn tư liệu là các văn bản hoàn chỉnh, HS sẽ bước đầu có cảm nhận
chung về tác phẩm, về vẻ đẹp của các hình ảnh trong ca dao, tục ngữ hoặc vẻ đẹp của
các nhân vật. Đồng thời, cũng hình thành những cảm xúc ban đầu đối với nhân vật.
Chẳng hạn, khi học truyện Thạch Sanh (chương trình lớp 6), HS sẽ thấy yêu quý, cảm
động với sự thật thà, chất phác của nhân vật Thạch Sanh, đồng thời cũng ghét cay ghét
đắng trước sự xảo quyệt, nham hiểm của nhân vật Lý Thông. Riêng đối với văn bản là
đoạn trích, HS sẽ tìm đọc nguồn tư liệu là văn bản hoàn chỉnh để giúp các em có cái
nhìn toàn vẹn hơn về tác phẩm. Ví dụ: HS học đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây có
thể sử dụng tư liệu văn bản theo các bước:
109
- Bước 1: Học sinh đọc đoạn trích.
- Bước 2: Học sinh tìm đọc tư liệu văn bản Sử thi Đăm Săn để hiểu hơn về tác
phẩm và vẻ đẹp của hình tượng “người anh hùng sử thi”, điều mà trong một, hai tiết học
một đoạn trích ngắn được học trên lớp khó có thể truyền tải hết được.
Ngoài ra, GV có thể vận dụng nguồn tư liệu tham khảo cho phần củng cố bài học.
Ví dụ, khi dạy bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa:
- Bước 1: Học sinh đọc văn bản và xem lại nội dung bài học.
- Bước 2: Giáo viên yêu cầu HS tìm và đọc một số bài ca dao nói về tình nghĩa
thủy chung của người bình dân xưa.
Phát triển năng lực thẩm mĩ qua việc khai thác nguồn tư liệu nghiên cứu văn
học dân gian:
Giáo viên có thể sử dụng để làm rõ hơn về một chi tiết, một khía cạnh trong
tác phẩm.
Chẳng hạn, khi dạy Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa, GV thực hiện theo
các bước:
- Bước 1: Giáo viên cung cấp tài liệu tham khảo về Ca dao than thân, yêu thương,
tình nghĩa HS.
- Bước 2: Học sinh đọc tài liệu – GV đặt câu hỏi khi dạy đến bài ca dao tình
nghĩa: Bài ca dao viết về đề tài gì? Đề tài đó được thể hiện rõ nét qua cặp hình ảnh nào
trong bài ca dao? Vì sao tác giả dân gian lại dùng cặp hình ảnh đó?
Giáo viên cũng có thể sử dụng nguồn tư liệu tham khảo để dạy phần đọc hiểu.
Chẳng hạn, khi dạy truyện Tấm Cám, GV thực hiện các bước:
- Bước 1: Cung cấp tư liệu văn bản cho HS về truyện Tấm Cám để các em chuẩn
bị soạn bài ở nhà.
- Bước 2: Học sinh đọc tài liệu – GV đưa ra tình huống có vấn đề để HS tìm hiểu:
Trong truyện, Tấm có mấy lần hóa thân? những lần hóa thân của Tấm thể hiện quan
điểm thẩm mĩ, văn hóa nào của nhân dân?
Giáo viên cho HS phát biểu cá nhân. HS đưa ra nhận định và quan điểm của mình.
Sau đó GV cần định hướng cho HS: Đây là những hình ảnh đẹp, có ích cho cuộc sống.
Từ đó cho thấy tư tưởng của tác giả dân gian, dù con người có bị vùi dập đến mức nào
thì vẫn khao khát vươn lên và sống có ích cho đời.
110
Về vấn đề kết thúc truyện Tấm Cám, GV thực hiện các bước:
- Bước 1: Cung cấp tư liệu văn bản cho HS về truyện Tấm Cám để các em chuẩn
bị soạn bài ở nhà.
- Bước 2: Học sinh đọc tư liệu – GV đưa ra tình huống có vấn đề để HS thảo luận:
Thiện – Ác trong truyện được thể hiện ở những phương diện nào? Lý giải quan điểm
của nhóm?
Giáo viên chia lớp thành bốn nhóm thảo luận. HS thảo luận và phát biểu quan
điểm của mình (đồng tình hoặc phản đối). GV lắng nghe ý kiến của HS, định hướng:
hãy gắn kết thúc trên với đặc trưng thể loại, hoàn cảnh ra đời truyện cổ tích và quan
niệm đạo đức của nhân dân ta ngày xưa để lý giải.
Giáo viên cũng có thể sử dụng nguồn tư liệu tham khảo để củng cố bài học. Chẳng
hạn với bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy:
- Bước 1: GV cung cấp một số tư liệu cần thiết và khuyến khích HS tìm kiếm tư
liệu hỗ trợ cho việc tìm hiểu tác phẩm.
- Bước 2: GV đặt câu hỏi có vấn đề cho HS: Suy nghĩ của anh/chị về hình ảnh
ngọc trai – giếng nước?
Trên lớp, GV có thể chia lớp thành nhóm để thảo luận hoặc cho HS phát biểu cá
nhân. Dù theo phương pháp nào thì việc HS trình bày cảm nhận, thái độ đối với nhân
vật, hình ảnh liên quan bài học cũng góp phần hình thành và phát huy năng lực thẩm mĩ
của các em. Điều quan trọng là GV cần căn cứ vào đặc trưng của VHDG, quan điểm
của nhân dân... để giải thích một cách thỏa đáng.
Phát triển năng lực năng lực thẩm mĩ qua việc khai thác nguồn tư liệu kênh
hình/kênh tiếng văn học dân gian:
Giáo viên có thể cho HS xem trước nguồn tư liệu này, trong hoặc sau khi học tác
phẩm. Đó có thể là các phim hoạt hình, phim điện ảnh, phim chuyển thể về các tác phẩm
VHDG, hoặc cho các em tham gia đóng vai, diễn kịch về các tác phẩm đó. Theo đó, GV
có thể sử dụng nguồn tư liệu sân khấu hóa để giới thiệu bài mới. Chẳng hạn, khi dạy
truyện Thạch Sanh:
- Bước 1: Học sinh đọc văn bản.
- Bước 2: Học sinh xem phim về tác phẩm đó.
- Bước 3: Học sinh bước đầu có cảm nhận chung và thái độ yêu ghét đối với nhân
vật Thạch Sanh và Lý Thông.
111
Giáo viên sử dụng nguồn tư liệu để HS đóng vai nhân vật:
- Bước 1: Học sinh đọc văn bản Thạch Sanh.
- Bước 2: Học sinh xem phim Thạch Sanh – Lý Thông.
- Bước 3: Học sinh đóng vai và diễn trước lớp.
Quá trình HS hóa thân vào nhân vật để diễn trước lớp cũng là lúc các em thể hiện
tình cảm và thái độ đối với nhân vật cũng như diễn biến của câu chuyện. Từ đây, năng
lực thẩm mĩ của các em sẽ dần được nâng cao.
Tiểu kết Chương 3
Văn học dân gian là chứa đựng kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của
các dân tộc. Qua DH VHDG, tâm hồn, nhân cách thế hệ trẻ được bồi đắp và phát triển.
Để tạo được sự hấp dẫn, hứng thú trong từng tiết học, GV cần đổi mới phương
pháp dạy học, có hướng tiếp tiếp cận văn bản văn học dân gian một cách phù hợp. Một
trong những cách góp phần đổi mới phương pháp dạy học là vận dụng có hiệu quả nguồn
tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy. Có thể nói, nguồn tư liệu tham khảo là một
phần quan trọng, không thể thiếu, có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả của
hoạt động dạy học.
Dạy học Ngữ văn nói chung và VHDG nói riêng, rất cần các TL hỗ trợ trong quá
trình dạy học. Nó không chỉ góp phần làm sáng tỏ nội dung SGK, giúp bài học môn Ngữ
văn sâu sắc về nội dung, hấp dẫn về hình thức mà còn là công cụ giúp HS hoàn thành
nhiệm vụ trí dục được nêu trong chương trình, đồng thời có tác dụng nâng cao sự nhận
thức của HS. Đặc biệt dạy học ngoại khóa môn Ngữ văn, việc sử dụng TL sẽ đem đến
nhiều phản hồi tích cực.
Ở Chương này, chúng tôi cũng đã đề xuất một vài biện pháp cơ bản để có thể vận
dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tư liệu tham khảo cho các tiết học VHDG để phát
triển năng lực HS theo định hướng giáo dục sắp tới. Những năng lực ngôn ngữ, ngăng
lực hợp tác, sáng tạo… được chúng tôi phân tích, liên hệ với những ví dụ minh họa cụ
thể. Các PPDH chúng tôi chú trọng đề xuất thường là: PP thảo luận nhóm, PP sưu tầm,
diễn xướng, viết cặp đôi, bài tập đánh giá, phân tích… Tuy nhiên, khai thác nguồn TL
ở mức độ nào và vận dụng ra sao còn phụ thuộc rất nhiều vào bản lĩnh và năng lực của
GV. Điều quan trọng là trong quá trình DH, GV cần vận dụng phương pháp tích cực
theo hướng phát triển năng lực của HS nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo nhân lực trong tình hình mới.
112
Để tạo được sự hấp dẫn, hứng thú trong từng tiết học, GV cần đổi mới phương
pháp dạy học, có hướng tiếp tiếp cận văn bản văn học dân gian một cách phù hợp. Một
trong những cách góp phần đổi mới PPDH là vận dụng có hiệu quả nguồn tư liệu tham
khảo trong quá trình giảng dạy. Có thể nói, nguồn tư liệu tham khảo là một phần quan
trọng, không thể thiếu, có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả của hoạt động
dạy học. Nó không chỉ góp phần làm sáng tỏ nội dung SGK, giúp bài học môn Ngữ văn
sâu sắc về nội dung, hấp dẫn về hình thức mà còn là công cụ giúp HS hoàn thành nhiệm
vụ trí dục được nêu trong chương trình, đồng thời có tác dụng nâng cao sự nhận thức
của HS. Đặc biệt dạy học ngoại khóa VHDG, việc sử dụng TL sẽ đem đến nhiều phản
hồi tích cực.
Việc chúng tôi nêu ra các định hướng giả định cho một hoạt động dạy học cụ thể
chỉ mang tính tham khảo, GV và HS có thể sáng tạo hơn để vận dụng bộ tư liệu một
cách hiệu quả.
113
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU THỰC NGHIỆM
Ở Chương 2 và chương 3, chúng tôi đã xây dựng và đề xuất các hình thức DH
nhằm khai thác nguồn tư liệu tham khảo VHDG phát triển năng lực cho HS bậc TH.
Chương này, chúng tôi tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả
của mà luận án đề xuất dưới sự chi phối của các nguyên tắc được nêu.
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi tuân thủ những yêu cầu sau:
- Thực nghiệm cần có sự chấp thuận của Ban giám hiệu các trường THCS, THPT
trong tỉnh Trà Vinh, chuẩn bị kĩ càng, chu đáo, thực hiện nghiêm túc theo ý đồ sư phạm
mà luận án đề xuất.
- Trình bày, trao đổi GV giảng dạy ở các trường, Ban giám hiệu về nội dung, ý
tưởng triển khai của đề tài qua giáo án thực nghiệm để thống nhất những nội dung,
PPDH vận dụng trong các tiết thực nghiệm.
- Tiến hành theo đúng phân phối chương trình của bộ môn, không làm xáo trộn,
ảnh hưởng đến tiến trình và kế hoach dạy học của nhà trường- Phải đảm bảo tính khách
quan, trung thực trong nhận xét, đánh giá.
4.2. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC NGHIỆM
Dạy học nói chung, DH phát triển năng lực HS các cấp học là cả một quá trình
liên tục và lâu dài, trong đó phát triển năng lực Ngữ văn cho HS qua DH VHDG cũng
cần có một quá trình lâu dài. Ngoài ra, với điều kiện trường lớp ở PT, chúng tôi cũng
không thể thực nghiệm được nhiều giờ. Vì vậy, chúng tôi khó có thể thực nghiệm một
cách toàn diện các biện pháp đề xuất cũng như tất cả các bài học VHDG trong CT SGK
Ngữ văn. Trong điều kiện sư phạm thực tế cho phép, chúng tôi cố gắng tối đa để vận
dụng và kiểm chứng các biện pháp đã đề xuất ở mức độ có thể với một số trường hợp.
Cụ thể, các nội dung được triển khai trong giờ dạy:
- Bổ sung nhận thức cho HS về vai trò của tư liệu trong DH VHDG, về các PPDH
phù hợp với các bài học VHDG.
- Tổ chức cho HS rèn luyện, thực hành với các tư liệu VHDG, với các hoạt động
DH dựa trên cơ sở khai thác nguồn tư liệu tham khảo VHDG bậc trung học.
114
- Chú trọng việc tổ chức các hoạt động tự đọc và đọc tương tác cho HS một cách
hiệu quả trong giờ dạy VHDG, cố gắng đưa ra nhiều phản hồi có giá trị, tạo cơ hội để
HS phản hồi và tự phản hồi.
Để thực hiện những nội dung này, chúng tôi chọn các bài VHDG sau để thực nghiệm:
- Bài đọc hiểu sử thi Đăm Săn (SGK Ngữ văn 10 tập 1, tuần 9, tiết 25, 26, 27).
- Bài đọc hiểu Truyền thuyết Ao Bà Om (SGK Ngữ văn địa phương tỉnh Trà Vinh).
- Hoạt động Ngoại khóa VHDG (tổ chức ở Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà
Vinh, tháng 5/2019).
Trong các bài DH thực nghiệm trên, sở dĩ chúng tôi ưu tiên lựa chọn bài học
trong CT Ngữ văn cơ bản (hiện hành) bởi đây là CT được áp dụng ở phạm vi rộng hơn
so với CT nâng cao. Ngoài ra, theo kinh nghiệm của bản thân, đây là một bài khó đối
với cả GV và HS. Và trong CT Ngữ văn sau 2018, thể loại sử thi cũng được tổ chức DH
ở lớp 11 và ngữ liệu được đề xuất cũng là văn bản sử thi Đăm Săn (Sử thi Tây Nguyên).
Ngoài ra, chúng tôi còn thiết kế đề xuất các giáo án ở các thể loại VHDG: Thần
thoại, Truyện cười, Ca dao, Chèo… ở phần Phụ lục 6 để thử nghiệm vận dụng các đề xuất
về nguồn tư liệu và các hình thức khai thác chúng theo định hướng phát triển năng lực HS.
Trong điều kiện thực tế của việc thực hiện đề tài luận án, chúng tôi không thực
hiện đối chứng mà chỉ tiến hành đánh giá nhằm xác định năng lực và hứng thú của HS
sau thực nghiệm bằng bài kiểm tra đánh giá và khảo sát lấy ý kiến HS lớp 10, 6 thuộc
các trường THCS, THPT ở tỉnh Trà Vinh. Chúng tôi chọn lớp thực nghiệm theo tiêu
chí: các khối lớp ở cả bậc THCS và THPT; có các trường PTDTNT; các trường ở thành
thị và nông thôn. Cụ thể:
Bảng 4.1. Bảng thống kê số lượng học sinh các lớp thực nghiệm:
Dân tộc Giới tính TT Lớp Trường SS Kinh Khmer Hoa Nam Nữ
THCS PTDTNT Cầu Ngang, 32 2 30 12 20 6/2 1 0 huyện Cầu Ngang
6/1 THCS Minh Trí, TP Trà Vinh 33 22 2 2 9 16 17
TTGDTX - TP Trà Vinh tỉnh 30 25 10/1 3 5 0 17 13 Trà Vinh,
Trường THPT Long Hữu, 10/2 4 7 0 41 34 23 18 Duyên Hải
5 0 10/1 Trường THPT Đại An, Trà Cú 36 21 15 11 25
(Nguồn: tác giả thống kê)
115
4.3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Giáo án thực nghiệm vẫn soạn như một giáo án cho giờ đọc hiểu bình thường,
theo mẫu chung của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh. Điểm khác biệt, cũng là nội
dung chúng tôi nhấn mạnh trong các giáo án là các tư liệu VHDG cho từng bài dạy cụ
thể và các hoạt động DH với tư liệu đó theo tinh thần và yêu cầu mà luận án đề xuất ở
Chương 2 và 3. Do khuôn khổ của Chương này, ở đây, chúng tôi chỉ nêu thuyết minh
về tư liệu và các hoạt động DH liên quan đến tư liệu. Các giáo án cụ thể cụ thể trong
Phụ lục 6.
4.3.1. Về giáo án đọc hiểu sử thi Đăm Săn, Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (cơ bản)
* Về Mục tiêu bài học: Ngoài Mục tiêu về Kiến thức, kỹ năng, thái độ, giáo án
còn xác định những năng lực cần phát triển, cụ thể:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
- Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ; Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói
– Viết).
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm.
Những năng lực này sẽ được hình thành khi HS tham gia vào các hoạt động DH
do GV tổ chức bằng các PP và kỹ thuật DH: Diễn giảng, đàm thoại, thảo luận nhóm,
nêu vấn đề, trực quan; kĩ thuật trình bày 01 phút.
* Giai đoạn Chuẩn bị:
Ở giai đoạn này, chúng tôi thiết kế những nội dung cần chuẩn bị của GV và HS
trước khi lên lớp về:
- Tư liệu dạy học.
- Tổ chức cho HS làm việc trước khi lên lớp:
+ Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ (bằng Phiếu học tập) trước 01 tuần trước
khi lên lớp cho HS.
+ Với 05 Phiếu học tập được thiết kế với đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thời
gian, hình thức trình bày,… Điều khác biệt của Phiếu học tập trong luận án này là phần
ngữ liệu. Đây là những tư liệu giúp định hướng nội dung, giúp các Nhóm có thêm thông
tin cũng như có tác dụng tham khảo khi thảo luận. Nguồn tư liệu văn bản, chủ yếu là
các sách chuyên khảo, có thể có GV cung cấp hoặc cho thông tin nơi lưu trữ để HS tìm
kiếm, các bài báo khoa học (có đường link), HS phải tự tìm. Còn tư liệu hình ảnh, video,
HS tự tìm trên internet từ những gợi ý trong phiếu.
116
Các nhiệm vụ học tập được thiết kế trong Phiếu dựa trên cơ sở Mục tiêu DH,
các nội dung dạy học, logic tiến trình lên lớp. Nên không phải yêu cầu nào của phiếu
học tập cũng cần tư liệu tham khảo. Tuy nhiên, theo quan niệm của tác giả, ở một số
yêu cầu, HS cũng cần phải đọc thêm tài liệu để có những sáng tạo riêng trong cách thể
hiện của Nhóm. Vì vậy, ở mỗi phiếu, chúng tôi vẫn đề xuất những tư liệu cần tham
khảo cho HS.
* Giai đoạn lên lớp
Chúng tôi thiết kế 05 Hoạt động với các hoạt động cụ thể. Trong đó có những
hoạt động liên quan đến ngữ liệu văn bản văn học trong SGK.
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động:
Ở hoạt động này, GV yêu cầu Nhóm 1 trình bày kết quả nghiên cứu.Trên cơ sở
này, GV dẫn dắt vào bài. Cách khởi động này vừa giúp GV đánh giá được kết quả của
hoạt động thảo luận nhóm đã giao mà còn tạo được tâm thế hứng thú cho cả lớp khi bắt
đầu vào học các nội dung.
Qua hoạt động này, các kỹ năng giao tiếp, ngôn ngữ; các PP tự học, PP tìm kiếm
và xử lý tài liệu;...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
Ở hoạt động này, qua việc báo cáo kết quả thảo luận nhóm, hiệu quả của tư liệu,
của các cách thức khai thác nguồn tư liệu đề xuất. Trong đó, giáo án đề xuất nhiều hoạt
động (4-5 hoạt động nhỏ) để giúp HS khám phá, nắm bắt các nội dung một cách linh
hoạt, dựa trên những kiến thức, tìm tòi của HS.
Hoạt động 3. Luyện tập:
Để tạo điều kiện cho HS có môi trường, cơ hội thực hành các thao tác phân tích,
viết sáng tạo… để củng cố, khắc sâu kiến thức, thường ở các bài dạy, chúng tôi thường
tổ chức các hoạt động: Thực hành bài tập so sánh, viết đoạn ngắn, bài tập sơ đồ tư duy…
về nhân vật, thể loại… các tác phẩm văn học dân gian.
Hoạt động 4: Vận dụng:
Để thể nghiệm những kiến thức và kĩ năng vừa học vào thực tiễn, liên hệ và rút
ra bài học cho bản thân HS, thường ở hoạt động này, các thiết kế sẽ chú trọng đến các
trình chiếu hình ảnh, video, các hoạt động sân khấu hóa, các thuyết trình sáng tạo... để
có thể đánh giá được mức độ vận dụng kiến thức VH, ngôn ngữ, văn hóa...và các năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp...
117
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng:
Ở hoạt động này, chúng tôi thường tổ chức cho HS tìm tòi, mở rộng kiên thức
qua các yêu cầu được thực hiện ở nhà. Các hoạt động được chú trọng sử dụng là: Hệ
thống hóa các kiến thức bằng sơ đồ tư duy, Đánh giá, phân tích các ý kiến, Sưu tầm, Dự
án VHDG… để HS có them nhiều nguồn tư liệu về các bài, các thể loại VHDG…
4.3.2. Về giáo án các bài dạy Truyền thuyết Ao Bà Om, Sách giáo khoa Ngữ
văn địa phương Trà Vinh
Ngoài các nội dung, hoạt động như trên đã trình bày, ở bài dạy này, chúng tôi còn
chú trọng một số nội dung và hoạt động sau:
* Giai đoạn Chuẩn bị
Giáo viên chia lớp thành 04 nhóm nêu các yêu cầu chuẩn bị trước khi lên lớp.
Các nhóm tự chọn nhiệm vụ yêu thích:
- Nhiệm vụ 1: Giáo viên cung cấp cho học sinh những bản kể khác nhau của
Truyền thuyết Ao Bà Om và yêu cầu học sinh đọc cùng với bản kể trong Sách giáo khoa
Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại các trường THPT thuộc tỉnh Trà
Vinh) (trang 18), chọn ra bản yêu thích nhất và nêu lý do vì sao?
Bảng 4.2. Bảng tác phẩm Ao Bà Om trong các tư liệu:
Tên Stt Tài liệu Tác giả, Năm xuất bản, nhà xuất bản truyện
Văn học dân gian Tập thể giảng viên Trường Đại học Cần Thơ
Đồng bằng sông (Hà Thắng, Nguyễn Hoa Bằng, Nguyễn Lâm 1
Cửu Long Điền (cb), 1997, NXB Giáo dục
Nam Kì cố sự Nguyễn Hữu Hiếu, 1997, NXB Đồng Tháp 2
Văn học dân gian Chu Xuân Diên (cb), 2002, NXB TP.HCM 3 Sóc Trăng Truyền
thuyết Ao Nguyễn Trọng Báu, Thạch Xuân Mai, 2009, Truyện cổ Khơ Me 4 Bà Om NXB Giáo dục
Truyện kể Khmer Sơn Phước Hoan, Sơn Ngọc Sang, 1995, 5 (tập 4) NXB Giáo dục
Chuyện kể địa danh Vũ Ngọc Khánh, 1995, NXB Thanh Niên 6
Truyện dân gian Huỳnh Ngọc Trảng, 1984, NXB Đồng Nai 7 Khmer
(Nguồn: tác giả thống kê)
118
- Nhiệm vụ 2: Giáo viên cung cấp các bản kể truyền thuyết về các địa danh Nam
Bộ như: Sự tích giếng chị giếng anh; Sự tích Núi Bà Đen; Sự tích địa danh Bãi Xàu; Sự
tích chiếc thuyền vỡ... Yêu cầu học sinh tìm ra những điểm giống và khác với Truyền
thuyết Ao Bà Om trong Sách giáo khoa Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy –
học tại các trường THPT thuộc tỉnh Trà Vinh) (trang 18).
- Nhiệm vụ 3: Yêu cầu học sinh tự sưu tầm thêm ít nhất 02 bản kể về Truyền
thuyết Ao Bà Om và chỉ ra những điểm giống, khác so với bản kể trong Sách giáo khoa
Ngữ văn địa phương Trà Vinh (Tài liệu dạy – học tại các trường THPT thuộc tỉnh Trà
Vinh) (trang 18).
- Nhiệm vụ 4: Yêu cầu học sinh đi quan sát thực tế Ao Bà Om để chụp hình, quay
phim, ghi chép giới thiệu về Ao Bà Om trước lớp.
Thông qua các hoạt động này, giáo viên sẽ giúp học sinh làm việc một cách tích
cực với văn bản trong sách giáo khoa và tài liệu khác. Từ đây, năng lực tự học, năng lực
hợp tác, năng lực ngôn ngữ và giao tiếp của học sinh sẽ được phát triển một cách nhanh
chóng và bền vững.
* Giai đoạn lên lớp:
Đầu tiên, giáo viên cho học sinh xem phóng sự Chuyện kể Ao Bà Om của VTV
Cần Thơ được phát trong chuyên mục Địa danh và Sự tích.
Sau khi xem xong giáo viên liên kết các các nội dung mà học sinh đã chuẩn bị
trước khi lên lớp để hình thành kiến thức cho người học qua các hình thức vấn đáp, thảo
luận... như:
- Những thông tin trong phóng sự so với các bản kể.
- Các giá trị văn hóa Khmer trong truyền thuyết đã tìm hiểu với những thông tin
từ phóng sự.
- Thực trạng địa danh Ao Bà Om.
- Việc khai thác các giá trị văn hóa của địa danh Ao Bà Om cho hoạt động du lịch.
- Những đề xuất về việc sử dụng văn bản Truyền thuyết Ao Bà Om trong dạy học
và giải pháp bảo tồn, phát triển du lịch của địa danh Ao Bà Om.
Việc tổ chức các hoạt động trên nên được tổ chức như hình thức tọa đàm. Các ý
kiến, trao đổi, tranh luận của học sinh đều được giáo viên khai thác, dẫn dắt để buổi học
sôi động, cởi mở. Qua đó, học sinh được phát triển năng lực phản biện, giao tiếp...
119
* Giai đoạn sau khi lên lớp:
Giáo viên tổ chức các hoạt động cho các nhóm học sinh tự chọn thực hiện:
- Nhiệm vụ 1: Đến Ao Bà Om dọn vệ sinh, tuyên truyền, thuyết minh cho người
tham quan, người buôn bán quanh khu vực ý thức giữa gìn vệ sinh, quang cảnh quanh
khu vực ao.
- Nhiệm vụ 2: Viết bài, tin về Ao Bà Om với các hình thức và công bố trên bản
tin học đường, trên trang thông tin khoa học của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh
hay các trang mạng.
Qua các hoạt động này, học sinh không chỉ được phát triển năng lực ngôn ngữ
(nói, viết), khả năng nghiên cứu và đặc biệt có những hoạt động trải nghệm gắn với cộng
đồng. Học sinh sẽ được rèn phẩm chất đạo đức, ý thức sống tốt đẹp, hướng đến hình
thành những nhân cách tốt đẹp sau này.
4.3.3. Về Hoạt động trải nghiệm văn học dân gian
Để kiểm chứng cho vai trò, ý nghĩa của tư liệu VHDG trong DH , đặc biệt là
“đánh thức” tiềm năng nghiên cứu, tình cảm yêu thích và giúp HS có những thông tin
đa chiều về việc học VHDG, chúng tôi đã tổ chức chương tình trải nghiệm “ÂM VANG
VĂN HỌC DÂN GIAN TRÀ VINH – TƯ LIỆU VÀ DẠY HỌC” tại Trường Trung
học phổ thông Dân tộc nội trú (PTDTNT) tỉnh Trà Vinh ngày 19/5/2019.
4.3.3.1. Nội dung chương trình
1. Múa dân gian (01 tiết mục – mở màn).
2. Sân khấu hóa các kịch bản văn học dân gian Trà Vinh (01 vở diễn – Ao Bà Om).
3. Bài nghiên cứu khái quát về tư liệu văn học dân gian Trà Vinh (ông Trần Dũng
– Hội Văn học Trà Vinh).
4. Bài khái quát về việc dạy học văn học dân gian Khmer ở Trường Trung cấp
Khmer Pali Trà Vinh (ông Thạch Sa Rone).
5. Bài giới thiệu khái quát về những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học văn
học dân gian địa phương trong CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh ở Trường PTDTNT
tỉnh Trà Vinh (GV dạy Ngữ văn địa phương ở Trường PTDTNT tỉnh Trà Vinh).
6. Bài cảm nhận của HS về:
Việc học văn học dân gian Trà Vinh nói chung và văn học dân gian Khmer
nói riêng trong chương trình Ngữ văn địa phương và chương trình Tiếng Khmer
ở trường PTDTNT. Gợi ý:
120
- Nêu khái quát về thời lượng, dạng bài VHDG được học ở 2 chương trình.
- Nêu cảm nhận về ý nghĩa, vai trò của việc học VHDG địa phương Trà Vinh đối
với bản thân và giới trẻ ngày nay.
- Nêu ý kiến cá nhân về những thay đổi cần thiết cho việc học VHDG địa
phương Trà Vinh hiệu quả hơn? giúp HS yêu mến, quý trọng giá trị văn hóa của các
dân tộc (trong đó có dân tộc Khmer) ở Trà Vinh đã đóng góp vào kho tàng văn hóa,
văn học đất nước.
Tư liệu văn học dân gian với việc tự học và học có hướng dẫn trong trường
Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh. Gợi ý:
- Việc dạy học của GV có yêu cầu và tự thân có nhu cầu tìm đọc các tài liệu khi
học VHDG? Tại sao? Tìm kiếm ở đâu, bằng cách nào?
- Nêu ý kiến cá nhân về nguồn tài liệu và việc đọc tài liệu ở thư viện trường của
bản thân và học sinh trong trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh.
- Đề xuất của bản thân về PP dạy, về PP học, về nguồn tài liệu cho việc dạy học
VHDG theo hướng khai thác nguồn tài liệu.
7. Bài nghiên cứu về Vai trò của tư liệu và khai thác tư liệu trong dạy và học
văn học dân gian trong nhà trường theo định hướng phát triển năng lực. (ông Trần
Thanh Bình)
4.3.3.2. Kịch bản chương trình
*Giới thiệu phần văn nghệ khai mạc (Ngọc Kiều):
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Để mở đầu Chương trình hoạt động trải nghiệm “ Âm vang VHDG Trà Vinh –
Tư liệu và dạy học ” hôm nay, là tiết mục múa truyền thống rất đặc sắc của các em học
sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh, xin mời quý vị đại biểu, quý thầy
cô cùng tất cả các em học sinh thưởng thức.
…………………………
Xin trân trọng cảm ơn phần trình diễn rất đặc sắc của các em.
*Giới thiệu mục đích, ý nghĩa chương trình (Ngọc Kiều):
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Văn học dân gian là sản phẩm tinh thần quý báu của dân tộc Việt Nam. Nó chứa
đựng những giá trị vốn được xem là tinh hoa và là hồn cốt của dân tộc. Đến với VHDG,
chúng ta được khám phá, tiếp cận với một kho tàng tri thức vô tận, những bài học nhân
121
sinh vô giá của cha ông để lại. Từ đó hình thành nên ý thức trách nhiệm, ý thức tôn
trọng, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại của bao thế hệ con người
Việt Nam, trong đó có các thế hệ giáo viên và học sinh chúng ta. Hiện nay việc tiếp cận
và khai thác nguồn tư liệu trong dạy học VHDG, đặc biệt với sự trợ giúp tích cực của
công nghệ thông tin, là rất dễ dàng và thuận tiện. Tuy nhiên, để có cái nhìn khách quan,
đầy đủ về thực trạng sử dụng, khai thác nguồn tư liệu VHDG, làm cơ sở cho những đề
xuất xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu tham khảo trong dạy học văn học dân gian nói
chung, VHGD Trà Vinh trong CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh nói riêng một cách có
hiệu quả, chúng tôi đã có một quá trình nghiên cứu đầy tâm huyết, trách nhiệm những
vấn đề trên trong khuôn khổ luận án Tiến sĩ của mình. Hôm nay, thông qua chương trình
hoạt động trải nghiệm này ngoài việc giúp chúng tôi thu được những thông tin quý báu
cho việc thực hiện, hoàn chỉnh luận án của mình còn là cơ hội cho các em học sinh của
trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh nói riêng và các em HS THPT nói chung
được nghe, được chia sẻ và bày tỏ tâm tư, hiểu biết của mình về việc tiếp cận nguồn tư
liệu phục vụ cho việc học những tác phẩm VHDG một cách có hiệu quả hơn. Đó chính
là lý do của chương trình hoạt động trải nghiệm “Âm vang VHDG Trà Vinh – Tư liệu
và dạy học ” ngày hôm nay.
*Giới thiệu Đại biểu (Ngọc Kiều):
Về tham dự buổi hoạt động trải nghiệm ngày hôm nay, tôi xin trân trọng giới thiệu:
1. Về phía khách mời tôi xin trân trọng giới thiệu:
- TS Trần Thanh Bình – Phó Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục TPHCM.
- Ông Trần Dũng – Phó Chủ tịch thường trực Hội văn học nghệ thuật tỉnh
Trà Vinh.
- Ông Thạch Sorone – Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Khmer Pali.
2. Về Phía trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh, tôi
xin trân trọng giới thiệu:
- Bà Thạch Thị Sarauy – Hiệu trưởng Trường Phổ thông Dân tộc nội trú
THPT tỉnh Trà Vinh.
- Ông Hồ Chí Dũng – Phó Hiệu trưởng Trường Phổ thông Dân tộc nội trú
THPT tỉnh Trà Vinh.
- Bà Trần Thị Ngọc Mỹ - Phó Hiệu trưởng Trường Phổ thông Dân tộc nội trú
THPT tỉnh Trà Vinh.
122
3. Về phía Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp dạy nghề
thành phố Trà Vinh tôi xin trân trọng giới thiệu:
- Bà Lê Thị Minh Phượng - Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên –
Hướng nghiệp dạy nghề thành phố Trà Vinh.
- Bà Nguyễn Thừa Xuân Thảo – Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên
– Hướng nghiệp dạy nghề thành phố Trà Vinh.
- Bà Lim Thị Hoàn Mỹ - Tổ trưởng tổ xã hội Trung tâm Giáo dục thường xuyên
– Hướng nghiệp dạy nghề thành phố Trà Vinh.
Cùng toàn thể các em HS của trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh.
*Giới thiệu Chương trình (Ngọc Kiều):
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô cùng toàn thể các em học sinh!
Sau đây tôi xin được phép thông qua chương trình hoạt động trải nghiệm “ Âm
vang VHDG Trà Vinh – Tư liệu và dạy học ” với các nội dung như sau:
1. Múa dân gian.
2. Bài nghiên cứu khái quát về tư liệu văn học dân gian Trà Vinh.
3. Bài khái quát về việc dạy học văn học dân gian Khmer ở Trường Trung cấp
Khmer Pali Trà Vinh.
4. Bài giới thiệu khái quát về những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học văn
học dân gian địa phương trong CT Ngữ văn địa phương Trà Vinh ở Trường PTDTNT
tỉnh Trà Vinh.
5. Biểu diễn sân khấu hóa Truyền thuyết Ao Bà Om và múa Xà Neng (múa dân
gian Khmer).
6. Bài cảm nhận của HS.
7. Bài nghiên cứu về Vai trò của tư liệu và khai thác tư liệu trong dạy và học văn
học dân gian trong nhà trường theo định hướng phát triển năng lực.
*Giới thiệu Chủ tọa (Ngọc Kiều):
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Để tiếp tục chương trình hoạt động trải nghiệm “Âm vang VHDG Trà Vinh – Tư
liệu và dạy học ” ngày hôm nay. Tôi xin trân trọng kính mời Đòan chủ tọa lên vị trí làm
việc, xin trân trọng kính mời:
1. Ông: Trần Thanh Bình – Phó Giám đốc NXB GD TPHCM.
2. Ông Trần Dũng – Phó Chủ tịch thường trực HVHNT tỉnh Trà Vinh.
3. Ông Thạch Sorone – Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Khmer Pali.
123
Và cũng xin trao lại quyền điều khiển chương trình hoạt động trải nghiệm ngày
hôm nay cho đoàn chủ tọa! Xin kính mời!
…….
*Giới thiệu Trao quà khuyến học (Ngọc Kiều):
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Nhằm khuyến khích những em có hoàn cảnh khó khăn biết vượt khó vươn lên
học giỏi, bản thân tôi và Bộ môn Sư phạm Ngữ văn, thuộc Khoa Ngôn Ngữ - Văn hóa
– Nghệ thuật Khmer của Trường đại học Trà Vinh (nơi tôi đang theo học và nơi đào tạo
các chuyên ngành Văn hóa – ngôn ngữ - giáo viên tiếng Khmer ở tất cả các bậc học duy
nhất trong cả nước) sẽ có 6 phần quà tặng các em trong chương trình ngày hôm nay. Xin
trân trọng kính mời TS Trần Thanh Bình sẽ lên trao các phần quà cho các em. Xin trân
trọng kính mời ông!
Xin trân trọng cảm ơn!
*Đáp từ (Ngọc Kiều):
Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Sau hơn 3g làm việc sôi nổi, tích cực, có thể nói Chương trình hoạt động trải
nghiệm “ Âm vang VHDG Trà Vinh – Tư liệu và dạy học ” năm học 2018-2019 đã
thành công tốt đẹp. Có được điều này đó là nhờ sự giúp đỡ quý báu của TS. Trần Thanh
Bình Phó Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục TPHCM. Ông Trần Dũng – Phó chủ tịch
thường trực Hội văn học nghệ thuật tỉnh Trà Vinh. Ông Thạch Sorone – Phó Hiệu trưởng
trường Trung cấp Khmer Pali và cho tôi gửi lời chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường
Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh, cùng toàn thể GV và HS của trường Phổ thông
Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Giáo dục
thường xuyên – Hướng nghiệp dạy nghề thành phố Trà Vinh đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành chương trình hoạt động trải nghiệm “Âm vang Văn học dân gian Trà Vinh
– Tư liệu và dạy học ” năm học 2018-2019.
Xin trân trọng cảm ơn!
4.4. KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Như đã trình bày, do tính chất, nội dung của đề tài, nên hoạt động thực nghiệm
của luận án được tiến hành khi các HS đã học xong các bài VHDG trong chương trình
SGK Ngữ văn. Cụ thể quy trình các bước thực nghiệm như sau:
- Kiểm tra đánh giá năng lực VHDG và khảo sát trước khi tổ chức các hoạt động
với tư liệu trong giáo án thực nghiệm.
124
- Khảo sát ý kiến của HS sau khi tổ chức các hoạt động với tư liệu trong giáo án
thực nghiệm.
- Kết quả và đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm
4.4.1. Về kết quả đánh giá năng lực
4.4.1.1. Kết quả bài kiểm năng lực văn học dân gian của học sinh trung học cơ sở
Kết quả bài kiểm năng lực văn học dân gian của HS THCS được phản ánh như sau:
Bảng 4.3. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra năng lực bậc THCS
Trường 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Trường Số
THCS câu 0 0 0 1 1 4 5 7 6 5 3 1 0 0 0
Minh Trí đúng
Trường
PTDTNT Số
THCS câu 1 0 0 6 9 1 8 4 3 0 0 0 0 0 0
Cầu đúng
Ngang
(Nguồn: tác giả thống kê)
Từ bảng phân phối tần số điểm kiểm tra trên, chúng tôi khái quát thành bảng phân
phối mức độ nhận thức của HS như sau:
Bảng 4.4. Bảng kết quả xếp loại kiểm tra năng lực bậc Trung học Cơ sở
Trường Yếu/Kém Trung bình Khá Giỏi
(1-4 điểm) (5-6 điểm) (7-8 điểm) (9-10 điểm)
Số lượng 11 13 9 0 Trường THCS
Minh Trí Tỷ lệ (%) 33,3 39,4 27,3 0
Trường Số lượng 25 7 0 0
PTDTNT
THCS Cầu Tỷ lệ (%) 78,1 21,9 0 0
Ngang
(Nguồn: tác giả thống kê)
125
Dựa vào bảng phân phối tần số điểm kiểm tra, bảng phân phối mức độ nhận thức
sau thực nghiệm và biểu đồ biểu diễn mức độ nhận thức, chúng tôi có một vài nhận xét
như sau:
- Xét bảng phân phối tần số điểm kiểm tra nội dung bài, chúng ta thấy giữa các
lớp có sự khác biệt cũng đáng lo lắng. Ở Trường THCS Minh trí (TP. Trà Vinh), phổ
điểm rộng, còn ở Trường PTDTNT THCS Cầu Ngang (huyện Cầu Ngang) tương đối
chụm hơn.
- Tương ứng với bảng phân phối tần số điểm kiểm tra, tỉ lệ HS ở Trường THCS
Minh trí (TP. Trà Vinh) đạt điểm cao hơn so với HS ở Trường PTDTNT THCS Cầu
Ngang, cụ thể:
+ Điểm Yếu-Kém của Trường THCS Minh trí là 33.3% trong khi ở Trường
PTDTNT THCS Cầu Ngang có đến 78.1%.
+ Điểm Trung bình của HS Trường THCS Minh trí là 39.4% trong khi ở Trường
PTDTNT THCS Cầu Ngang có đến 21.9%.
+ Điểm Khá của HS Trường THCS Minh trí là 27.3% trong khi ở Trường
PTDTNT THCS Cầu Ngang thì không có.
+ Điểm Giỏi của HS Trường THCS Minh trí và Trường PTDTNT THCS Cầu
Ngang đều không có.
4.4.1.2. Kết quả bài kiểm năng lực văn học dân gian của học sinh trung học phổ thông
Kết quả bài kiểm năng lực văn học dân gian của HS THPT được phản ánh như sau:
Bảng 4.5. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra năng lực bậc Trung học Phổ thông
Trường 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
0 0 0 0 0 0 1 2 0 1 3 4 4 0 2 2 3 3 2 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0
TTGDT X- HNDN TP. Trà Vinh
0 0 0 0 0 0 0 0 2 4 1 0 6 4 4 4 5 3 4 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0
Trường THPT Long Hữu
Trường
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 1 5 4 4 3 6 4 1 1 3 1 0 0 1 0 0 0
THPT Đại An
(Nguồn: tác giả thống kê)
126
Từ bảng phân phối tần số điểm kiểm tra trên, chúng tôi khái quát thành bảng phân
phối mức độ nhận thức của HS như sau:
Bảng 4.6. Bảng kết quả xếp loại kiểm tra năng lực bậc Trung học Phổ thông:
Yếu/Kém Trung bình Khá Giỏi Trường (1-4) (5-6) (7-8) (9-10)
Số lượng 15 13 0 2 Trung tâm GDTX-HNDN
TP. Trà Vinh Tỷ lệ (%) 50.0 43,3 0 6, 7
Số lượng 17 21 2 1 Trường THPT Đại An Tỷ lệ (%) 41,5 51,2 2,4 4,9
Số lượng 3 26 1 6 Trường THPT Long Hữu Tỷ lệ (%) 8,3 72,2 16,7 2,8
(Nguồn: tác giả thống kê)
Dựa vào bảng phân phối tần số điểm kiểm tra, bảng phân phối mức độ nhận thức
sau thực nghiệm và biểu đồ biểu diễn mức độ nhận thức, chúng tôi có một vài nhận xét
như sau:
- Xét bảng phân phối tần số điểm kiểm tra nội dung bài, chúng ta thấy phổ điểm
giữa các lớp có sự khác biệt.
- Tương ứng với bảng phân phối tần số điểm kiểm tra, tỉ lệ xếp loại HS ở các
trường cũng có sự chênh lệnh, đặc biệt là ở mức yếu/kém và giỏi giữa các lớp. Trong
đó, kết quả xếp loại của Trung tâm giáo dục Thường xuyên tỉnh Trà Vinh khá thấp. Điều
này khá phù hợp với đặc điểm trường lớp, năng lực HS của một Trung tâm giáo dục
Thường xuyên.
Đánh giá chung:
- Kết quả đánh giá năng lực cho thấy có sự chênh lệch về mặt điểm số cũng như
về mức độ nhận thức của HS về VHDG ở các trường trong khi các em đã học. Điều này
cho phép chúng tôi băn khoăn về sự chênh lệch nhận thức của hai trường có một số khác
biệt về đặc điểm địa lý, tính chất,…
- Với kết quả thu được bước đầu như trên, chúng tôi cũng đã có những thông tin
tương đối cụ thể về năng lực của HS bậc TH ở Trà Vinh với những đặc thù.
4.4.2. Về kết quả khảo sát
4.4.2.1. Kết quả khảo sát việc học văn học dân gian bậc trung học cơ sở.
Chúng tôi tiến hành khảo sát để xác định cách dạy của GV Ngữ văn đối với các
bài dạy VHDG trong SGK Ngữ văn 6 bậc THCS mà chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm
127
(từ câu 1 đến câu 5). Và sau khi tổ chức các hoạt động của các bài dạy VHDG như giáo
án, chúng tôi đã khảo sát ý kiến đánh giá của HS 05 trường nêu trên để xác định năng
lực, mức độ hứng thú, thái độ và nhu cầu của HS khi tiếp cận các tác phẩm VHDG trong
nhà trường (từ câu 6 đến 10). Về các câu hỏi khảo sát, để phục vụ cho việc kiểm chứng
các đề xuất của luận án, chúng tôi cũng chú trọng thiết kế những câu hỏi về nhu cầu và
các hoạt động học tập liên quan đến tư liệu tham khảo VHDG.
Bảng 4.7. Bảng kết quả khảo sát về việc học truyện dân gian của học sinh bậc Trung
học cơ sở
Số lượng Tỷ lệ (%) Câu
1.1 0.0 0
1.2 3,1 2
1.3. 6,2 4 Câu 1 1.4 100 65 (6 sai)
1.5 100 65 (1 sai)
1.6 100 65 (2 sai)
2.1 Có (cổ tích, hiểu sai: Dế mèn phiêu lưu kí)
Tủ sách, ông bà anh chị cha mẹ, bạn bè, sách báo, điện thoại, nhà 2.2 Câu 2 sách, thầy cô, Thư viện, mạng internet, tivi, youtube.
Mở rộng kiến thức, đạo đức, tính cách, hiểu đời sống nhân dân, thông 2.3 minh hơn.
3.1 56,9 37
3.2 66,2 43 Câu 3 3.3 32,3 21
3.4 23,1 15
4.1 49,2 32 Câu 4
4.2 15,4 10
4.3 10,8 7
4.4 12,3 8
4.5 9,2 6
4.6 15,4 10
4.7 7,7 5
128
Câu Số lượng Tỷ lệ (%)
4.8 3 4,6
4.9 0 0
- Không có yêu cầu, Ra bài tập, Soạn bài. 5.1 - Không dặn dò gì.
- Phát biểu cảm nghĩ, trả lời câu hỏi, giải thích ý nghĩa các từ, GV Câu 5 5.2 phân tích, thảo luận.
- Không yêu cầu gì.
5.3 Không dặn đọc tài liệu, dặn dò làm bài tập, dặn học bài, cho câu hỏi
4.1 30 46,2 Câu 6
4.2 27 41,5
4.3 65 100
4.4 15 23,1
4.5 10 15,4
4.6 0 0
7.1 60 92,3
7.2 30 46,2
7.3 28 43,1
7.4 23 35,4
Câu 7 7.5 22 33,9
7.6 22 33,9
7.7 11 16,9
7.8 0 0
7.9 Phong tục
8.1 39 60.0
8.2 21 32,3 Câu 8 8.3 2 3,1
8.4 0 0
8.5 0 0
9.1 46 70,8 Câu 9 9.2 25 38,5
129
Câu Số lượng Tỷ lệ (%)
9.3 9,2 6
9.4 32,3 21
9.5 27,7 18
9.6 36,9 24
9.7 Tìm hiểu thêm kiến thức văn hóa, xem phim.
10.1 53,8 35
10.2 52,3 34
10.3 35,4 23
Câu 10 10.4 20 13
10.5 27,7 18
10.6 0 0
10.7 Hiểu biết văn học, biết thêm truyện, thể loại ngoài SGK.
(Nguồn: tác giả thống kê)
4.4.2.2. Kết quả khảo sát việc học văn học dân gian bậc trung học phổ thông
Chúng tôi tiến hành khảo sát để xác định cách dạy của GV Ngữ văn đối với các
bài dạy VHDG mà chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm (từ câu 1 đến câu 6). và sau khi
tổ chức các hoạt động của các bài dạy VHDG như giáo án, chúng tôi đã khảo sát ý kiến
đánh giá của HS 05 trường nêu trên để xac định mức độ hứng thú, thái độ và nhu cầu
của HS khi tiếp cận các tác phẩm VHDG trong nhà trường (từ câu 7 đến 10). Về các câu
hỏi khảo sát, để phục vụ cho việc kiểm chứng các đề xuất của luận án, chúng tôi cũng
chú trọng thiết kế những câu hỏi về nhu cầu và các hoạt động học tập liên quan đến tư
liệu tham khảo VHDG.
Bảng 4.8. Bảng kết quả khảo sát về việc học thể loại sử thi của học sinh bậc Trung học
Phổ thông
Số lượng Tỷ lệ (%) Câu
1.1 5,6 6
1.2 1,9 2 Câu 1 1.3. 4,7 5
1.4 84,1 90
1.5 Không có tư liệu tham khảo.
Câu 2 2.1 18,7 20
130
Câu Số lượng Tỷ lệ (%)
2.2 78 72,9
Không có tư liệu, không có thời gian, không thích sử thi, muốn biết
2.3 thêm nhiều kiến thức, có nhiều cái hay.
Xem trước, học thuộc lòng, không có yêu cầu, ra bài tập, không dặn dò
3.1 gì.
Tìm tư liệu ngoài SGK, phát biểu cảm nghĩ, đặt câu hỏi, giải thích các
đoạn trích, GV phân tích, thảo luận nhóm, không yêu cầu gì, hỏi 1 số Câu 3 3.2 câu hỏi ngoài SGK, đặt vấn đề, sử dụng các tài liệu ngoài SGK để DH
Không giao thêm tài liệu, không dặn đọc tài liệu, dặn tìm các thông tin
khác, dặn dò làm bài tập, dặn học bài, yêu cầu tham khảo thêm về sử
3.3 thi, sưu tầm, dặn đọc sử thi ở thư viện, Cho câu hỏi.
37 (Tìm thêm kiến thức, Chuẩn bị bài) 4.1 34.6
4.2 43,9 47 Câu 4 Không có tài liệu, không có thời gian, không có điều kiện, không biết
4.3 bài sử thi nào khác, không có nhu cầu, không thích sử thi.
5.1 40,2 43
5.2 55,1 59
5.3 9,3 10
5.4 8,4 9 Câu 5 5.5 7,5 8
5.6 5,6 6
5.7 9,3 10
5.8 Muốn biết thêm về văn hóa Ê đê, phong tục, nhạc cụ, đời sống.
6.1 30,8 33
6.2 33,6 36
Câu 6 6.3 14,0 15
6.4 1,9 2
6.5 5,6 6
7.1 22,4 24
7.2 15,0 16
Câu 7 7.3 8,4 9
7.4 39,3 42
7.5 12,1 13
Câu 8 8.1 28,0 30
131
Câu Số lượng Tỷ lệ (%)
8.2 10 9,3
8.3 75 70,1
8.4 15 14,0
8.5 0 0,0
9.1 38 35,5
9.2 27 25,2
9.3 22 20,6
9.4 37 34,6 Câu 9 9.5 14 13,1
9.6 10 9,3
9.7 11 10,3
9.8 0 0,0
10.1 55 51,4
10.2 22 20,6
10.3 13 12,1 Câu 10.4 15 14,0 10 10.5 11 10,3
10.6 28 26,2
10.7 Giao tiếp tốt hơn.
(Nguồn: tác giả thống kê)
Đánh giá chung:
Qua kết quả khảo sát, những vấn đề đặt ra như sau:
- Đối với hiểu biết của HS về VHDG:
+ Về cơ bản HS bậc THCS, THPT đã có những hiểu biết về tác phẩm, thể loại
của các tác phẩm đã học. Trong đó đặc biệt là HS có sự quan tâm đặc biệt đối với thể
loại cổ tích.
+ Riêng đối với thể loại thần thoại, sử thi, truyền thuyết, HS ít cho thông tin, hoặc
cho thì cho tên tác phẩm sai thể loại.
- Đối với việc tổ chức, tham gia dạy và học các tác phẩm VHDG của GV và HS:
+ GV chủ yếu là các hoạt động đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, diễn giảng; dù không
nhiều nhưng GV đã chú ý đến các hoạt động yêu cầu HS làm việc trước và sau khi lên lớp.
+ HS chủ yếu soạn bài, tham gia trả lời các câu hỏi của GV, làm bài tập ở nhà,…
+ HS chưa chú ý nhiều đến việc tự học (không có hướng dẫn).
132
- Đối với tư liệu tham khảo VHDG:
+ GV có nhưng không nhiều tổ chức các hoạt động cho HS làm việc với tư liệu
tham khảo.
+ HS băn khoăn nhiều đến việc thiếu nguồn tư liệu tham khảo, không có thời
gian để đọc thêm tư liệu, đặc biệt dù ít nhưng có HS nêu ý kiến không thích sử thi, không
thích VHDG nên không có nhu cầu tham khảo thêm tư liệu.
+ Có nhiều ý kiến HS về nguồn để họ có thể tìm kiếm tài liệu là internet, thư
viện, dù cũng có ít ý kiến về việc HS không biết tìm tư liệu ở đâu.
- Về thái độ đối với VHDG:
+ Đa số HS đều cho rằng rất hứng thú với việc học tập các tác phẩm VHDG.
+ Đa số HS cho rằng năng lực của mình (về kiến thức: văn hóa, thể loại; về năng
lực hợp tác) được phát triển qua việc học VHDG.
+ Đa số HS cho rằng việc học VHDG giúp giúp đời sống tinh thần, đạo đức,..
của HS tốt hơn.
+ Băn khoăn khi có một số ít HS còn chưa nhận thức được giá trị truyền thống,
văn hóa, văn học, ngôn ngữ,…mà VHDG mang đến cho con người.
- Đối với nhu cầu của HS về tư liệu tham khảo:
+ Học sinh có nhu cầu tìm hiểu thêm văn bản tác phẩm VHDG, có nhu cầu tìm
hiểu các kiến thức liên quan, đặc biệt là văn hóa, phong tục, âm nhạc,…
+ Họcsinh mong muốn được học với các PP như thảo luận nhóm, nêu vấn đề; và
GV nên chú trọng đến kiến thức văn hóa, thể loại khi DH các tác phẩm VHDG.
4.4.3. Về kết quả hoạt động trải nghiệm
Hoạt động diễn ra từ 18h00-21h00 ngày 19/5/2019 tại Trường PTDTNT THPT
tỉnh Trà Vinh và được chúng tôi lên kế hoạch và thực hiện công tác chuẩn bị từ tháng
4/2019. Hoạt động không chỉ thu hút đông đảo sự tham gia của HS, GV hai trường
(Trường PTDTNT THPT tỉnh Trà Vinh và Trung tâm GDTX tỉnh Trà Vinh), mà còn
nhận được sự quan tâm ủng hộ từ các nhà khoa học giáo dục, nhà văn, nhà quản lý giáo
dục của tỉnh Trà Vinh:
Đối với các nhà quản lý giáo dục:
- Chúng tôi nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo các trường TH
trong tỉnh Trà Vinh cho nghiên cứu của mình. Khi đặt vấn đề tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo với sự đa dạng về nội dung, nhà trường gặp khó khăn về việc sắp xếp
133
thời gian (khối 12 thi học kì) nhưng vẫn đồng ý, tạo điều kiện cho chúng tôi tổ chức hoạt
động này.
- Phân công GV, HS của trường chia sẻ kinh nghiệm, quan điểm, ý kiến của mình;
tạo điều kiện cho nhóm HS trong đội văn nghệ của Trường tham gia bài múa, sân khấu
tác phẩm VHDG.
- Trong buổi sinh hoạt, lãnh đạo hai trường đã đồng thuận rất cao việc cho HS
làm việc nhiều hơn với tư liệu, mở rộng kiến thức, đa dạng hóa các hình thức DH để tạo
hứng thú, nâng cao hiệu quả DH Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng.
- Trường Trung cấp Khmer Pali Trà Vinh đã triển khai xây dựng chương trình và
đưa vào giảng dạy học phần Văn học dân gian Khmer. Thầy Lâm Sa Ron, Phó Hiệu
trưởng trường Trung cấp Khmer Pali Trà Vinh, giới thiệu về việc dạy học học phần văn
học dân gian Khmer của nhà trường, đánh giá cao việc đưa các bài VHDG Khmer vào
CT Ngữ văn các cấp, việc giảng dạy VHDG Khmer cần đổi mới để nâng cao hiệu quả,
xứng với giá trị của bộ phận VH này trong nền văn hóa của dân tộc Khmer.
- Phía trường cũng gặp nhiều khó khăn khi việc đầu tư nguồn tư liệu tham khảo
liên quan nhiều đến kinh phí, đến năng lực sử dụng của GV, sự tự giác của HS. Vì thế,
muốn tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ đối với vấn đề này thì cần có thời gian, sự đầu tư và
ý thức của GV, HS.
Đối với các HS và GV:
- Các em HS bậc THPT ở hai trường và GV đã nhiệt tình tham gia viết bài, phát
biểu chia sẻ ý kiến; viết kịch bản sân khấu hóa tác phẩm VHDG và biểu diễn; dự buổi
sinh hoạt một cách nhiệt tình, hăng hái.
- Học sinh ở trường Phổ thông dân tộc nội trú đã khái quát về thời lượng, dạng
bài VHDG được học ở 2 chương trình SGK Ngữ văn (cơ bản) và Ngữ văn địa phương
Trà Vinh. Mong muốn được học nhiều hơn, có nhiều thời gian hơn nghiên cứ, tìm hiểu
VHDG là những mong muốn chính đáng, phổ biến của HS trung học hiện nay.
- Các em đều cho rằng VHDG địa phương Trà Vinh có ý nghĩa quan trọng đối
với bản thân và giới trẻ Trà Vinh ngày nay. Việc học VHDG Trà Vinh có vai trò nâng
cao ý thức, giáo dục tình yêu đất nước, trân trọng văn hóa các dân tộc thiểu số,… của
HS Trà Vinh.
- Học sinh đánh giá cao ý nghĩa của tư liệu, của các PPDH tích cực trong việc
phát huy các giá trị của VHDG Trà Vinh (trong đó có dân tộc Khmer).
134
- Giáo viên giảng dạy VHDG Khmer băn khoăn về ý thức học tập của một số ít
HS. Theo thầy Sơn Văn Đông, nguyên nhân chủ yếu là bộ môn này không nằm trong
các môn thi Trung học Phổ thông quốc gia và thiếu nguồn tư liệu tham khảo phục vụ
cho việc giảng dạy.
- Giáo viên chia sẻ tư liệu DH VHDG Khmer hiện tại, ngoài SGK, SGV, thì giáo
viên thường tìm hiểu, nghiên cứu thêm trên báo, đài, tạp chí Khmer hoặc trên internet
để làm phong phú thêm nội dung tiết dạy. Tuy nhiên, tư liệu về lĩnh vực chuyên môn
Khmer trên internet lại ít, vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy khi cần thiết.
Đối với các nhà khoa học:
TS. Trần Thanh Bình nói về vai trò của tư liệu văn học đối với việc dạy học đọc
hiểu văn bản văn học như sau:
- Việc tìm đọc các tư liệu để mở rộng vốn kiến thức là yêu cầu bắt buộc của định
hướng dạy học phát triển năng lực: đảm bảo quan điểm tích hợp (huy động tổng hợp
kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau).
- Đọc nhiều tư liệu tức là học được nhiều cách tiếp cận, kĩ năng phân tích văn
bản văn học.
- Đọc nhiều tư liệu sẽ có khả năng liên kết các văn bản để tìm hiểu một văn bản.
- Tư liệu văn học giúp HS hình thành và phát triển trong tư duy của mình khả
năng liên kết, đánh giá, lựa chọn các quan điểm, ý kiến khác nhau, từ đó phát triển tư
duy phản biện nên sẽ có đóng góp quan trọng trong định hướng dạy học phát triển năng
lực mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai.
- Để phục vụ cho dạy học theo định hướng phát triển năng lực, công tác tư liệu
cần được chuẩn hoá và có hướng dẫn để tư liệu phát huy được hiệu quả.
- Luận án của NCS Võ Thị Ngọc Kiều hướng đến mục tiêu khai thác và sử dụng
tư liệu văn học là một đề tài cần thiết và có tính khoa học – sư phạm cao.
Đối với các nhà văn:
Nhà văn Trần Dũng – Hội Văn học Nghệ thuật Trà Vinh cho rằng VH Trà Vinh
được cấu thành từ hai bộ phận: VHDG và VH viết. Hai bộ phận VH này luôn tồn tại
song hành, tác động lẫn nhau tạo nên diện mạo VH của một vùng đất mới. Tuy nhiên
trong quá trình phát triển, có thể dể dàng nhận thấy VH Trà Vinh vẫn còn thầm lặng
trong dòng chảy lớn của văn học Việt Nam. VH Trà Vinh chưa có những dấu ấn, những
đỉnh cao, những tác phẩm lớn đóng góp tích cực vào việc kiến tạo diện mạo nền văn học
dân tộc; chưa có sự bứt phá mạnh mẽ trong cách tân nghệ thuật; chưa được sự quan tâm
135
đúng mực của các nhà nghiên cứu và phê bình VH. Trong đó VHDG Trà Vinh có bản
sắc đậm đà, và được thể hiện rõ nét nhất qua kho tàng VHDG Khmer hiện đang lưu
truyền trong cuộc sống đương đại của con người Trà Vinh. Trong công tác bảo tồn, phát
huy giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc, ngoài những công tác sưu tầm, chỉnh lí,
tuyên truyền… thì việc đưa những giá trị đó vào DH trong nhà trường là một giải pháp
hiệu quả và cần thiết. Trong đó, nhà văn cũng có nhiều trăn trở:
- Tư liệu Ngữ văn địa phương vô cùng khan hiếm. Giáo viên và HS chưa trở
thành “độc giả tiềm năng”, nên sự hiệu biết về văn học địa phương còn nhiều hạn chế.
- Do việc thay sách giáo khoa đặt ra quá nhiều vần đề mới mẻ cần phải giải quyết
trong khi đó thời gian và điều kiện để tìm hiểu, tra cứu và sưu tầm văn học dân địa
phương của giáo viên rất khó khăn.
- Những bài nghiên cứu chuyên sâu về văn học địa phương chưa nhiều. Đây cũng
là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến định hướng cảm thụ thẩm mĩ của người đọc là đối
tượng HS.
- Học sinh chưa được giao tiếp rộng, trình độ nhận thức còn hạn chế, việc tự học
ở nhà hoặc tự sưu tầm những nội dung theo yêu cầu của giáo viên hầu như chưa thực
hiện được.
- Thời lượng dành cho một số tiết chương trình địa phương còn hạn chế nên việc
thực hiện chưa có hiệu quả cao.
Tiểu kết Chương 4
- Do thời gian và nội dung thực nghiệm ngắn và ít vì phải phụ thuộc vào thời gian
của năm học nên khi đưa vào thực nghiệm chúng tôi vẫn chưa có điều kiện thử nghiệm
nhiều nguồn tư liệu ở các bài VHDG. Song nhìn chung sản phẩm đã được các GV đánh
giá cao về sự hữu ích và hiệu quả trong hoạt động DH. Đồng thời, sau khi thực nghiệm
xong, chúng tôi đã nhận được nhiều góp ý và đề xuất cho nguồn tư liệu được hoàn chỉnh
cả về nội dung và hình thức.
- Qua sinh hoạt trải nghiệm, giảng dạy với giáo án đề xuất theo hướng khai thác
nguồn tư liệu VHDG nhằm phát triển năng lực HS, lấy ý kiến chuyên gia,… chúng tôi
nhận thấy tính khả thi, hiệu quả tuy còn cần phải nghiên cứu tìm giải pháp vận dụng một
cách phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phát triển năng lực cho HS trong DH nói chung và trong môn học Ngữ văn nói
riêng là một vấn đề mang tính thời sự, rất lớn, lâu dài, quan trọng và không kém phức
tạp trong xu thế giáo dục quốc tế và công cuộc đổi mới CT giáo dục tại Việt Nam. Học
sinh bước vào bậc TH mặc dù đã có những năng lực Ngữ văn, năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác… đạt mức độ cơ bản, song vẫn cần tiếp tục được quan tâm
để phát triển này ở mức độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của học tập và cuộc sống, sẵn sàng
bước ra ngoài xã hội với tư cách những công dân trưởng thành.
Văn học dân gian đã được đưa vào dạy học trong nhà trường từ cấp Tiểu học đến
Đại học. Tuy nhiên, việc tính toán thời lượng và lựa chọn các thể loại, văn bản để đưa
vào giảng dạy trong từng cấp học phụ thuộc vào định hướng xây dựng CT và lựa chọn
văn bản của từng nhóm biên soạn. Việc đổi mới chương trình và SGK Ngữ văn đang
diễn ra hiện nay đòi hỏi nhiều thay đổi, từ quan điểm biên soạn chương trình đến các
vấn đề lựa chọn văn bản cũng như tài liệu hỗ trợ DH khác. Xuất phát từ thực tế trên,
chúng tôi cho rằng tư liệu tham khảo VHDG có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong DH
VHDH hiện tại và tương lai. Bước đầu chúng tôi đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về
PPDH, về tư liệu VHDG, về thực tiễn giảng dạy và tư liệu VHDG ở tỉnh Trà Vinh. Trên
cơ sở đó luận án đã xây dựng và xây dựng các PP khai thác nguồn tư liệu tham khảo
trong DH các bài học VHDG trong chương trình TH. Đặc biệt, chúng tôi chú ý đến bộ
phận VHDG Khmer Trà Vinh.
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm bằng cách tổ chức DH một số bài VHDG
bằng cách tổ chức hoạt động trải nghiệm, thiết kế và tổ chức các hoạt động liên quan
đến tư liệu và khai thác tư liệu VHDG ở một số bài dạy. Kết quả bước đầu cho thấy có
những tín hiệu khả quan thông qua hiệu quả và hứng thú nhất định của GV, HS trong
việc sử dụng các tư liệu DH các bài học VHDG trong chương trình TH. Kết quả này
góp phần vào việc đổi mới phương pháp và đáp ứng yêu cầu tất yếu của xã hội.
Một số kiến nghị:
- Đối với CT và mục tiêu DH VHDG:
+ Quan điểm xây dựng CT chuyển định hướng nội dung sang định hướng phát
triển năng lực cho phép nhiều hơn những lựa chọn và thay thế. Việc tính toán, cân nhắc
kỹ về mặt nội dung, thể loại, văn bản để vừa có tính liên tục, kế thừa, tránh gây cảm giác
nhàm chán nặng nề cho người dạy và người học. Ngoài ra, chú ý đến tính địa phương,
137
đặc thù VH địa phương, đặc điểm HS địa phương,… để lựa chọn thể loại, văn bản
VHDG phù hợp.
+ Phát triển năng lực đặc thù và năng lực chung là định hướng, cũng là mục tiêu
của DH Ngữ văn nói chung, VHDG nói riêng của giáo dục Việt Nam sắp tới. Vì vậy,
cần thay đổi quan niệm về mục tiêu DH của từng bài học, PPDH và các các kỹ thuật DH
VHDG. Đồng thời, thay đổi quan niệm và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS để
đo mức độ năng lực đạt được so với chuẩn đặt ra cũng cần phải được quy định, hướng
dẫn và triển khai đến từng GV một cách đầy đủ, tường minh nhất. Các ngữ liệu văn bản
trong kiểm tra đánh giá nằm ngoài CT sẽ hạn chế việc dạy theo lối truyền thụ kiến thức,
tạo ra cơ hội để HS tự đọc, tự hiểu bằng sự vận dụng tổng hợp các kiến thức, chiến thuật,
kĩ năng, quan điểm, cảm xúc của mình. Từ đó mục tiêu phát triển năng lực mới được
thực hiện một cách chủ động, hiệu quả.
- Đối với giáo viên và học sinh:
+ Cần tạo ra sự thay đổi nhận thức và hành động của cả GV và HS trong việc tổ
chức các hoạt động cho giờ DH VHDG. Người thầy phải chú ý phát huy sự sáng tạo,
tích cực chủ động của HS, khai thác kiến thức nền của HS, tạo điều kiện HS làm việc
với văn bản,…. Còn HS học với tâm thế cùng nhau trải nghiệm những hoạt động đọc
với những tương tác, chia sẻ, phản hồi hiệu quả. Vì vậy, cùng với độ mởi của CT môn
học, nhà trường, GV và tự HS cần thiết tạo ra sự kết nối, mở rộng các phạm vi đọc, tăng
cường các cơ hội đọc cho HS ngoài các giờ học chính khóa bằng nhiều biện pháp, hoạt
động phong phú.
+ Các PP dạy và học cần được vận dụng linh hoạt, đa dạng, trong đó chú ý đến
tự học.
+ Giáo viên bên cạnh vai trò người hướng dẫn, người “nhiều kinh nghiệm” hơn
trở thành người truyền lửa, tạo động lực, hứng thú để HS đọc, tìm hiểu tư liệu tham khảo
nhiều hơn để sự học nói chung, học VHDG nói riêng trở thành những giờ sáng tạo,
những thời gian lao động nghệ thuật hấp dẫn.
+ Tham gia và tổ chức nhiều hơn những buổi đọc sách, chia sẻ kinh nghiệm đọc
sách cho HS của trường.
- Đối với việc đầu tư, trang bị và sử dụng nguồn tư liệu tham khảo cho DH VHDG
trong nhà trường:
138
+ Đầu tư bổ sung làm phong phú nguồn tư liệu tham khảo cho GV và HS dễ dàng
tiếp cận. Hình thức giới thiệu, thông tin về nguồn tư liệu cũng nên hấp dẫn, đa dạng để
thu hút sự chú ý của GV và HS.
+ Các cấp có liên quan cần tăng cường đầu tư cho các trường phổ thông về hệ
thống các trang thiết bị hiện đại như máy tính, máy chiếu, phòng học bộ môn, các phần
mềm dạy học,… để các GV có thể nâng cao năng lực tin học, năng lực tự học; tiếp cận
nhiều hơn với thông tin để mở rộng tầm nhìn, hiểu biết của GV, HS.
+ Bồi dưỡng cho GV về các kĩ năng tin học cơ bản và nâng cao để họ có thể sử
dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại cũng như có thể cập nhật thường xuyên những
thông tin mới. Từ đó khuyến khích GV có thể tự tìm, xây dựng nguồn tư liệu DH, tổ
chức được các chuyên đề DH của chính bản thân mình với những thông tin thu được.
Điều này giúp GV có được một nguồn tư liệu phong phú, lúc nào cũng có sẵn phục vụ
cho việc giảng dạy.
139
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] A.M Machiukin (1978), Tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học,
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
[2] Nguyễn Trọng Báu, Thạch Xuân Mai (2009), Truyện cổ Khơ Me, NXB Giáo dục.
[3] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2011), Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Trường Đại học Potsdam.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Ngữ văn 7 tập I (Tái bản lần thứ nhất), NXB
Giáo dục.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Ngữ văn 7 tập II (Tái bản lần thứ nhất), NXB
Giáo dục.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngữ văn 6, tập I (Tái bản lần thứ năm), NXB
Giáo dục.
[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Ngữ văn 10 Tập I (CT cơ bản, tái bản lần thứ 3),
NXB Giáo dục.
[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Ngữ văn 10 Tập I (CT nâng cao, tái bản lần 3),
NXB Giáo dục, 2009.
[9] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn.
[10] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.
[11] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
[12] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo).
[13] Bun Nho Phommabout (1989), Dạy học truyện cổ tích Lào theo đặc trưng loại thể
ở nhà trường trung học phổ thông Lào, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
[14] B.P. Êxipôp (1971), Những cơ sở lý luận dạy học, NXB Giáo dục.
[15] Lê Huy Bắc (2015), “Liên văn bản hay tiếp nhận của tiếp nhận”, Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học, (7), tr.19-25.
140
[16] Lê Nguyên Cẩn, Đỗ Kim Hồi, Nguyễn Thị Ngọc Khanh, Nguyễn Thị Nương, Bùi
Minh Toán (2010), Tư liệu Ngữ văn lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
[17] Nguyễn Đổng Chi (1957), Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam (5 tập), NXB Giáo
dục Việt Nam.
[18] Nguyễn Đình Chú (1980), “Để tiến tới xác định hơn nữa vai trò làm nền của văn
học dân gian trong lịch sử văn học dân tộc”, Tạp chí Văn học, (5), tr.86.
[19] Nguyễn Viết Chữ (2006), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo loại
thể), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[20] Nguyễn Cương (1995), Phương tiện kĩ thuật và đồ dùng dạy học, Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
[21] Nguyễn Mạnh Cường (2003), “Đổi Mới PP Giảng Dạy Với Sự Hỗ Trợ Của Máy
Tính”, Hội thảo Đổi mới giảng dạy ngữ văn ở trường Đại học, Trường Đại
Học Sư Phạm TP.HCM.
[22] Nguyễn Nghĩa Dân (2010), Tục ngữ dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu sô Việt
Nam, NXB Thanh Niên.
[23] Chu Xuân Diên (1966), “Nhà văn và sáng tác dân gian”, Tạp chí Văn học, (1).
[24] Chu Xuân Diên (1987), Truyện cổ tích dưới mắt các nhà khoa học, NXB Đại học
Tổng hợp TP.HCM
[25] Chu Xuân Diên (cb) (2002), Văn học dân gian Sóc Trăng, NXB. TPHCM.
[26] Chu Xuân Diên (cb) (2004), Văn học dân gian Bạc Liêu, NXB. TPHCM.
[27] Phạm Minh Diệu (cb) (2007), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 1,2, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[28] Trần Thanh Đạm (1970), Vấn đề giảng dạy văn học theo loại thể, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
[29] Nguyễn Tấn Đắc (2001), Truyện kể dân gian đọc bằng type và motif, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
[30] Hồng Điệp (1992), Truyện cổ tích Khmer, NXB Đồng Nai.
[31] Lê Tràng Định (2003), “Phân loại và sử dụng phương tiện trực quan trong dạy
học”, Tạp chí Giáo dục, (54).
[32] Cao Huy Đỉnh (1974), Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam , NXB Văn
hóa Thông tin.
[33] Phạm Văn Đồng (1986), Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
141
[34] Nguyễn Xuân Đức (2003), Những vấn đề thi pháp văn học dân gian, NXB Khoa
học Xã hội.
[35] Nguyễn Minh Đường (cb) (2008), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12, NXB Hà Nội.
[36] Nguyễn Văn Đường (cb) (2009), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, NXB Hà Nội.
[37] Lâm Es (chủ biên) (1990), Chuyện kể Khmer, NXB Giáo dục, Hà Nội
[38] La Mai Thi Gia (2018), Motif trong nghiên cứu truyện kể dân gian, Lý thuyết và
ứng dụng, NXB Văn hóa – Văn nghệ, T.P.HCM.
[39] Bảo Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị (2012), Ca dao
dân ca Nam Bộ, NXB Thời đại.
[40] Lê Giang, Lư Nhất Vũ, Nguyễn Văn Hoa, Minh Luân (1986), Dân ca Hậu Giang,
Sở VHTT Hậu Giang.
[41] Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học của, NXB Giáo dục.
[42] Nguyễn Thị Bích Hà (2008), Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam, NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
[43] Nguyễn Thị Bích Hà (2014), Nghiên cứu văn học dân gian từ mã văn hóa, NXB
Đại học Sư phạm.
[44] Trương Văn Hà (2011), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn,
những vấn đề cần trao đổi”, Thông tin Khoa học – Công nghệ Quảng Bình,
Số 2/ 2011, trang 52-55.
[45] Phạm Minh Hạnh (1993), Truyện ngụ ngôn Việt Nam và thế giới (thể loại và triển
vọng), NXB Khoa học Xã hội.
[46] Nguyễn Văn Hầu (2004), Diện mạo văn học dân gian Nam Bộ, NXB Trẻ.
[47] Nguyễn Hữu Hiếu (1997), Nam Kì cố sự, NXB Đồng Tháp.
[48] Dương Thị Hồng Hiếu (2005), “Bản chất của hoạt động đọc văn và việc dạy đọc
văn bản văn học trong nhà trường”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Đại học Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh, (56), tr. 48-56.
[49] Dương Thị Hồng Hiếu (2005), “Môn Văn và việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc dạy và học Văn”, Bình luận văn học (niên giám 2005), NXB Văn
hóa Sài Gòn.
[50] Kiều Thu Hoạch (1993), Truyện Nôm, bản chất và thể loại, NXB Khoa học Xã hội.
[51] Sơn Phước Hoan, Sơn Ngọc Sang (1995), Truyện kể Khmer (tập 4), NXB Giáo dục.
[52] Lê Huy Hoàng (2011), E-Learning và ứng dụng trong dạy học, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
142
[53] Trần Hoàng (2009), “Đặc thù bộ môn và vấn đề nâng cao hiệu quả của việc dạy
học VHDG”, Tạp chí Văn hóa Dân gian, (2).
[54] Đỗ Kim Hồi, Bùi Minh Toán (cb) (2010), Tư liệu Ngữ văn lớp 11, NXB Giáo dục
Việt Nam.
[55] Nguyễn Thanh Hùng (2000), Hiểu văn – Dạy văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[56] Nguyễn Thanh Hùng (cb) (2006), Phương pháp dạy học Ngữ văn THPT – Những
vấn đề cập nhật, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
[57] Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc - hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường,
NXB. Giáo dục, Hà Nội.
[58] Nguyễn Thanh Hùng (2012), Kĩ năng đọc hiểu văn, NXB Giáo dục.
[59] Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB Giáo dục.
[60] Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Phạm Thị Thu Hương (2009), Tư liệu ngữ
văn 10, NXB Giáo Dục.
[61] Nguyễn Việt Hùng (2011), Cẩm nang kiến thức văn học dân gian trong nhà
trường, NXB Giáo dục.
[62] Nguyễn Việt Hùng, Phạm Đặng Xuân Hương (2012), Giáo trình Văn học dân
gian, NXB Giáo dục Việt Nam.
[63] Nguyễn Việt Hùng, Phạm Đặng Xuân Hương (2012), Bình giảng Ngụ Ngôn, NXB
Giáo Dục Việt Nam
[64] Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu VB trong nhà
trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
[65] Phạm Đặng Xuân Hương (2012), Đọc – hiểu tác phẩm văn học dân gian trong
trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
[66] Nguyễn Thị Bích Hường (2015), Dạy học truyền thuyết và cổ tích theo đặc trưng
thể loại cho học sinh lớp 6, NXB Đại học Thái Nguyên.
[67] I.Ia. Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[68] I.F Kharlamôp (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
[69] Jef Peeraer, Trần Nữ Mai Thy (2011), Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực,
NXB Giáo dục.
[70] Nguyễn Xuân Lạc (1990), “Đổi mới cách dạy và học văn học dân gian ở trường
phổ thông”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (3).
143
[71] Nguyễn Xuân Lạc (2001), Giảng dạy văn học dân gian theo thể loại, Chuyên luận,
Phụ lục 1, Phương pháp dạy học văn, Phan Trọng Luận (cb), NXB Giáo dục,
Hà Nội.
[72] Trịnh Thị Lan (2010), Vận dụng lí thuyết ngôn ngữ học văn bản vào dạy học đọc
hiểu truyện dân gian ở Trung học cơ sở, Trường Đại học SP Hà Nội.
[73] Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên (1962), Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam,
Đại học Tổng hợp.
[74] Đinh Gia Khánh (1968), Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện cổ tích qua truyện
Tấm Cám, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
[75] Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên (1972-1973), Văn học dân gian Việt Nam, 2 tập
(1972-1973), Đại học Tổng hợp.
[76] Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn (1997), Văn học dân gian Việt
Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[77] Vũ Ngọc Khánh (1995), Chuyện kể địa danh, NXB Thanh Niên.
[78] Phạm Tiết Khánh (2007), Khảo sát truyện kể dân gian Khơ Me Nam Bộ (Qua thần
thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích), Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
[79] Lê Kinh Khiên (1980), “Một số vấn đề lí thuyết chung về mối quan hệ văn học dân
gian – văn học viết”, Tạp chí Văn học, (1), tr.69.
[80] Nguyễn Xuân Kính (1993), Thi pháp ca dao, NXB Khoa học Xã hội.
[81] Nguyễn Xuân Lạc (1998), Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trường, NXB
Giáo dục TP. HCM
[82] Huỳnh Vũ Lam (2015), Nghiên cứu truyện dân gian Khmer Nam bộ dưới góc nhìn
bối cảnh, Luận án Tiến sĩ , Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
[83] Hoàng Thị Hương Loan (2006), Số phận người phụ nữ Thái qua một số Truyện
thơ tiêu biểu của người Thái Tây Bắc, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Trường
Đại học sư phạm Hà Nội.
[84] Phan Trọng Luận (1969), Rèn luyện tư duy học sinh qua giờ giảng dạy văn học,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
[85] Phan Trọng Luận (1977), Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
[86] Phan Trọng Luận (1978), Con đường nâng cao hiệu quả dạy văn, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
144
[87] Phan Trọng Luận (1983), Cảm thụ văn học và giảng dạy văn học, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
[88] Phan Trọng Luận (1996), PP dạy học văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[89] Phan Trọng Luận (2002), Xã hội - văn học - nhà trường, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
[90] Phan Trọng Luận (2002), Văn học giáo dục thế kỉ XXI, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
[91] Phan Trọng Luận (2003), Văn chương - bạn đọc sáng tạo, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội
[92] Đặng Văn Lung (1969), “Vai trò của văn học dân gian trong sự phát triển của văn
học dân tộc”, Tạp chí Văn học, (2), tr.92.
[93] Đặng Thai Mai (1992), Giảng văn Chinh phụ ngâm khúc, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
[94] Nguyễn Thị Hồng Nam (cb) (2016), Giáo trình Phương pháp dạy đọc văn bản ,
NXB Trường Đại học Cần Thơ.
[95] Mai Văn Năm (2009), “Đa dạng hóa nội dung và hình thức dạy học Ngữ văn địa
phương”, Tạp chí Giáo dục, (223).
[96] Mortimer Adler và Charles Van Doren (2010) (Hải Nhi dịch) (tái bản lần 1), Đọc
sách như một nghệ thuật (How to read a book), NXB Lao động Xã hội &
Alphabooks.
[97] Tăng Kim Ngân (1994), Cổ tích thần kì người Việt, đặc điểm cấu tạo cốt
truyện, NXB Khoa học Xã hội.
[98] Bùi Văn Nguyên và nhiều tác giả (1961), Lịch sử văn học Việt Nam, tập I: Văn học
dân gian (1961), Đại học Sư phạm Hà Nội.
[99] Phan Trọng Ngọ (cb) (2002), Vấn đề trực quan trong dạy học, Trường Đại học SP
Hà Nội.
[100] Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và Phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB ĐHSP
[101] Quách Tuấn Ngọc (2009), Ứng dụng Công nghệ thông tin trong ngành giáo dục
hướng đến một nền giáo dục điện tử, Tài liệu tập huấn Ứng dụng Công nghệ
thông tin trong Dạy và Học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
145
[102] Bùi Văn Nguyên và nhiều tác giả biên soạn (1961), Giáo trình Lịch sử văn học
Việt Nam, tập I: Văn học dân gian, NXB Giáo dục Việt Nam.
[103] Phan Đăng Nhật (1981), Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam (trước Cách
mạng tháng Tám 1945), NXB Văn hóa.
[104] Bùi Mạnh Nhị (cb) (2012), Tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường, NXB
Giáo dục Việt Nam.
[105] Bùi Mạnh Nhị (cb) (2012), Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong nhà
trường, NXB Giáo dục Việt Nam.
[106] Nhiều tác giả (1971), Truyền thống anh hùng dân tộc trong loại hình tự sự dân
gian Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội.
[107] Vũ Nho (1999), Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong giảng dạy văn ở trường
THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[108] Võ Quang Nhơn (1983), Văn học dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam, NXB
Đại Học và Trung Học Chuyên Nghiệp.
[109] Đặng Thị Oanh (2011), Biểu tượng Lanh trong dân ca dân tộc H’Mông, NXB
Đại học Quốc gia.
[110] Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) (2010), Giáo dục học, tập 1, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội, Hà Nội.
[111] Vũ Ngọc Phan (1955), Truyện cổ tích Việt Nam, NXB Văn học.
[112] Vũ Ngọc Phan (2005), Tục ngữ - Ca dao - Dân ca Việt Nam (tái bản lần 7), NXB
Văn học.
[113] Lê Trường Phát (2000), Thi pháp văn học dân gian, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[114] Hoàng Phê (2006), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Đẵng, Trung tâm Từ điển học
[115] Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên) (2009), Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 10
(nâng cao), NXB Giáo dục Việt Nam.
[116] Lê Chí Quế, Võ Quang Nhơn, Nguyễn Hùng Vĩ (1990), Giáo trình Văn học dân
gian Việt Nam, Đại học Tổng hợp.
[117] Nguyễn Huy Quát, Cao Hữu Bội (2001), Một số vấn đề phương pháp dạy - học
văn trong nhà trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[118] T.A .Ilina (1978), Giáo dục học (Hoàng Hạnh dịch), NXB Giáo dục.
[119] Taffy và Efieda (1996) (Đại học Cần Thơ dịch), Phương pháp dạy đọc hiểu văn
bản, NXB ĐH Sư phạm.
146
[120] Tập thể tác giả (2004), Dân ca Trà Vinh, Sở Văn hóa Thông tin.
[121] Hà Thắng (cb), (1997), Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long, NXB
Thời đại.
[122] Lã Nhâm Thìn, Bùi Minh Toán (cb) (2010), Tư liệu Ngữ văn lớp 10, NXB Giáo
dục Việt Nam.
[123] Ngô Đức Thịnh, Frank Proschan chủ biên (2005), Folklore thế giới: Một số công
trình nghiên cứu cơ bản, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
[124] Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn (2011), Tư liệu Ngữ
văn 7, NXB Giáo dục Việt Nam.
[125] Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn (2011), Tư liệu Ngữ
văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam.
[126] Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn (2012), Tư liệu Ngữ
văn 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
[127] Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn (2012), Tư liệu Ngữ
văn 9, NXB Giáo dục Việt Nam.
[128] Đặng Thị Thu Thủy (Chủ biên) (2011), Phương tiện dạy học - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Giáo dục Việt Nam.
[129] Đặng Thái Thuyên (1983), “Đề tài hôn nhân trong truyện cổ tích thần kì Mường”,
Tạp chí Văn học, (5).
[130] Lâm Tiến (1995), Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại, NXB Văn hóa
Dân tộc, Hà Nội.
[131] Huỳnh Ngọc Trảng (1984), Truyện dân gian Khmer, NXB Đồng Nai
[132] Đỗ Bình Trị, Bùi Văn Nguyên (1966), Giảng dạy văn học Việt Nam: phần Văn
học dân gian ở trường phổ thông cấp 3, NXB Giáo dục.
[133] Đỗ Bình Trị (1978), Nghiên cứu tiến trình lịch sử văn học dân gian Việt Nam,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
[134] Đỗ Bình Trị (1989), “Mấy ý kiến về vấn đề nghiên cứu mối quan hệ giữa văn học
với văn học dân gian”, Tạp chí Văn học, (1), tr. 51 - 57.
[135] Đỗ Bình Trị (1991), Giáo trình Văn học dân gian, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[136] Đỗ Bình Trị (1995), Phân tích tác phẩm văn học dân gian, NXB Giáo dục
[137] Đỗ Bình Trị (1999), Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian
Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
147
[138] Hoàng Văn Trụ (1997), Dân ca các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nxb Văn hóa dân
tộc, Hà Nội.
[139] Vũ Anh Tuấn (1995), Giảng văn Văn học dân gian, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[140] Vũ Anh Tuấn (2012), Giáo trình Văn học dân gian, NXB Giáo dục Việt Nam.
[141] Huỳnh Thanh Tuấn (1997), luận văn Diện mạo Văn học dân gian Khmer ở Trà
Vinh, Trường ĐHSP Hà Nội.
[142] Trầm Thanh Tuấn (2019), “So sánh một số motif trong kiểu truyện tấm cám của
người Kinh và người Khmer Nam Bộ”, Kỷ yếu Hội thảo Văn học các dân tộc
thiểu số vùng Nam Bộ - từ truyền thống đến hiện đại, Trường Đại học Trà Vinh.
[143] Trầm Thanh Tuấn (2019), “Sự tích Ao Bà Om – truyền thuyết tiêu biểu của người
Khmer ở Trà Vinh”, Kỷ yếu Hội thảo Văn học các dân tộc thiểu số vùng Nam
Bộ - từ truyền thống đến hiện đại, Trường Đại học Trà Vinh.
[144] Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại của, NXB
Giáo dục.
[145] Nguyễn Văn Tứ (1999), Sử dụng ngữ liệu văn học dân gian trong dạy học tiếng
Việt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[146] Hoàng Tiến Tựu (1983), Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy - nghiên cứu văn
học dân gian, NXB Giáo dục.
[147] Hoàng Tiến Tựu (1991), Văn học dân gian, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[148] Hoàng Tiến Tựu (1992), Bình giảng ca dao, NXB Giáo dục.
[149] Hoàng Tiến Tựu (2001), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục
[150] Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên) (2002), Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt
Nam của (tập 1, quyển 1 và 2), NXB Đà Nẵng.
[151] V.A.Nhikônxki, Phương pháp dạy văn học ở trường phổ thông (Ngọc Toàn, Bùi
Lê dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[152] Lê Trí Viễn (cb) (1986), Dạy và học thơ ca dân gian, Sở Giáo dục Nghĩa Bình
[153] Viện khoa học xã hội Việt Nam (2005), Kho tàng sử thi Tây Nguyên, NXB Khoa
học Xã hội.
[154] Viện Văn học (2007), Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam
(tập 17, 18, 19), NXB Khoa học Xã hội.
[155] V.I.A.Prốp (2003-2004) , Tuyển tập V.I.A.Prốp, Tập 1, Tập 2, NXB Văn
hoá Dân tộc.
148
[156] Lư Nhất Vũ, Nguyễn Văn Hoa, Lê Giang, Thạch An (1986), Dân ca Cửu Long,
Sở VHTT Cửu Long.
[157] Trịnh Xuân Vũ (1993), Luận án Những biện pháp tích cực hóa hoạt động tiếp
nhận của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở nhà trường trong
học phổ thông, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[158] Phạm Viết Vượng (2005), Giáo dục học, NXB ĐHQG Hà Nội
[159] Phạm Thu Yến (1998), Những thế giới nghệ thuật ca dao, NXB Giáo dục.
[160] Z.Ia. Rez (1983), PP luận dạy văn học (Phan Thiều dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
[161] Horst, M. (2009), Developing definitional vocabulary knowledge and lexical
access speed through extensive reading. In Z. H. H. a. N. J. Anderson (Ed.),
Second language reading research and instruction: Crossing the boundaries
(pp. 40-64). Ann Arbor, MI: University of Michigan Press, p.41.
[162] Illeris, Knud (2009), “Introduction”, International Perspectives on Competence
Development, Illeris, Knud (ed.), London and NewYork Routledge, pp.1-4.
[163] Irena Makaryk, (General editor) (1997), Encyclopedia of Contemporary Literary
Theory: Approaches, Scholars, Terms, University of Toronto Press, Toronto,
p.568.
[164] Krashen, S. (2004), The power of reading: Insights from the research.
Portsmouth: Heinemann.
[165] Kristeva, J. (1980), Desire in Language: A Semiotic Approach to Literature and
Art. Leon S. Roudiez (ed.), T. Gora et al (trans.). New York: Columbia
University Press. p.66.
[166] Mulder, M.; Weigel; T. & Collins, K. (2006), “The concept of competence in the
development of vocational education and training in selected EU member
states – a critical analysis”, Journal of Vocational Education and training,
(59), 1, pp. 65 – 85
[167] Thompson, Stith (1946). The Folktale (PDF). Holt, Rinehart and Winston, Inc.
Tài liệu điện tử
[168] Đào Huy Hiệp (2009), “Nghiên cứu truyện cổ Grimm từ lí thuyết hiện đại (trường
hợp Chim ưng thần)”, Hội thảo Tự sự học dân gian,
[https://khoavanhoc.edu.vn/index.php/nghiencuukhoahoc/cong-trinh-khoa-
149
hc/81-vanhocnuocngoai/541-nghien-cu-truyn-c-grimm-t-li-thuyt-hin-i-trng-
hp-chim-ng-thn], (truy cập ngày 15/3/2019).
[169] Phan Huy Dũng (2013), “Vận dụng lý thuyết liên văn bản vào việc dạy học ngữ
văn ở phổ thông”, [ơhttps://sites.google.com/site/vanhocviet2013/phuong-
phap-day-van/-phan-huy-dng-vn-dng-l-thuyt-lin-vn-bn-vo-vic-dy-hc-ng-vn-
-ph-thng], (ngày truy cập 15/3/201).
[170] Nguyễn Thị Kim Ngân (2019), “Chuyển đổi quan niệm trong nghiên cứu folklore
và những đề xuất cho chương trình đào tạo văn học dân gian ở Việt Nam”
[https://www.khoanguvandhsphue.org/chi_tiet_hoat_dong.aspx?ID=5165&n
c=2&w=CHUYEN_DOI_QUAN_NIEM_TRONG_NGHIEN_CUU_FOLKL
ORE_VA_NHUNG_DE_XUAT_CHO_CHUONG_TRINH_DAO_TAO__V
AN_HOC_DAN_GIAN_O_VIET_NAM.html], (ngày truy cập 16/3/2019).
[171] Minh Giang (2016), “Trà Vinh: Đưa thêm 2 Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
vào khai giảng năm học mới”, [https://dantri.com.vn/khuyen-hoc/tra-vinh-
dua-them-2-truong-pho-thong-dan-toc-noi-tru-vao-khai-giang-nam-hoc-
moi-20160905185845672.htm], (truy cập ngày 16/3/2019).
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
Năm TT Tên công trình Tên Tạp chí công bố
Tạp chí Dạy và Học ngày nay, Nguồn dữ liệu tham khảo trong dạy
Số tháng 02/2018. 1 học văn học dân gian ở nhà trường 2018
trung học (trường hợp tỉnh Trà Vinh)
Tư liệu và chương trình Văn học dân Tạp chí Nghiên cứu Văn học,
2 gian Khmer trong sách giáo khoa Ngữ 2018 Số tháng 6/2018.
Văn địa phương Trà Vinh
Khai thác tư liệu trong dạy học văn Kỷ yếu Hội thảo khoa học Văn
học dân gian Khmer theo định hướng hóa và văn học Nam Bộ trong
3 phát triển năng lực (Trường hợp 2018 thời kì hội nhập, Trường Đại
Truyện Ao Bà Om trong sách giao học Trà Vinh, tháng 8/2018.
khoa Ngữ văn địa phương Trà Vinh)
Hát ru của người Khmer dưới gốc Kỷ yếu Hội thảo khoa học Âm
nhìn văn hóa (Qua khảo sát tại Trà nhạc dân gian Khmer Nam Bộ
4 Vinh) 2018 - những vấn đề ký luận và kinh
nghiệm, Trường Đại học Trà
Vinh, tháng 8/2018.
Khai thác tư liệu trong dạy học văn Tạp chí Giáo dục, Số 437 (kì
5 học dân gian Khmer theo định hướng 2018 1) tháng 9/2018.
phát triển năng lực học sinh
Một số biện pháp đưa hát ru Khmer Tạp chí Giáo dục, Số 443 (kì
6 Nam Bộ vào các trường phổ thông 2018 1), tháng 12/2018.
dân tộc nội trú ở tỉnh Trà Vinh
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Văn Diễn xướng múa hát trong lễ cưới của học các dân tộc thiểu số vùng người Khmer Nam Bộ (Qua khảo sát 7 2019 Nam Bộ từ truyền thống đến dân ca lễ cưới của người Khmer Nam hiện đại, Trường Đại học Trà Bộ) Vinh, tháng 7- 2019.
1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho GV giảng dạy Ngữ văn)
Để tìm hiểu thực trạng, làm cơ sở cho những đề xuất xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu tham khảo trong dạy và học VHDG ở các trường trung học trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài Xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học VHDG ở nhà trường trung học (trường hợp tỉnh Trà Vinh). Quý Thầy/Cô vui lòng cung cấp những thông tin dưới đây. Sự giúp đỡ của Quý Thầy /Cô không chỉ giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này mà còn góp phần nâng cao chất lượng DH VHDG theo định hướng phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS. Xin chân thành cảm ơn!
Quý Thầy /Cô vui lòng đánh dấu () vào những ô mà mình chọn.
A. Thông tin chung:
1. Giới tính: Nữ
Nam
Nam (n=41), 44.6%
Nữ (n=51), 55.4%
Hình 1. Giới tính
2. Thâm niên: Dưới 5 năm Từ 05 -10 năm Trên 10 năm
< 5 nam (n=2), 2.2%
từ 5 - 10 năm (n=7), 7.6%
> 10 năm (n=83), 90.2%
Hình 2. Thâm niên
3. Thời gian giảng dạy Ngữ văn tính đến thời điểm hiện tại là:
Dưới 5 năm Từ 05 -10 năm Trên 10 năm
1
từ 5 - 10 năm (n=5) 6%
< 5 nam (n=4) 4%
> 10 năm (n=83) 90%
Hình 3. Thời gian giảng dạy ngữ văn tính đến nay
Kinh
Hoa
Khmer Khác:………..
4. Dân tộc:
khmer (n=37), 40.2%
kinh (n=48), 52.2%
hoa (n=7), 7.6%
Hình 4: Dân tộc
5. Các lớp đã dạy: Lớp 6
Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
59.8%
57.6%
28.3%
25.0%
19.6%
7.6%
1.1%
lớp 6 (n=26) lớp 7 (n=7) lớp 8 (n=1) lớp 9 (n=18)
lớp 10 (n=53)
lớp 11 (n=55)
lớp 12 (n=23)
Hình 5. Các lớp đã dạy
B. Nội dung khảo sát I. Khảo sát việc DH VHDG 6. Về CT VHDG hiện hành, theo quý Thầy/Cô:
2
Số tiết
Nội dung
Hợp lí Không hợp lí Lý do:…………………………………..... …………………………………………… …………………………………………… ……………………………………………
Hợp lí Không hợp lí Lý do:………………………………..... …………………………………… …………………………………… ……………………………………
không hợp lý (n=41), 44.6%
hợp lý (n=51), 55.4%
Hình 6a. Sự hợp lý về số tiết của chương trình VHDG hiện nay
Bảng 1. Lý do số tiết chưa hợp lý
Lý do
STT Chưa truyền tải hết ý nghĩa 1 2 Một số thể loại phần kể thời gian ít 3 4
Số tiết ít Số tiết phân bố chưa hợp lý
Tổng
Số ý kiến 1 1 25 1 92
không hợp lý (n=42), 45.7%
hợp lý (n=50), 54.3%
Hình 6b. Sự hợp lý về nội dung của chương trình VHDG hiện nay
Bảng 2. Lý do nội dung chưa hợp lý
Lý do
Có minh họa một số thể loại
STT 1 2 Một số thể loại chưa được giảng dạy trong CT cơ bản 3 Một số truyện thơ chưa được chú trọng 4
Nội dung ít
Số ý kiến 1 1 1 25 28
Tổng
3
7. Khi giảng dạy các bài VHDG, Quý Thầy/Cô đã nhấn mạnh đến các yếu tố nào sau đây: (có thể chọn nhiều hơn một đáp án) Nội dung phản ảnh Giá trị nghệ thuật Khả năng vận dụng Giá trị văn hóa truyền thống Môi trường diễn xướng Khác: .......................................................................................................................................
91.3%
87.0%
21.7%
16.3%
6.5%
100.0% 90.0% 80.0% 70.0% 60.0% 50.0% 40.0% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0%
nội dung phản ảnh (n=84)
giá trị nghệ thuật (n=80)
khả năng vận dụng (n=15)
môi trường diễn xướng (n=6)
giá trị văn hóa truyền thống (n=20)
Hình 7. Các yếu tố GV nhấn mạnh trong giảng dạy VHDG
8. Để giúp HS đạt được những yếu tố đã xác định, Quý Thầy/Cô thường sử dụng các phương pháp DH nào sau đây: (có thể chọn nhiều hơn một đáp án) Khuyến khích HS lắng nghe, ghi chép đầy đủ Khuyến khích HS đặt – trả lời câu hỏi Khuyến khích HS học hợp tác Khuyến khích HS sáng tạo Khuyến khích HS tự học, tự nghiên cứu Khác .....................................................................................................................................
65.2%
70.0%
60.0%
43.5%
50.0%
40.0%
32.6%
31.5%
30.0%
20.0%
12.0%
10.0%
0.0%
Khuyến khích học sinh hợp tác (n=29)
Khuyến khích học sinh sáng tạo (n=30)
Khuyến khích học sinh đặt - trả lời câu hỏi (n=40)
Khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu (n=11)
Khuyến khích học sinh lắng nghe, ghi chép đầy đủ (n=60)
Hình 8. Các phương pháp GV thường sử dụng
4
9. Quý Thầy/Cô đã sử dụng hình thức kiểm tra nào sau đây để đánh giá năng lực của HS sau khi DH các văn bản VHDG: (có thể chọn nhiều hơn một đáp án) Kiểm tra viết tự luận Trắc nghiệm khách quan Thảo luận nhóm Diễn xướng Thuyết trình Sưu tầm Khác: .......................................................................................................................................
69.6%
65.2%
30.4%
15.2%
12.0%
7.6%
70.0% 60.0% 50.0% 40.0% 30.0% 20.0% 10.0% 0.0%
Thuyết trình (n=7)
Sưu tầm (n=14)
Thảo luận nhóm (n=28)
Diễn xướng (n=11)
Kiểm tra viết tự luận (n=64)
Trắc nghiệm khách quan (n=60)
Hình 9. Các hình thức kiểm tra GV đã sử dụng 10. Quý Thầy/Cô đã tham khảo nguồn tài liệu nào để DH các văn bản VHDG: (có thể chọn nhiều hơn một đáp án) Không có Những tài liệu sưu tầm, khảo cứu VHDG Giáo trình, bài giảng VHDG Những tạp chí chuyên đề văn hóa dân gian, văn học Khác:…………………...
70.0%
62.0%
60.0%
53.3%
50.0%
40.0%
30.0%
20.7%
20.0%
10.0%
0.0%
Những tài liệu sưu tầm, khảo cứu VHDG (n=49)
Giáo trình, bài giảng VHDG (n=57)
Những tạp chí chuyên đề văn hóa dân gian, văn học (n=19)
Hình 10. Nguồn tài liệu GV đã tham khảo
5
11. Khi DH VHDG, số đầu sách tham khảo mà Quý Thầy/Cô bắt buộc/khuyến khích HS phải đọc và tham khảo thêm là: Không Có: (Nếu chọn xin vui lòng trả lời thêm số lượng tài liệu yêu cầu ở dưới)
Ít hơn 03 Từ 03-05 tài liệu Nhiều hơn 05 tài liệu
Không (n=4), 4.3%
Có (n=88), 95.7%
Hình 11a. Số đầu sách tham khảo GV bắt buộc/khuyến khích HS đọc và tham khảo
Nhiều hơn 5 tài liệu (n=1), 1.1%
Từ 3-5 tài liệu (n=11), 12.5%
Ít hơn 03 (n=76), 86.4%
Hình 11b. Số lượng tài liệu GV yêu cầu HS đọc và tham khảo
12. Quý Thầy/Cô cho đánh giá về mức độ tham gia/hứng thú của HS khi học các văn bản VHDG: Rất hứng thú, tích cực tham gia và đạt kết quả học tập tốt Hứng thú tham gia nhưng kết quả học tập không tốt Miễn cưỡng tham gia Không hứng thú và không tham gia Khác: ......................................................................................................................................
6
Rất hứng thú, tích cực tham gia và đạt kết quả học tập tốt (n=22), 23.9%
Miễn cưỡng tham gia (n=34), 37.0%
Hứng thú tham gia nhưng kết quả học tập không tốt (n=36), 39.1%
Hình 12. Mức độ tham gia/hứng thú của HS khi học văn bản VHDG
II. KHẢO SÁT NHU CẦU TÀI LIỆU CỦA GV GIẢNG DẠY VHDG (có thể chọn nhiều hơn một đáp án). 13. Theo Quý Thầy/Cô, nguồn tài liệu tham khảo nào dưới đây cần thiết cho việc DH VHDG: Tài liệu văn bản - tài liệu tham khảo. Tranh ảnh. Phim ảnh. Ngân hàng bài tập, đề thi. Các phần mềm DH VHDG. Khác: ......................................................................................................................................
60.0%
51.1%
50.0%
50.0%
38.0%
37.0%
40.0%
30.0%
16.3%
20.0%
10.0%
0.0%
Tranh ảnh (n=34)
Phim ảnh (n=15)
TL dạng văn bản - TLTK (n=46)
Ngân hàng bài tập, đề thi (n=35)
Các phần mềm dạy học VHDG (n=47)
Hình 13. Nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho việc học VHDG
14. Thầy/Cô thường sử dụng tư liệu tham khảo VHDG cho mục đích: Soạn bài giảng. Xây dựng bài tập/câu hỏi/hoạt động cho HS làm việc. Nâng cao kiến thức/hiểu biết chuyên môn. Giải trí. Khác .......................................................................................................................................
7
84.8%
100.0%
80.0%
60.0%
25.0%
13.0%
40.0%
5.4%
20.0%
0.0%
Giải trí (n=5)
Soạn bài giảng (n=78)
Xây dựng bài tập/câu hỏi/hoạt động cho HS làm việc (n=12)
Nâng cao kiến thức/hiểu biết chuyên môn (n=23)
Hình 14. Mục đích GV sử dụng TLTK VHDG 15. Quý Thầy/Cô thường ưu tiên/hoặc có thói quen sử dụng tài liệu VHDG dưới dạng thức nào sau đây? Tư liệu giấy truyền thống. Tư liệu điện tử, trực tuyến. Băng đĩa CD, VCD, DVD,… Khác .......................................................................................................................................
90.0%
84.8%
80.0%
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
21.7%
20.0%
10.0%
0.0%
Tài liệu giấy truyền thống (n=78) Tài liệu điện tử, trực tuyến (n=20)
Hình 15. Thói quen sử dụng tài liệu VHDG
16. Quý Thầy/Cô thường chọn tài liệu tham khảo VHDG dựa trên tiêu chí nào dưới đây: Uy tín khoa học của tác giả. Thương hiệu của Nhà xuất bản. Tính thực tế của nội dung tài liệu. Tính học thuật của tài liệu. Do không có sự lựa chọn khác. Khác .......................................................................................................................................
8
59.3%
53.8%
60.0%
50.0%
37.4%
40.0%
30.0%
20.0%
6.6%
10.0%
0.0%
Thương hiệu của NXB (n=49)
Uy tín khoa học của tác giả (n=54)
Tính thực tế của nội dung tài liệu (n=34)
Tính học thuật của tài liệu (n=6)
Hình 16. Tiêu chí chọn TLTK VHDG
17. Cách thức Quý Thầy/Cô sử dụng tư liệu tham khảo VHDG: Đọc tại thư viện. Photo, sao chép một số nội dung cần thiết về nhà đọc. Photo toàn bộ tài liệu để dành đọc. Mua sách gốc để sử dụng lâu dài. Mượn có thời hạn. Cách khác: ..............................................................................................................................
70.0%
64.8%
60.0%
50.0%
40.0%
33.0%
31.9%
30.0%
20.0%
12.1%
8.8%
10.0%
0.0%
Đọc tại thư viện (n=11)
Mượn có thời hạn (n=8)
Photo toàn bộ tài liệu để dành đọc (n=59)
Mua sách gốc để sử dụng lâu dài (n=30)
Photo, sao chép một số nội dung cần thiết về nhà đọc (n=29)
Hình 17. Cách thức GV sử dụng TLTK VHDG
18. Quý Thầy/cô tìm các tư liệu tham khảo VHDG từ nguồn nào: Thư viện của trường. Thư viện Tỉnh/các trường đại học. Nhà sách. Đồng nghiệp, bạn bè,… Khác: ......................................................................................................................................
9
79.1%
42.9%
17.6%
14.3%
Nhà sách (n=72) Đồng nghiệp, bạn
Thư viện của trường (n=13)
bè (n=39)
Thư viện tỉnh/các trường đại học (n=16)
Hình 18. Nguồn TLTK GV tìm kiếm
19. Quý Thầy/Cô sắp tới có nhu cầu về nguồn tài liệu phục vụ cho việc DH VHDG nào dưới đây: Tư liệu văn bản - tư liệu tham khảo. Tranh ảnh. Phim ảnh. Ngân hàng bài tập, đề thi. Các phần mềm DH VHDG. Khác: ......................................................................................................................................
75.8%
80.0%
63.7%
70.0%
60.0%
40.7%
50.0%
40.0%
23.1%
22.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
Tranh ảnh (n=37)
Phim ảnh (n=21)
TL dạng văn bản - TLTK (n=20)
Ngân hàng bài tập, đề thi (n=58)
Các phần mềm dạy học VHDG (n=69)
Hình 19. Nhu cầu tài liệu phục vụ cho việc dạy VHDG trong thời gian tới
III. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO VHDG Ở ĐƠN VỊ CÔNG TÁC CỦA GV 20. Thầy/cô có thường xuyên sử dụng tài liệu tại Thư viện của trường mình công tác/hoặc các thư viện khác không? Có Không
10
không (n=8), 8.7%
có (n=84), 91.3%
Hình 20: Tỷ lệ % về việc GV đến thư viện của trường/thư việc khác 21. Thư viện/Phòng thiết bị của cơ quan Quý Thầy/cô đã được trang bị nguồn tư liệu tham khảo cho việc DH VHDG nào dưới đây: (có thể chọn nhiều hơn một đáp án) Tư liệu dưới dạng văn bản - tư liệu tham khảo. Tranh ảnh. Phim ảnh. Ngân hàng bài tập, đề thi. Các phần mềm DH VHDG. Khác: ......................................................................................................................................
70.0%
65.9%
60.0%
50.0%
40.0%
34.1%
30.0%
25.0%
21.6%
20.0%
10.0%
2.3%
0.0%
Tranh ảnh (n=30)
Phim ảnh (n=2)
TL dạng văn bản - TLTK (n=58)
Ngân hàng bài tập, đề thi (n=22)
Các phần mềm dạy học VHDG (n=19)
Hình 21. Nguồn tài liệu đã được trang bị tại thư viện/phòng thiết bị
11
22. Mức độ hài lòng của Quý Thầy/Cô về trang thiết bị, cơ sở vật chất tại thư viện:
Tiêu chí
Hài lòng
bị
làm
Rất hài lòng 6.7 2.2
27.0 30.3
Mức độ Bình thường 59.6 61.8
Không hài lòng 3.4 4.5
Rất không hài lòng 3.4 1.1
7.9 1.1
27.0 18.0
57.3 11.2
5.6 66.3
2.2 3.4
1.1 3.4
19.1 9.0
11.2 18.0
65.2 65.2
3.4 4.5
Chỗ ngồi. Quạt/thiết mát/máy lạnh. Hệ thống ánh sáng. Máy tính có kết nối Mạng internet. Diện tích phòng đọc. Thiết bị đọc tài liệu nghe nhìn.
23. Đánh giá của bạn về số lượng đầu sách, nguồn tư liệu phục vụ cho việc học VHDG hiện có của Thư viện Trường: Rất đầy đủ . Đầy đủ. Bình thường. Ít. Rất ít.
Rất đầy đủ (n=2), 2.3%
Đầy đủ (n=15), 17.0%
Rất ít (n=36), 40.9%
Bình thường (n=13), 14.8%
Ít (n=22), 25.0%
Hình 23. Số lượng đầu sách, nguồn tài liệu phục vụ việc học VHDG
24. Hệ thống nguồn tư liệu được sắp xếp trong Thư viện Trường: Rất khoa học, dễ tìm kiếm. Khoa học, dễ tìm kiếm. Bình thường. Chưa khoa học, không dễ tìm . Hoàn toàn không khoa học, khó tìm kiếm.
12
Rất khoa học, dễ tìm kiếm (n=4), 4.5%
Hoàn toàn không khoa học, khó tìm kiếm (n=1), 1.1%
Khoa học, dễ tìm kiếm (n=12), 13.5%
Chưa khoa học, không dễ tìm (n=20), 22.5%
Bình thường (n=52), 58.4%
Hình 24. Hệ thống nguồn tài liệu trong thư viện trường 25. Theo bạn, Quy định, quy trình tìm kiếm, tra cứu, mượn – trả nguồn tư liệu, sách,… ở Thư viện Trường là: Rất dễ hiểu, thuận tiện. Dễ hiểu, thuận tiện . Bình thường. Không dễ hiểu, không thuận tiện. Hoàn toàn không hiểu, bất tiện . Khác: ......................................................................................................................................
Rất dễ hiểu, thuận tiện (n=5), 5.6%
Dễ hiểu, thuận tiện (n=13), 14.6%
Không dễ hiểu, không thuận tiện (n=35), 39.3%
Bình thường (n=36), 40.4%
Hình 25. Quy định, quy trình tìm kiếm, mượn - trả sách ở thư viện trường
26. Đánh giá của Quý Thầy/Cô thái độ làm việc nhân viên thư viện/quản lý thiết bị của cơ quan Quý Thầy/Cô: Rất nhiệt tình, trách nhiệm cao. Nhiệt tình. Bình thường . Không nhiệt tình . Thiếu nhiệt tình, thiếu trách nhiệm.
13
Thiếu nhiệt tình, thiếu trách nhiệm (n=2), 2.2%
rất nhiệt tình, trách nhiệm cao (n=7), 7.9%
Không nhiệt tình (n=5), 5.6%
Nhiệt tình (n=13), 14.6%
Bình thường (n=62), 69.7%
Hình 26. Thái độ phục vụ của nhân viên thư viện/quản lý thiết bị
27. Điều gì Quý Thầy/Cô hài lòng nhất khi vào Thư viện Trường: Bảng 3: Những điều hài lòng về thư viện trường.
Những điều hài long
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
Có sách tham khảo. Có sách và truyện hay. Được thư giãn. Không gian thoáng mát. Không gian yên tĩnh. Thư viện có nhiều sách, chổ ngồi tốt. Thư viện thoáng mát, gọn gàng, ngăn nấp. Thư viện yên tĩnh, không gian thoải mái.
Tổng
Số ý kiến 15 1 7 1 4 9 7 8 52
28. Điều gì Quý Thầy/Cô ít hài lòng nhất khi vào Thư viện Trường: Bảng 4: Những điều chưa hài lòng về thư viện trường.
STT Những điều chưa hài lòng. Ít sách tham khảo. Khó tìm tư liệu. Không gian chật hẹp. Không gian nhỏ, sách ít. Quản lý sách chưa tốt (đọc giả coi làm nhăn nheo). Sách tham khảo còn ít, phòng ốc thiếu thốn, nhỏ hẹp. Sắp xếp chưa gọn gàng, chưa khoa học.
1 2 3 4 5 6 7
Tổng
Số ý kiến 1 1 23 1 1 7 6 40
29. Quý Thầy/Cô có góp ý gì thêm đối với Thư Viện Trường: Bảng 5: Những ý kiến đóng góp cho thư viện trường Ý kiến đóng góp
STT 1 2 3 4 5
Bổ sung sách tham khảo. Cần có không gian rộng hơn. Cần mở rộng thư viện, đầu tư thêm trang thiết bị cho thư viện. Nên sắp xếp trật tự, ngăn nấp. Bố trí nhiều ghế ngồi. Nhân viên thư viện cần được bồi dưỡng nghiệp vụ.
Tổng
Số ý kiến 32 1 14 4 1 52
14
30. Theo Quý Thầy/Cô, việc lập nguồn tư liệu tham khảo cho việc DH VHDG nói riêng, Ngữ văn nói chung là: Rất cần thiết. Cần thiết. Chưa cần thiết. Không cần thiết .
Cần thiết (n=41), 44.6%
Rất cần thiết (n= 51), 55.4%
Hình 30. Mức độ cần thiết lập nguồn TLTK cho việc dạy VHDG nói riêng, ngữ văn nói chung
31. Quý Thầy/Cô có góp ý gì thêm đối với Nhà trường về việc xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho việc DH VHDG nói riêng, Ngữ văn nói chung: Bảng 6: Những ý kiến đóng góp cho thư viện trường. Ý kiến đóng góp
Số ý kiến 14 1 1 1
STT 1 2 3 4
1
5
1
6
Bổ sung thêm nhiều loại sách. Bổ sung tranh ảnh. Cần có phần mềm hỗ trợ học tập. Nên có kinh phí cho việc xây dựng nguồn tư liệu tham khảo VHDG. Nên trang bị máy tính, thiết bị nghe nhìn, mạng, băng đĩa, tranh ảnh VHDG. Nhà trường rất quan tâm đầu tư nguồn tham khảo cho việc dạy và học VHDG nói riêng và ngữ văn nói chung.
Tổng
19
15
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho HS THCS, THPT)
Các bạn vui lòng đánh dấu () vào những ô mà mình chọn.
Để tìm hiểu thực trạng, làm cơ sở cho những đề xuất xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học VHDG ở các trường trung học trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài Xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học VHDG ở nhà trường trung học (trường hợp tỉnh Trà Vinh). Các bạn vui lòng cung cấp những thông tin dưới đây. Sự giúp đỡ của của các bạn không chỉ giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này mà còn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học VHDG. Xin chân thành cảm ơn!
A. Thông tin chung:
1. Giới tính: Nữ
Nam
Giới tính
STT
Tên trường
Nữ
Nam
Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
THPT Long Hữu - Duyên Hải. THPT Tam Ngãi - Cầu Kè. THCS Tập Sơn - Trà cú- Trà Vinh. THCS Minh Trí, TP Trà Vinh. THCS DTNT Ngũ Lạc - Duyên Hải. THCS DTNT Cầu Ngang -Trà Vinh. THPT Cầu Ngang B, tỉnh Trà Vinh. THPT Hiếu Tử - Tiểu Cần. THPT Nguyễn Đáng - Trà Vinh. THCS cấp 2,3 Hòa lợi - Châu thành. THCS An Phú Tân - Cầu Kè. Trung tâm GDTX TP Trà Vinh. THCS Long Hữu - Duyên Hải. THPT Đôn Châu - Trà cú. THPT DTNT tỉnh Trà Vinh. THPT Vũ Đình Liệu - Châu Thành. THPT Tập Sơn - Trà Cú. Tổng
44 40 40 51 28 52 40 40 40 40 41 40 48 46 46 47 46 729
20 27 26 25 22 27 23 28 18 25 21 30 28 24 29 32 27 432
24 13 14 26 6 25 17 12 22 15 20 10 20 22 17 15 19 297
khmer (n=261), 35.8%
kinh (n=440), 60.4%
hoa (n=28), 3.8%
Hình 1. Dân tộc
16
Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
2. HS lớp: Lớp 6
lớp 6 (n=336), 46.1%
lớp 10 (n=393), 53.9%
Hình 2. Học sinh lớp
B. Nội dung khảo sát I. Khảo sát việc học VHDG 1. Về CT VHDG trong SGK hiện hành, theo các bạn:
Số tiết
Không hợp lý (n=296), 40.6%
Hợp lý(n=433), 59.4%
Hình 3. Số tiết
Lý do số tiết không hợp lý
STT
1 Nhà trường thường hay đổi tiết
số ý kiến 1 1
2
Những chuyện cổ tích em đã thuộc lòng và rất thông dụng nhưng vẫn có tiết học Số tiết ít
3
Tổng
205 207
17
Nội dung
không hợp lý (n=261), 35.8%
hợp lý (n=468), 64.2%
Hình 4. Nội dung
Lý do nội dung chưa hợp lý
STT 1
Số ý kiến 1 1
2
HS chưa nắm vững nội dung Có một số bài học rất hay nhưng giảm tải, một số không liên quan nhưng lại học Ít truyện dân gian Nội dung đã học từ năm lớp 5, lớp 6 rồi mà vẫn còn học lại Nội dung ít Nội dung không phong phú Số tiết học truyện cổ tích quá ít số tiết ít Vận dụng ít
3 4 5 6 7 8 9
Tổng
2 1 152 30 1 2 1 191
2. Khi giảng dạy các bài VHDG, Thầy/Cô của các bạn chú trọng truyền đạt các yếu tố nào sau đây: Nội dung phản ảnh Giá trị nghệ thuật Khả năng vận dụng Giá trị văn hóa truyền thống Môi trường diễn xướng Khác: .......................................................................................................................................
45%
42%
36%
33%
7%
nội dung phản ảnh (n=305)
giá trị nghệ thuật (n=262)
khả năng vận dụng (n=237)
môi trường diễn xướng (n=52)
giá trị văn hóa truyền thống (n=323)
Hình 5. Những nội dung GV chú trọng trong giảng dạy VHDG
18
3. Nhu cầu của các bạn khi học các văn bản VHDG là gì: Nội dung phán ánh Giá trị nghệ thuật Khả năng vận dụng Giá trị văn hóa truyền thống Môi trường diễn xướng Khác: .......................................................................................................................................
45%
43%
38%
26%
3%
50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
nội dung phản ảnh (n=309)
giá trị nghệ thuật (n=185)
khả năng vận dụng (n=323)
môi trường diễn xướng (n=21)
giá trị văn hóa truyền thống (n=274)
Hình 6. Nhu cầu của HS khi học VHDG
4. GV của các bạn thường sử dụng các phương pháp DH nào sao đây khi dạy các văn bản VHDG: Khuyến khích HS lắng nghe, ghi chép đầy đủ Khuyến khích HS đặt – trả lời câu hỏi Khuyến khích HS học hợp tác Khuyến khích HS sáng tạo Khuyến khích HS tự học, tự nghiên cứu Khác .....................................................................................................................................
80%
68%
70%
60%
50%
39%
40%
30%
21%
18%
16%
20%
10%
0%
Khuyến khích học sinh hợp tác (n=114)
Khuyến khích học sinh sáng tạo (n=133)
Khuyến khích học sinh lắng nghe, ghi chép đầy đủ (n=429)
Khuyến khích học sinh đặt - trả lời câu hỏi (n=283)
Khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu (n=154)
Hình 7. Những phương pháp GV thường dùng khi giảng dạy VHDG
19
5. GV của các bạn thường sử dụng hình thức kiểm tra nào sau đây để đánh giá năng lực VHDG của bạn: Kiểm tra viết tự luận Trắc nghiệm khách quan Thảo luận nhóm Diễn xướng Thuyết trình Sưu tầm Khác: .......................................................................................................................................
85%
12%
11%
9%
7%
1%
90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Sưu tầm (n=64)
Diễn xướng (n=9)
Thuyết trình (n=87)
Kiểm tra viết tự luận (n=598)
Thảo luận nhóm (n= 78)
Trắc nghiệm khách quan (n= 48)
Hình 8. Những hình thức kiểm tra để đánh giá năng lực học VHDG của HS
6. Bạn đã chuẩn bị những gì trước khi tham gia học tập các văn bản VHDG: Chỉ cần nắm kiến thức trong SGK Những tài liệu sưu tầm, khảo cứu VHDG Giáo trình, bài giảng VHDG Những tạp chí chuyên đề văn hóa dân gian, văn học Cần tìm hiểu thêm kiến thức về lý luận văn học Cần tìm hiểu thêm kiến thức về lịch sử Cần tìm hiểu thêm kiến thức về văn hóa Cần tìm hiểu thêm kiến thức xã hội Khác:…………………...
45%
30%
30%
20%
13%
8%
10%
7%
50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
Giáo trình, bài giảng VHDG (n=146)
Chỉ cần nắm kiến thức trong SGK (n=318)
Những tài liệu sưu tầm, khảo cứu VHDG (n=217)
Cần tìm hiểu thêm kiến thức về VH (n=73)
Cần tìm hiểu thêm kiến thức về XH (n=52)
Những tạp chí chuyên đề VHDG, VH (n=60)
Cần tìm hiểu thêm kiến thức về lý luận VH (n=211)
Cần tìm hiểu thêm kiến thức về lịch sử (n=93)
Hình 9. Những nội dung HS đã chuẩn bị trước khi học VHDG
20
Ít hơn 03 Từ 03-05 tài liệu Nhiều hơn 05 tài liệu
7. Trước, trong và sau khi học các văn bản VHDG, GV của các bạn có bắt buộc/khuyến khích bạn đọc và tham khảo thêm các tài liệu tham khảo: Không Có: (Nếu chọn xin vui lòng trả lời thêm số lượng tài liệu yêu cầu ở dưới)
Không (n=207), 28.4%
Có (n=522), 71.6%
Hình 10. Trước, trong và sau khi học, GV có bắt buộc hoặc khuyến khích bạn tham khảo tài liệu hay không?
Nhiều hơn 5 tài liệu (n=37), 7.1%
Ít hơn 03 (n=274), 52.5%
Từ 3-5 tài liệu (n=211), 40.4%
Hình 10b. Số tài liệu GV bắt buộc/khuyến khích đọc
8. Cho biết mức độ bạn tham gia, hứng thú của bạn khi học các văn bản VHDG: Rất hứng thú, tích cực tham gia và đạt kết quả học tập tốt Hứng thú tham gia nhưng kết quả học tập không tốt Miễn cưỡng tham gia Không hứng thú và không tham gia Khác: ......................................................................................................................................
21
68.4%
23.7%
6.3%
1.4%
.1
Miễn cưỡng tham gia (n=46)
Không hứng thú và không tham gia (n=10)
Không hứng thú nhưng phải tham gia (n=1)
Rất hứng thú, tích cực tham gia và đạt kết quả học tập tốt (n=499)
Hứng thú tham gia nhưng kết quả học tập không tốt (1n=173)
Hình 11. Mức độ hứng thú tham gia học VHDG của HS III. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THƯ VIỆN VÀ NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO VHDG Ở TRƯỜNG 1. Bạn có sử dụng tài liệu tại Thư viện của trường mình đang học/hay các thư viện khác không? Có Không
không (n=321), 44.0%
có (n=408), 56.0%
Hình 12. Sử dụng tài liệu ở thư viên
2. Mục đích sử dụng thư viện bạn? Lúc cần làm việc nhóm, thảo luận Tìm tài liệu cho các môn học Nghiên cứu Giải trí Sử dụng không gian học bài Đọc báo, tạp chí, giải trí Sử dụng phương tiện: mạng, máy tính Khác: ......................................................................................................................................
22
56%
60%
50%
41%
40%
30%
24%
16%
20%
11%
10%
3%
3%
0%
Nghiên cứu (n=99)
Giải trí (n=44)
Đọc báo, tạp chí, giải trí (n=67)
Tìm tài liệu cho các môn học (n=231)
Sử dụng không gian học bài (n=11)
Lúc cần làm việc nhóm, thảo luận (n=172)
Sử dụng phương tiện mạng, máy tính (n=13)
Hình 13. Mục đích sử dụng thư viện
3. Những điều bạn hài lòng khi đến thư viện trường: Không gian học tập tốt Thái độ phục vụ của nhân viên chuyên nghiệp Tài liệu phong phú Thời gian mở cửa hợp lý Có máy tính kết nối mạng internet tốt Khác: ......................................................................................................................................
70%
62%
60%
50%
40%
33%
30%
18%
20%
11%
9%
10%
0%
0%
Không gian học tập tốt (n=255)
Tài liệu phong phú (n=138)
Thời gian mở cửa hợp lý (n=75)
Có máy tính kết nối internet (n=36)
Không sử dụng vì thư viện không mở cửa (n=2)
Thái độ phục vụ của NV chuyên nghiệp (n=45)
Hình 14. Những điều HS hài lòng khi đến thư viện
4. Mức độ hài lòng của bạn về trang thiết bị, cơ sở vật chất tại Thư viện:
Tiêu chí
Rất hài lòng
Hài lòng
Mức độ Bình thường
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Chỗ ngồi Quạt/thiết bị làm mát/máy lạnh Hệ thống ánh sáng Máy tính có kết nối Mạng internet Diện tích phòng đọc Thiết bị đọc tài liệu nghe nhìn
32.6 31.9 24.8 29.2 33.1 34.8
41.4 34.6 41.4 34.1 32.1 22.8
3.7 12.3 4.9 26.7 9.8 20.6
0.5 4.4 0.2 2.0
21.8 21.3 28.9 5.6 24.8 19.9
23
5. Đánh giá của bạn về thái độ làm việc nhân viên thư viện/quản lý thiết bị Trường: Nhiệt tình Bình thường Không nhiệt tình Thiếu nhiệt tình, thiếu trách nhiệm Khác: ......................................................................................................................................
45%
43%
38%
26%
3%
50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
nội dung phản ảnh (n=309)
giá trị nghệ thuật (n=185)
khả năng vận dụng (n=323)
giá trị văn hóa truyền thống (n=274)
môi trường diễn xướng (n=21)
Hình 6. Nhu cầu của HS khi học VHDG
6. Hệ thống nguồn tài liệu được sắp xếp trong Thư viện Trường: Rất khoa học, dễ tìm kiếm Khoa học, dễ tìm kiếm Bình thường Chưa khoa học, không dễ tìm Hoàn toàn không khoa học, khó tìm kiếm
Chưa khoa học, không dễ tìm (n=4), 1%
Bình thường (n=109), 26.7%
Rất khoa học, dễ tìm kiếm (n=170), 41.7%
Khoa học, dễ tìm kiếm (n=125), 30.6%
Hình 17. Hệ thống nguồn tài liệu được sắp xếp
24
7. Theo bạn, quy định, quy trình tìm kiếm, tra cứu, mượn – trả nguồn tài liệu, sách,… ở Thư viện là: Rất dễ hiểu, thuận tiện Dễ hiểu, thuận tiện Bình thường Không dễ hiểu, không thuận tiện Hoàn toàn không hiểu, bất tiện Khác: ......................................................................................................................................
Không dễ hiểu, không thuận tiện (n=4), 1%
Bình thường (n=149), 36.5%
Rất dễ hiểu, thuận tiện (n=178), 43.6%
Dễ hiểu, thuận tiện (n=77), 18.9%
Hình 18. Quy trình tìm kiếm, tra cứu, mượn - trả tài liệu
8. Thư viện/Phòng thiết bị của Trường bạn đã được trang bị nguồn tài liệu tham khảo cho việc DH VHDG nào dưới đây: Tài liệu dưới dạng văn bản - tài liệu tham khảo Tranh ảnh Phim ảnh Ngân hàng bài tập, đề thi Các phần mềm DH VHDG Khác: ......................................................................................................................................
50.7%
39.7%
27.2%
16.2%
14.2%
TL dạng văn bản - TLTK (n=207)
Tranh ảnh (n=162)
Phim ảnh (n=66) Ngân hàng bài tập, đề thi (n=58)
Các phần mềm dạy học VHDG (n=111)
Hình 19. Việc quản lý tài liệu của Nhà trường
25
9. Đánh giá của bạn về số lượng đầu sách, nguồn tài liệu phục vụ cho việc học VHDG hiện có của Thư viện Trường: Rất đầy đủ Đầy đủ Bình thường Ít Rất ít
Ít (n=26) 6%
Rất ít (n=61) 15%
Rất đầy đủ (n=118) 29%
Bình thường (n=73) 18%
Đầy đủ (n=130) 32%
Hình 20. Số lượng đầu sách, nguồn tài liệu tại hiện có thư viện trường
III. KHẢO SÁT NHU CẦU TÀI LIỆU CỦA HS (có thể chọn nhiều hơn một đáp án) 1. Theo bạn, nguồn tài liệu tham khảo nào dưới đây phù hợp cho việc DH VHDG: Tài liệu dưới dạng văn bản - tài liệu tham khảo Tranh ảnh Phim ảnh Ngân hàng bài tập, đề thi Các phần mềm DH VHDG Khác: ......................................................................................................................................
80.0%
70.0%
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
31.6%
30.0%
24.1%
20.0%
12.0%
10.0%
1.7%
0.0%
Tranh ảnh (n=224)
Phim ảnh (n=85)
TL dạng văn bản - TLTK (n=496)
Ngân hàng bài tập, đề thi (n=12)
Các phần mềm dạy học VHDG (n=171)
Hình 21. Nguồn tài liệu phù hợp cho việc học VHDG 2. Bạn thường ưu tiên/hoặc có thói quen sử dụng sử dụng tài liệu tham khảo VHDG dưới dạng thức nào sau đây?
26
Không Tài liệu giấy truyền thống Tài liệu điện tử, trực tuyến Băng đĩa CD, VCD, DVD,… Khác .......................................................................................................................................
70.0%
59.7%
60.0%
50.0%
40.0%
27.5%
30.0%
24.6%
20.0%
7.3%
10.0%
0.0%
Không (n=196)
Băng đĩa CD, VCD, DVD (n=52)
Tài liệu giấy truyền thống (n=426)
Tài liệu điện tử, trực tuyến (n=176)
Hình 22. Loại tài liệu HS sử dụng để tham khảo
3. Bạn thường chọn tài liệu tham khảo VHDG dựa trên tiêu chí nào dưới đây: Không Do GV giới thiệu Uy tín khoa học của tác giả Thương hiệu của Nhà xuất bản Tính thực tế của nội dung tài liệu Tính học thuật của tài liệu Do không có sự lựa chọn khác Khác .......................................................................................................................................
80%
67%
70%
60%
50%
40%
30%
24%
20%
14%
9%
7%
7%
10%
2%
0%
0%
Không (n=95)
Do GV giới thiệu (n=468)
Đọc trên Internet (n=1)
Uy tín khoa học của tác giả (n=51)
Tính học thuật của tài liệu (n=64)
Do không có sự lựa chọn khác (n=12)
Thương hiệu của nhà xuất bản (n=46)
Tính thực tế của nội dung tài liệu (n=165)
Hình 23. Tiêu chí chọn tài liệu tham khảo VHDG
3. Bạn tìm kiếm, sử dụng tài liệu tham khảo VHDG từ nguồn nào: Không Thư viện của trường
27
Thư viện Tỉnh/các trường đại học Nhà sách GV, bạn bè,… Khác: ......................................................................................................................................
38.6%
33.9%
32.2%
15.0%
7.2%
1.3%
45.0% 40.0% 35.0% 30.0% 25.0% 20.0% 15.0% 10.0% 5.0% 0.0%
Không (n=106)
Nhà sách (n=273)
Internet (n=51)
Thư viện của trường (n=240)
Giáo viên, bạn bè (n=228)
Thư viện tỉnh/các trường ĐH (n=9)
Hình 24. Nguồn tài liệu HS tìm kiếm
4. Cách thức bạn sử dụng tài liệu tham khảo VHDG: Không Đọc tại thư viện Photo, sao chép một số nội dung cần thiết về nhà đọc Photo toàn bộ tài liệu để dành đọc Mua sách gốc để sử dụng lâu dài Mượn có thời hạn Cách khác: ..............................................................................................................................
35.0%
28.7%
30.0%
24.8%
25.0%
22.6%
20.2%
20.0%
13.8%
15.0%
10.9%
10.0%
5.0%
0.0%
Không (n=154)
Đọc tại thư viện (n=196)
Mượn có thời hạn (n=94)
Photo toàn bộ tài liệu để dành đọc (n=74)
Mua sách gốc để sử dụng lâu dài (n=169)
Photo, sao chép một số nội dung cần thiết về nhà đọc (n=138)
Hình 25. Cách thức sử dụng tài liệu tham khảo VHDG 5. Theo các bạn, Trường cần trang bị thêm nguồn tài liệu nào để phục tốt cho việc phục vụ cho việc DH VHDG của bạn: Tài liệu dưới dạng văn bản - tài liệu tham khảo Tranh ảnh
28
Phim ảnh Ngân hàng bài tập, đề thi Các phần mềm DH VHDG Khác: ......................................................................................................................................
43.6%
31.3%
19.1%
14.1%
11.2%
TL dạng văn bản - TLTK (n=301)
Tranh ảnh (n=132)
Phim ảnh (n=97) Ngân hàng bài tập, đề thi (n=77)
Các phần mềm dạy học VHDG (n=216)
Hình 26. Nguồn tài liệu nhà trường cần trang bị phục vụ cho học VHDG
6. Bạn thu được những ích lợi gì từ việc sử dụng tài liệu tham khảo: Điểm số các môn học tăng lên Mở rộng vốn kiến thức Tăng kỹ năng tìm tin, đánh giá thông tin Tăng tính độc lập Ý kiến khác (ghi rõ): …………………………………
80.0%
70.0%
72.4%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
36.0%
20.0%
20.1%
10.0%
6.3%
0.0%
Điểm số các môn học tăng lên (n=248)
Mở rộng vốn kiến thức (n=498)
Tăng tính độc lập (n=43)
Tăng KN tìm tin, đánh giá thông tin (n=138)
Hình 27. Những lợi ích khi sử dụng TLTK 7. Theo bạn, việc lập nguồn tài liệu tham khảo cho việc DH VHDG nói riêng, Ngữ văn nói chung là: Rất cần thiết Cần thiết Chưa cần thiết
29
Không cần thiết
Chưa cần thiết (n=11), 1.6
không ý kiến (n=25), 3.4
Cần thiết (n=163), 23.2
Rất cần thiết (n=530), 75.3
Hình 29. Mức độ cần thiết lập nguồn TLTK VHDG, ngữ văn 2. Bạn có góp ý gì thêm đối với Nhà trường về việc xây dựng nguồn tư liệu tham khảo cho
việc DH VHDG nói riêng, Ngữ văn nói chung:
STT
Ý kiến
1 Ánh sáng chưa đủ, sắp xếp sách chưa hợp lý. 2 Bổ sung sách dân gian. 3 Bổ sung thêm sách. 4 Bổ sung thêm sách ngữ văn. 5 Bố trí lại kệ sách cho dễ nhìn. 6 Cần có ngân hàng bài tập, đề thi. 7 Cần có nhiều phim ảnh, hạn chế học bằng văn bản. 8 Cần có nhiều tranh ảnh để học dễ hiểu hơn. 9 Cần có thêm nhiều sách về động vật.
Số ý kiến 4 1 5 4 8 8 10 53 1 26
10
Cần có thêm nhiều tranh ảnh, các phần mềm để tham khảo. Thư viện cần thu hút HS hơn.
11 Cần có thêm nhiều truyện cổ tích, truyện cười, thần thoại. 12 Cần đầu tư thêm trang thiết bị. 13 Cần đầu tư xây lại thư viện. 14 Cần kết nối mạng để HS học tập. 15 Cần liên hệ thực tế để học dễ hiểu hơn.
4 8 22 10 1 1
16
Cần mở cửa thư viện để HS mượn sách, đọc sách thoái mái. Cần trang bị mạng internet để HS tra cứu. 17 Cần mở thư viện thường xuyên. 18 Cần thêm thơ lục bát, sách VHDG và sách tham khảo khác. 19 Cần trang bị internet. 20 Cần trang bị thêm ghế cho thư viện. 21 Cần trang bị thêm máy tính cho thư viện. 22 Cần trang bị ti vi có kết nối internet. 23 Đề nghị Trường bổ sung thêm sách tham khảo. 24 GV Cần giảng kỹ hơn để HS dễ hiểu. 25 GV không nên quá cứng nhắc khi chỉ học bài trong tài liệu. 26 GV nên cho HS thuyết trình về tác phẩm văn học. 27 Không cần thiết.
4 12 2 2 1 1 90 1 4 3 1
30
STT
Số ý kiến 2
28
Ý kiến Nên bổ sung thêm nhiều sách VHDG nói riêng và các loại sách tham khảo khác.
29 Nên cho HS làm bài tập nhóm để trao đổi thêm. 30 Nên có phần mềm dạy VHDG. 31 Nên có tài liệu điện tử để dễ dàng tra cứu và học tập. 32 Nên có thêm nhiều sách mới. 33 Nên có thêm nhiều sách VHDG. 34 Nên đầu tư nhiều thiết bị mới dạy và học. 35 Nên mở rộng thư viện. 36 Nên tăng cường tranh ảnh để phục vụ cho việc dạy VHDG. 37 Nên trang bị thêm quạt trong phòng học. 38 Nhà trường cần trang bị thêm các phần mềm DH VHDG và tranh ảnh. 39 Nội dung cần phong phú, đa dạng hơn. 40 Sắp xếp thư viện lại có khoa học hơn. 41 Số tiết chưa đủ để GV truyền đạt sâu sắc cho HS. 42 Tăng cường tài liệu tham khảo cho VHGD nói riêng và ngữ văn. 43 Thư viện cần bổ sung thêm sách, tranh ảnh. 44 Thư viện nên trang bị internet. 45 Tiết học cần sinh động và phong phú hơn. 46 Trang bị thêm máy lạnh. 47 Trang bị thêm máy tính cho thư viện. 48 Trang trí thư viện cho bắt mắt để HS có hứng thú vào thư viện. 49 VHDG rất có ích cho chúng em. 50 Việc học VHDG rất có ý nghĩa để ta biết về giá trị dân gian người xưa.
Tổng
13 1 4 8 7 1 70 1 1 1 4 10 4 1 7 14 4 5 24 10 7 1 487
31
PHỤ LỤC 3
Phỏng vấn Ban giám hiệu các trường Trung học ở Trà Vinh về nguồn tư liệu tham khảo văn học dân gian.
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
STT
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
Có tư liệu tham khảo, có Thư viện. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
học dân gian hiện nay?
1
- GV và HS ít sử dụng tư liệu tham khảo tại trường. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
THPT Long Hữu
Nguyễn Minh Khai
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
Phó Hiệu trưởng trường cấp III Long Hữu.
-Trường có thư viện, nhưng tổ chuyên môn ít mua sắm, đầu tư hay đề nghị BGH mua
thêm tư liệu tham khảo mới.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
- Sắp tới, nhà trường sẽ đầu tư mua thêm tư liệu phục vụ việc giảng dạy VHDG. 1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tài liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
Tư liệu tham khảo về VHDG rất ít. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
2
học dân gian hiện nay?
Nguyễn Văn Hợp
THPT Tam Ngãi Cầu Kè.
- Hiện nay HS và GV ít đến thư viện để mượn tư liệu tham khảo, nhất là tư liệu VHDG. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Hiệu trưởng trường cấp III Tam Ngãi, cầu Kè.
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
-Trường có thư viện, nhưng đầu sách tham khảo phục vụ văn học còn hạn chế nhất là tư liệu tham khảo về VHDG. Kinh phí mua tư liệu tham khảo của trường có giới hạn…
32
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
- Nhà trường sẽ cố gắng bổ sung thêm các đầu sách nhất là sách tham khảo về VHDG. 1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Sách tham khảo có nhưng chưa phong phú, do trường còn thiếu phòng chức năng. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
học dân gian hiện nay?
3
- GV và HS có mượn tư liệu tham khảo VHDG nhưng không nhiều. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Kim Hoàng Nam
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
Trường THCS Tập Sơn, Trà cú.
Hiệu trưởng trường THCS Tập sơn, Trà Cú.
-Có khó khăn trong quản lý và đầu tư, nguyên nhân là do thiếu phòng bộ môn, thiếu
kinh phí.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
-S ắp tới nhà trường có các phòng chức năng, sẽ mua đầy đủ tư liệu tham khảo phục vụ
cho công tác giảng dạy. 1.Cô có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
4
-Thư viện có tư liệu tham khảo nhưng chưa phong phú. 2.Cô đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn học
Trường THCS Minh Trí
dân gian hiện nay?
Nguyễn Thị Thiên Thanh
Phó Hiệu trưởng trường THCS Minh Trí.
- GV và HS có đến thư viện mượn tư liệu tham khảo VHDG. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
33
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
- Nhà trường có thư viện rộng rãi, thoáng mát, nhưng đầu sách tham khảo ít, và thời gian không có nhiều để các em đến thư viện đọc sách và mượn tư liệu tham khảo nhất là về VHDG.
4. Xin cô cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
-Sẽ mua bổ dung các tư liệu tham khảo nhất là tư liệu tham khảo về VHDG.
1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
-Tư liệu tham khảo của trường rất ít. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tài liệu văn
học dân gian hiện nay?
5
-GV và HS ít đến thư viện mượn tư liệu tham khảo, đặc biệt là tư liệu tham khảo VHDG. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Thạch Ngọc Thảo
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
-Thư viện của trường xuống cấp, chưa có kinh phí sửa chữa và chưa có kinh phí để mua
Trường THCS - PTDTNT Ngũ Lạc- Duyên Hải
Phó Hiệu trưởng trường PTDTNT- THCS Ngũ Lạc, Duyên Hải.
bổ sung tư liệu tham khảo nhất là tư liệu tham khảo về VHDG.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
- Nhà trường sẽ mua bổ dung các tư liệu tham khảo nhất là tư liệu tham khảo về VHDG. 1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
6
-Tư liệu tham khảo hầu như rất ít. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
Nguyễn Quốc Hội
học dân gian hiện nay?
Trường THCS - DTNT Cầu Ngang
Phó Hiệu trưởng trường THCS - DTNT Cầu Ngang
34
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
-Do sự phát triển của công nghệ thông tin nên GV và HS ít đến thư viện mượn tư liệu
tham khảo.
3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
-Thư viện xuống cấp nên không thu hút được các em HS, thiếu tư liệu tham khảo, thiếu
kinh phí để mua các đầu sách.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
- Nhà trường sẽ cố gắng bổ sung thêm nhiều tư liệu tham khảo nhất là VHDG. 1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Nói chung trường còn thiếu rất nhiều tư liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy VHDG. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
học dân gian hiện nay?
- Dường như cả GV và HS hiện nay không thích đến thư viện để tìm tư liệu VHDG vì
họ tìm trực tiếp trên mạng.
3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
7
Nguyễn Văn Lành
Hiệu trưởng trường THPT Cầu Ngang B
Trường THPT Cầu Ngang B
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
-Thuận lợi là có thư viện nhưng kinh phí mua tư liệu tham khảo VHDG và các tư liệu
khác thì hạn chế nên đầu sách VHDG rất ít.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS
- Nhà trường sẽ cố gắng mua bổ sung thêm các tư liệu tham khảo phục vụ việc giảng
dạy VHDG.
35
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Nhà trường có rất nhiều tư liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy VHDG. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tài liệu văn
học dân gian hiện nay?
- Số lượng GV và HS đến thư viện mượn tư liệu tham khảo VHDG khá là đông vì thư
viện có rất nhiều sách về VHDG.
8
3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Nguyễn Văn Hiếu
Trường THPT Hiếu Tử - Tiểu Cần
Phó Hiệu trưởng trường THPT Hiếu Tử, Tiểu Cần.
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
-Trường có thư viện với nhiều đầu sách về VHDG, cơ sở khang trang tuy nhiên kinh
phí phục vụ cho việc mua tư liệu tham khảo có giới hạn.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới.
-Trong thời gian tới, nhà trường sẽ cố gắng mua bổ sung thêm nhiều tư liệu tham khảo,
trong đó sẽ dành một khoảng mua tư liệu phục vụ việc giảng dạy VHDG.
1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Đầu sách tham khảo về VHDG ít. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
9
học dân gian hiện nay?
Lâm Văn Lịnh
Trường THPT Nguyễn Đáng
Phó Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Đáng.
- Học sinh và GV ít đến thư viện. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Cơ sở vật chất thiếu, cụ thể là thiếu phòng đọc, thư viện xuống cấp. Thiếu tư liệu tham
khảo phục vụ công tác giảng dạy VHDG.
36
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
-Trường sẽ cố gắng mua bổ sung các tư liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy
trong đó có VHDG.
1.Cô có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Nguồn tư liệu tham khảo về VHDG rất ít. 2.Cô đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn học
dân gian hiện nay?
- Giáo viên và HS không đến thư viện mượn tài liệu VHDG vì thư viện quá nhỏ và ngột
10
ngạt.
3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Trương Thị Chính
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
Phó Hiệu trưởng trường THCS cấp 2,3 Hòa lợi-Châu Thành.
Trường THCS cấp 2-3 Hòa Lợi-Châu thành
- Gặp rất nhiều khó khăn, vì thư viện trường quá nhỏ, xuống cấp, không có kinh phí để
mua tư liệu tham khảo VHDG để phục vụ công tác giảng dạy.
4. Xin cô cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới.
-Trong thời gian tới, nhà trường sẽ cố gắng mua thêm các tư liệu tham khảo về VHDG. 1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
11
Đinh Công Danh
- Nguồn tư liệu tham khảo về VHDG có nhưng không nhiều. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
Hiệu trưởng trường THCS An Phú Tân- Cầu Kè.
Trường THCS An Phú Tân- Cầu Kè.
học dân gian hiện nay?
- Giáo viên và HS ít đến thư viện mượn tài liệu tham khảo VHDG.
37
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Không có kinh phí để mua tư liệu tham khảo trong đó có tư liệu tham khảo VHDG. 4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
- Trường sẽ cố gắng mua bổ sung các tư liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy
trong đó có VHDG.
1.Cô có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Thư viện thiếu rất nhiều sách tham khảo về VHDG. 2.Cô đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn học
dân gian hiện nay?
- Học viên và GV rất ít đến thư viện mượn tư liệu tham khảo VHDG. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Lê Thị Minh Phượng
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
Giám đốc Trung tâm GDTX- HNDN thành phố Trà Vinh.
-Thiếu kinh phí nên không thể mua nhiều tư liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy
Ttrung tâm GDTX- HNDN Thành phố Trà Vinh.
12
VHDG.
4. Xin cô cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
-Trong thời gian tới, Trung tâm sẽ cố gắng mua thêm các tư liệu tham khảo về VHDG. 1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
13
Trường THCS Long Hữu
Hoàng Quyết Thắng
Hiệu trưởng trường THCS Long Hữu.
-Trường có rất ít tư liệu tham khảo về VHDG. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
học dân gian hiện nay?
38
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
- Giáo viên và HS tìm tài liệu trực tiếp trên mạng nên không đến thư viện mượn tư liệu
VHDG.
3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Rất khó thu hút GV và HS đến thư viện mượn tư liệu tham khảo VHDG khi thư viện
thiếu quá nhiều đầu sách tham khảo về VHDG.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
- Trường sẽ cố gắng mua bổ sung các tư liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy
trong đó có VHDG.
1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Nguồn tư liệu tham khảo về VHDG có nhưng không nhiều. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
học dân gian hiện nay?
14
- Giáo viên và HS có đến thư viện mượn tư liệu tham khảo VHDG nhưng không nhiều. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Nguyễn Ngọc Đạm
Trường THPT Đôn Châu - Trà cú
Hiệu trưởng trường cấp III , Đôn Châu, Duyên Hải.
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Trường có thư viện, nhưng đầu sách tham khảo phục vụ văn học còn hạn chế nhất là
tư liệu tham khảo về VHDG.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
15
Trường THPT
Hiệu trưởng trường THPT
Thạch Thị Sanaquy
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới? - Nhà trường sẽ cố gắng mua thêm các tư liệu tham khảo về VHDG. 1. Cô có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
39
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Họ và tên
DTNT Trà Vinh
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ DTNT Trà Vinh.
- Tư liệu tham khảo VHDG rất phong phú và đa dạng. 2.Cô đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn học
dân gian hiện nay?
- Giáo viên và HS sử dụng tư liệu tham khảo về VHDG rất nhiều. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Nhà trường được Bộ giáo dục tặng hoàn toàn sách tham khảo về VHDG, số lượng rất
phong phú.
4. Xin cô cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
- Nhà trường sẽ mua thêm các tư liệu tham khảo về VHDG. 1.Cô có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Trường có rất ít tư liệu tham khảo về VHDG. 2.Cô đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn học
dân gian hiện nay?
16
- Giáo viên và HS có mượn tài liệu tham khảo VHDG nhưng rất ít. 3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Nguyễn Thị Thúy Liễu
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
Hiệu trưởng trường THPT Vũ Đình Liệu, Châu Thành.
Trường THPT Vũ Đình Liệu, Châu Thành.
- Không có phòng chức năng, GV không có nhu cầu mua tư liệu tham khảo VHDG. 4. Xin cô cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới?
Nhà trường không có kế hoạch mua tư liệu tham khảo VHDG cũng như các tài liệu
khác.
40
STT
Nội dung phỏng vấn
Ghi chú
Tên trường
Thông tin về người cung cấp thông tin Chức vụ/ Nhiệm vụ
Họ và tên
1.Thầy có thể cho biết nhận xét/đánh giá về nguồn tư liệu tham khảo cho việc dạy học văn học dân gian (sách tham khảo, tranh ảnh, video, máy tính kết nối internet,…) hiện có của Trường?
- Tư liệu tham khảo về VHDG rất ít. 2.Thầy đánh giá như thế nào về nhu cầu của GV và HS ở trường về nguồn tư liệu văn
học dân gian hiện nay?
- Giáo viên và HS ít đến thư viện mượn tư liệu tham khảo, đặc biệt là tư liệu tham khảo
17
VHDG.
Trường THPT Tập Sơn
Thạch Thành Quang
3.Việc tổ chức quản lý, đầu tư cho nguồn tư liệu dạy học văn học dân gian của Nhà
Phó Hiệu trưởng trường THPT Tập Sơn.
trường có những thuận lợi và khó khăn gì?
- Khó khăn là do trường thiếu phòng bộ môn, thiếu kinh phí để mua các tư liệu tham
khảo VHDG.
4. Xin thầy cho biết định hướng/chiến lược của nhà trường trong việc đầu tư cho nguồn
tư liệu phục vụ cho việc dạy học văn học dân gian của GV và HS sắp tới? - Nhà trường sẽ đầu tư mua thêm tư liệu phục vụ việc giảng dạy VHDG.
41
PHỤ LỤC 4
Nguồn tư liệu tham khảo và tổ chức dạy học văn học dân gian bậc trung học cơ sở với tư liệu tham khảo
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Đọc thêm: Bánh chưng bánh giầy
thuộc
thể
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) 1. Học sinh chủ động, tích cực làm việc với SGK, với tư liệu và với bạn cùng nhóm. 2. Do là bài đọc thêm nên GV có thể phát phiếu bài tập và yêu cầu các nhóm giao nộp sản phẩm và đánh giá bằng hình cộng điểm, thức khen ngợi/tuyên dương trên lớp,… vừa đảm bảo yêu cầu thực hiện CT vừa rèn luyện năng lực tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự chủ của HS.
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) - Tư liệu dễ tìm, hiện có bán ở các nhà sách và trên mạng internet. - Tư liệu giúp GV Và HS có thêm văn bản văn học để so sánh, đối chiếu với văn bản SGK. - Các tư liệu khá chuyên sâu nên hơi khó tiếp cận với HS. GV có thể cung cấp. - Các tư liệu có những phân tích phong phú, sâu sắc, lượng thông tin đa dạng, lớn nên có thể giúp GV và HS có được thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy. Truy cập để xem dễ dàng
- Về kiến thức: nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. + Cốt lõi lịch sử thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm VHDG thời kỳ Hùng Vương. + Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt. - Về kỹ năng: + Đọc hiểu một văn bản loại truyền thuyết. + Nhận ra những sự trong chính việc truyện. - Về thái độ:
Trọng tâm kiến thức bài học (3) - Hình ảnh con người trong công cuộc dựng nước. - Những thành tựu văn minh nông nghiệp buổi đầu dựng nước. - Sử dụng chi tiết tưởng tượng để kể về việc Lang Liêu thần mách được bảo “trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo”. - Lối kể chuyện dân gian theo trình tự thời gian.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) Tổ chức/yêu cầu HS đọc ở nhà (Nhóm Dự án, Đọc sáng tạo). Cụ thể: Thành lập 06 Nhóm dự án nghiên cứu với 03 vấn đề sau: - Sưu tầm và mô tả theo tiến trình lịch sử các truyền thuyết về các vị vua, triều đại Hùng Vương (TL (1), (2)) - Chọn một bài nghiên cứu về truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy (TL (3), (4) (5), (6)) và chỉ ra: + Điều bạn tâm đắc nhất/mới mẻ nhất từ bài nghiên cứu. + Kết hợp với quan điểm cá nhân khi tiếp nhận văn bản Bánh chưng bánh giầy, nêu và phân tích ít nhất 3 phát hiện nhóm về tác phẩm
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục. (2) Viện Văn học (1999), Tuyển tập Văn học dân gian Việt Nam, tập 1, NXB Giáo dục. Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (3) Nguyễn Xuân Lạc (2003), Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học dân gian, NXB Giáo dục. (4) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục, 2008. (5) Hoàng Tiến Tựu (1996), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB Văn hóa Dân tộc. Nguồn TL Nghe – Nhìn VHDG: (7) https://www.youtube.com /watch?v=RJcQj3dWoBY (8) https://www.youtube.com /watch?v=of2uR4BzxLg
42
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
(9) https://www.youtube.com /watch?v=6NumuNpGKV0 (10) https://www.youtube.com /watch?v=rE4ksXivhdY (THVL – Thế giới cổ tích, tập 105: sự tích bánh chưng bánh dày)
Hình thức dạy học với tư liệu (6) - Chọn 1 tư liệu từ (7), (8), (9), (10) thực hiện yêu cầu: + Chỉ ra những khác biệt giữa văn bản VH và bản chuyển thể điện ảnh. + Nêu cảm nhận riêng về sự hứng thú, giá trị khi tiếp nhận Bánh chưng bánh giầy với 2 loại hình văn học - nghệ thuật khác nhau.
- Tư liệu dễ tìm, hiện có bán ở các nhà sách và trên mạng internet. - Tư liệu giúp GV và HS có thêm văn bản văn học để so sánh, đối chiếu với văn bản SGK.
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Thiên Thiên (sưu tầm và giới thiệu) (2006), Truyện cổ chọn lọc – Sự tích Thánh Gióng, NXB Thanh Niên. (2) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục.
Thánh Gióng
+ Biết yêu quý, kính trọng tổ tiên, nguồn gốc của dân tộc bánh chưng bánh giầy. + Càng thêm yêu quê hương đất nước. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực hợp tác. + Năng lực riêng: Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói – Viết). + Phẩm chất: Sống yêu trách thương, nhiệm. - Về kiến thức: + Nắm được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. + Những sự kiện và di tích lịch sử phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta
- Hình tượng người anh hùng trong công cuộc giữ nước – Thánh Gióng. -Sự của sống Thánh Gióng trong lòng dân tộc. - Cách xây dựng hình tượng người anh hùng cứu nước
Tổ chức/yêu cầu HS đọc ở nhà (Thảo luận nhóm). Cụ thể: Thành lập các Nhóm thảo luận với các nhiệm vụ hợp tác sau: - Đọc văn bản Thánh Gióng trong SGK và tài liệu (1), (2), thực hiện yêu cầu:
1. Học sinh chủ động, tích cực làm việc với SGK, với tư liệu và với bạn cùng nhóm. 2. Học sinh được làm việc với nguồn tư liệu đa dạng ở các giai đoạn học tập khác nhau, đặc biệt
43
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Trọng tâm kiến thức bài học (3) trong truyện mang màu sắc thần kỳ với những chi tiết nghệ thuật kỳ ảo, phi thường. - Cách thức xâu chuỗi sự kiện lịch sử trong quá khứ với hình ảnh thiên nhiên của đất nước: truyền thuyết Thánh Gióng còn lý giải về ao hồ, tre đằng ngà, núi Sóc.
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) là các tư liệu dạng hình ảnh tăng cường sự hứng thú, tích cực,… 3. Các PPDH gắn với kĩ thuật sơ đồ tư duy, viết cặp đôi,… sẽ giúp HS phát triển kĩ năng phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, … Trên cơ sở đó, năng lực ngôn ngữ: nói, viết, đọc, nghe được phát triển toàn diện.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (3) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (4) Hoàng Tiến Tựu (1996), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục. (5) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2012.
- Các tư liệu khá chuyên sâu nên hơi khó tiếp cận với HS. GV có thể cung cấp. - Các tư liệu có những phân tích phong phú, sâu sắc, lượng thông tin đa dạng, lớn nên có thể giúp GV và HS có được thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về truyền thuyết Thánh Gióng.
Truy cập dễ dàng
được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. - Về kỹ năng: + Đọc hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. + Thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết kỳ ảo trong tác phẩm. + Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian. - Về thái độ: Yêu quý, kính trọng những vị anh hùng của dân tộc. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực hợp tác. + Năng lực riêng: Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói – Viết). + Phẩm chất: Sống yêu trách thương, nhiệm.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Vẽ sơ đồ tư duy nội dung/tình tiết truyện . + Qua sơ đồ, thuyết trình về những khác biệt trong các văn bản truyện ở các tư liệu. - Bài tập đọc hiểu (GV Phát phiếu bài tập trước khi lên lớp): + Bài tập phát hiện chi tiết nghệ thuật. + Bài tập liên hệ so sánh. + Bài tập đánh giá. Các nhóm hợp tác thực hiện các nhiệm vụ: - Những chi tiết nghệ thuật kỳ ảo, phi thường có vai trò như thế nào trong việc xây dựng nên hình tượng người anh hùng cứu nước. (tài liệu (3) (4) (5)) - Giới thiệu 1 lễ hội, tín ngưỡng có liên quan đến Thánh Gióng và xác định những giải pháp giá trị văn hóa, giáo dục trong các hoạt động trên. Tổ chức DH bằng PPDH trực quan trên lớp học:
Nguồn TL Nghe – Nhìm VHDG: (6) https://www.youtube.com /watch?v=IE5AqGBt7Nk
44
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
(7) https://www.youtube.com /watch?v=7OZXYzSh5AQ
- Tư liệu dễ tìm, hiện có bán ở các nhà sách, trên mạng internet, thư viện Trường Đại học Trà Vinh. - Tư liệu giúp GV Và HS có thêm văn bản văn học để so sánh, đối chiếu với văn bản SGK.
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Sơn Phước Hoan, Sơn Ngọc Sang (1995), Truyện kể Khmer (tập 4), NXB Giáo dục. (2) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục. (3) Lâm Es (chủ biên) (1990), Chuyện kể Khmer, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) - Chiếu các video trên youtube Thánh về Gióng (6) (7) - Thành lập nhóm đôi hợp tác ghi chép: + Viết đoạn ngắn (300 từ) thể hiện suy nghĩa về việc tiếp nhận truyện bằng hình thức văn bản và hình thức điện ảnh cho bạn những cảm nhận khác nhau gì (dẫn chứng cụ thể)? + Viết đoạn ngắn (200 từ) phân tích một chi tiết/hình ảnh để lại ấn tượng/xúc động cho bạn về hình ảnh Thánh Gióng trong đoạn video vừa xem. Tổ chức các nhóm thảo luận với các nhiệm vụ hợp tác sau: - Đọc văn bản Sơn Tinh – Thủy Tinh, Neakta- Phnum và Neakta-Tưk trong SGK và tư liệu (1), (2), (3) thực hiện yêu cầu: + Vẽ sơ đồ tư duy nội dung/tình tiết truyện.
Sơn Tinh – Thủy Tinh
- Về kiến thức: + Nhân vật, sự kiện trong thuyết truyền Sơn Tinh – Thủy Tinh. + Cách giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ và khát vọng của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai, lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của
- Tìm hiểu về nguồn gốc của truyện. - Hoàn cảnh truyện và mục đích của việc vua kén rể. - Cuộc thi tài giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh. - Đằng sau câu tình chuyện mối
1. Học sinh chủ động, tích cực làm việc với SGK, với tư liệu và với bạn cùng nhóm; tìm kiếm tư liệu; tích cực, sáng tạo trong tiếp nhận TP. 2. Học sinh được tiếp cận với truyện có cùng motif với
45
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
tiết
Trọng tâm kiến thức bài học (3) của Sơn Tinh, Thủy Tinh và nàng Mị Nương là cốt lõi lịch sử nằm sâu trong các sự việc được kể phản ánh hiện thực. - Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh với nhiều tưởng chi tượng, kỳ ảo. - Tạo sự việc hấp dẫn: hai vị thần cùng cầu hôn Mị Nương. - Dẫn dắt, kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, sinh động.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (4) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (5) Hoàng Tiến Tựu (1996), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội.
mình trong một truyền thuyết. + Những nét chính về nghệ thuật của truyện: sử dụng nhiều chi tiết kỳ lạ, hoang đường. - Về kỹ năng: + Đọc hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. + Nắm bắt các sự kiện chính trong truyện. + Kể lại được truyện - Về thái độ: Có ý thức trong việc bảo vệ thiên nhiên, đê điều, chống lũ lụt. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực hợp tác. + Năng lực riêng: Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói – Viết). + Phẩm chất: Sống trách nhiệm.
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) Sơn Tinh – Thủy Tinh của dân tộc anh em trong khu vực. biết, hiểu VHDG Khmer qua góc nhìn đối sánh, nâng cao tình đoàn kết các dân tộc cùng cộng cư. 3. Học sinh được làm việc với nguồn tư liệu đa dạng ở các giai đoạn học tập khác nhau, đặc biệt là các tư liệu do các em tự tìm kiếm tăng cường sự hứng thú, rèn luyện kĩ năng, … 4. Các PPDH gắn với kĩ thuật sơ đồ tư duy, biên đạo múa,… sẽ giúp HS phát triển kĩ năng phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, … 5. Những liên hệ thực chính tế, kiến/thông điệp giới trẻ tăng cường năng lực tự chủ, sáng
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Chọn một chi tiết (nội dung hay nghệ thuật) trong các văn bản Sơn Tinh – Thủy Tinh, Neakta-Phnum và Neakta-Tưk và thuyết trình về những khác biệt trong sáng tạo của hai tộc người. - Bài tập đọc hiểu (GV Phát phiếu bài tập trước khi lên lớp): + Bài tập phát hiện chi tiết nghệ thuật. + Bài tập đánh giá. + Bài tập liên hệ bản thân. Các nhóm hợp tác thực hiện các nhiệm vụ: - Đọc các tư liệu (4) (5) (6) và phân tích, nhận định cách giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ và khát vọng của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai, lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình trong một truyền thuyết.
- Các tư liệu khá chuyên sâu nên hơi khó tiếp cận với HS. GV có thể cung cấp. - Các tư liệu có những phân tích phong phú, sâu sắc, lượng thông tin đa dạng, lớn nên có thể giúp GV và HS có được thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh.
46
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) tạo, hợp tác; phẩm chất trách nhiệm.
Truy cập dễ dàng.
Nguồn TL sân khấu hóa VHDG: (7) https://www.youtube.com /watch?v=rqUCDDI4XqA
Nguồn TL văn bản VHDG
Đọc thêm: Sự tích Hồ Gươm
- Tư liệu dễ tìm, hiện có bán ở các nhà sách và trên mạng internet. - Các tư liệu khá chuyên sâu nên hơi khó tiếp cận với HS. GV có thể cung cấp. Dễ dàng tìm kiếm.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) - Sưu tầm hình ảnh, video, bài viết về tình trạng lũ lụt ở Đồng bằng song Cửu Long hiện nay và thuyết trình về bài học kinh nghiệm từ truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh với việc chống lũ lục. Từ đó đưa ra thông điệp chống lũ lục của giới trẻ. Chọn diễn xướng múa các đoạn: - Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh cướp Mị Nương. - Sáng tạo lại kết thúc truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh. Tổ chức/yêu cầu HS đọc ở nhà và thực hiện bài tập qua Phiếu học tập: - Đọc tư liệu (1) trả lời câu hỏi trong phiếu học tập: Bài tập phát hiện chi tiết nghệ thuật; Bài tập đánh giá. - Tìm, xem tài liệu (2) và viết đoạn ngắn
- Về kiến thức: + Nhân vật, sự kiện trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm. + Cốt lõi lịch sử trong một tác phẩm thuộc chuỗi truyền thuyết về người anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Về kỹ năng:
- Long Vương cho nghĩa quân Lam Sơn gươm thần để đánh giặc. - Nguồn gốc lịch sử của địa danh Hồ Hoàn Kiếm. - Nghệ thuật: Xây dựng các chi tiết thể hiện ý nguyện, tinh thần của nhân dân ta đoàn kết một
1. Học sinh chủ động, tích cực làm việc với SGK, với tư liệu, phát triển kĩ năng tìm kiếm tư liệu;.. qua những câu hỏi cụ thể. 2. Qua tư liệu, HS được tăng cường sự hứng thú, rèn luyện kĩ năng viết; lập kế hoạch;…tăng
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (1) Bùi Mạnh Nhị, Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục, 2008. Nguồn TL sân khấu hóa VHDG: (2) https://www.youtube.com /watch?v=fMJlhMYV0uM
47
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
từ)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) cường năng lực tự chủ, sáng tạo, hợp tác; phẩm chất trách nhiệm.
Trọng tâm kiến thức bài học (3) lòng, đánh giặc ngoại xâm. + Sử dụng một số hình ảnh, chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa như gươm thần, Rùa vàng.
(khoảng 150-200 cho mỗi yêu cầu sau: + Địa danh Hồ Gươm qua những hình ảnh trong video, qua tranh ảnh,… để lại cho bạn ấn tượng nào sâu sắc nhất về lịch sử anh hùng, về danh thắng của đất nước. + Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch ở khu di tích lịch sử gắn với giáo dục lịch sử, tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc.
Thạch Sanh
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Sơn Phước Hoan, Sơn Ngọc Sang (1995), Truyện kể Khmer (tập 4), NXB Giáo dục.
+ Đọc hiểu văn bản truyền thuyết. + Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của một số chi tiết tưởng trong tượng truyện. + Kể lại được truyện. - Về thái độ: có ý thức bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực hợp tác. + Năng lực riêng: Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói – Viết). + Phẩm chất: Sống trách nhiệm, yêu đất nước. - Về kiến thức: + Nhóm truyện cổ tích ca ngợi người dũng sĩ. + Niềm tin thiện thắng ác, chính nghĩa thắng
- Giới thiệu về thể loại truyện cổ tích. - Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Thạch
- Khá dễ dàng để HS và GV tìm kiếm nguồn tư liệu văn bản, tư liệu nghiên cứu truyện Thạch Sanh.
Tổ chức/yêu cầu HS thực hiện các Dự án nghiên cứu: - Đọc văn bản Thạch Sanh, Chau Sanh –
- Giúp HS biết thêm nhiều văn bản truyện Thạch Sanh. - Giúp HS có những tiếp cận ban đầu về
48
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) - Các tư liệu có những phân tích phong phú, sâu sắc, lượng thông tin đa dạng nên có thể giúp GV và HS có được thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về truyện cổ tích Thạch Sanh.
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) tyfe, motyfe truyện dân gian. - Giúp HS, GV có nhiều lựa chọn trong xây dựng bài tập, lựa chọn PPDH,… để tổ chức các hoạt động DH trong và ngoài lớp học.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) Chau Thông trong SGK và tư liệu (1), (2), (3) thực hiện yêu cầu: + Chọn và thuyết trình về một chi tiết (nội dung hay nghệ thuật) tương đồng trong các văn bản truyện Thạch Sanh + Rút ra một số kết luận về khác biệt trong tư duy sáng tạo của tộc người Kinh và Khmer qua hai văn bản truyện. - Đọc tư liệu (7), (8), (9), (10), thuyết trình về kết thúc truyện Thạch Sanh và bài học giáo dục giới trẻ hiện nay về các phẩm chất: thật thà, tài năng, nhân ái, yêu chuộng hòa bình và công lý.
thông
Dễ dàng tìm kiếm
(2) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục. (3) Nguyễn Đổng Chi (1996), Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXB Văn nghệ Tp. HCM. (4) Hải Bình (tuyển chọn) (2009), Truyện cổ tích chọn lọc – Thạch Sanh và Lý Thông, NXB Văn học. (5) Hồng Điệp (1992), Truyện cổ tích Khmer, NXB Đồng Nai (6) Lâm Es (chủ biên) (1990), Chuyện kể Khmer, NXB Giáo dục, Hà Nội. Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (7) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (8) Hoàng Tiến Tựu (1996), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục. (9) Huỳnh Ngọc Trảng (2017), Đọc lại cổ tích, NXB Tổng hợp Tp. HCM. (10) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội. Nguồn TL sân khấu hóa VHDG: (11) https://www.youtube.com
Tổ chức DH bằng PPDH trực quan và thảo luận nhóm đôi trên lớp
Sanh để làm rõ phẩm chất thật thà, chất phác, dũng cảm, tài năng, giàu lòng nhân ái, yêu chuộng hòa bình và công lý . - Phân tích nhân vật Lý Thông để làm rõ bản chất nham hiểm, xảo quyệt, vong ân bội nghĩa. - Phân tích nhân vật công chúa: người con gái nghĩa tình, thủy chung. - Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự thắng của chiến những con người chính nghĩa, lương thiện. - Nghệ thuật: + Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo. + Sử dụng những chi tiết thần kỳ. + Kết thúc có hậu.
gian tà của tác giả dân gian và nghệ thuật tự sự dân gian của truyện. - Về kỹ năng: + Đọc hiểu văn bản truyện cổ tích theo đặc trưng thể loại. + Bước đầu biết trình bày cảm nhận, suy nghĩ về các nhân vật, các chi tiết đặc sắc của truyện. + Kể lại được truyện. - Về thái độ: Yêu quý, kính trọng người dũng sĩ; đấu tranh chống lại cái ác. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn lực công đề, năng nghệ tin và thông (ICT) truyền + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ,
49
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống trách nhiệm, nhân ái, trân trọng gia đình, tình thân.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) học: chọn chiếu một trong các video (11), (12), (13), (14), (15), (18) về (17), (16), Thạch Sanh , cụ thể: + Viết đoạn ngắn (150 từ) thể hiện suy nghĩa về việc tiếp nhận truyện trên văn bản và hình ảnh trên video. + Thảo luận những nội dung, hình thức sân khấu hóa của truyện Thạch Sanh.
Em bé thông minh
- Tư liệu hiện khó tìm trên thị trường nhà sách nhưng hiện có trong các thư viện của các trường đại học, và được số hóa trên một số trang mạng internet.
- Tìm hiểu về truyện cổ tích sinh hoạt. - Cách nhân vật vượt qua các thử thách nhằm đề cao trí khôn của dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian và tạo ra tiếng cười hài hước.
/watch?v=tNThbzwcvOI (THVL – Thế giới cổ tích, tập 46: Truyện Thạch Sanh – Lý Thông) (12)https://www.youtube.com/watc h?v=BZ78-OUv6rE (13)https://www.youtube.com/watc h?v=3zSp961pxAM (14)https://www.youtube.com/watc h?v=ENtRsiJ2wkQ (tieng dan thach sanh – Be Ben) (15)https://www.youtube.com/watc h?v=DD47uCkUmqY (16)https://www.youtube.com/watc h?v=50dLYD1_mkI (17)https://www.youtube.com/watc h?v=Z9psst-XB6w (Cổ tích việt nam) (18)https://www.youtube.com/watc h?v=GLaCrZjNmI4 Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Viện Văn học (1999), Tuyển tập Văn học dân gian Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục. (2) Nguyễn Đổng Chi (1996), Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXB Văn nghệ Tp. HCM. (3) Hồng Điệp (1992), Truyện cổ tích Khmer, NXB Đồng Nai. (4) Lâm Es (chủ biên) (1990), Chuyện kể Khmer, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Về kiến thức: + Nắm được đặc điểm của truyện cổ tích qua nhân vật, sự kiện, cốt truyện của truyện Em bé thông minh. + Cấu tạo xâu chuỗi nhiều mẫu chuyện về những thử thách mà nhân vật đã vượt qua trong truyện cổ tích sinh hoạt.
Tổ chức/yêu cầu HS thực hiện các bài tập thảo luận nhóm: - Đọc văn bản Em bé thông minh, A-lêu trong SGK và tài liệu (1), (2), (3) (4) thực hiện yêu cầu: + Sự thông minh của những đứa trẻ trong các văn bản thể hiện khát vọng của nhân dân.
- Tư liệu giúp GV và HS có thêm văn bản văn học để so sánh, đối chiếu với văn bản SGK. - Giúp HS hứng thú tham gia các hoạt động học tập qua các nguồn tài liệu trực quan và các PPDH. Từ đó, giúp đạt được mục tiêu DH.
50
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
nhiên
Trọng tâm kiến thức bài học (3) - Nghệ thuật: dùng câu đố để thử tài – tạo ra tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất. cách dẫn dắt sự việc cùng với mức độ tăng dần của những thử thách và cách giải câu đố tạo nên hài cười tiếng hước.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Cách các đứa trẻ vượt qua các thử thách và nghệ thuật dùng câu đố để thử tài; cách dẫn dắt sự việc cùng với mức độ tăng dần của những thử thách của các truyện có gì giống và khác nhau. Qua đó khái quát đặc trưng dân tộc qua tiếng cười hài hước của các truyện. - Đọc tư liệu (5), (6), (7), (8), thuyết trình về bài học giáo dục phẩm chất giới trẻ hiện nay: ý thức chống lại cái xấu, bảo vệ cái tốt đẹp qua Em bé thông minh.
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về truyện Em bé thông minh khá đa dạng, nhưng thông tin không nhiều khác biệt. GV và HS có thể tìm kiếm trong các thư viện của các trường đại học, và được số hóa trên một trang mạng số internet.
Dễ dàng tìm kiếm.
thông
Tổ chức DH bằng PPDH trực quan bằng việc chiếu video (9) và đặt câu hỏi gợi hứng thú, phát hiện chi tiết.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (5) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (6) Hoàng Tiến Tựu (1996), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục. (7) Huỳnh Ngọc Trảng (2017), Đọc lại cổ tích, NXB Tổng hợp Tp. HCM. (8) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội. Nguồn TL sân khấu hóa VHDG: (9) https://www.youtube.com /watch?v=CeZxqx4QlM4 (THVL: Thế giới cổ tích, tập 15: Em bé thông minh)
+ Tiếng cười vui vẻ, hồn nhưng không kém phần sâu trong một câu sắc chuyện cổ tích và khát vọng về sự công bằng của nhân dân lao động. - Về kĩ năng: + Đọc hiểu văn bản truyện cổ tích theo đặc trưng thể loại. + Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một nhân vật thông minh. + Kể lại một câu chuyện cổ tích. - Về thái độ: có ý thức chống lại cái xấu, bảo vệ cái tốt đẹp trong cuộc sống. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn lực công đề, năng nghệ tin và truyền thông (ICT) + Năng lực đặc thù:
51
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Ếch ngồi đáy giếng
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về truyện ngụ ngôn khá đa dạng, nhưng ít được trang bị trong nhà trường. - Tư liệu hiện chủ yếu được trang bị trong thư viện của các trường đại học.
Nguồn TL văn bản VHDG: Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (1) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (2) Hoàng Tiến Tựu (1996), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục. (3) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội. (4) Đỗ Quang Lưu (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Tập nghiên cứu và bình luận chọn lọc về văn học dân gian Việt Nam, tập 1,2, NXB Hà Nội.
- Tư liệu giúp GV và HS có thêm những cách hiểu, cách tiếp cận tác phẩm. - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi thực hiện sân khấu hóa truyện. - Các tư liệu trực quan tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học.
Dễ dàng tìm kiếm
Yêu cầu HS đọc văn bản Ếch ngồi đáy giếng trong SGK và tư liệu (1), (2), (3) (4) thực hiện yêu cầu: + Sân khấu hóa kịch bản truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng (nguyên bản hoặc sáng tạo lại). + Xây dựng và thuyết trình những tình huống (sưu tầm hoặc tưởng tượng) có thể sử dụng thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng để phản ánh. Từ đó nêu những bài học dành cho giới trẻ. Tổ chức DH bằng PPDH trực quan bằng việc chiếu video (5) (6)
Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống trách nhiệm, sáng tạo. - Về kiến thức: + Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn. + Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện + Nghệ thuật đặc sắc truyện: mượn của chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí, tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo. - Về kĩ năng: + Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn. + Liên hệ các sự việc trong truyện với tình huống, hoàn cảnh thực tế, kể lại được truyện. - Về thái độ: có cách ứng xử khiêm tốn, biết học hỏi; phê phán cái
- Tìm hiểu về thể loại truyện ngụ ngôn. - Phân tích sự việc chính của truyện: ếch ngồi đáy giếng cho thấy môi trường sống hạn hẹp, không gian sống đơn giản, nhỏ bé dẫn đến thói kiêu ngạo, chủ quan của ếch. - Bài học nhận thức: không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác nếu không sẽ trả giá đắt, có khi bằng chính mạng sống của mình; phải biết giới hạn của mình và có ý thức mở
Nguồn TL sân khấu hóa VHDG: (5) https://www.youtube.com /watch?v=u-qI0QCDgHY (6) https://www.youtube.com
52
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
/watch?v=gBnogS-sfxQ
Hình thức dạy học với tư liệu (6) và đặt câu hỏi gợi hứng thú, phát hiện chi tiết.
nực cười trái với lẽ thường. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn đề. + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ + Phẩm chất: Sống tự chủ, trách nhiệm.
Đọc thêm: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (1) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (2) Hoàng Tiến Tựu (1996), Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục. (3) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian
- Tổ chức các nhóm HS đọc tài liệu (1) (2) (3) (4) trả lời câu hỏi trong phiếu học tập: Bài tập phát hiện chi tiết nghệ thuật; Bài tập đánh giá; - Viết đoạn ngắn (khoảng 150-200 từ) cho mỗi yêu cầu sau:
Trọng tâm kiến thức bài học (3) rộng hiểu biết, tầm nhìn bằng nhiều hình thức khác nhau. - Truyện phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ chúng ta cần mở rộng hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo. - Nghệ thuật: xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống, cách kết thúc bất ngờ, độc đáo; cách nói bằng ngụ ngôn, mang ý nghĩa giáo huấn sâu sắc. - Tìm hiểu thể loại truyện ngụ ngôn. - Phân tích sự việc chính của truyện: Chân, Tay, Tai, Mắt đình công đòi trong bình đẳng việc hưởng thụ với Miệng. Để rồi cuối cùng phải gánh
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về truyện ngụ ngôn khá đa dạng, nhưng ít được trang bị trong nhà trường. - Tư liệu hiện chủ yếu được trang bị trong thư viện của các trường đại học.
- Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả, dễ dàng. - Yêu cầu HS tìm thêm các tư liệu giúp HS hiểu, vận dụng tác phẩm phù hợp trong cuộc sống.
- Về kiến thức: + Đặc điểm của thể loại ngụ ngôn trong văn bản. + Nét đặc sắc của truyện: Cách kể ý vị với ngụ ý sâu sắc khi đúc kết bài học về sự đoàn kết. - Về kĩ năng:
53
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
trong nhà trường, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội. (4) Đỗ Quang Lưu (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Tập nghiên cứu và bình luận chọn lọc về văn học dân gian Việt Nam, tập 1,2, NXB Hà Nội.
lẫn nhau
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Nhận thức, thái độ của giới trẻ hiện nay về tính đoàn kết, hợp tác trong học tập, đời sống hiện nay. + Sưu tầm những hình ảnh/câu chuyện có thật về giá trị/nét đẹp của sự đoàn kết.
+ Đọc hiểu văn bản truyện ngụ ngôn theo đặc trưng thể loại. + Phân tích, hiểu được ý nghĩa của truyện. + Kể lại được truyện. - Về thái độ: biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ trong cuộc sống. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn đề + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống trách nhiệm; sống yêu thương.
Treo biển
- Về kiến thức:
Nguồn TL văn bản VHDG:
Trọng tâm kiến thức bài học (3) chịu hậu quả của việc Miệng không được ăn. - Bài học rút ra: Mỗi cá nhân đều có những đóng góp riêng đối với cộng đồng khi họ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bản thân; Hành động, ứng xử của mỗi người vừa tác động đến chính họ vừa ảnh hưởng đến tập thể. - Truyện nêu bài học về vai trò của mỗi thành viên trong cộng đồng. vì vậy, mỗi thành viên không thể sống đơn độc, tách biệt mà kết, đoàn cần nương tựa để cùng nhau tồn tại và phát triển. - Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ. - Tìm hiểu về truyện cười.
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về truyện cười khá đa
Yêu cầu HS đọc văn bản Treo biển trong
- Tư liệu giúp GV và thêm văn HS có
54
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) dạng, nhưng ít được trang bị trong nhà trường. - Tư liệu hiện chủ yếu được trang bị trong thư viện của các trường đại học.
(1) Lâm Es (chủ biên) (1990), Chuyện kể Khmer, NXB Giáo dục, Hà Nội. (2) Vũ Ngọc Khánh (2014), Kho tàng truyện cười Việt Nam, NXB Thời đại. (3) Năm Hồng Mai (sưu tầm, biên soạn) (2003), Truyện cười Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin.
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) những cách hiểu, cách tác tiếp cận phẩm. - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi thực hiện sân khấu hóa truyện. - Các tư liệu trực quan tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học.
- Phân tích nội dung biển quảng cáo và ý kiến của khách hàng để thấy tạo truyện được tiếng hài cười hước, vui vẻ, phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác. - Nghệ thuật: Xây dựng tình huống cực đoan, vô lý và cách giải quyết một chiều không đắn đo, suy nghĩ của chủ nhà hàng; sử dụng yếu tố gây thúc kết cười; truyện bất ngờ.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (4) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (5) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội. (6) Đỗ Quang Lưu (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Tập nghiên cứu và bình luận chọn lọc về văn học dân gian Việt Nam, tập 1,2, NXB Hà Nội.
Dễ dàng tìm kiếm
Nguồn TL sân khấu hóa VHDG: (7) https://www.youtube.com
Hình thức dạy học với tư liệu (6) SGK, (2), (3) và Chôc Sơ-môc ở tài liệu (1), thực hiện yêu cầu sau: + Tiếng cười được tạo ra từ tình huống cực đoan, vô lý và kết thúc truyện bất ngờ ở các văn bản trên có gì giống và khác nhau. + Bài học sống được dân gian gửi gắm có giá trị gì đối với giới trẻ hiện nay. Yêu cầu HS đọc văn bản Treo biển trong SGK và tài liệu (1), (2), thực hiện yêu cầu sau: + Sân khấu hóa kịch bản truyện ngụ ngôn Treo biển (nguyên bản hoặc sáng tạo lại). + Xây dựng và thuyết trình những tình huống (sưu tầm hoặc tưởng tượng) có thể sử dụng thành ngữ Treo biển để phản ánh. Từ đó nêu những bài học dành cho giới trẻ. Tổ chức DH bằng PPDH trực quan bằng
+ Khái niệm truyện cười + Đặc điểm của thể loại truyện cười với các nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm. + Cách kể hài hước về người động hành không suy xét, không có chủ kiến trước những ý kiến của người khác. - Về kĩ năng + Đọc hiểu thể loại truyện cười. + Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện cười. + Kể lại được truyện. - Về thái độ: Phê phán, loại bỏ những thói hư, tật xấu. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn đề + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ,
55
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
/watch?v=0S-mZmLqkns (8) https://www.youtube.com /watch?v=f14ACMhP3TI
Hình thức dạy học với tư liệu (6) việc chiếu video (7) (8) và đặt câu hỏi gợi hứng thú, phát hiện chi tiết.
Đọc thêm: Lợn cưới, áo mới
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về truyện cười khá đa dạng, nhưng thông tin không nhiều khác biệt và ít được trang bị trong nhà trường PT.
- Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả, dễ dàng. - Rèn kĩ năng đọc, viết. - Yêu cầu HS tìm thêm các tư liệu giúp HS hiểu, vận dụng tác phẩm phù hợp trong cuộc sống.
Dễ dàng tìm kiếm
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Lâm Es (chủ biên) (1990), Chuyện kể Khmer, NXB Giáo dục, Hà Nội (2) Vũ Ngọc Khánh (2014), Kho tàng truyện cười Việt Nam, NXB Thời đại. (3) Năm Hồng Mai (sưu tầm, biên soạn) (2003), Truyện cười Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin. Nguồn TL nghiên cứu VHDG: Nguồn TL sân khấu hóa VHDG: (4) https://www.youtube.com /watch?v=0S-mZmLqkns (5) https://www.youtube.com /watch?v=w4SJlk3H4oY
- Tổ chức các nhóm HS đọc tư liệu (1) (2) (3) ở nhà và viết đoạn ngắn với các yêu cầu: + Chọn phân tích các chi tiết gây cười của một văn bản. + Thói khoa khoang, hợm hĩnh có còn trong sống hiện nay đời không? Nguyên nhân sinh ra thói ấy? + Tìm xem (4) (5) viết nhận xét về những thuận lợi và những ý nghĩa giáo dục rút ra từ việc nhận thức tác phẩm qua video.
- Phân tích hành động khoe áo, khoe lợn lố bịch của hai nhân vật để thấy được thái độ mỉa mai, phê phán của tác giả dân gian về thói khoe của của một số người. - Nghệ thuật: tạo tình huống gây cười, miêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ khoe rất lố bịch của hai nhân vật; sử dụng biện pháp phóng đại.
Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống trách nhiệm; sống yêu thương. - Về kiến thức: + Đặc điểm của thể loại truyện cười với các nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm. + Ý nghĩa chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe khoang, hợm hĩnh chỉ làm trò cười cho thiên hạ. + Những chi tiết miêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật lố bịch, trái tự nhiên. - Về kĩ năng: đọc hiểu văn bản truyện cười, nhận ra các chi tiết gây cười của truyện; kể lại được truyện. - Về thái độ: phê phán, loại bỏ những thói hư, tật xấu.
56
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
- Các tài lưu hiện bán khá rộng rãi ở các nhà sách, mạng internet; có một số đã được số hóa, HS và GV dễ dàng tiếp cận để có thêm những văn bản ca dao Việt Nam.
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Vũ Ngọc Phan (2007), Tục ngữ, ca dao – dân ca Việt Nam, NXB Văn học. (2) Mã Giang Lân (1995), Tục ngữ, ca dao Việt Nam, NXB Văn học. (3) Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật (1995), Kho tàng ca dao Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin. (4) Phạm Việt Long (2004), Tục ngữ, ca dao về quan hệ gia đình, NXB Chính trị quốc gia. (5) Tập thể tác giả (2004), Dân ca Trà Vinh, Sở Văn hóa Thông tin.
Ca dao Việt Nam: - Những câu hát về tình cảm gia đình - Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. - Những câu hát than thân.
- Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn đề + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống tự chủ. - Về kiến thức: + Hiểu được khái niệm ca dao – dân ca. + Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao: ca ngợi tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, sự cảm thông trước thân phận bé mọn của người phụ nữ trong xã hội xưa,… - Về kĩ năng: + Phát hiện và phân tích những hình ảnh so
- Nội dung: + Khái niệm về ca dao – dân ca. + Tình cảm sâu nặng, thiêng liêng đối với ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm của ông bà, cha mẹ đối với con cháu. + Tình cảm cao đẹp của con người đối với quê hương, đất nước. + Hiện thực về đời sống của người dân lao động, đặc biệt
Giới thiệu/cung cấp các tư liệu (1), (2), (3), (4), (5) và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: + Tìm thêm ít nhất 05 bài ca dao có cùng motif với các chủ đề gắn với bài học cụ thể: quan hệ gia đình, quê hương đất nước, than thân, châm biếm,... + Chỉ ra những giá trị văn hóa, nghệ thuật của motif trên. + Sưu tầm giới trước lớp một số bài ca dao thuộc chủ đề được phân
- Tư liệu giúp GV và HS có thêm nhiều văn bản ca dao dân ca Việt Nam nhận thức được sự phong phú của kho tang ca dao dân ca dân tộc. - Những nghiên cứu về ca dao dân ca Việt Nam cung cấp thêm cho HS những kiến thức về thể loại như motif, biểu trưng, diễn xướng;… - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu
57
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
- Những câu hát châm biếm.
tục
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về ca dao khá đa dạng, thông tin nhiều, với những phân tích sâu sắc. Tuy nhiên, nguồn tư liệu này ít được trang bị trong nhà trường PT. GV có thể tìm trong các thư viện các trường đại học.
Trọng tâm kiến thức bài học (3) người phụ nữ qua các bài hát than thân. + Cách ứng xử của tác giả dân gian trước những thói hư tật xấu, những lạc hủ hậu,... - Nghệ thuật: thể thơ lục bát; đối đáp; motif nghệ thuật; các biện pháp tu từ; hiện tượng ngược đời;…
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi thực hiện diễn xướng ca dao dân ca; tiếp cận dân ca ba miền tổ quốc. - Các tài liệu trực quan tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học. Đồng thời kích tích cực thích sự tham gia sáng tạo, bảo tồn, phát triển ca dao dân ca trong giới hạn khả năng cho phép.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) công lưu truyền ở địa phương. Giới thiệu/cung cấp các tư liệu (6), (7), (8), (9), (10) và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: - Viết lời bình cho ít nhất 2 bài dân ca yêu thích. - Xác định những bài học ứng xử qua ca dao và đề xuất những biện pháp để giới trẻ vận dụng ca dao trong giao tiếp, học tập,... hiệu quả.
Dễ dàng tìm kiếm
sánh, ẩn dụ, những motif thuộc quen trong ca dao, dân ca. + Diễn xướng ca dao, dân ca. + Vận dụng ca dao, dân ca trong các hoạt tập, đời động học sống. - Về thái độ: Yêu thích và trân trọng bảo tồn các làn điệu ca dao, dân ca. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn đề + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống trách nhiệm; sống yêu thương.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (6) Hoàng Tiến Tựu (2002), Bình giảng ca dao, NXB Giáo dục, 2002. (7) Vũ Thị Thu Hương (2007), Ca dao Việt Nam và những lời bình, NXB Văn hóa thông tin. (8) Nguyễn Xuân Kính (2004), Thi pháp ca dao, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. (9) Phạm Thu Yến (1998), Những thế giới nghệ thuật ca dao, NXB Giáo dục. (10) Nguyễn Nghĩa Dân, Văn hóa giao tiếp - ứng xử trong tục ngữ, ca dao Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin, 2013. Nguồn TL hình/tiếngVHDG: (11)https://www.youtube.com/watc h?v=bhnpBWZDHQo (12)https://www.youtube.com/watc h?v=YwbudH2HqIQ (13)https://www.youtube.com/watc h?v=7J0DQqbf2ko (14) https://zingmp3.vn/bai-hat/Hat- Ru-Nam-Various- Artists/ZWZC88O9.html (15) https://zingmp3.vn/bai-hat/Hat- Ru-Bac-Various- Artists/ZWZC88O8.html
Giới thiệu/cung cấp các tài liệu (11), (12), (13), (14), (15) (16). Chọn một trong các tư liệu trên trong giờ dạy tùy vào tình hình thực tế và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: + Chọn diễn xướng một bài dân ca (gắn với bối cảnh). + Xây dựng kế hoạch tổ chức một cuộc thi diễn
58
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
(16) https://zingmp3.vn/bai-hat/Hat- Ru-Quang-Nam-Various- Artists/ZWZC88OA.html
- Các tư liệu Tục ngữ hiện có một số đã được số hóa, bày bán ở các nhà sách, HS và GV dễ dàng tìm kiếm để có thêm những văn bản tục ngữ.
Tục ngữ Việt Nam: - Về thiên nhiên và lao động sản xuất - Về con người và xã hội
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Chu Xuân Diên, Lương Văn Đang, Phương Tri (1998), Tục ngữ Việt Nam, NXB Khoa học xã hội. (2) Vũ Ngọc Phan (2007), Tục ngữ, ca dao – dân ca Việt Nam, NXB Văn học. (3) Mã Giang Lân (1995), Tục ngữ, ca dao Việt Nam, NXB Văn học. (4) Sơn Phước Hoan (1995), Thành ngữ , tục ngữ Khmer, NXB Giáo dục. (5) Nguyễn Nghĩa Dân (2010), Tục ngữ dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu sô Việt Nam, NXB Thanh Niên.
- Tư liệu giúp GV và HS có thêm nhiều văn bản tục ngữ nhận thức được sự phong phú của kho tàng tục ngữ dân tộc. - Những nghiên cứu về tục ngữ Việt Nam cung cấp thêm cho HS những kiến thức loại như về thể motif; biểu trưng, diễn xướng;… - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi thực hiện những bài tập viết, lập kế hoạch hội thi, sưu tầm tục ngữ ở địa phương;...
- Khái niệm về tục ngữ - Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp; nhận thức về thời gian, thời tiết, giá trị của đất đai; lợi kinh tế của các ngành nghề. - Đề cao giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người. - Đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học thầy, học bạn ; khuyên con người phải yêu biết thương người khác như chính bản thân mình. - Bài học ứng xử: lòng biết ơn; sức mạnh của tình đoàn kết,…
Hình thức dạy học với tư liệu (6) xướng ca dao trong nhà trường. + Tổ chức hội thi Sáng tác các bài ca dao gắn với từng chủ đề cụ thể (tự chọn). Giới thiệu/cung cấp các tư liệu (1), (2), (3), và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: + Tìm thêm ít nhất 05 câu tục ngữ có chủ đề gắn với bài học cụ thể: ứng xử trong quan hệ gia đình, quê hương đất nước,,... + Xây dựng ngữ cảnh xử dụng các câu tục ngữ trên. + Sưu tầm giới thiệu trước lớp một số câu tục ngữ thuộc chủ đề được phân công đang lưu truyền ở địa phương. Giới thiệu/cung cấp các tư liệu (4), (5), (6), và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: - Viết đoạn văn ngắn về một trong những vấn đề
- Về kiến thức: + Khái niệm tục ngữ . + Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tực ngữ trong bài học. - Về kĩ năng: + Đọc-hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất + Vận dụng được ở mức độ nhất định của một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. - Về thái độ: Học và tìm hiểu về tục ngữ. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (4) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục, 2008. (5) Phan Thị Đào (1999), Tìm hiểu thi pháp tục ngữ Việt Nam, NXB Thuận Hóa, Huế.
- Nguồn tư liệu nghiên cứu về tục ngữ khá đa dạng, thông tin nhiều, với những phân tích sâu sắc. - Tuy nhiên, nguồn tư liệu này ít được trang bị trong nhà trường PT. GV có thể
59
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) tìm trong các thư viện các trường đại học.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) thuộc nội dung và thi pháp của tục ngữ. + Xây dựng kế hoạch tổ chức một cuộc thi Sáng tác các tục ngữ gắn với từng chủ đề của địa phương Trà Vinh.
Trọng tâm kiến thức bài học (3) - Nghệ thuật: Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn; Kết cấu đối xứng; cách gieo vần, nhịp; sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ;...
(6) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội. Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (7) Huỳnh Thanh Tuấn (1997), luận văn Diện mạo Văn học dân gian Khmer ở Trà Vinh, Trường ĐHSP, HN.
tư
Tình mẫu tử nhà cọp (Ngữ văn địa phương Trà Vinh)
GV cung cấp các tư liệu (1), (2), (3), (4) và yêu cầu HS lên mạng tìm đọc tài liệu (5) (6) (7) và yêu cầu HS thực hiện những nhiệm vụ sau: + Chọn, thuyết minh 1 vấn đề (nội dung, thi pháp, các giá trị văn hóa,…) của truyện Tình mẫu tử nhà cọp. + Sưu tầm giới thiệu trước lớp thêm một số truyện cọp Nam Bộ.
- Tư liệu giúp GV và HS có thêm nhiều văn bản, liệu nghiên cứu về truyện dân gian Trà Vinh nhận thức được sự phong phú của kho tàng truyện dân gian Trà Vinh. - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS đa dạng, hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi thực hiện những bài tập viết, sưu tấm, nghiên cứu, thuyết trình;...
học, Giải quyết vấn đề + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống trách nhiệm; sống yêu thương. - Về kiến thức: + Nhận diện được đặc điểm khái quát về thể loại truyện dân gian, mảng tuyện về cọp ở Nam Bộ. + Hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng; thiên nhiên vùng đất Trà Vinh thời còn hoang sơ, lý giải về nguồn gốc địa danh ấp Cái Già Trên, Cái Già Bến và Miễu Cái Già ở Cầu Ngang, Trà Vinh. - Về kĩ năng: + Phát hiện và phân tích những hình ảnh, thuật chi tiết nghệ tượng truyện; hình
- Ngoài những bài nghiên cứu, các video trên các trang mạng có thể dễ dàng tìm kiếm, thì các sách chuyên khảo khó tìm, không được trang bị trong nhà trường TH. Nên Khó tìm, ít phổ biến, hiện chủ yếu có ở kho sách của các nhà nghiên cứu, thư việc các trường địa học. GV nên tìm kiếm và cung cấp cho HS. - Do tư liệu NC về truyện dân gian Trà Vinh nói chung, truyện về cọp Nam Bộ sẽ cung cấp những cách hiểu, thông tin cơ bản, cần thiết để HS và GV tiếp nhận Tình mẫu tử
- Đặc điểm thể loại truyện kể dân gian - Tình mẫu tử thiêng liêng của loài vật; - Lý giải về nguồn gốc địa danh ấp Cái Già Trên, Cái Già Bến và Miễu Cái Già ở Cầu Ngang, Trà Vinh - Hiện thực hoang sơ, khó khăn, nguy hiểm của vùng đất Trà Vinh ngày xưa. - Nghệ thuật: hình ảnh, chi tiết nghệ thuật truyện; hình tượng cọp trong văn hóa dân gian Nam Bộ.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (1)https://sites.google.com/site/nklt nguyenduchiep/tuyen-tap-nguyen- dhuc-hiep/vai-chuyen-cop-o-cac- the-ky-truoc (2) Nguyễn Văn Hầu (2004), Diện mạo văn học dân gian Nam Bộ, NXB Trẻ. (3) Huỳnh Ngọc Trảng, Truyện kể về cọp ở Nam Bộ, Tạp chí Kiến thức ngày nay, số 549, ngày 10-11-2005, tr.13-16. (4) Hà Thắng, Nguyễn Hoa Bằng, Nguyễn Lam Điền (chủ biên), Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997. (5) Trần Lâm, Con hổ trong tâm thức dân gian, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 1, 1988, tr.25. (6)http://www.vanhoahoc.vn/nghien -cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-
60
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) nhà cọp dễ dàng, hứng thú hơn.
nam-bo/1605-nguyen-thanh-loi- cop-trong-van-hoa-dan-gian-dong- nam-bo.html (7)http://www.vanhoahoc.vn/nghien -cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa- nam-bo/2638-bui-ngoc-diep-cop- trong-ky-uc-dan-gian-nam-bo.html (8)https://baocantho.com.vn/tim- hieu-tin-nguong-tho-cop-o-nam-bo- a20522.html Nguồn TL hình/tiếngVHDG: (8)https://www.youtube.com/watch ?v=ZL27EoPXOKE (9)https://www.youtube.com/watch ?v=eBBw1dCa6ys
Dễ tìm kiến trên Youtube Tổ chức DH bằng PPDH trực quan và thảo luận nhóm đôi trên lớp học: chọn chiếu một trong các video (8), (9) và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ: Viết đoạn ngắn (150 từ) thể hiện cảm nhận khi nghe kể chuyện về cọp.
cọp trong văn hóa dân gian Nam Bộ. + Sưu tầm những chuyện kể về các loài thú dữ ở Trà Vinh. - Về thái độ: Yêu gia đình, yêu Trà Vinh, những trọng trân thành quả mà cha ông để lại,… - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng lực tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, giải quyết vấn đề. + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ. + Phẩm chất: Sống trách nhiệm; sống yêu thương.
61
PHỤ LỤC 5
Nguồn tư liệu tham khảo và tổ chức dạy học văn học dân gian bậc Trung học phổ thông với tư liệu tham khảo
Tư liệu tham khảo (4)
Tác phẩm (1) Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Trọng tâm kiến thức bài học (3) - Khái niệm VHDG. - Các đặc trưng cơ bản của VHDG. - Những thể loại chính của VHDG. - Những giá trị chủ yếu của VHDG.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (1) Đinh Gia Khánh (chủ biên), Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn (1997), Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo dục. (2) Nguyễn Bích Hà (2010), Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. (3) Vũ Anh Tuấn (2014), Giáo trình Văn học dân gian, NXB Giáo dục.
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) - Tư liệu giúp GV và HS có thêm văn những kiến thức khái quát, đầy đủ về khái niệm, đặc trwngm thể loại, giá trị của VHDG Việt Nam từ những tư liệu tiêu biểu. - Giúp GV chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng PPDH, hình thức tổ chức DH cho HS ở nhà, trên lớp với một bài khái quát.
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) - Một số tư liệu xuất bản đã lâu, khó tìm. Hiện chỉ có trong thư viện các trường đại học. Nên GV và HS ở nhà trường TH ở Trà Vinh khó tiếp cận. liệu có tư - Các những tích phân phong phú, sâu sắc, lượng thông tin đa dạng, lớn nên có thể giúp GV và HS có được thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về Văn học dân gian Việt Nam.
lực
Mục tiêu cần đạt (2) - Về kiến thức: Nắm được những nét khái quát về VHDG cùng với những giá trị to lớn, nhiều mặt của bộ phận văn học này - Về kĩ năng: Nhận thức khái quát về VHDG; có cái nhìn tổng quát về VHDG Việt Nam - Về thái độ: Biết yêu mến, trân trọng, giữ gìn, phát huy VHDG - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: tự học, Năng Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực hợp tác, + Năng lực riêng: Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói – Viết).
Hình thức dạy học với tư liệu (6) GV cung cấp và yêu cầu HS đọc các tư liệu (1), (2), (3) cùng với văn bản SGK và thực hiện yêu cầu sau: - Chọn nghiên cứu một trong các vấn đề sau đây của VHDG và thuyết trình trước lớp: + Đặc trưng diễn xướng của VHDG VN qua các thể loại: truyền thuyết, ca dao-dân ca, tục ngữ,… + Sức sống của VHDG trong thời đại hiện nay. - Sưu tầm, giới thiệu ít nhất 2 văn bản VHDG địa phương và xác định đặc điểm khái quát của nó trong sự đối sánh với các giá trị chủ yếu của VHDG Việt Nam.
62
Tác phẩm (1)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
Nguồn TL văn bản VHDG (1) Đào Tử Chí (biên soạn) (1977), Bài ca chàng Đăm Săn, NXB Văn hóa Dân tộc. (2) Nguyễn Bích Hà (2006), Văn học dân gian Việt Nam, tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh niên. (3) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục.
thị
Tổ chức các Nhóm thảo luận trước khi lên lớp với các nhiệm vụ hợp tác sau: - Đọc văn bản Chiến thắng Mtao Mxây trong SGK và các đoạn trích khác của tác phẩm Đăm Săn trong tài liệu (1), (2), (3) thực hiện yêu cầu: + Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật truyện + Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nội dung/tình tiết/bố cụ truyện Đăm Săn. + Và từ các sơ đồ trên thuyết trình về vị trí của đoạn trích trong sử thi Đăm Săn.
- Cung cấp toàn văn sử thi Đăm Săn; cũng như một số đoạn trích hay của sử thi giúp HS tiếp cận tác phẩm trọn vẹn, tiếp nhận tác phẩm sâu sắc hơn. - Tư liệu giúp GV và HS có thêm văn những cách hiểu, cách tác tiếp cận phẩm. - Giúp GV chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng PPDH, hình thức tổ chức DH cho HS ở nhà, trên lớp hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi tiếp cận hoạt động sân khấu hóa, vẽ sơ đồ tư duy,... - Các tư liệu trực quan tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học.
Mục tiêu cần đạt (2) + Phẩm chất: Sống yêu thương. - Về kiến thức: + Lý giải được ý nghĩa của những cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng là lẽ sống, niềm vui của người anh hùng Tây Nguyên; + Phân tích được vẻ đẹp trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù của người anh hùng sử thi Đăm Săn. + Phân tích được nghệ thuật xây dựng nhân vật anh hùng sử thi; ngôn ngữ; những biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của sử thi anh hùng. - Về kỹ năng:
- Tìm hiểu về sử thi Đăm Săn và vị trí đoạn trích. - Cảnh chiến đấu và chiến của thắng Đăm Săn. - Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của Mtao Mxây rồi cùng họ và tôi tớ trở về. - Cảnh ăn mừng chiến thắng. - Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn – một trọng danh người dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê đê thời cổ đại. - Tổ chức ngôn ngữ phù hợp với thể loại
Nguồn TL văn bản VHDG 1. Bài ca chàng Đăm Săn: - Là bản dịch sử thi Đăm Săn, xuât bản lần đầu năm 1959. - Giúp HS tiếp cận được trọn vẹn văn bản . - Tài liệu xuất bản đã lâu, khó tìm (hiện nay thư viện các trường TH ở Trà Vinh không có). 2. Văn học dân gian Việt Nam, tác phẩm nhà trong dùng trường - Giới thiệu trọn vẹn sử thi Đăm Săn. - Có phần giới thiệu người tuyển chọn và giới trích thiệu; những ý kiến phấn tác tích, bình giá phẩm của các nhà nghiên cứu; và phần văn bản trọn vẹn .
63
Tư liệu tham khảo (4)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Tác phẩm (1)
Trọng tâm kiến thức bài học (3) sử thi; sử dụng có hiệu quả thủ pháp so sánh, phóng đại, đối lập, tăng tiến,…
lực
Mục tiêu cần đạt (2) + Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi + Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại. - Về thái độ: + Nhận thức, định hướng được lẽ sống đúng đắn, cao đẹp của mỗi cá nhân. + Tôn trọng, tự hào về nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam; có ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc. + Yêu ghét phân minh các lực lượng chính nghĩa và phi nghĩa trong xã hội. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tác, lực hợp Năng Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) - Tác giả đã chọn lọc trong rất nhiều bản kể tác phẩm đã được sách giáo khoa trích giảng nên GV, HS sẽ có cơ hội tiếp cận với cùng một bản kể với SGK nên tránh việc không đồng nhất về văn bản khi tiếp cận. - Ngoài ra, tác phẩm thi còn những sử khác có thể sẽ thu hút sự chú ý của GV, HS, giúp họ có những hiểu biết rộng hơn về sử thi các dân tộc. 3. Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc. - Tác phẩm xuất bản gần đây, khá phổ biến, dễ tìm. - Tác phẩm giới thiệu những đoạn trích khác của sử thi Đăm San ngoài đoạn trích trong SGK. - Tác giả đã chọn lọc được những đoạn trích hay có thể dùng để liên hệ, so sánh,...
64
Tác phẩm (1)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Tư liệu tham khảo (4)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) trong DH đoạn trích SGK.
Mục tiêu cần đạt (2) + Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ; Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói – Viết). + Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự trách sống chủ, nhiệm.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (4) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (5) Hoàng Ngọc Hiến (1999), Năm bài giảng về thể loại ký, bi kịch, trường ca, anh hùng ca, tiểu thuyết, Nxb Giáo dục, tr.57. (6) Nguyễn Thị Việt Hương (cb) (2012), Bài giảng Văn học dân gian các dân tộc thiểu số, Trường Đại học văn hóa.
- Có sẵn, dễ tìm, GV, trường đã/có thể trang bị. - Ngắn, dễ dàng tổ chức cho HS tham khảo với các vấn đề cụ thể gắn liền với nhu cầu hoặc mục tiêu DH. - Dễ đặt thành các vấn đề cho HS thảo luận/nghiên cứu/...
(7) Phan Đăng Nhật (1984), “Sử thi Tây Nguyên với hiện thực lịch sử Tây Nguyên”, Tạp chí văn hóa dân gian (2).
- GV cung cấp và yêu cầu HS đọc các tư liệu (4), (5) cùng với văn bản SGK và GV phát phiếu bài tập đọc hiểu khi lên lớp: + Bài tập phát hiện chi tiết nghệ thuật + Bài tập liên hệ. + Bài tập đánh giá - GV cung cấp tài liệu (6) (7) (8) (9), yêu cầu HS tự tìm tài liệu (10) (11) (12) (13) và yêu cầu HS thực hiện nghiên cứu những vấn đề sau trước khi lên lớp và thuyết trình trước lớp, cụ thể: + Một số thông tin về thể loại sử thi và giá trị của nó đối với đời sống tinh thần của người Tây Nguyên. + Các đặc trưng văn hóa tộc người qua đoạn
(8) Phan Đăng Nhật (1996), “Tín ngưỡng dân gian Ê đê, nghệ thuật dân gian Ê đê”, Tạp chí văn học (12). (9) Ngô Thị Thi Thi (2007), luận văn Hướng dẫn học sinh THPT Tây Nguyên khai thác yếu tố văn hóa trong dạy học Sử thi Đăm San, ĐHSP HN, Hà Nội. (10)https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh% C3%B4ng_gian_v%C4%83n_h%C3%
65
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Hình thức dạy học với tư liệu (6) trích (minh họa: tranh ảnh, video,…) + Đề xuất các giải pháp đưa sử thi đến với HS Trà Vinh.
- Học sinh, GV có thể dễ dàng tìm kiếm trên internet.
Tư liệu tham khảo (4) B3a_C%E1%BB%93ng_Chi%C3%A Ang_T%C3%A2y_Nguy%C3%AAn (11)https://123doc.org//document/337 7463-mot-so-net-ve-cong-chieng-e-de- o-tay-nguyen.htm (12) Bài báo “Tính thống nhất và đa dạng của sử thi Tây nguyên” của Ngô Thịnh Đức (http://www.vanhoahoc.vn/nghien- cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-cac- dan-toc-thieu-so/970-ngo-duc-thinh- tinh-thong-nhat-va-da-dang-cua-su-thi- tay-nguyen.html) (13) Bài báo “Một cách tiếp cận sử thi Tây Nguyên” của Phạm Văn Hóa http://www.vanhoanghean.com.vn/chu yen-muc-goc-nhin-van-hoa/nhung- goc-nhin-van-hoa/mot-cach-tiep-can- su-thi-tay-nguyen Nguồn TL nghe – nhìn VHDG: (14)https://www.youtube.com/watch?v =KVijajsSRvU (15)https://www.youtube.com/watch?v =w4dWMdqovgA (16)https://www.youtube.com/watch?v =Wl4EhgCJZ9I (17)https://www.youtube.com/watch?v =cFwyCV_2MAo (18)https://www.youtube.com/watch?v =46Kx4aRE98M
thiệu cho HS Giới đường link (14), (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23). Chọn một trong các tư liệu trên trong giờ dạy tùy vào tình hình thực tế và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: - Nhóm đôi hợp tác ghi chép: Viết đoạn ngắn thể hiện cảm nhận
66
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Tư liệu tham khảo (4) (19)https://www.youtube.com/watch?v =RChYHf8r64s (20)https://www.youtube.com/watch?v =KVijajsSRvU (21)https://www.youtube.com/watch?v =7gK_0TW_RUM (22)https://www.youtube.com/watch?v =t4G7IvCcUrA (23)https://www.youtube.com/results? search_query=s%E1%BB%AD+thi+% C3%AA+%C4%91%C3%AA
- Tư liệu hiện đã được số hóa, hoặc bán rộng rãi trên các trang mạng, GV và HS dễ dàng tìm kiếm.
Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
Nguồn TL văn bản VHDG (1) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục. (2) Viện Nghiên cứu Văn hóa (2009), Truyền thuyết dân gian người Việt, tập 1,2,3,4,5 NXB KHXH.
trong
Hình thức dạy học với tư liệu (6) riêng/khác biệt của bạn khi nghe diễn xướng sử thi với việc đọc văn bản trong SGK hay trong các tài liệu khác. - Đề xuất những nội dung diễn xướng đoạn trích trong nhà trường. Từ đó thử viết một kịch bản cho các nội dung đề xuất trên. Tổ chức các nhóm thảo luận trước khi lên lớp với các nhiệm vụ hợp tác sau: - Đọc văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy trong SGK và các văn bản truyện Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy trong các tài liệu (1) (2) và thực hiện yêu cầu: + Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật truyện .
- Giúp HS biết thêm nhiều văn bản truyện Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. - Giúp HS có thêm những kiến thức về lịch sử liên quan, những lý giải cặn kẻ, sâu sắc về cách dân gian đánh giá lịch sử thúc kết qua truyện,… - Giúp HS, GV có nhiều lựa chọn trong xây dựng BT, CH; lựa chọn PPDH,… để tổ chức các hoạt
- Về kiến thức: + Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước mà người xưa gửi gắm trong câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mị Châu – Trọng Thủy. + Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánh truyền thuyết. + Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan
- Tìm hiểu nguồn gốc của truyện An Dương Vương, Mị Châu – Trọng Thủy. - Vai trò của An Dương Vương trong việc xây thành, chế nỏ giữ nước. - Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ. - Truyện giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác thù, cùng với kẻ
67
Tác phẩm (1)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
trên và
động DH ngoài lớp học.
Trọng tâm kiến thức bài học (3) cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. - Nghệ thuật: kết hợp nhuần nhuyễn giữa “cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật; kết cấu chặt chẽ, dựng xây những chi tiết kì ảo có giá trị nghệ thuật cao; xây dựng được những nhân vật thuyết tiêu truyền biểu.
lực
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (3) Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) (2002), Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học 10, NXB Giáo dục. (4) Đỗ Bình Trị (2012), Phân tích tác phẩm văn học dân gian, NXB Giáo dục. (5) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội. (6) Vũ Tiến Quỳnh (biên soạn) (1995), Văn học dân gian Việt Nam – phê bình, bình luận văn học, NXB Văn nghệ Tp. HCM, 1995. (7) Đỗ Quang Lưu (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Tập nghiên cứu và bình luận chọn lọc về văn học dân gian Việt Nam, tập 1, 2, NXB Hà Nội, 2000.
Mục tiêu cần đạt (2) hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. + Sự kết hợp hài hòa giữa “cốt lõi lịch sử” với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian. + Nắm được đặc trưng của thể loại truyền thuyết. - Về kĩ năng: Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian; phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. - Về thái độ: có ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực hợp tác.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nội dung/tình tiết/bố cục truyện. + Chọn 1 văn bản tâm đắc nhất và thuyết trình giá trị nổi bật của văn bản đã chọn về:bài học lịch sử/bi kịch mất nước và tình yêu/… Thành lập các nhóm hợp tác thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các nhóm đọc các tư liệu (3) (4) (5) (6) (7) và phân tích về nhận định tâm đắc nhất về một trong những vấn đề sau đây: - Giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và bài học lịch sử - Những nội dung lịch sử liên quan để lý giải nguồn gốc và kết thúc An Dương truyện Vương, Mị Châu – Trọng Thủy. - Vai trò của sự kết hợp giữa “cốt lõi lịch sử” và thuật, hư cấu nghệ những chi tiết nghệ thuật kì ảo trong truyện.
- Một số tư liệu khó tìm. Hiện nay thư viện các trường TH ở TV không có. GV có thể tìm trong thư viện các trường đại học. - Các bài phân tích về truyền thuyết có ý nghĩa cung cấp cái nhìn đa diện về các nội dung giảng dạy, giúp GV có nhiều ý tưởng cho việc xây dựng câu hỏi, bài tập,… cho HS. - Lượng thông tin lớn, GV, HS gặp khó trong việc đọc, sàng lọc, lựa chọn thông tin; và thời gian nghiên cứu.
68
Tác phẩm (1)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Tư liệu tham khảo (4)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) Học sinh, GV có thể dễ dàng tìm kiếm trên internet.
Mục tiêu cần đạt (2) + Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ; Đọc hiểu văn bản; Tạo lập văn bản (Nói – Viết sang tạo). + Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự trách sống chủ, nhiệm.
Nguồn TL nghe – nhìn VHDG: (8)https://www.youtube.com/watch?v =JxePCtYqzVA (9)https://www.youtube.com/watch?v =IQDah9jf2Sc (10)https://www.youtube.com/watch?v =DZdMgOCG4Hg (11)https://www.youtube.com/watch?v =eE7PWTK0C_I
Tấm Cám
Nguồn TL văn bản VHDG (1) Nguyễn Đổng Chi (1996), Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXB Văn nghệ Tp. HCM. (2) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục. (3)Hồng Điệp (1992), Truyện cổ tích Khmer, NXB Đồng Nai (4) Lâm Es (chủ biên) (1990), Chuyện kể Khmer, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Một số tư liệu hiện đã được số hóa hoặc in riêng lẻ trên các trang mạng, được phân tích trong các bài nghiên cứu. - Tư liệu rất hữu ích, cần thiết cho GV và HS khi tiếp cận với các bản kể Tấm Cám khác nhau để có góc nhìn đa chiều, phân tích sâu sắc, đánh giá khách quan hơn về tác phẩm.
- Tìm hiểu về thể loại truyện cổ tích. - Những mâu thuẫn chủ yếu trong tác phẩm. - Ý nghĩa những lần biến hóa của Tấm - Ý nghĩa việc trả thù của Tấm. - Truyện ca ngợi sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của
- Về kiến thức: + Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột trong truyện và sự biến hóa của Tấm. + Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội. Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân. + Nắm được đặc trưng của tích truyện cổ thần kì qua một truyện
Hình thức dạy học với tư liệu (6) Giới thiệu, yêu cầu HS tự tìm xem tư liệu (8), (9), (10), (11) và thực hiện yêu cầu: + Tư tưởng nội dung và nghệ thuật của truyện khi chuyển thể có giống nhau không? vì sao? Em thích dạng thể hiện nào? + Viết lại kết thúc truyện (chú ý đến cốt lõi lịch sử) Tổ chức các Nhóm thảo luận trước khi lên lớp với các nhiệm vụ hợp tác sau: - Đọc văn bản Tấm Cám trong SGK và các tài liệu (1), (2) thực hiện yêu cầu: + Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nội dung/tình tiết/bố cụ truyện Tấm Cám. + Liệt kê và phân tích những chi tiết khác biệt trong các bản trên. - Đọc (3) (4) lập bảng so sánh những chi tiết truyện Niêng giữa
- Giúp HS tiếp cận với nhiều văn bản Tấm Cám của người Việt và các truyện có cùng kiểu truyện của dân tộc Khmer cùng cộng cư trong khu vực. - Giúp HS phát triển hiểu biết, năng lực về tyfe, motyfe truyện dân gian. - Nghiên cứu về truyện Tấm Cám hiện rất nhiều nên việc GV nghiên cứu, cung cấp cho HS những tài liệu theo
69
Tác phẩm (1)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Hình thức dạy học với tư liệu (6) Kòn-tuốc và Niêng Chông-âng-kam, Mô- rô-nặc-mê-đa với các văn bản Tấm Cám trên.
- Một số tư liệu khó tìm do xuất bản khá lâu, ít được trang bị trong nhà trường TH. - GV có thể tìm trong thư viện các trường đại học.
Trọng tâm kiến thức bài học (3) nhân dân vào công lí và chính nghĩa. - Nghệ thuât: Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến; xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển; kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: kết thúc có hậu.
những hướng tiếp cận khác nhau để HS có định hướng phù hợp cho việc đọc hiêu, cảm thụ của mình. - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi thực hiện những bài tập viết, sân khấu hóa;...
lực
Tổ chức các nhóm đọc các tài liệu (5) (6) (7) (8) (9) (10) và phân tích về nhận định tâm đắc nhất trong các tài liệu trên về một trong những vấn đề sau đây: - Quan niệm về thiện – ác; Xung đột thiện – ác và cách xử lý của tác giả dân gian qua kết thúc truyện. - Qua tài liệu (9), hãy phân tích xác định những đặc trưng dân tộc qua những thử thách, những lần hóa thân, những thế lực giúp nhân vật vượt qua thử thách và kết trúc truyện với Tấm Cám.
Mục tiêu cần đạt (2) cụ thể: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc; sử dụng sáng tạo, hợp lý các yếu tố thần kì. - Về kỹ năng: Tóm tắt văn bản tự sự; phân tích một truyện cổ tích thần kì theo đặc trưng thể loại. - Về thái độ: phê phán, lên án cái ác, đề cao cái thiện; có niềm thiện, tin vào cái những điều tốt đẹp trong cuộc sống. - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng tác, lực hợp Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). + Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ; Đọc hiểu văn bản;
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (5) Nhiều tác giả (2009), Chuyên đề dạy học Ngữ văn 10 – Tấm Cám, NXB Giáo dục Việt Nam. (6) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (7) Huỳnh Ngọc Trảng (2017), Đọc lại cổ tích, NXB Tổng hợp Tp. HCM. (8) Nguyễn Tấn Đắc (2013), Về type, motif và tiết truyện Tấm Cám, NXB Thời đại. (9) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội. (10) Trầm Thanh Tuấn (2019), So sánh một số motif trong kiểu truyện tấm cám của người Kinh và người Khmer Nam Bộ, Kỷ yếu Hội thảo Văn học các dân tộc thiểu số vùng Nam Bộ - từ truyền thống đến hiện đại, Trường Đại học Trà Vinh. Nguồn TL nghe – nhìn VHDG: (11) Vở kịch Tấm Cám của sân khấu Lệ Ngọc, Đạo diễn Chua Soo Pong (12)https://www.youtube.com/watch?v =ATDfaEXSD3I
Tổ chức DH bằng PPDH trực quan và thảo luận nhóm đôi trên lớp học: chọn chiếu một trong các
70
Tác phẩm (1)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Tư liệu tham khảo (4) (13)https://cuncontv.com/watch/xmgP DsCzGHadxiD
Mục tiêu cần đạt (2) Tạo lập văn bản (Nói – Viết). + Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, trách sống nhiệm.
Tam đại con gà – Nhưng nó phải bằng hai mày
- Một số tư liệu hiện đã được số hóa. Có thể dễ dàng tìm kiếm trên các trang mạng. - Tư liệu truyện cười hiện bày bán rất nhiều ở các nhà sách, trên mạng.
Nguồn TL văn bản VHDG (1) Vũ Ngọc Khánh (2014), Kho tàng truyện cười Việt Nam, NXB Thời đại. (2) Viện Văn học (1999), Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập 3, NXB Giáo dục. (3) Trần Mạnh Thường (tuyển chọn) (1995), Truyện cười Việt Nam chọn lọc, NXB Văn hóa – Thông tin. (4) Năm Hồng Mai (sưu tầm, biên soạn) (2003), Truyện cười Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin.
- Về kiến thức: + Bản chất của nhân vật thầy qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của truyện: cái dốt không che đậy được, càng giấu lại càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ. + Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ, lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ; sử dụng hiệu quả nghệ đại, phóng thuật “nhân vật tự bộc lộ”.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) video (11), (12) (13) và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ: - Viết đoạn ngắn (100 từ) thể hiện cảm nhận khi xem Tấm Cám trên sân khấu/điện ảnh. - Đề xuất một vài vấn đề/nội dung có thể sân khấu hóa của truyện Tấm Cám và thử viết 1 kịch bản cho 1 đề xuất. Tổ chức các Nhóm thực hiện nghiên cứu các nhiệm vụ hợp tác sau trước khi lên lớp: - Đọc văn bản Tam đại con gà – Nhưng nó phải bằng hai mày trong SGK và các văn bản truyện Tam đại con gà – Nhưng nó phải bằng hai mày trong các tài liệu (1) (2) (3) (4) và thực hiện yêu cầu: + Những văn bản trên có khác nhau chi tiết/nội nào dung không? Vì sao?
- Tìm hiểu về thể loại truyện cười. - Phân tích những sự việc gây cười trong Tam đại con gà để làm rõ: mâu thuẫn trái tự nhiên ở đây là cái dốt và sự giấu dốt, càng che giấu thì bản chất dốt nát càng lộ ra. - Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện Tam đại con gà còn phê phán thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ,
71
Tác phẩm (1)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
- Một số tư liệu khó tìm do ít được trang bị trong nhà trường TH. - Các bài phân tích bình giảng về Tam đại con gà – Nhưng nó phải bằng hai mày khá giống nhau, GV và HS chỉ cần chọn một vài tư liệu có sẵn, dễ tìm.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (5) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội. (7) Vũ Tiến Quỳnh (biên soạn) (1995), Văn học dân gian Việt Nam – phê bình, bình luận văn học, NXB Văn nghệ Tp. HCM. (8) Đỗ Quang Lưu (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Tập nghiên cứu và bình luận chọn lọc về văn học dân gian Việt Nam, tập 2, NXB Hà Nội.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Tìm và giới thiệu trước lớp một số truyện cười có cùng nội dung phản ánh: cái dốt bị che đậy, bản chất tham nhũng của bọn quan lại. Thành lập các nhóm hợp tác, cung cấp một trong các tài liệu sau để HS đọc: (5) (6) (7) (8). Từ đó, chọn thực hiện một trong các yêu cầu sau: - Phân tích và so sánh nghệ thuật gây cười trong truyện cười trào phúng và truyện khôi hài. trào - Tiếng cười phúng có sức mạnh và ý nghĩa như thế nào đối với đời sống nhân dân xưa vfa nay.
Mục tiêu cần đạt (2) + Thấy được tình cảnh bi hài của người lao động xưa khi lâm vào kiện tụng và thái độ của nhân dân đối với nạn tham nhũng của quan lại địa phương. + Sự kết hợp giữa lời nói và động tác trong việc thể hiện bản chất của thầy lí và tình cảnh vừa đáng trách vừa đáng thương của người lao động. + Hiểu được nghệ thuật gây cười của truyện. - Về kĩ năng: phân tích các tình huống gây cười của một truyện cười thuộc loại trào phúng; Khái quát, rút ra ý nghĩa và những bài học mà tác giả gửi gắm. - Về thái độ: biết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, sai trái; sống chân thành, đúng với bản chất, không nên giấu dốt.
Trọng tâm kiến thức bài học (3) qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình. - Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày phê phán cách xử kiện của thầy lí và vạch trần bản chất tham nhũng trong xã hội Việt Nam thời xưa. - Truyện cũng thể hiện thái độ vừa trách thương vừa của dân gian đối với những người lao động như Cải. Cải vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm; vừa đáng cười lại vừa đáng thương. - Nghệ thuật: truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười; Cách vào truyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngữ ngôn ngờ;
72
Tác phẩm (1)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Trọng tâm kiến thức bài học (3) truyện giản dị nhưng rất tinh tế.
truyền
Ca dao Việt Nam: - Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa - Ca dao hài hước.
sống
- Các tư liệu hiện bán khá rộng rãi ở các sách, mạng nhà internet; có một số đã được số hóa, HS và GV dễ dàng tiếp cận để có thêm những văn bản ca dao Việt Nam.
than
- Về nội dung: + Ca ngợi và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân Việt Nam xưa qua những bài ca dao than thân, tình yêu, lối nghĩa tình,… + Thể hiện tiếng cười tự trào trong cảnh nghèo, tiếng
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Vũ Ngọc Phan (2007), Tục ngữ, ca dao – dân ca Việt Nam, NXB Văn học. (2) Mã Giang Lân (1995), Tục ngữ, ca dao Việt Nam, NXB Văn học. (3) Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật (1995), Kho tàng ca dao Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin. (4) Phạm Việt Long (2004), Tục ngữ, ca dao về quan hệ gia đình, NXB Chính trị quốc gia. (5) Tập thể tác giả (2004), Dân ca Trà Vinh, Sở Văn hóa Thông tin.
Giới thiệu/cung cấp các tư liệu (1), (2), (3), (4), (5) và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: + Tìm thêm trong các tư liệu ít nhất 05 bài ca dao cho mỗi chủ đề với các bài học cụ thể: Ca dao thân, yêu thương, tình nghĩa, Ca dao hài hước,... + Sưu tầm và giới trước lớp một số bài ca dao thuộc các chủ đề
- Tư liệu giúp GV và HS có thêm nhiều văn bản ca dao dân ca Việt Nam nhận thức được sự phong phú của kho tàng ca dao dân ca dân tộc. - Những nghiên cứu về ca dao dân ca Việt Nam cung cấp thêm cho HS những kiến thức về thể loại như motif; biểu trưng, diễn xướng;…
Mục tiêu cần đạt (2) - Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực công nghệ thông tin và thông (ICT). - Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt. - Phẩm chất: Sống trách nhiệm; Sống trung thực; Yêu nước - Về kiến thức: + Cảm nhận được nỗi niềm và tâm hồn của người bình dân xưa qua những câu hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa. + Cảm nhận được tiếng cười lạc quan yêu đời; những triết lý nhân sinh lành mạnh của người bình dân trong xã hội xưa. - Về kĩ năng:
73
Tác phẩm (1)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Hình thức dạy học với tư liệu (6) trên đang lưu truyền ở địa phương. + Ghi hình/ghi âm các sinh hoạt ca dao dân ca địa phương và giới thiệu trước lớp.
tư
lực
Trọng tâm kiến thức bài học (3) cười phê phán,... của người nông dân xưa. - Về nghệ thuật: + Thể thơ lục bát; đối đáp; motif nghệ thuật; các biện pháp tu từ; hiện tượng ngược đời;… + Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khắc họa nhân bằng vật những nét điển hình; sử dụng nghệ thuật cường điệu, phóng đại, tương phản; dùng ngôn từ đời thường mà đầy hàm ý.
- Nguồn liệu nghiên cứu về ca dao khá đa dạng, thông tin nhiều, với những phân tích sâu sắc. Tuy nhiên, nguồn tư liệu này ít được trang bị trong nhà trường PT. GV có thể tìm trong các thư viện các trường đại học.
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS khi thực hiện diễn xướng ca dao dân ca; xây dựng các kế hoạch giúp nâng cao ý thức bảo tồn, phát triển ca dao dân ca dân tộc. - Các tư liệu trực quan tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học. Đồng thời kích thích sự tích cực tham gia sáng tạo, bảo tồn, phát triển ca dao dân ca dân tộc trong giới hạn khả năng cho phép.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (6) Hoàng Tiến Tựu (2002), Bình giảng ca dao, NXB Giáo dục, 2002. (7) Vũ Thị Thu Hương (2007), Ca dao Việt Nam và những lời bình, NXB Văn hóa thông tin. (8) Nguyễn Xuân Kính (2004), Thi pháp ca dao, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. (9) Phạm Thu Yến (1998), Những thế giới nghệ thuật ca dao, NXB Giáo dục. (10) Nguyễn Nghĩa Dân, Văn hóa giao tiếp - ứng xử trong tục ngữ, ca dao Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin, 2013.
Giới thiệu/cung cấp các tài liệu (6), (7), (8), (9), (10) và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: - Viết lời bình cho ít nhất 2 bài dân ca yêu thích. - Chọn xây dựng một trong những kế hoạch sau: + Kế hoạch hội thi diễn xướng ca dao dân ca + Kế hoạch đưa ca dao dân ca vào trường PT + Kế hoạch tổ chức hội thi sáng tác ca dao dân ca hiện đại.
Mục tiêu cần đạt (2) + Đọc hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại. + Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những motif quen thuộc trong ca dao, dân ca trữ tình, hài hước. - Về thái độ: Yêu thích kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. - Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: tự học, Năng Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm
Nguồn TL hình/tiếngVHDG: (11)https://www.youtube.com/watch?v =bhnpBWZDHQo (12)https://www.youtube.com/watch?v =YwbudH2HqIQ
Dễ dàng tìm kiếm. Giới thiệu các tư liệu (11), (12), (13) (14) (15) cho HS tìm xem. Chọn phát một trong các tư liệu trên trong
74
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
https://zingmp3.vn/bai-hat/Ho-
Tư liệu tham khảo (4) (13)https://www.youtube.com/watch?v =7J0DQqbf2ko (14)https://zingmp3.vn/bai-hat/Ho- Doi-Dap-Nam-Bo-Minh- Duc/ZWZC88OD.html (15) Gia-Gao-Various- Artists/ZWZC88OE.html
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Nguyễn Bích Hà (2006), Văn học dân gian Việt Nam, tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh niên. (2) Mạc Phi dịch và giới thiệu (1973) (in lần thứ hai), Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao), NXB Văn học, Hà Nội.
Đọc thêm: Lời tiễn dặn (Trích Xống trụ xon xao – truyện thơ dân tộc Thái)
- Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả, dễ dàng. - Rèn kĩ năng đọc, viết. - Qua các video giúp HS tiếp cận với hình thức diễn xướng Ỉn chan trong văn hóa dân gian của người Thái.
thủy
Hình thức dạy học với tư liệu (6) giờ dạy tùy vào tình hình thực tế và yêu cầu HS thực hiện yêu cầu sau: + Viết đoạn văn ngắn (100-150 từ) về cảm nhận của bản thân khi nghe diễn xướng dân ca. + Viết bài nghiên cứu (minh họa trang ảnh, video,..) về một thê loại ca dao/dân ca cụ thể. - Tổ chức các nhóm HS đọc tài liệu (1) (2) (3) (4) (5) ở nhà và viết đoạn ngắn về một trong các yêu cầu: + Vị trí đoạn trích trong tổng thể nghệ thuật chung của truyện thơ Xống trụ xon xao. + Mâu thuẫn giữa khát vọng hạnh phúc, tình yêu với tập tục hôn nhân được được thiện trong tác phẩm và đoạn trích như thế nào? Ý
- Về kiến thức: + Thấy được nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái. + Cảm nhận được khát vọng tự do yêu thương, khát vọng hạnh phúc và tình yêu thủy chung, gắn bó của chàng trai, cô gái. + Hiểu được sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, cách diễn tả tâm trạng nhân vật
- Tìm hiểu truyện thơ Xống trụ xon xao và vị trí đoạn trích. - Niềm xót thương của chàng trai và nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô gái trong đoạn trích. - Khát vọng hạnh phúc và tình yêu chung của chàng trai, cô gái được thể hiện trong lời tiễn dặn.
- Một số tư liệu về truyện thơ các dân tộc thiểu số khó tìm do không phổ biến, quen thuộc ở Nam Bộ nói chung, Trà Vinh nói riêng, ít được trang bị trong nhà trường TH. - Việc tiếp cận với toàn văn tác phẩm là cần thiết, do khá xa lạ với nhận thức của HS TH nên cần cung cấp toàn văn để GV, HS có bước đầu tiếp cận
75
Tác phẩm (1)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Tư liệu tham khảo (4)
của
Mục tiêu cần đạt (2) trong truyện thơ dân gian. - Về kĩ năng: đọc hiểu theo đặc văn bản trưng thể loại. - Về thái độ: Trân trọng những khát vọng trong sáng trong tình yêu, biết đấu tranh vì tình yêu tự do.
truyện
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) với nền văn hóa, văn học dân tộc Thái. - Một số bài giảng về văn học dân gian, nghiên cứu văn học dân gian các dân tộc thiểu số hiện có trên các trang mạng. - Do khá xa lạ với nhận thức của HS TH nên cần cung cấp các nghiên cứu về văn hóa, văn học dân tộc Thái và truyện thơ Xống trụ xon xao.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (3) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (4) Nguyễn Thị Việt Hương (2012), Bài giảng VHDG các dân tộc thiểu số, Trường Đại học văn hóa. (5)https://nghiencuulichsu.com/2014/09/ 29/truyen-tho-cac-dan-toc-thieu-so/ (6)https://nhandan.com.vn/dong- chay/han-khuong-va-in-chan-trong-van- hoa-dan-gian-thai-395852/ (7) Hoàng Thị Hương Loan (2006), Số phận người phụ nữ Thái qua một số Truyện thơ tiêu biểu của người Thái Tây Bắc, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Dễ tìm kiếm.
Trọng tâm kiến thức bài học (3) - Đoạn trích thể hiện tâm trạng của chàng trai, cô gái; tố cáo tập tục hôn nhân ngày xưa, đồng thời là tiếng nói chứa chan tình cảm nhân đạo, đòi quyền yêu đương con người. - Nghệ thuật: lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thể hiện đặc trưng, gần gũi với đồng bào Thái; cách diễn tả tâm trạng nhân vật chi tiết, cụ thể qua lời nói đầy cảm động, qua hành động săn sóc ân cần, qua suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) nghĩa của nó đối với giá trị của tác phẩm? - Cung cấp tài liệu (5) (6) (7) và yêu cầu nhóm HS thực hiện: + So sánh những số phận người phụ nữ trong những bào ca dao, truyện cổ tích đã học với thơ Xống trụ xon xao qua đoạn trích Lời tiễn dặn. + Xác định quan điểm của giới trẻ về vấn đề khát vọng tình yêu trong sáng, ý thức đấu tranh vì tình yêu tự do qua bài thuyết trình ngắn 5 phút. Giới thiệu các tư liệu (6), (7), (8) (9) (10) cho HS tìm xem.
Nguồn TL hình/tiếngVHDG: (8)https://www.youtube.com/watch?v =d2pyHcK- mE4&list=PL5A5ToFpicJp2NeEMA DAxo_M-YE3pQw1q&index=4 (9)https://www.youtube.com/watch?v =jy7jB4SYEFY (10)https://www.youtube.com/watch?v =uhYhyO_It7Y (11)https://www.youtube.com/watch?v =_RaKfCp2624
76
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Hình thức dạy học với tư liệu (6)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Tư liệu tham khảo (4) (12)https://www.youtube.com/watch?v =jrjrkV1ooAg&list=PL5A5ToFpicJp2 NeEMADAxo_M- YE3pQw1q&index=12
Nguồn TL văn bản VHDG:
Khái quát về VHDG Trà Vinh (Ngữ văn địa phương Trà Vinh).
(1) Trần Dũng (2012), Chuyên khảo thơ ca dân gian Trà Vinh, NXB Thời Đại, Hà Nội. Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (2) Huỳnh Thanh Tuấn (1997), luận văn Diện mạo Văn học dân gian Khmer ở Trà Vinh, Trường DDHSP, HN.
- Xác định các thể loại truyện dân gian địa phương. - Sưu tầm, giới thiệu truyện dân gian thể hiện rõ màu sắc địa phương. - Kể lại một truyện dân gian yêu thích ở địa phương.
- Nắm được một số truyện kể dân gian hoặc sinh hoạt văn hóa dân gian địa phương, nơi mình đang sinh sống. - Biết liên hệ và so sánh với phần VHDG đã học trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 để thấy sự giống nhau và khác nhau của hai bộ phận VHDG này.
(1) GV cung cấp và yêu cầu HS đọc các tư liệu (1), (2), cùng với văn bản SGK và thực hiện yêu cầu sau: - Xác định những vấn đề cơ bản/những đặc trưng của văn học Trà Vinh. - Chọn 1 vấn đề/1 đặc điểm của văn học Trà Vinh và thực hiện chọn phỏng vấn nhà văn, nhà thơ/nhà nghiên cứu văn học/nhà quản lý/…, cụ thể: + Xây dựng kế hoạch phỏng vấn.
- Tư liệu văn học Trà Vinh không nhiều, khó tiếp cận với HS, GV PT. - Khó tìm, ít phổ biến, hiện chủ yếu có ở kho sách của các nhà nghiên cứu, thư viện các trường đại học. GV nên tìm kiếm và cung cấp cho HS. - Các tư liệu chỉ chuyên sâu các vấn đề cụ thể của văn học Trà Vinh (VHDG và thơ dân gian) nên người đọc phải tự thành quát khái
- Giúp HS tiếp cận toàn bộ tác phẩm để có cách hiểu phù hợp khi đọc hiểu đoạn trích. - Giúp HS phát triển kĩ năng nghiên cứu, phỏng vấn, ghi chép, xử lý thông tin,… - Giúp HS được tiếp cận với các trí thức địa phương; được cung những cấp thông tin thực tiễn của đời sống văn học Trà Vinh qua những nội dung phỏng vấn. - Yêu quý, trân trọng, nhận thức đúng đắn
77
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Tư liệu tham khảo (4)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) về văn học địa phương Trà Vinh.
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) những điểm đặc chung của văn học Trà Vinh.
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Tập thể tác giả (2004), Dân ca Trà Vinh, Sở Văn hóa Thông tin, 2004. (2) Nguyễn Hữu Hiệp, Lê Minh Quốc (2012), Thơ Thầy Thông Chánh, Sáu Trọng, Hai Miêng, NXB Trẻ TP.HCM.
Truyện thơ Thầy Thông Chánh (Ngữ văn địa phương Trà Vinh)
- Đọc hiểu đoạn trích thơ truyện Thầy Thông Chánh. - Tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ bình dân Nam Bộ được thể hiện trong truyện.
- Thấy được vị trí quan trọng của truyện thơ Thầy Thông Chánh trong kho tàng VHDG Trà Vinh. - Nắm được một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện thơ Thầy Thông Chánh. - Giáo dục HS tấm lòng yêu nước.
- Giúp HS tiếp cận toàn bộ tác phẩm để có cách hiểu phù hợp khi đọc hiểu đoạn trích. - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS hiệu quả, dễ dàng. - Rèn kĩ năng đọc, viết.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG:
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Xác định ND và câu hỏi phỏng vấn. + Tiến hành phỏng vấn. + Báo cáo kết quả trước lớp. (2) GV tổ chức các hình thức trải nghiệm: + Tổ chức semina các chuyên đề trong văn học Trà Vinh. + Tổ chức các hội thi tìm hiểu các nhà văn/nhà thơi Trà Vinh. + Tổ chức các hoạt động sân khấu hóa văn học Trà Vinh. - Tổ chức các nhóm HS đọc tài liệu (1) (2) (3) ở nhà và thực hiện các yêu cầu: + Mô tả chi tiết vị trí đoạn trích trong tổng thể Truyện thơ Thầy Thông Chánh. + Viết đoạn ngắn về ấn tượng của bản thân về tác phẩm. GV cung cấp tư liệu (3), (4):
- Khó tìm, ít phổ biến, hiện chủ yếu có ở kho sách của các nhà nghiên cứu. GV nên tìm kiếm và cung cấp cho HS. - Do tư liệu về truyện thơ này không nhiều nên những tư liệu này cung cấp những cách hiểu, thông tin cần thiết về truyện thơ này cho cả HS và GV.
(3) Trần Dũng, 2004, Truyện thơ Thầy-Thông-Chánh - thử tiếp cận
78
Tác phẩm (1)
Mục tiêu cần đạt (2)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Tư liệu tham khảo (4) một cách nhìn khoa học hơn, Hội nghị khoa học thường niên về Văn hóa dân gian do Viện Nghiên cứu Văn hóa dân gian Việt Nam tổ chức, Hà Nội – 28/11/2004. (4) Trần Dũng (2012), Chuyên khảo Thơ ca dân gian Trà Vinh, NXB Thời đại.
Truyền thuyết Ao Bà Om (Ngữ văn địa phương Trà Vinh)
- Các tài liệu đã xuất bản khá lâu, không bán trên thị trường; ít được trang bị trong nhà trường TH. - Các tài liệu này khá quan trọng, giúp tạo nguồn cho việc DH Truyền thuyết Ao Bà Om người của Khmer, cũng như DH trong nhà VHDG trường ở Trà Vinh.
- Giá trị nội dung và đặc điểm nghệ thuật của Truyền thuyết Ao Bà Om. - Giá trị văn hóa của Truyền thuyết Ao Bà Om. - Sưu tầm những bài thơ, bài ca dao; những video, phóng sự nói về thắng cảnh Ao Bà Om.
Nguồn TL văn bản VHDG: (1) Sơn Phước Hoan, Sơn Ngọc Sang (1995), Truyện kể Khmer (tập 4), NXB. Giáo dục. (2) Huỳnh Ngọc Trảng (1984), Truyện dân gian Khmer, NXB Đồng Nai. (3) Nguyễn Trọng Báu, Thạch Xuân Mai, (2009), Truyện cổ Khơ Me, NXB Giáo dục. (4) Hà Thắng, Nguyễn Hoa Bằng, Nguyễn Lâm Điền (cb) (1997), VHDG Đồng bằng sông Cửu Long, NXB Giáo dục (5) Nguyễn Hữu Hiếu (1997), Nam Kì cố sự, NXB Đồng Tháp. (6) Vũ Ngọc Khánh (1995), Chuyện kể địa danh, NXB Thanh Niên.
- Về kiến thức: + Hiểu được những giá trị nhân văn sâu sắc thông qua việc đề cao vai trò của người phụ nữ trong việc kiến tạo các giá trị văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của đồng bào Khmer Trà Vinh. + Hiểu được một số nét đặc sắc thể loại truyền thuyết thông qua việc tìm hiểu Truyền thuyết Ao Bà Om. - Về kĩ năng: + Phát hiện và phân tích những hình ảnh,
Hình thức dạy học với tư liệu (6) + Xác định các giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. + Qua những vấn đề được tư liệu (4) trình bày, thành lập nhóm đôi, yêu cầu HS tiến hành nghiên cứu một vấn đề tâm đắc về tác phẩm (kết hợp với phỏng vấn nhà văn Trần Dũng). GV cung cấp cho các nhóm HS những bản kể khác nhau của Truyền thuyết Ao Bà Om trong các tài liệu (1) (2) (3) (4) (5) (6) và bản kể trong SGK Ngữ văn địa phương Trà Vinh, chọn thực hiện một trong các yêu cầu sau: + Chọn ra bản yêu thích nhất và nêu lí do vì sao? + So sánh các bản kể truyền thuyết về các địa danh Nam Bộ như: Sự tích giếng chị giếng anh; Sự tích Núi Bà
- Tài liệu giúp GV và HS có thêm nhiều bản kể tiếp cận đúng đắn vấn đề dị bản, nhận thức được sự phong phú, độc đáo của truyền thuyết Khmer Trà Vinh. - Những bài nghiên cứu về Truyền thuyết Ao Bà Om cung cấp thêm cho HS những kiến thức về thể loại như motif; giá trị văn hóa;… - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng
79
Tác phẩm (1)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Tư liệu tham khảo (4)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
tập
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS. HS nâng cao ý thức cộng đồng, sống trách nhiệm. - Các tài liệu trực quan tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học. Đồng thời kích thích sự tích cực tham gia sáng tạo, bảo tồn, phát triển vốn VHDG của người Khmer Trà Vinh.
lực
- Một số tư liệu hiện đã phổ biến trên các trang mạng. GV và HS dễ dàng tìm kiếm.
Mục tiêu cần đạt (2) chi tiết nghệ thuật truyện; các gái trị tín ngưỡng quán trong văn hóa dân gian Khmer Nam Bộ. + Sưu tầm những chuyện kể địa danh ở Trà Vinh. - Về thái độ: Trân trọng phụ nữ, yêu gia đình, yêu Trà Vinh, những trọng trân thành quả mà cha ông để lại,… - Định hướng phát triển năng lực: + Năng lực chung: Năng tư duy, Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, Năng lực tự học, Giải quyết vấn đề + Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu, Năng lực cảm thụ, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực diễn đạt/sử dụng ngôn ngữ.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) Đen; Sự tích địa danh Bãi Xàu; Sự tích chiếc thuyền vỡ;... + Yêu cầu HS sưu tầm thêm bản kể Truyền thuyết Ao Bà Om và chỉ ra những điểm giống, khác so với bản kể trong SGK Ngữ văn địa phương Trà Vinh + Yêu cầu HS đi quan sát thực tế Ao Bà Om để chụp hình, quay phim, ghi chép giới thiệu về Ao Bà Om trước lớp GV chọn 1 trong những bài nghiên cứu (hoặc đoạn bình luận) về Truyền thuyết Ao Bà Om và yêu cầu nhóm HS: + Viết bài, tin về Ao Bà Om với các hình thức (tản văn, truyện, thơ, bản tin, bài nghiên cứu) và công bố trên bản tin học đường, trên trang thông tin khoa học của Sở Giáo dục và
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (7) Phạm Tiết Khánh (2007), Khảo sát truyện kể dân gian Khơ me Nam Bộ (qua thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích), Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm HN. (8) Huỳnh Thanh Tuấn, luận văn Diện mạo VHDG Khmer ở Trà Vinh, Trướng DDHSP, HN, 1997. (9) Nguyễn Thị Như Uyên (2006), Khảo sát nguồn truyện dân gian Khmer Nam Bộ, Luận văn Thạc sĩ Văn học Việt Nam, trường Đại học Sư phạm Tp. HCM.
80
Tác phẩm (1)
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Mục tiêu cần đạt (2) + Phẩm chất: Sống trách nhiệm; sống yêu thương.
Hình thức dạy học với tư liệu (6) Đào tạo tỉnh Trà Vinh hay các trang mạng. + Lựa chọn nội dung và dàn dựng bài múa về Truyền thuyết Ao Bà Om.
http://thegioidisan.vn/vi/di-tich-
Tư liệu tham khảo (4) (10) Trầm Thanh Tuấn (2019), “Sự tích Ao Bà Om – truyền thuyết tiêu biểu của người Khmer ở Trà Vinh”, Kỷ yếu Hội thảo Văn học các dân tộc thiểu số vùng Nam Bộ - từ truyền thống đến hiện đại, Trường Đại học Trà Vinh. (11) ao-ba-om-va-nhung-truyen- thuyet.html Nguồn TL nghe - nhìn VHDG: (5)https://www.youtube.com/watch?v =kOVxICZjsCk (6)https://www.youtube.com/watch?v =wLEdrddNJx4 (7)https://www.youtube.com/watch?v =K80egwKKTPk
Dễ tìm, dễ tiếp cận. Giới thiệu các video về Ao Bà Om và dẫn dắt HS bằng PP đàm thoại gợi mở: - Ngoài vẻ đẹp truyền thuyết, Ao Bà Om còn tô điểm bởi được những cảnh sắc nào? - Những cảnh sắc ấy giống và khác thực tế các em quan sát như thế nào? - Tổ chức lớp đến Ao Bà Om dọn vệ sinh, thuyết truyền, tuyên minh cho người tham quan, người buôn bán quanh khu vực ý thức giữa gìn vệ sinh, quang cảnh quanh khu vực ao.
81
Mục tiêu cần đạt (2)
Tư liệu tham khảo (4)
Tác phẩm (1) XÚY VÂN GIẢ DẠI (Trích vở chèo Kim Nham)
thể
câu
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7) - Tài liệu giúp GV và HS có thêm những kiến thức về thể loại giá trị diễn xướng;… của chèo cổ. - Giúp GV tổ chức các hoạt động DH cho HS ở nhà hiệu quả. Đặc biệt, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, hợp tác của HS. - Các tài liệu trực quan tạo sự hứng thú, vui vẻ trong giờ học đối với một thể loại còn xa lạ với HS ở Trà Vinh.
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5) - Các văn bản, chuyên khảo nghiên cứu về chèo cổ không phải là ít nhưng ở trong trường học TH và giới nghiên cứu ở Trà Vinh không phổ biến. Vì vậy, khó tìm, ít phổ biến, hiện chủ yếu có ở kho sách của các nhà nghiên cứu. GV nên tìm kiếm và cung cấp cho HS. - Nên chúng tôi đề xuất bài những nghiên cứu đăng tải trên các trang mạng để GV và HS dễ tiếp cận.
Nguồn TL nghiên cứu VHDG: (1)https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_ Nham (2)https://poem.tkaraoke.com/47296/K IM_NHAM_SUY_VAN_GIA_DAI.ht ml (3)http://nhahatcheovietnam.vn/xuy- van-gia-dai-buc-thong-diep-nhan-van/ (4).http://www.vhnt.org.vn/tin-tuc/san- khau-bieu-dien/30391/cam-thuc-suy- van (5)https://text.123doc.org/document/11 84714-tan-man-ve-nang-xuy-van- trong-vo-cheo-co-kim-nham-ppt.htm (6)https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C 3%A8o (7)http://sankhau.com.vn/news/lich-su- va-dac-diem-nghe-hat-cheo-viet- nam.aspx (8) https://phebinhvanhoc.com.vn/mot- goc-nhin-ve-bo-phan-van-hoc-san- khau-trong-lich-su-van-hoc-viet-nam/ (9)http://www.nhandan.com.vn/vanho a/item/10731302-.html
Dễ tìm, dễ tiếp cận
Trọng tâm kiến thức bài học (3) - Thể loại chèo cổ (chèo truyền thống hay chèo sân đình) - Tình cảnh bi kịch của Xúy Vân - Tâm trạng rối bời, đầy tính bi kịch của Xúy Vân - Nghệ thuật: Kết hợp, đan cài những câu hát tỉnh với những câu hát dại, những hát ngược, những câu hát giàu hình ảnh ẩn dụ; kết hợp hát với nói, hát với múa với tiếng tiếng đế, cười,… - Niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ, bế tắc của con người có khát vọng tình yêu tự do và hạnh phúc chính đáng nhưng không thực hiện được trong xã hội phong kiến
Kiến thức - Hiểu thế giới nội tâm của Xuý Vân trong đoạn trích và cái nhìn nhân đạo của nhân dân. - Nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật rất đặc sắc. - Hiểu biết về chèo, một loại nghệ thuật truyền thống độc đáo của dân tộc. Kĩ năng - Hình dung tâm trạng của các nhân vật, từ đó xác định giọng đọc phù hợp. - Phân tích nhân vật trong tác phẩm chèo. Thái độ: - Hiểu và cảm thông với số phận bi kịch của người phụ nữ xưa trong vấn đề hôn nhân – gia đình. - Trân trọng, tự hào, có ý thức giữ gìn một thể loại sân khấu dân gian đặc sắc, sản phẩm của nông thôn
Nguồn TL nghe - nhìn VHDG: (10)https://www.youtube.com/watch?v =t2AqNokxMr8 (11)https://www.youtube.com/watch?v =ddwp0Zdiq9Q
Hình thức dạy học với tư liệu (6) - GV giới thiệu (1) (2) (3) (4) và yêu cầu nhóm HS: Tìm hiểu và thuyết trình (qua trình chiếu tranh ảnh/video/bài nghiên cứu) về thể loại chèo cổ (khái niệm, đặc gốc, nguồn điểm, phương biểu thức diễn,…). - GV giới thiệu (3) (4) (5) (7) (8) (9) và yêu cầu nhóm HS: + Từ tình cảnh trớ trêu và tâm trạng bi kịch của Xúy Vân, anh/chị hãy viết lại kết thúc của vở chèo. + So sánh chèo với một số thể loại khác như tuồng, cải lương, ca kịch hiện đại để xác định điểm giống và khác nhau của những thể loại này? Sưu tầm video và thuyết trình về những giá trị đặc sắc của nghệ thuật biểu diễn qua trình chiếu video và từ
82
Trọng tâm kiến thức bài học (3)
Phân tích/đánh giá nguồn tư liệu (5)
Ý nghĩa của việc tổ chức DH với tư liệu (7)
Tác phẩm (1)
Hình thức dạy học với tư liệu (6) tính
5-10 từ/động từ/danh từ mô tả giá trị của của vở diễn Xúy Vân giả dại .
Tư liệu tham khảo (4) (12)https://www.youtube.com/watch?v =RKGtTg97vVc (13)https://www.youtube.com/watch?v =AwmXVNmaxp4 (14)https://www.youtube.com/watch?v =Om6Gp1gWLeU (15)https://www.youtube.com/watch?v =YJdGPKav8cc
truyền
Mục tiêu cần đạt (2) đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực công nghệ thông tin thông và (ICT). - Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt - Phẩm chất: Sống yêu thương, mạnh mẽ, nhận thức đúng đắn giá trị sống, sống có trách nhiệm
83
PHỤ LỤC 6 GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Tuần: 9 Tiết: 25, 26, 27 Ngày soạn:…………….. Ngày dạy:……………....
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
1. Mục tiêu bài học 1.1. Kiến thức
- Hiểu được cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng là
lẽ sống, niềm vui của người anh hùng Tây Nguyên.
- Phân tích được vẻ đẹp trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù của người anh hùng sử thi Đăm Săn.
- Phân tích được nghệ thuật xây dựng nhân vật; ngôn ngữ; những biện pháp nghệ thuật
tiêu biểu sử thi anh hùng qua đoạn trích. 1.2. Về kỹ năng:
- Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi. - Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
1.3. Về thái độ:
- Nhận thức được lẽ sống đúng đắn, cao đẹp của con người và bản thân HS. - Tôn trọng, tự hào về nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, có ý thức giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc.
- Yêu - ghét phân minh các lực lượng chính nghĩa và phi nghĩa trong xã hội.
1.4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
- Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Đọc hiểu văn bản, Tạo lập văn bản (Nói – Viết). - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm.
2. Chuẩn bị cho tiết học 2.1. Chuẩn bị của GV: * Mục tiêu: - Giúp HS rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản và hình thành những đánh giá ban đầu về tác phẩm. - Giúp HS huy động kiến thức nền, vận dụng thuần thục các thao tác tư duy và cảm xúc vào việc hoàn thành các hoạt động trước khi lên lớp. * Tư liệu dạy học: (1) Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), SGK Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục. (2) Bộ giáo dục và Đào tạo (2010), SGV Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục. (3) Bộ giáo dục và Đào tạo, Chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 10, NXB Giáo dục. (4) Đào Tử Chí (biên soạn) (1977), Bài ca chàng Đăm Săn, NXB Văn hóa Dân tộc. (5) Nguyễn Bích Hà (2006), Văn học dân gian Việt Nam, tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh niên. (6) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục. (7) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (8) Hoàng Ngọc Hiến (1999), Năm bài giảng về thể loại ký, bi kịch, trường ca, anh hùng ca, tiểu thuyết, Nxb Giáo dục, tr.57. (9) Nguyễn Thị Việt Hương (cb) (2012), Bài giảng Văn học dân gian các dân tộc thiểu số, Trường Đại học văn hóa. (10) Phan Đăng Nhật (1984), “Sử thi Tây Nguyên với hiện thực lịch sử Tây Nguyên”, Tạp chí văn hóa dân gian (2).
84
(12) Phan Đăng Nhật (1996), “Tín ngưỡng dân gian Ê đê, nghệ thuật dân gian Ê đê”, Tạp chí văn học (12). (13) Ngô Thị Thi Thi (2007), luận văn Hướng dẫn học sinh THPT Tây Nguyên khai thác yếu tố văn hóa trong dạy học Sử thi Đăm San, ĐHSP HN, Hà Nội. (13)https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%B4ng_gian_v%C4%83n_h%C3%B3a_C%E1%B B%93ng_Chi%C3%AAng_T%C3%A2y_Nguy%C3%AAn (14)https://123doc.org//document/3377463-mot-so-net-ve-cong-chieng-e-de-o-tay- nguyen.htm (15) Bài báo “Tính thống nhất và đa dạng của sử thi Tây nguyên” của Ngô Đức Thịnh (http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-cac-dan-toc-thieu-so/970- ngo-duc-thinh-tinh-thong-nhat-va-da-dang-cua-su-thi-tay-nguyen.html) (15) Bài báo “Một cách tiếp cận sử thi Tây Nguyên” của Phạm Văn Hóa http://www.vanhoanghean.com.vn/chuyen-muc-goc-nhin-van-hoa/nhung-goc-nhin-van- hoa/mot-cach-tiep-can-su-thi-tay-nguyen (16)https://www.youtube.com/watch?v=KVijajsSRvU (17)https://www.youtube.com/watch?v=w4dWMdqovgA (18)https://www.youtube.com/watch?v=Wl4EhgCJZ9I (19)https://www.youtube.com/watch?v=cFwyCV_2MAo (20)https://www.youtube.com/watch?v=46Kx4aRE98M (21)https://www.youtube.com/watch?v=RChYHf8r64s (22)https://www.youtube.com/watch?v=KVijajsSRvU (23)https://www.youtube.com/watch?v=7gK_0TW_RUM (24)https://www.youtube.com/watch?v=t4G7IvCcUrA (25)https://www.youtube.com/results?search_query=s%E1%BB%AD+thi+%C3%AA+%C4 %91%C3%AA * Tổ chức cho HS làm việc trước khi lên lớp - GV chia nhóm ( 5-6 HS/nhóm), giao nhiệm vụ (bằng Phiếu học tập) trước 01 tuần trước khi lên lớp): + Phiếu 1
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1 – LỚP .......
Họ và tên HS:................................................................................................................. ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Yêu cầu: 1. Nội dung: Sưu tầm tranh ảnh/video và thuyết trình (qua trình chiếu tranh ảnh/video) về dân tộc Êđê (trang phục, đặc điểm cư trú, sản xuất, sinh hoạt,…). 2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 3. Báo cáo/thuyết trình: 10 phút 4. Đánh giá: - Số lượng + chất lượng tranh ảnh/video (chính xác, phù hợp,...) - Báo cáo/thuyết trình: tương thích với tranh ảnh/video trình chiếu, lưu loát, diễn cảm,... 5. Ngữ liệu: Tìm kiếm các tranh ảnh/video trên internet
+ Phiếu 2
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 2 – LỚP .......
Họ và tên HS:.................................................................................................................. ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Yêu cầu: 1. Nội dung: Sưu tầm tranh ảnh/video và thuyết trình (qua trình chiếu tranh ảnh/video) về tục nối dây của dân tộc Êđê, về sử thi Tây nguyên (phân vùng sử thi Tây nguyên, đặc điểm thể loại, nội dung và nghệ thuật sử thi).
85
2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 3. Báo cáo/thuyết trình: 10 phút 4. Đánh giá: - Số lượng + chất lượng tranh ảnh/video (chính xác, phù hợp,...) - Báo cáo/thuyết trình: tương thích với tranh ảnh/video trình chiếu, lưu loát, diễn cảm,... 5. Ngữ liệu: Tìm kiếm các tranh ảnh/video trên internet. + Phiếu 3
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 3 – LỚP .......
Họ và tên HS:.................................................................................................................. ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Yêu cầu: 1. Nội dung 1.1. Vẽ sơ đồ tư duy: - Thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật trong sử thi Đăm Săn. - Thể hiện mối quan hệ giữa các tình tiết trong đoạn trích Chiến thắng Mtao – Mxay trong SGK. 1.2. Hoàn thành các bảng sau: Bảng 1: Đọc phần giới thiệu và tóm tắt sử thi Đăm Săn trong SGK và xác định:
Sử thi Đăm Săn
Ghi chú
Tiêu chí
Loại thể Anh hùng Kẻ đối địch Người vợ Người trợ giúp Bảng 2: Đọc phần văn bản đoạn trích “Chiến thắng Mtao – Mxay” trong SGK và ghi lại diễn biến trận đánh gữa Đăm Săn và Mtao – Mxay theo các tiêu chí sau:
Tiêu chí
Đăm Săn
Mtao – Mxay
Trước khi cuộc chiến bắt đầu.
Diễn biến cuộc chiến.
Lời nói: Hành động: Nhận xét chung: Hiệp 1: Hiệp 2: Hiệp 3: Hiệp 4: Nhận xét chung.
2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 3. Báo cáo/thuyết trình: 10 phút 4. Đánh giá: - Hoàn thành tất cả các tiêu chí của 2 bảng. - Thông tin chính xác; ngôn ngữ trong sáng, chính xác,… 5. Ngữ liệu: (7) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (8) Hoàng Ngọc Hiến (1999), Năm bài giảng về thể loại ký, bi kịch, trường ca, anh hùng ca, tiểu thuyết, NXB Giáo dục. (9) Nguyễn Thị Việt Hương (cb) (2012), Bài giảng Văn học dân gian các dân tộc thiểu số, Trường Đại học văn hóa.
86
+ Phiếu 4
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 4 – LỚP .......
Họ và tên HS:.................................................................................................................. ........................................................................................................................................ ....................................................................................................................................... Yêu cầu: 1. Nội dung: 1.1. Đọc phần văn bản đoạn trích “Chiến thắng Mtao – Mxay” trong SGK và trả lời các câu hỏi sau: Bảng 1.
Trả lời
Đoạn văn chứa thông tin
Câu hỏi Vì sao Đăm Săn khiêu chiến với Mtao – Mxay? Nhận định sau: “Cuộc chiến đấu của Đăm Săn nhằm khẳng định cho việc giành lại hạnh phúc gia đình nhưng lại có ý nghĩa cộng đồng” đúng không? Vì sao? Tại sao sau khi chiến thắng Đăm Săn không tàn sát tôi tớ đốt phá nhà cửa kẻ bại trận? Trong đoạn trích có nhắc đến việc Đăm Săn gặp ông Trời, được ông bày cho cách đánh thắng Mtao Mxây. Theo em, vai trò của thần linh và vai trò của con người đối với cuộc chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn được thể hiện như thế nào?
Số lần đối giữa Đăm Săn và nô lệ? Ý nghĩa? 1.2. Bảng 2: Qua tìm hiểu về nhân vật Đăm Săn qua đoạn trích “Chiến thắng Mtao – Mxay”, hãy giải quyết các tình huống sau:
Cách giải quyết
Tình huống 1. Là một nhà lãnh đạo trong tương lai, em học được từ Đăm Săn những phẩm chất nào?
2. Đóng vai 1 hướng dẫn viên du lịch, hãy thuyết minh cho các bạn em là du khách miền Nam về văn hóa Tây Nguyên trong đó có Sử thi Đăm Săn. 3. Hãy đề xuất biện pháp giảng dạy sử thi Tây Nguyên phù hợp với nhu cầu, thị hiếu thẩm mỹ của HS Trà Vinh hiện nay? 2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 3. Báo cáo/thuyết trình: 10 phút 4. Đánh giá: - Báo cáo/thuyết trình: + Nhiệm vụ 1.1.: điền nội dung vào bảng và trình chiếu. + Nhiệm vụ 1.2.:
87
. Trình bày cụ thể và thuyết minh cho phẩm chất học tập từ Đăm Săn (trong 1 slide) . Giả định tình huống thuyết minh trên lớp (HS, GV là du khách). . Trình bày cụ thể và thuyết minh cho các đề xuất (trong 1 slide).
5. Ngữ liệu: (7) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (8) Hoàng Ngọc Hiến (1999), Năm bài giảng về thể loại ký, bi kịch, trường ca, anh hùng ca, tiểu thuyết, NXB Giáo dục. + Phiếu 5
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 5 – LỚP .......
Họ và tên HS:.................................................................................................................. ....................................................................................................................................... ........................................................................................................................................ Yêu cầu: 1. Nội dung: 1.1. Sưu tầm các video về sử thi Đăm Săn và thuyết trình cảm nhận về vẻ đẹp của sử thi Đăm Săn khi được sân khấu hóa. 1.2. Sân khấu hóa: Viết kịch bản, dựng và diễn “khan” lại một hoặc một vài cảnh trong trích đoạn (quay video sẵn và trình chiếu). 2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần. 3. Báo cáo/thuyết trình: 10 phút. 4. Đánh giá: - Số lượng + chất lượng tranh video (chính xác, phù hợp,...). - Báo cáo/thuyết trình: tương thích với tranh ảnh/video trình chiếu, lưu loát, diễn cảm,... - Diễn “khan” phù hợp, thể hiện được tinh thần, bản sắc của sử thi Ê - đê nói chung, sử thi Đăm Săn nói riêng. 5. Ngữ liệu: (14)https://www.youtube.com/watch?v=KVijajsSRvU (15)https://www.youtube.com/watch?v=w4dWMdqovgA (16)https://www.youtube.com/watch?v=Wl4EhgCJZ9I (17)https://www.youtube.com/watch?v=cFwyCV_2MAo (18)https://www.youtube.com/watch?v=46Kx4aRE98M (19)https://www.youtube.com/watch?v=RChYHf8r64s (20)https://www.youtube.com/watch?v=KVijajsSRvU (21)https://www.youtube.com/watch?v=7gK_0TW_RUM (22)https://www.youtube.com/watch?v=t4G7IvCcUrA (23)https://www.youtube.com/results?search_query=s%E1%BB%AD+thi+%C3%AA+%C 4%91%C3%AA + Phiếu 6
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 6 – LỚP .......
Họ và tên HS:.................................................................................................................. ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Yêu cầu: 1. Nội dung: - Viết lời bình cho những nhân vật trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao – Mxay” dưới dạng sơ đồ tư duy. - Thuyết trình trước lớp. - Thời gian chuẩn bị: 01 tuần. - Báo cáo/thuyết trình: 10 phút. - Đánh giá: + Số lượng + sự đa dạng/sáng tạo các sơ đồ tư . + Báo cáo/thuyết trình: tương thích với sơ đồ, lưu loát, diễn cảm,...
88
2. Tư liệu: (14)https://www.youtube.com/watch?v=KVijajsSRvU (15)https://www.youtube.com/watch?v=w4dWMdqovgA (16)https://www.youtube.com/watch?v=Wl4EhgCJZ9I (17)https://www.youtube.com/watch?v=cFwyCV_2MAo (18)https://www.youtube.com/watch?v=46Kx4aRE98M (19)https://www.youtube.com/watch?v=RChYHf8r64s (20)https://www.youtube.com/watch?v=KVijajsSRvU (21)https://www.youtube.com/watch?v=7gK_0TW_RUM (22)https://www.youtube.com/watch?v=t4G7IvCcUrA (23)https://www.youtube.com/results?search_query=s%E1%BB%AD+thi+%C3%AA+%C 4%91%C3%AA - Yêu cầu: Gửi file kết quả thảo luận cho GV trước 1 buổi trước khi lên lớp và in phát cho lớp trong giờ học. 3. Chuẩn bị của HS: - Thảo luận để xác định cụ thể nhiệm vụ của Nhóm. - Thảo luận phân chia nhiệm vụ, cách thức làm việc với tư liệu; - Thông nhất thời gian, cách thức trình bày. 4. Phương pháp, phương tiện dạy học: - Diễn giảng, Đàm thoại, Thảo luận Nhóm, Nêu vấn đề, Trực quan; Kĩ thuật trình bày 01 phút - Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Máy chiếu, Máy tính, Thiết kế bài dạy, Tư liệu tham khảo; Phiếu học tập,... 5. Tổ chức các hoạt động dạy học: - Ổn định tổ chức lớp (02 phút). - Kiểm tra bài cũ: Những đặc trưng của VHDG? Nêu các giá trị của VHDG? (05 phút) - Tiến trình dạy học:
Hoạt động
Định hướng kiến thức
Thời gian
12
1. Khởi động: GV yêu cầu Nhóm 1 trình bày kết quả nghiên cứu GV dẫn dắt vào bài.
Định hướng năng lực, phẩm chất - Năng lực: tự học. - Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa dân truyền gian thống.
25
kiến
thành
- Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp. - Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa dân gian truyền thống.
2. Hình thức mới: - Hoạt động 1: GV yêu cầu Nhóm 2 trình bày kết quả nghiên cứu GV khái quát (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định /củng cố kiến thức). - GV diễn giảng:
Trong các dân tộc thiểu số Việt Nam chỉ có một vài dân tộc được phát hiện là có sử thi. Ở Tây Nguyên, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã sưu tầm và phát hiện 622 tác phẩm sử thi tại hơn 1.000 buôn, bon, làng, plây của 35 huyện, thị xã, thành phố, thuộc các dân tộc Êđê, Gia Rai, M'nông, Ba Na, và Chăm hơ roi, Xơ tiêng, Xê đăng, Cơ ho, Mạ. "Đam Săn " là sử thi anh hùng của dân tộc Ê-Đê mà tên gọi đầy đủ là "Bài ca chàng Đam Săn" (Kbi khan Y Đam Săn). Thiên sử thi đã kể về cuộc đời với những chiến công lẫy lừng, những khát vọng tự do chói lọi của một tù trưởng trẻ tuổi lỗi lạc của bộ lạc Ê-Đê tên là Đam Săn. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tác phẩm này. I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại và xuất xứ đoạn trích a) Thể loại: Sử thi - Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn: dài hàng nghìn, vạn câu. - Ngôn ngữ có vần, nhịp. - Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng. - Kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại. - Có hai loại sử thi:------- anh hùng . thần thoại.
89
25
- Năng lực: hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề. - Phẩm chất: Tự chủ, tự tin.
+ Sử thi thần thoại: Kể về sự hình thành thế giới và muôn loài, con người và bộ tộc thời cổ đại. VD: Đẻ đất đẻ nước (Mường), Ẩm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mnông),… + Sử thi anh hùng: Kể về cuộc đời, chiến công của những nhân vật anh hùng. VD: Đăm Săn, Đăm Di, Xing Nhã, Khinh Dú (Êđê), Đăm Noi (Ba- na),… - GV diễn giảng (trình chiếu): Sử thi Đam Săn: gồm có 7 khúc ca: + Khúc ca 1 và 2: kể chuyện làm chồng theo tục lệ nối dây và hành động chống lại tục nối dây của Đăm Săn. + Khúc ca 3 và 4: kể chuyện Đăm Săn làm tù trưởng đưa buôn làng đi làm nương rẫy, săn bắn, bắt cá và cuộc chiến tranh bộ lạc, đánh thắng hai tù trưởng thù địch hùng mạnh là Mơ-tao Grư và Mơ tao Mơ-xây để bảo vệ và làm giàu cho bộ tộc. + Khúc ca 5 và 6: kể chuyện Đăm Săn chặt cây thần và đi bắt nữ thần Mặt Trời. Việc cầu hôn không thành, chàng trở về và bị chết lún trong rừng ma đất đen. + Khúc ca 7: kể chuyện Đăm Săn đầu thai trong bụng chị gái Hơ âng. Đứa bé ra đời lại mang cái tên Đam Săn, lớn nhanh như thổi, tiếp tục nối dây với 2 nàng Hơ Nhí và Hơ Bhí, trở thành một tù trưởng lý tưởng đi tiếp con đường vinh quang mà cậu chàng đã đi. - Hoạt động 2: GV yêu cầu Nhóm 3, Nhóm 4 (Bảng 1), Nhóm 6 trình bày kết quả nghiên cứu GV khái quát (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định /củng cố kiến thức; Sử dụng kĩ thuật trình bày 01 phút).
- Hình thức diễn xướng: Kể- hát. b) Xuất xứ đoạn trích - Đoạn trích nằm ở phần giữa tác phẩm, kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. Đăm Săn chiền thắng, cứu được vợ và thu phục được dân làng của tù trưởng Mtao Mxây. - Tóm tắt nội dung sử thi Đăm săn: 2. Bố cục - Tả cảnh nhà Mtao Mxây: Đăm Săn thách đấu, nói khích để Mtao MXây ra khỏi nhà. - Tả trận đánh giữa hai người. - Đăm Săn dẫn tôi tớ của mình và của Mtao Mxây về bản mở tiệc lớn, đánh chiêng ăn mừng chiến thắng. - Hình ảnh oai hùng, dũng mãnh của người anh hùng Đăm Săn. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Hình tượng nhân vật Đăm Săn trong trận chiến đấu với Mtao Mxây. - Cuộc chiến: * Khiêu chiến: Đăm Săn chủ động, Mtao -Mxây run sợ.
90
- Nguyên nhân: Đăm Săn khiêu chiến vì Mtao-Mxay cướp vợ của chàng. Trọng danh dự cá nhân, cộng đồng, gắn bó với hạnh phúc gia đình, bộ tộc. * Vào cuộc chiến:
Hiệp 1
Đăm Săn - Khích, thách Mxây múa trước. - Bình tĩnh, thản nhiên.
Hiệp 2
Hiệp 3
Mtao Mxây Múa khiên như trò chơi, khiên kêu lạch xạch như quả mướp tự xem khô, mình là tướng quen đánh trăm trận, quen xéo nát đất đai thiên hạ (chủ quan, ngạo mạn). - Hoảng hốt trốn chạy bước cao bước thấp (yếu sức). - Chém trượt, chỉ trúng chão cột trâu. - Cầu cứu Hơ Nhị. - Chạy, vừa chạy vừa chống đỡ.
Hiệp 4
- Vùng chạy cùng đường, xin tha mạng. - Bị giết.
- Đăm Săn múa trước: múa khiên vừa khoẻ, vừa đẹp (vượt đồi tranh, đồi lồ ô, chạy vun vút qua phía đông, phía tây...). - Nhai được miếng trầu của vợ mạnh hơn. - Đăm Săn múa, đuổi đánh, đâm trúng kẻ thù nhưng không thủng cầu cứu thần linh. - Được ông Trời mách kế. - Đuổi theo. - Giết chết kẻ thù.
– Chi tiết ông Trời mách kế cho Đăm Săn thể hiện: + Gần gũi giữa con người và thần linh: dấu vết tư duy của thần thoại cổ sơ và thời kì xã hội chưa có sự phân hóa giai cấp rạch ròi. + Thần linh đóng vai trò cố vấn, gợi ý. Người anh hùng mới quyết định kết quả của cuộc chiến” Sử thi đề cao vai trò của người anh hùng. * Tiểu kết: –Trong cuộc chiến Đăm Săn luôn chủ động, thẳng thắn, dũng cảm và mạnh mẽ, còn Mtao-Mxay thì thụ dộng, hèn nhát, khiếp sợ. Với sự giúp đỡ của thần linh, Đăm Săn đã giết chết kẻ thù. – Như vậy, trong tưởng tượng của dân gian, Đăm Săn là biểu tượng cho chính nghĩa và sức mạnh của cộng đồng, còn Mtao-Mxay là biểu tượng cho phi nghĩa và cái ác. – Mục đích của cuộc quyết đấu: + Đòi lại vợ. + Bảo vệ danh dự của tù trưởng anh hùng, của bộ tộc. + Trừng phạt kẻ phi nghĩa, đem lại sự yên ổn cho buôn làng. + Là cái cớ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các bộ tộc dẫn tới chiến tranh mở rộng bờ cõi, làm nổi uy danh của cộng đồng. - Với lối mô tả song hành, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh; bút pháp phóng đại,… Đăm Săn
91
15
hơn hẳn Mtao Mxây cả về tài năng, sức lực, phong độ, phẩm chất/Đăm Săn chiến thắng được kẻ thù, làm nổi bật tầm vóc người anh hùng sử thi Đamsan. - Yêu cầu sản phẩm:
+ + Video phim tài liệu dưới dạng phóng sự.
Hoạt động 3: Tìm tòi – Mở rộng . GV yêu cầu Nhóm 4 (Bảng 2-1/.+3/.) trình bày kết quả nghiên cứu GV khái quát .
+ HS nhập vai. + Có tranh ảnh, số liệu, lời bình về đối tượng nghiên cứu. - Kiến thức liên môn: Địa lý (vùng Tây Nguyên), Lịch sử, văn hóa, GDCD… - HS suy nghĩ, giải trí để chuẩn bị giờ học sau.
25
- Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, nghệ Công thông tin và, hợp tác. - Phẩm chất: yêu Sống thương, sống trách nhiệm.
- GV trình chiếu lại kết quả NC của Nhóm 4 (Bảng 1) dẫn dắt, khái quát kiến thức. - Hoạt động 4: GV tổ chức đàm thoại: Hãy tìm và liệt kê những câu nói, từ ngữ thể hiện sức mạnh, vẻ đẹp của Đăm săn? (Nhóm đôi – 3 phút – lần lượt từng nhóm trình bày (nhóm sau không trùng ý trước)) GV khái quát.
2. Hình tuợng Đăm Săn sau chiến thắng a. Đăm Săn thuyết phục tôi tớ của Mtao Mxây: – Thuyết phục bằng nhiếu cách khác nhau. + Hỏi: “có đi với ta không?” (2 lần): → Đăm Săn để dân làng tự quyết định số phận của mình: tôn trọng dân chủ, quyền tự do của dân làng + Hành động: Lần 1: gõ vào một nhà. Lần 2: tất cả các nhà. Lần 3: mỗi nhà trong làng. → lòng kiên trì, khoan dung, đức nhân hậu của chàng. + Kết quả: Dân làng: tôi tớ của Mtao Mxây hoàn toàn bị thuyết phục và tự nguyện đi theo chàng. → Đăm Săn có uy tín lớn với cộng đồng. – Cảnh ĐS cùng tôi tớ trở về: + Cảnh đoàn người trở về được miêu tả bằng lối so sánh, ví von,… mang màu sắc của dân tộc Ê- đê. + Ý nghĩa: thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân đối với cộng đồng. Đó là sự yêu mến, tuân phục và suy tôn tuyệt đối của cộng đồng với người anh hùng sử thi. b. Cảnh ăn mừng chiến thắng: (sgk/ 35) – Lễ cúng thần, báo cáo tổ tiên, cầu mong sức khoẻ… – Nhiều loại cồng chiêng lớn nổi lên… – Tất cả mọi ng được mời ăn uống, vui chơi… → Tác giả sử thi luôn hướng về cuộc sống no đủ, giàu có, thịnh vượng và sự đoàn kết trong cộng đồng. → Con người Ê-đê và thiên nhiên Tây Nguyên đều tưng bừng trong men say chiến thắng. c. Hình tượng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến thắng: – Đăm Săn tự bộc lộ qua lời nói với tôi tớ của mình: + Niềm vui chiến thắng. + Tự hào, tự tin vào sức mạnh và sự giàu có của thị tộc mình. – Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn: + Tóc: dài” hứng tóc là một cái nong hoa. + Uống: không biết say; Ăn: không biết no; Chuyện trò: không biết chán. + Đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa,… + Bắp đùi: to bằng cây xà ngang, to bằng ống bễ. + Nằm sấp thì gãy rầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc. Vẻ đẹp hình thể: có phần cổ sơ, hoang dã, mộc mạc và hài hoà với thiên nhiên Tây Nguyên. Sức khoẻ: phi phàm, dũng mãnh, oai hùng, “vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ”. Bút pháp lí tưởng hoá và biện pháp tu từ so sánh.
92
8
- Hoạt động 5: Đàm thoại: Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? (lần lượt mỗi HS mỗi ý).
15
– phóng đại đã khắc hoạ bức chân dung đẹp, oai hùng, kì vĩ của Đăm Săn. Cách nhìn của tác giả sử thi: đầy ngưỡng mộ, sùng kính, tự hào. * Tiểu kết: Nhân vật sử thi Đăm Săn được đặt giữa một bối cảnh rộng lớn của thiên nhiên, XH và con người Tây Nguyên mang tầm vóc lịch sử lớn lao. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Câu cảm thán, hô ngữ, câu so sánh, trùng điệp, liệt kê, pháp phóng đại + Ngôn ngữ Sử thi giàu hình ảnh , có vần, nhịp trang trọng, sống động Tạo nên một phong cảnh riêng cho Sử thi: phong cách lãng mạn hào hùng, đầy sức hấp dẫn. 2. Nội dung Ca ngợi chiến công của Đăm Săn, tiêu diệt kẻ thù tước đoạt người yêu và vai trò của người anh hùng trước cộng đồng, bộ tộc. Hát kể theo các vai với giọng quyết liêt, hùng tráng của Đăm Săn, khôn khéo, mềm mỏng của Mtao Mxây, tha thiết của dân làng.
- Năng lực: tự học, sáng tạo, hợp tác, - Phẩm chất: Tự chủ.
3. Luyện tập: GV yêu cầu Nhóm 5 trình bày kết quả nghiên cứu GV khái quát (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định /củng cố kiến thức; Sử dụng kĩ thuật Trình bày 1 phút).
4. Hoạt động vận dụng (10 phút). Yêu cầu Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận (Nội dung 2). 5. Hoạt động tìm tòi – Mở rộng (10 phút). Tại lớp: Yêu cầu HS viết một đoạn văn ngắn (50-100 từ) bày tỏ ấn tượng của em về: - Một đặc điểm của nhân vật Đăm Săn. - Sự khác biệt khi tiếp nhận tác phẩm/đoạn trích sử thi qua đọc văn bản và qua diễn xướng (từ các video GV giới thiệu nguồn.) Về nhà: Hãy tìm tư liệu nghiên cứu và lập bảng thống kê giữa nội dung các sử thi anh hùng:
Tác phẩm
Anh hùng
Kẻ đối địch
Người vợ
Người trợ giúp
Đăm Săn Ô- đi- xê Ramayana
………………………………………………………………………………………..
Tuần: 11 Tiết: 42, 43 Ngày soạn:……………. Ngày dạy:……………...
XÚY VÂN GIẢ DẠI (Trích vở chèo Kim Nham)
1. Mục tiêu bài học 1.1. Kiến thức - Hiểu thế giới nội tâm của Xuý Vân trong đoạn trích và cái nhìn nhân đạo của nhân dân. - Nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật rất đặc sắc. - Hiểu biết về chèo, một thể loại nghệ thuật truyền thống độc đáo của dân tộc. 1.2. Kĩ năng
93
- Chèo được viết ra để diễn. Với một vở chèo cổ như Kim Nham, các nhân vật đối đáp bằng những giọng điệu phức tạp (nói lệch, vỉa, hát quá giang, hát sắp, hát ngược,…), rất khó để thể hiện đúng giọng điệu của nhân vật trên sân khấu. Để khắc phục, người đọc cần căn cứ vào diễn biến sự kiện để hình dung tâm trạng của các nhân vật, từ đó xác định giọng đọc phù hợp. - Phân tích nhân vật trong tác phẩm chèo. 1.3. Thái độ: - Hiểu và cảm thông với số phận bi kịch của người phụ nữ xưa trong vấn đề hôn nhân – gia đình. - Trân trọng, tự hào, có ý thức giữ gìn một thể loại sân khấu dân gian đặc sắc, sản phẩm của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. 1.4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). - Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt - Phẩm chất: Sống yêu thương, mạnh mẽ, nhận thức đúng đắn các giá trị sống, sống có trách nhiệm. 2. Chuẩn bị cho tiết học 2.1. Chuẩn bị của GV * Mục tiêu: - Giúp HS rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản và hình thành những đánh giá ban đầu về tác phẩm. - Giúp HS huy động kiến thức nền, vận dụng thuần thục các thao tác tư duy và cảm xúc vào việc hoàn thành các bài tập trước khi lên lớp. * Tư liệu dạy học: 1. Bộ giáo dục và Đào tạo, SGK Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2007. 2. Bộ giáo dục và Đào tạo, SGV Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2010. 3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 10, Nxb Giáo dục, 2010 4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT, Tài liệu tập huấn chuyên môn, 2014. 5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, 2018. 6.https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_Nham 7.https://poem.tkaraoke.com/47296/KIM_NHAM_SUY_VAN_GIA_DAI.html 8.http://nhahatcheovietnam.vn/xuy-van-gia-dai-buc-thong-diep-nhan-van/ 9.http://www.vhnt.org.vn/tin-tuc/san-khau-bieu-dien/30391/cam-thuc-suy-van 10.https://text.123doc.org/document/1184714-tan-man-ve-nang-xuy-van-trong-vo-cheo-co- kim-nham-ppt.htm 11.https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A8o 12.http://sankhau.com.vn/news/lich-su-va-dac-diem-nghe-hat-cheo-viet-nam.aspx 13.https://phebinhvanhoc.com.vn/mot-goc-nhin-ve-bo-phan-van-hoc-san-khau-trong-lich-su- van-hoc-viet-nam/ 14.http://www.nhandan.com.vn/vanhoa/item/10731302-.html 15..https://www.youtube.com/watch?v=t2AqNokxMr8 16..https://www.youtube.com/watch?v=ddwp0Zdiq9Q 17..https://www.youtube.com/watch?v=RKGtTg97vVc 18..https://www.youtube.com/watch?v=AwmXVNmaxp4 19.https://www.youtube.com/watch?v=Om6Gp1gWLeU 20.https://www.youtube.com/watch?v=YJdGPKav8cc * Tổ chức cho HS làm việc trước khi lên lớp - GV cho HS làm việc theo nhóm (08 nhóm từ 4 – 5 HS, 02 nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ) thực hiện các nhiệm vụ sau: a. Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình (qua trình chiếu tranh ảnh/video/bài nghiên cứu) về thể loại chèo cổ (khái niệm, đặc điểm, nguồn gốc, phương thức biểu diễn,…).
94
* Tư liệu tham khảo: 11.https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A8o 12.http://sankhau.com.vn/news/lich-su-va-dac-diem-nghe-hat-cheo-viet-nam.aspx 13.https://phebinhvanhoc.com.vn/mot-goc-nhin-ve-bo-phan-van-hoc-san-khau-trong-lich-su- van-hoc-viet-nam/ 14.http://www.nhandan.com.vn/vanhoa/item/10731302-.html b. Nhóm 2: Sưu tầm video và thuyết trình về những giá trị đặc sắc của nghệ thuật biểu diễn qua trình chiếu video và từ 5-10 tính từ/động từ/danh từ mô tả giá trị của của vở diễn Xúy Vân giả dại . * Tư liệu tham khảo: 6.https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_Nham 7.https://poem.tkaraoke.com/47296/KIM_NHAM_SUY_VAN_GIA_DAI.html 8.http://nhahatcheovietnam.vn/xuy-van-gia-dai-buc-thong-diep-nhan-van/ 9.http://www.vhnt.org.vn/tin-tuc/san-khau-bieu-dien/30391/cam-thuc-suy-van 10.https://text.123doc.org/document/1184714-tan-man-ve-nang-xuy-van-trong-vo-cheo-co- kim-nham-ppt.htm 15..https://www.youtube.com/watch?v=t2AqNokxMr8 16..https://www.youtube.com/watch?v=ddwp0Zdiq9Q 17..https://www.youtube.com/watch?v=RKGtTg97vVc 18..https://www.youtube.com/watch?v=AwmXVNmaxp4 19.https://www.youtube.com/watch?v=Om6Gp1gWLeU 20.https://www.youtube.com/watch?v=YJdGPKav8cc * Tổ chức cho HS làm việc trước khi lên lớp c. Nhóm 3: Tưởng tượng em là Xúy Vân, kể lại bi kịch đời mình. d. Nhóm 4: Đọc phần văn bản đoạn trích “Xúy Vân giả dại” trong SGK và trả lời các câu hỏi sau: - Có phải tất cả lời hát của Xúy Vân trong đoạn trích đều là những lời điên dại hay không? Lời nào trong đoạn trích là lời nói thật? - Qua những câu hát của Xúy Vân, anh/chị hãy cho biết nhân vật đang có tâm trạng gì? Tâm trạng đó được thể hiện qua những câu nào trong đoạn trích? - Từ tình cảnh trớ trêu và tâm trạng bi kịch của Xúy Vân, anh/chị hãy viết lại kết thúc của vở chèo. - So sánh chèo với một số thể loại khác như tuồng, cải lương, ca kịch hiện đại để xác định điểm giống và khác nhau của những thể loại này? * Tư liệu tham khảo: 1. Bộ giáo dục và Đào tạo, SGK Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2007. 7.https://poem.tkaraoke.com/47296/KIM_NHAM_SUY_VAN_GIA_DAI.html 8.http://nhahatcheovietnam.vn/xuy-van-gia-dai-buc-thong-diep-nhan-van/ 9.http://www.vhnt.org.vn/tin-tuc/san-khau-bieu-dien/30391/cam-thuc-suy-van 10.https://text.123doc.org/document/1184714-tan-man-ve-nang-xuy-van-trong-vo-cheo-co- kim-nham-ppt.htm * Thời gian chuẩn bị: 01 tuần * Thời gian báo cáo/thuyết trình: 8 - 10 phút * Đánh giá: - Số lượng + chất lượng tranh ảnh/video (chính xác, phù hợp,...) - Báo cáo/thuyết trình: tương thích với tranh ảnh/video trình chiếu, lưu loát, diễn cảm,... - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, tìm hiểu văn bản và những yếu tố ngoài văn bản theo yêu cầu của GV; thiết kế kết quả báo cáo. + Hoàn thành tất cả các nhiệm vụ của nhóm. + Thông tin chính xác; ngôn ngữ trong sáng, chính xác,…
95
* Yêu cầu chung: Gửi file kết quả thảo luận cho GV trước 1 ngày trước khi lên lớp và in phát cho lớp trong giờ học. 2.2. Chuẩn bị của HS - Nhóm trưởng tập hợp nhóm để xác định cụ thể nhiệm vụ của Nhóm. - Thảo luận phân chia nhiệm vụ, cách thức làm việc với ngữ liệu; - Thông nhất thời gian, cách thức trình bày. 3. Phương pháp, phương tiện dạy học - Diễn giảng, Đàm thoại, Thảo luận Nhóm, Nêu vấn đề, Trực quan;, Kĩ thuật trình bày 01 phút. - Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Máy chiếu, Máy tính, Thiết kế bài dạy, Tư liệu tham khảo; Phiếu học tập,... 4. Tổ chức các hoạt động dạy học: - Ổn định tổ chức lớp (02 phút). - Kiểm tra bài cũ (05 phút): Giải thích ý nghĩa của 6 câu tục ngữ đầu trong văn bản đã học? Nêu nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao? - Tiến trình dạy học: Hoạt động
Định hướng kiến thức
Thời gian 10 1. Hoạt động Khởi động:
GV cho HS tham gia trò chơi ô chữ để dẫn dắt vào bài
Định hướng năng lực, phẩm chất - Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học. - Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa dân gian truyền thống.
10
- Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa dân gian truyền thống
* Khái quát chung: - GV yêu cầu Nhóm 1, nhóm 2 trình bày kết quả nghiên cứu GV khái quát (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định /củng cố kiến thức) . - GV diễn giảng: Chèo là một thể loại sân khấu dân gian đặc sắc, sản phẩm của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. một chiếu chèo giữa sân đình với những diễn viên ban ngày xắn quần cày
GV cho HS khởi động bằng cách tham gia trò chơi ô chữ để dẫn vào bài mới. Các câu hỏi trong trò chơi ô chữ (hàng ngang) cần liên quan đến các tác phẩm VHDG trước đó để HS có cái nhìn khái quát về bộ phận VHDG mà mình được học. Hàng dọc của trò chơi ô chữ có thể là một từ khóa, hoặc tên đoạn trích “Xúy Vân giả dại” mà HS sẽ tìm hiểu. - Câu hỏi hàng ngang: Câu 1: Có 5 chữ cái Tên một thể loại của văn học dân gian, là những sáng tác trữ tình dân gian, diễn tả đời sống nội tâm của con người (Ca dao). Câu 2: Có 18 chữ cái Đây là tên một đoạn trích trong sử thi Đăm Săn, thể hiện vẻ đẹp của người anh hùng. (Chiến thắng Mtao Mxây). Câu 3: Có 11 chữ cái Tên đoạn trích này trùng với tên tác phẩm, thuộc thể loại sử thi, viết bằng thơ. (Đẻ đất đẻ nước). Câu 4: Có 11 chữ cái Đây là tên một tác phẩm truyện cười, nội dung là phản ánh thói giấu dốt (Tam đại con gà). - Từ khóa: CHÈO. GV giới thiệu bài mới: Chèo là một thể loại của văn học dân gian. Nghệ thuật chèo là nghệ thuật tổng hợp, phối hợp nhuần nhuyễn giữa kịch bản, lời hát, động tác múa và âm nhạc. Để hiểu rõ hơn về những đặc sắc của thể loại chèo, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một vở chèo nổi tiếng – chèo Kim Nham với đoạn trích tiêu biểu “Xúy Vân giả dại”. I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại: chèo cổ (chèo truyền thống hay chèo sân đình). - Là thể loại sân khấu kịch hát dân gian. - Nghệ thuật chèo là nghệ thuật tổng hợp, phối hợp nhuần nhuyễn giữa kịch bản, lời hát, động tác múa và âm nhạc. - Phần quan trọng của chèo là kịch bản, song sức hấp dẫn của chèo là nghệ thuật biểu diễn. - Kể lại một câu chuyện đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ . - Thường khai thác đề tài, cốt truyện từ truyện kể dân gian hoặc truyện Nôm.
96
ruộng, đêm về trên chiếu chèo trở thành những Thị Mầu, Thị Kính, Xúy Vân, Trần Phương,… như một sinh hoạt văn hóa không thể thiếu ở nông thôn Bắc Bộ xưa. Ngày nay, chèo đã bước lên sân khấu chuyên nghiệp và trở thành một di sản văn hóa dân tộc cần được bảo tồn và phát huy. Cốt lõi của sân khấu chèo là kịch bản, đặc sắc là nghệ thuật biểu diễn.
30 2. Hoạt động : Hình thành
- Năng lực: Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; cảm thụ, sử dụng ngôn ngữ - Phẩm chất: Tự chủ, tự tin
2. Xuất xứ: Trích từ vở chèo Kim Nham. 3. Nội dung đoạn trích: Kể về việc Xúy vân giả dại buộc Kim Nham phải trả nàng về nhà để đi theo Trần Phương. II. Đọc – hiểu văn bản - Biết tưởng tượng một câu chuyện trên cơ sở những chi tiết và những cảm nhận của nhân vật từ một đoạn chèo. - Bài viết kể với ngôi thứ nhất, người kể xưng tôi trong quá trình kể - Qua lời kể cần làm nổi bật tâm trạng đầy trớ trêu, bi kịch của Xúy Vân: Xúy Vân bước ra sân khấu với những câu hát nửa ddien dại, ngô nghê, nửa chân thực, tỉnh táo về thân phận dang dở, bẽ bàng. Sau những câu hát xưng danh là tâm sự đau xót về một cuộc đời lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa. Lời kể phải là những lời độc thoại về nỗi thất vọng vì ước mơ hạnh phúc tốt đẹp gặp phải thực tế phũ phàng. Kết thúc câu chuyện là tiếng cười điên dại, bất ổn trong tâm trạng Xúy Vân. - Kết hợp miêu tả và biểu cảm trong quá trình kể. * Xúy Vân có phần đáng thương: - Cuộc hôn nhân giữa cô với Kim Nham không phải do cô tự do lựa chọn mà do cha mẹ sắp đặt. Cô phải lấy một người không yêu. - Xúy Vân có ước mơ bình thường, nhỏ bé: gia đình đầm ấm, hạnh phúc, vợ cấy chồng cày, chồng đi gặt, vợ mang cơm,…>< ước muốn của Kim Nham: khát vọng công danh, mong đỗ đạt, quan chức,… - Gặp Trần Phương – một kẻ lừa gạt, tráo trở, nên đến nỗi điên cuồng rồ dại. Khát vọng của Xúy Vân là chính đáng, nhưng khát vọng đó đã bị lễ giáo phong kiến đè nén, cản trở, trói buộc người phụ nữ. * Xúy Vân có phần đáng trách: - Không làm chủ được chính mình. - Không vượt qua được bi kịch của bản thân để giữ đạo tam tòng tứ đức. Bi kịch của Xúy Vân chết trong đau đớn, bi kịch. Thái độ của tác giả dân gian: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến bi kịch Xúy Vân, cảm thông với những đau khổ bế tắc của cô chính là cách thanh minh cho Xúy Vân; Trân trọng ước mơ giản dị, bình thường, đẹp của Xúy Vân; Lên án, tố cáo chế độ phong kiến khắc nghiệt bóp nghẹt ước mơ, khát vọng chính đáng của con người,
kiến thức mới * Hoạt động 1: GV yêu cầu Nhóm 3 trình bày kết quả nghiên cứu: Tưởng tượng em là Xúy Vân, kể lại bi kịch đời mình. - GV dẫn dắt: Cả lớp vừa xem các bạn nhóm 3 nhập vai nhân vật Xúy Vân kể lại bi kịch đời mình. Theo em, Xúy Vân đáng thương hay đáng trách? - GV chia lớp thành 2 nhóm đối thoại với nhau: + Nhóm 1: Xúy Vân là cô gái đáng thương. + Nhóm 2: Xúy Vân là cô gái đáng trách. - GV định hướng: Cần xác định nguyên nhân và thái độ của tác giả dân gian khi xây dựng hình tượng nhân vật Xúy Vân.
97
đặc biệt là người phụ nữ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá con người mang tính nhân đạo sâu sắc. 1/ Tình cảnh bi kịch của Xúy Vân: - Xúy Vân là cô gái đảm đang, khéo léo: múa điệu xe tơ, dệt cửi, khâu vá... - Có mong ước nhỏ bé, bình thường: “Chờ cho bông ...nàng mang cơm” - Lấy Kim Nhan – một kẻ “dài lưng tốn vải” hôn nhân do cha sắp đặt, không tình yêu. - Gặp và “say đắm Trần Phương” + Dũng cảm, khao khát tự do yêu đương. Nhưng lại gặp kẻ phụ tình “Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại”. + Cuộc đời đau khổ, bế tắc * Nguyên nhân: do xã hội phong kiến. Sự cảm thông và tư tưởng nhân đạo của tác giả. 2. Tâm trạng rối bời, đầy tính bi kịch của Xúy Vân: - “Tôi càng ... trưa chuyến đò” - “ Chả nên gia thất...bạn cười” Tự nhận thấy sự lỡ làng, dang dở, bẽ bang của bản thân. - “ Con gà rừng ăn lẫn với con công” Tự thấy lạc lõng, cô đơn, vô nghĩa trong gia đình của Kim Nhan. - Điệp khúc: “Bông bông dắt ... xa líu” Thất vọng giữa ước mơ và thực tại (bị chồng bỏ bê vì mải mê đèn sách). - Điệp khúc: “Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên”. Nỗi cô đơn, tủi phận vì không thể chia sẻ được với ai. - “ Con cá rô nằm...cần câu châu vào” Không gian cạn, hẹp và đầy bất trắc, sức nặng áp lực từ nhiều phía. Tâm trạng ấm ức, bế tắc, quẫn bách. - Những câu hát ngược ở đoạn cuối: Ý nghĩa: + Gợi lên những trớ trêu, điên đảo, ngược đời, thực giả lẫn lộn trong xã hội + Nhân vật rơi vào trạng thái hỗn loạn, điên dại, rối bời, mất phương hướng. Nội tâm phức tạp, rối bời, đầy kịch tính.
Hoạt động 2: GV sử dụng kĩ thuật trình bày 01 phút yêu cầu Nhóm 4 trình bày kết quả nghiên cứu (câu hỏi 1, 2) GV khái quát (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định /củng cố kiến thức). - GV phát vấn: Theo em nguyên nhân nào dẫn đến bi kịch của đời Xúy Vân? - Suy nghĩ gì về hành động chạy theo Trần Phương của Xúy Vân? - GV cho HS thảo luận nhóm đôi: Tìm những câu hát ngược của Xúy Vân ở cuối đoạn trích? Phân tích ý nghĩa những câu hát ngược đó?
3 Hoạt động 3:
- HS xem video/clip về đoạn chèo Xúy Vân giả dại Cảm nhận thêm về nghệ thuật chèo và nhân vật Xúy Vân
- Năng lực: Tự học, tạo, GQVĐ, sáng CNTT và TT, hợp tác. - Phẩm chất: Sống thương, sống yêu trách nhiệm.
10
- HS trình bày phần kết thúc viết lại của nhóm (trình chiếu video, p.p) - Lí giải nguyên nhân vì sao viết kết thúc như thế? - Nhận xét, đánh giá từ các nhóm còn lại.
- Năng lực: Tự học, tạo, GQVĐ, sáng CNTT và TT, hợp tác. - Phẩm chất: Sống thương, sống yêu trách nhiệm
Khắc sâu ấn tượng về thể loại chèo cổ và nhân vật Xúy Vân GV cho Nhóm 1 trình bày video về vở chèo đoạn Xúy Vân giả dại cho lớp xem để HS hiểu thêm về nghệ thuật chèo Hoạt động 4: Tìm tòi – Mở rộng GV yêu cầu nhóm 4 trình bày kết quả nghiên cứu (câu 3) Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung/ đưa ra cách kết thúc của nhóm mình. GV nhận xét, góp ý, hoàn chỉnh phần kết thúc viết lại của các nhóm.
98
5 Hoạt động 5: Đàm thoại: Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? (lần lượt mỗi HS mỗi ý)
III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Kết hợp, đan cài những câu hát tỉnh với những câu hát dại, đặc biệt là những câu hát ngược, những câu hát giàu hình ảnh ẩn dụ. - Kết hợp hát với nói, hát với múa với tiếng đế, tiếng cười. - Hòa quyện giữa lời gọi đò và lời than thân. 2. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích Xúy Vân giả dại thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ, bế tắc của con người có khát vọng tình yêu tự do và hạnh phúc chính đáng nhưng không thực hiện được trong xã hội phong kiến.
5
Tiêu chí
Chèo
Nguồn gốc. Việt Nam
- Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, công nghệ thông tin và hợp tác. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống trách nhiệm.
3: Luyện tập GV cho nhóm 4 trình bày kết quả nghiên cứu (câu 4) Gv cho các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung Gv nhận xét, góp ý, hoàn chỉnh phần kết thúc viết lại của các nhóm.
biểu
hiếu, thịnh
Phương thức diễn. Thị vùng hành.
Các loại hình kịch hát khác (cải lương, tuồng, ca kịch hiện đại) Cải lương, tuồng du nhập từ Trung Quốc, ca kịch du nhập từ phương Tây. Phù hợp với kịch bản của từng thể loại. Được ưa chuộng nhiều ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trang phục, đạo cụ, sân khấu của chèo đơn giản. Được phổ biến, ưa chuộng nhiều ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
4. Hoạt động Vận dụng (10 phút).
GV yêu cầu HS thảo luận giải quyết các tình huống sau: Việt Nam có 10 loại hình văn hóa được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới và 02 di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp. Hãy đóng vai một nhà quản lý văn hóa, đề xuất những biện pháp giới trẻ ngày nay đón nhận và có ý thức bảo tồn, phát triển thể loại chèo cổ cũng như để chèo cổ Việt Nam được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới trong tương lai? 5. Tìm tòi – Mở rộng (10 phút)
Viết và dựng kịch bản về phiên tòa xét xử Xúy Vân ở ngoài đình. Trong đó tập trung vào màn
đối thoại giữa quan tòa buộc tội Xúy Vân và luật sư bào chữa cho Xúy Vân. Tuần 13 Tiết 51 (01 TIẾT) Ngày soạn:…………………........ Ngày dạy:……………………….
TREO BIỂN
1. Mục tiêu bài học 1.1. Kiến thức - Hiểu đặc điểm thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện. - Hiểu nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật gây cười. - Hiểu được cách kể hài hước của dân gian về những người hành động không suy xét, không có chủ kiến. 1.2. Về kỹ năng: - Đọc – hiểu văn bản truyện cười - Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện. - Kể lại câu chuyện.
99
1.3. Về thái độ: - Phê phán, loại bỏ những thói hư tật xấu - Có chính kiến, lập trường kiên định, rõ ràng trước những vấn đề trong cuộc sống. 1.4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). - Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt. - Phẩm chất: Sống trách nhiệm; Sống trung thực. 2. Chuẩn bị cho tiết học 2.1. Chuẩn bị của GV * Mục tiêu: - Về kiến thức: + Có hiểu biết bước đầu về truyện cười + Hiểu, cảm nhận được nội dung, ý nghĩa truyện Treo biển + Hiểu một số nét chính về nghệ thuật gây cười của truyện. - Về kĩ năng: + Giúp HS rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản và hình thành những đánh giá ban đầu về tác phẩm. + Giúp HS huy động kiến thức nền, vận dụng thuần thục các thao tác tư duy và cảm xúc vào việc hoàn thành các bài tập trước khi lên lớp. * Tư liệu dạy học: (1) Vũ Ngọc Khánh (2014), Kho tàng truyện cười Việt Nam, NXB Thời đại. (2) Viện Văn học (1999), Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập 3, NXB Giáo dục. (3) Trần Mạnh Thường (tuyển chọn) (1995), Truyện cười Việt Nam chọn lọc, NXB Văn hóa – Thông tin. (4) Năm Hồng Mai (sưu tầm, biên soạn) (2003), Truyện cười Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin. (5) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội. (7) Vũ Tiến Quỳnh (biên soạn) (1995), Văn học dân gian Việt Nam – phê bình, bình luận văn học, NXB Văn nghệ Tp. HCM. (8) Đỗ Quang Lưu (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Tập nghiên cứu và bình luận chọn lọc về văn học dân gian Việt Nam, tập 2, NXB Hà Nội. (9) Chu Thị Thanh Tâm (2005), Các biện pháp gây cười trong truyện cười Việt Nam hiện đại, Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. (10).https://vi.wikipedia.org/wiki/Truy%E1%BB%87n_c%C6%B0%E1%BB%9Di_Vi%E1% BB%87t_Nam (11).https://www.youtube.com/watch?v=0S-mZmLqkns (12).https://www.youtube.com/watch?v=f14ACMhP3TI * Tổ chức cho HS làm việc trước khi lên lớp: GV chia nhóm (06 Nhóm: 5-6 HS/nhóm, 02 nhóm cùng làm 01 nhiệm vụ), giao nhiệm vụ (bằng phiếu học tập) trước 01 tuần trước khi lên lớp. - Phiếu 1
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 1 – LỚP .......
Họ và tên HS:.................................................................................................................. ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Yêu cầu: 1. Nội dung: - Sưu tầm một vài truyện cười có cùng chủ đề với truyện Treo biển và kể nó trước lớp. - Nghiên cứu và thuyết trình về thể loại truyện cười.
100
2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 3. Báo cáo/thuyết trình: 10 phút 4. Đánh giá: - Số lượng + chất lượng tranh ảnh/video (chính xác, phù hợp,...) - Báo cáo/thuyết trình: chính xác, lưu loát, diễn cảm,... 5. Ngữ liệu: (1) Vũ Ngọc Khánh (2014), Kho tàng truyện cười Việt Nam, NXB Thời đại. (2) Viện Văn học (1999), Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập 3, NXB Giáo dục. (3) Trần Mạnh Thường (tuyển chọn) (1995), Truyện cười Việt Nam chọn lọc, NXB Văn hóa – Thông tin. (4) Năm Hồng Mai (sưu tầm, biên soạn) (2003), Truyện cười Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin. (10).https://vi.wikipedia.org/wiki/Truy%E1%BB%87n_c%C6%B0%E1%BB%9Di_Vi%E1 %BB%87t_Nam - Phiếu 2:
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 2 – LỚP .......
Họ và tên HS:............................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Yêu cầu: 1. Nội dung: Đọc phần văn bản truyện Treo biển, phân vai và diễn tiểu phẩm. 2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 3. Báo cáo/thuyết trình: 15 phút 4. Đánh giá: - Trước khi diễn chính thức trên lớp, HS báo cáo kết quả cho GV xem qua. - Báo cáo/thuyết trình: Trang phục, khả năng diễn xuất của Hs, quá trình chuẩn bị,… 5. Ngữ liệu: (11).https://www.youtube.com/watch?v=0S-mZmLqkns (12).https://www.youtube.com/watch?v=f14ACMhP3TI
- Phiếu 3:
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM 3 – LỚP .......
Họ và tên HS:.................................................................................................................. ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Yêu cầu: 1. Nội dung: 1.1. Đọc phần văn bản truyện Treo biển và trả lời các câu hỏi sau:
Trả lời
Câu hỏi - Nhà hàng treo biển để làm gì? Tấm biển viết gì? Nội dung tấm biển có bao nhiêu yếu tố? Có thể thêm hay bớt thông tin nào ở tấm biển không? Vì sao? - Có mấy người góp ý về cái biển? Em có nhận xét gì về từng ý kiến? Tại sao họ lại có nhận xét như thế về tấm biển? - Chi tiết nào trong truyện làm em cười? Khi nào cái cười bộc lộ rõ nhất? Vì sao? Qua đây em có nhận xét như thế nào về người chủ cửa hàng? 1.2. Thử viết lại cách xử lý tình huống của chủ nhà hàng trước góp ý của các vị khách (ít nhất 2 cách, gây cười)? 2. Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 3. Báo cáo/thuyết trình: 10 phút
101
4. Đánh giá: Báo cáo/thuyết trình: điền nội dung vào bảng và trình chiếu 5. Ngữ liệu: (5) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Xuân Đức, Nguyễn Xuân Lạc (2012), Văn học dân gian trong nhà trường, NXB văn hóa dân tộc, Hà Nội. (7) Vũ Tiến Quỳnh (biên soạn) (1995), Văn học dân gian Việt Nam – phê bình, bình luận văn học, NXB Văn nghệ Tp. HCM. (8) Đỗ Quang Lưu (tuyển chọn và giới thiệu) (2000), Tập nghiên cứu và bình luận chọn lọc về văn học dân gian Việt Nam, tập 2, NXB Hà Nội. (9) Chu Thị Thanh Tâm (2005), Các biện pháp gây cười trong truyện cười Việt Nam hiện đại, Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Định hướng kiến thức
- Yêu cầu: Gửi file kết quả thảo luận cho GV trước 1 buổi trước khi lên lớp và in phát cho lớp trong giờ học. 2.2. Chuẩn bị của HS - Thảo luận để xác định cụ thể nhiệm vụ của Nhóm. - Thảo luận phân chia nhiệm vụ, cách thức làm việc với ngữ liệu. - Thống nhất thời gian, cách thức trình bày. 3. Phương pháp, phương tiện dạy học. - Diễn giảng, Đàm thoại, Thảo luận Nhóm, Nêu vấn đề, Trực quan, Kĩ thuật trình bày 01 phút - Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Máy chiếu, Máy tính, Thiết kế bài dạy, Tư liệu tham khảo; Phiếu học tập,... 4. Tổ chức các hoạt động dạy học: - Ổn định tổ chức lớp (02 phút). - Kiểm tra bài cũ: (05 phút). + Vì sao cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so bì với lão Miệng? + Truyện mượn các bộ phận của cơ thể người để nói chuyện con người. Có thể ví cơ thể người như một tổ chức, một cộng đồng,... mà Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là những cá nhân trong tổ chức, cộng đồng đó. Từ mối quan hệ này, truyện nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người điều gì? - Tiến trình dạy học: Hoạt động Thời gian 3
Định hướng năng lực, phẩm chất - Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa gian dân truyền thống.
1. Hoạt động khởi động: GV giới thiệu bài mới bằng cách đặt câu hỏi dẫn dắt:
5
thành kiến
- Em đã được nghe và học những truyện cười nào? - Em có biết tác giả dân gian sáng tác truyện cười để làm gì không? - Truyện cười Việt Nam rất phong phú và được nhân dân ưa thích. Những khi xã hội suy thoái, các hiện tượng tiêu cực, lỗi thời xuất hiện nhiều thì truyện cười càng phát triển. Truyện cười ra đời không chỉ nhằm mục đích gây cười, không chỉ nhằm phê phán những thói hư tật xấu của con người. Truyện cười ra đời còn nhằm để giáo dục con người cách sống, cách đối nhân xử thế. - “Treo biển” là câu chuyện cười phê phán những thói hư tật xấu của con người. Đằng sau tiếng cười là những bài học thâm thuý được rút ra. Vậy bài học đó là gì? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu. I. Tìm hiểu chung - Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. - Mục đích: nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
- Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học - Phẩm chất: Biết trân quý, yêu trọng, hào tự những giá trị văn gian dân hóa truyền thống
2. Hình thức mới: Hoạt động 2.1: GV yêu cầu Nhóm 1 trình bày kết quả nghiên cứu GV khái quát (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định /củng cố kiến thức) - GV giảng kết hợp trình chiếu: + Tiếng cười trong truyện cười vang lên khi có hai
102
điều kiện: điều kiện khách quan (phải có cái đáng cười) và điều kiện chủ quan (người nghe phát hiện ra cái đáng cười đó để cười). + Về nghệ thuật truyện cười, có thể thấy truyện cười có những đặc điểm sau: truyện cười rất ngắn gọn; Truyện cười có kết cấu chặt chẽ; truyện cười rất ít nhân vật; Ngôn ngữ truyện cười giản dị những rất tinh tế, sâu sắc. + Tiếng cười trong truyện cười vừa có ý nghĩa mua vui vừa có ý nghĩa phê phán. Khi tạo ra những tiếng cười mang ý nghĩa như vậy, truyện cười đồng thời gián tiếp hướng người nghe tới những điều tốt đẹp, đối lập với cái đáng cười. + Truyện cười là một biểu hiện của trí thông minh sắc xảo, tính lạc quan và tinh thần đấu tranh của nhân dân lao động chống lại cái xấu. bên cạnh nhiều truyện cười có ý nghĩa xã hội và thẩm mĩ tích cực, còn có một số truyện gây cười không đúng đối tượng hoặc lạm dụng yếu tố tục. Vì vậy, nghe và sử dụng truyện cười cần chú ý “gạn đục khơi trong”.
lực:
II. Đọc – Hiểu văn bản 1. Nội dung a. Nội dung biển quảng cáo: - Biển đề “ở đây có bán cá tươi”. - Biển quảng cáo gồm 4 yếu tố: + ”Ở đây” -> địa điểm. + ”Có bán” -> hoạt động. + ”Cá” -> loại mặt hàng. + ”Tươi” -> chất lượng hàng bán. b. Ý kiến khách hàng:
Nội dung góp ý
Người góp ý
- Năng - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). - Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt. chất: - Phẩm Sống trách nhiệm; Sống trung thực.
Người thứ 1
Chữ còn lại trên tấm biển Ở ĐÂY CÓ BÁN CÁ.
CÓ BÁN CÁ.
15 Hoạt động 2.2: GV yêu cầu Nhóm 2 biểu diễn GV phát vấn cho các nhóm khác tham gia xây dựng nội dung bài học. - GV giảng: Người chủ cửa hàng treo tâm biển nhằm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm với mục đích bán được nhiều hàng. Tấm biển có bốn yếu tố đủ và cần thiết cho sự giới thiệu của nhà hàng nên không thể lược bỏ yếu tố nào . - Thoạt nghe, ý kiến của từng người đều có lý. Song không phải người góp ý cũng không nghĩ đến chức năng, ý nghĩa của yếu tố mà họ cho là thừa. Trên biển quảng cáo và mối quan hệ của nó với những yếu khác.
Người thứ 2
Nhà này xưa bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề là bán cá tươi. Người ta chẳng nhẽ ra hàng hoa mua cá
103
CÁ
Người thứ 3
Người thứ 4
CẤT NỐT CÁI BIỂN.
10
Hoạt động 2.3: GV yêu cầu nhóm 3 trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm (câu 1, 2). Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, góp ý. GV nhận xét, góp ý, hoàn chỉnh phần giải quyết tình huống của HS.
hay sao mà phải đề là ”ở đây”. Ở đây chẳng bán cá thì bày cá ra để khoe hay sao mà phải đề là ”có bán”. Chưa đi đến đầu phố đã ngửi mùi tanh, đến gần nhà thấy đầy những cá, ai chẳng biết là bán cá, còn đề biển làm gì nữa? - Có bốn người góp ý về cái biển - Bốn lời góp ý tuy có khác nhau về nội dung nhưng đều giống nhau ở cách nhìn: quan tâm tới một số thành phần khác. - Sau mỗi lần góp ý nhà hàng không cần suy nghĩ “nghe nói, bỏ ngay”. Người thứ tư góp ý nhà hàng cất nốt cái biển. Ý định treo biển ban đầu đã bị dẹp bỏ vì ý kiến góp ý của người khác. * Người chủ cửa hàng: Không có lập trường, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến người khác. - HS trình bày những điểm cần tiếp thu và phản bác những góp ý của bốn vị khách hàng. - HS viết lại biển quảng cáo. Trình bày lý do tại sao lại viết như thế? - HS rút ra bài học cho bản thân sau khi học văn bản Treo biển.
5 Hoạt động 2.4: Đàm thoại: Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? (lần lượt mỗi HS mỗi ý)
2
III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí (cái biểu thị bắt bẻ) và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắn đo của chủ nhà hàng. - Sử dụng yếu tố gây cười. - Kết thúc truyện bất ngờ: chủ cửa hàng cất luôn tấm biển. 2. Ý nghĩa Truyện tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến người khác. - Bài học nhận thức: cần có chủ kiến, lập trường kiên định; suy xét kĩ khi nghe góp ý của người khác.
3. Luyện tập GV yêu cầu HS trình bày bài học rút ra từ văn bản. GV nhận xét và giáo dục học sinh.
- Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng công lực nghệ thông tin và truyền thông (ICT). - Phẩm chất: Sống trách nhiệm. - Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng giải lực quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) chất: - Phẩm Sống trách nhiệm - Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Phẩm chất: Tự chủ.
4. Hoạt động: Vận dụng (5 phút). Yêu cầu Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận (Câu hỏi 4).
5. Hoạt động: Tìm tòi – Mở rộng (3 phút). Yêu cầu HS kể lại truyện cười.
………………………………………………………………………………………
104
Tuần: 7 Tiết: 26, 27 Ngày dạy:………………… Ngày soạn:………………..
LỜI TIỄN DẶN (Trích Xống chụ xon xao – Truyện thơ dân tộc Thái)
1. Mục tiêu bài học 1.1. Kiến thức - Thấy được tâm trạng xót thương của chàng trai và nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô gái; - Cảm nhận được khát vọng tự do yêu thương, khát vọng hạnh phúc và tình yêu thủy chung, gắn bó của chàng trai, cô gái Thái. - Hiểu được nghệ thuật của truyện thơ: sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, cách diễn tả tâm trạng nhân vật trong truyện thơ dân gian. 1.2. Kĩ năng: - Đọc hiểu truyện thơ dân gian - Liên hệ/so sánh với những truyện thơ khác đã học 1.3. Thái độ: - Trân trọng những khát vọng trong sáng trong tình yêu; nhận thức đúng – sai để có hành động đúng trong tình yêu. - Trân trọng, tự hào về nền văn học của các dân tộc thiểu số Việt Nam, có ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc; 1.4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) - Năng lực riêng: Cảm thụ thẩm mĩ, Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống trách nhiệm 2. Chuẩn bị cho tiết học 2.1. Chuẩn bị của GV * Mục tiêu: - Giúp HS rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự giải mã và kiến tạo nghĩa cho văn bản và hình thành những đánh giá ban đầu về tác phẩm. - Giúp HS huy động kiến thức nền, vận dụng thuần thục các thao tác tư duy và cảm xúc vào việc hoàn thành các bài tập trước khi lên lớp. * Tư liệu dạy học: (1) Bộ giáo dục và Đào tạo, SGK Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2007. (2) Bộ giáo dục và Đào tạo, SGV Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2010. (3) Nguyễn Bích Hà (2006), Văn học dân gian Việt Nam, tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh niên. (4) Mạc Phi dịch và giới thiệu (1973) (in lần thứ hai), Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao), NXB Văn học, Hà Nội. (5) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Thị Việt Hương (2012), Bài giảng Văn học dân gian các dân tộc thiểu số, Trường Đại học văn hóa. (7)https://nghiencuulichsu.com/2014/09/29/truyen-tho-cac-dan-toc-thieu-so/ (8)https://nhandan.com.vn/dong-chay/han-khuong-va-in-chan-trong-van-hoa-dan-gian-thai- 395852/ (9) Hoàng Thị Hương Loan (2006), Số phận người phụ nữ Thái qua một số Truyện thơ tiêu biểu của người Thái Tây Bắc, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. (10)https://www.youtube.com/watch?v=d2pyHcK- mE4&list=PL5A5ToFpicJp2NeEMADAxo_M-YE3pQw1q&index=4 (11)https://www.youtube.com/watch?v=jy7jB4SYEFY (12)https://www.youtube.com/watch?v=uhYhyO_It7Y
105
(13)https://www.youtube.com/watch?v=_RaKfCp2624 (14)https://www.youtube.com/watch?v=jrjrkV1ooAg&list=PL5A5ToFpicJp2NeEMADAxo_ M-YE3pQw1q&index=12 * Tổ chức cho HS làm việc trước khi lên lớp - GV chia nhóm (8 Nhóm (4-5HS/nhóm, 02 nhóm làm cùng 01 nhiệm vụ), giao nhiệm vụ trước 01 tuần trước khi lên lớp: 1. Nhiệm vụ cho từng nhóm: a. Nhiệm vụ 1: Sưu tầm tranh ảnh/video và thuyết trình (qua trình chiếu tranh ảnh/video) về dân tộc Thái (trang phục, đặc điểm cư trú, sản xuất, sinh hoạt, phong tục cưới xin,…) và thể loại truyện thơ (đặc điểm, nội dung,…) * Ngữ liệu tham khảo: - HS tự tìm các tranh ảnh/video trên internet (1) Bộ giáo dục và Đào tạo, SGK Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2007. (5) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Thị Việt Hương (2012), Bài giảng Văn học dân gian các dân tộc thiểu số, Trường Đại học văn hóa. (7)https://nghiencuulichsu.com/2014/09/29/truyen-tho-cac-dan-toc-thieu-so/ (8)https://nhandan.com.vn/dong-chay/han-khuong-va-in-chan-trong-van-hoa-dan-gian-thai- 395852/ b. Nhiệm vụ 2: Đọc phần giới thiệu và tóm tắt truyện thơ Xống chụ xon xao trong SGK và phần văn bản đoạn trích “Lời tiễn dặn” trong SGK, xác định: - Nguyên nhân chàng trai và cô gái không lấy được nhau? - Diễn biến của truyện: + Tình cảnh của cô gái sau khi về nhà chồng? + Tình cảm của chàng trai dành cho cô gái dù biết người yêu đi lấy chồng? - Kết thúc truyện? - Giá trị truyện thơ Xống chụ xon xao: . Giá trị nội dung. . Giá trị nghệ thuật. - Vị trí đoạn trích được học? - Bố cục của văn bản? - Nội dung, ý nghĩa lời tiễn dặn đầu? - Nội dung, ý nghĩa lời tiễn dặn sau? - Nội dung, ý nghĩa lời cuối đoạn? - So sánh những số phận người phụ nữ trong những bài ca dao, truyện cổ tích đã học với truyện thơ Xống trụ xon xao qua đoạn trích Lời tiễn dặn qua bài thuyết trình ngắn 05 phút. * Tư liệu tham khảo: (1) Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), SGK Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục. (3) Nguyễn Bích Hà (2006), Văn học dân gian Việt Nam, tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh niên. (4) Mạc Phi dịch và giới thiệu (1973) (in lần thứ hai), Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao), NXB Văn học, Hà Nội. c. Nhiệm vụ 3: Đọc phần văn bản đoạn trích “Lời tiễn dặn” trong SGK và trả lời các câu hỏi sau: - Diễn biến tâm trạng, tình cảm của chàng trai khi đưa người yêu về nhà chồng? Những câu thơ nào thể hiện tâm trạng, tình cảm đó? - Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nỗi đau khổ của cô gái trong đoạn trích? Giải thích nguyên nhân nỗi đau khổ đó? - Trong phần đầu của đoạn trích (Từ “Quảy gánh qua đồng rộng” đến “khi góa bụa về già”), chàng trai đã dặn cô gái những gì? Hãy so sánh những lời dặn dò ở phần hai (sau khi bị người chồng hành hạ) với những lời dặn dở phần một của đoạn trích? Nêu nhận xét. - Tại sao có thể nói: những lời tiễn dặn tha thiết của chàng trai trong truyện chính là những lời phán kháng tập tục hôn nhân của dân tộc Thái xưa?
106
- Xác định quan điểm của giới trẻ về vấn đề khát vọng tình yêu trong sáng, ý thức đấu tranh vì tình yêu tự do qua bài thuyết trình ngắn 5 phút. * Tư liệu tham khảo: (1) Bộ giáo dục và Đào tạo, SGK Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2007. (2) Bộ giáo dục và Đào tạo, SGV Ngữ văn 10, tập 1, Nxb Giáo dục, 2010. (3) Nguyễn Bích Hà (2006), Văn học dân gian Việt Nam, tác phẩm dùng trong nhà trường, NXB Thanh niên. (4) Mạc Phi dịch và giới thiệu (1973) (in lần thứ hai), Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao), NXB Văn học, Hà Nội. (5) Bùi Mạnh Nhị (2008), Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu, NXB Giáo dục. (6) Nguyễn Thị Việt Hương (2012), Bài giảng Văn học dân gian các dân tộc thiểu số, Trường Đại học văn hóa. (7)https://nghiencuulichsu.com/2014/09/29/truyen-tho-cac-dan-toc-thieu-so/ (8)https://nhandan.com.vn/dong-chay/han-khuong-va-in-chan-trong-van-hoa-dan-gian-thai- 395852/ (9) Hoàng Thị Hương Loan (2006), Số phận người phụ nữ Thái qua một số Truyện thơ tiêu biểu của người Thái Tây Bắc, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. d. Nhiệm vụ 4: Viết kịch bản, dựng và diễn lại đoạn trích “Lời tiễn dặn” (HS tập diễn, diễn thử cho GV chỉnh sửa, bổ sung, nhận xét, duyệt kết quả, diễn chính thức trên lớp.) - Thời gian chuẩn bị: 01 tuần - Thời gian biểu diễn: 10 phút - Đánh giá:
+ Kịch bản + Nghệ thuật biểu diễn + Sáng tạo
- Nhiệm vụ: + Đối với nhóm diễn đoạn trích: chú ý các chi tiết bám sát văn bản, trang phục, diễn viên,… thể hiện được tinh thần, bản sắc của truyện thơ dân gian nói chung, truyện thơ dân tộc Thái nói riêng. + Có thể quay clip và chiếu trên lớp * Tư liệu tham khảo: (10)https://www.youtube.com/watch?v=d2pyHcK- mE4&list=PL5A5ToFpicJp2NeEMADAxo_M-YE3pQw1q&index=4 (11)https://www.youtube.com/watch?v=jy7jB4SYEFY (12)https://www.youtube.com/watch?v=uhYhyO_It7Y (13)https://www.youtube.com/watch?v=_RaKfCp2624 (14)https://www.youtube.com/watch?v=jrjrkV1ooAg&list=PL5A5ToFpicJp2NeEMADAxo_ M-YE3pQw1q&index=12 2. Nhiệm vụ chung cho các nhóm: Các nhóm bốc thăm để giải quyết các tình huống sau: a. Nếu là chàng trai trong đoạn trích, anh/chị sẽ ứng xử như thế nào nếu tình yêu tan vỡ? Là những người đang trong độ tuổi yêu, anh chị học được gì từ cách ứng xử của chàng trai trong đoạn trích? b. Tìm một số bài báo, clip, hình ảnh đề cập về cách ứng xử trong tình yêu sau khi người yêu đi lấy chồng của thanh niên trong xã hội hiện nay, so sánh với cách ứng xử của chàng trai trong đoạn trích và nhận xét. c. Đóng vai một hướng dẫn viên du lịch, hãy thuyết minh cho các bạn em là du khách miền Nam về văn hóa dân tộc Thái trong đó có truyện thơ Xống chụ xon xao. d. Hãy đóng vai một nhà quản lý văn hóa, đề xuất những biện pháp giới trẻ đón nhận các sáng tác truyện thơ dân tộc Thái trong bối cảnh hiện nay, để văn hóa dân tộc Thái nói riêng và giá trị văn học dân gian nói chung không bị mai một? * Yêu cầu: - Tổ chức trên lớp.
107
- Trình bày. * Yêu cầu chung cho các yêu cầu làm trước khi lên lớp: Gửi file kết quả thảo luận cho GV trước 1 ngày trước khi lên lớp và in phát cho lớp trong giờ học. 2.2. Chuẩn bị của HS: - Nhóm trưởng tập hợp nhóm để xác định cụ thể nhiệm vụ của Nhóm. - Thảo luận phân chia nhiệm vụ, cách thức làm việc với ngữ liệu. - Thông nhất thời gian, cách thức trình bày. 3. Phương pháp, phương tiện dạy học: - Diễn giảng, Đàm thoại, Thảo luận Nhóm, Nêu vấn đề, Trực quan; Kĩ thuật trình bày 01 phút. - Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Máy chiếu, Máy tính, Thiết kế bài dạy, Tư liệu tham khảo; Phiếu học tập,... 4. Tổ chức các hoạt động dạy học: - Ổn định tổ chức lớp (02 phút) - Kiểm tra bài cũ: Tình huống gây cười trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” và “Tam đại con gà”? Truyện phê phán những hiện tượng gì trong đời sống? (05 phút) - Tiến trình dạy học:
Hoạt động
Định hướng kiến thức
Thời gian
3 1.Hoạt
Định hướng năng lực, phẩm chất - Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa truyền thống.
Cho đến nay, các nhà sưu tầm, nghiên cứu chưa tìm thấy truyện thơ của người Kinh trong kho tàng văn học dân gian của dân tộc Việt Nam mà mới chỉ phát hiện, ghi chép và giới thiệu một số truyện thơ của các dân tộc ít người. Trong số đó, nổi bật là tác phẩm “Tiễn dặn người yêu” của dân tộc Thái. Nói về sức hấp dẫn của truyện thơ này, có ý kiến cho rằng: khi “hát Tiễn dặn lên, gà ấp phải bỏ ổ, cô gái quên hái rau, anh đi cày quên cày”. Tại sao có điều kỳ lạ như thế?Liệu sức hấp dẫn đến mức đó không? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm đó.
khởi động động: GV yêu cầu Nhóm 1 trình bày kết quả hợp tác GV định hướng kiến thức, dẫn dắt vào bài. - GV vận dụng kĩ thuật trình bày 01 phút yêu cầu HS Nhóm 1 và 01 HS lớp trình bày ấn tượng/băn khoăn lớn nhất về văn hóa Thái trong mối liên hệ với truyện thơ dân gian. 5 * Khái quát chung:
- Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa truyền thống.
- GV yêu cầu Nhóm 2 trình bày kết quả nghiên cứu GV khái quát (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định/củng cố kiến thức) - GV diễn giảng: từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu: truyện thơ dân gian là tác phẩm dài kết hợp tự sự và trữ tình kể về số phận của những người nghèo khổ và thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật một cách trực tiếp, đa dạng, phong phú; vừa phản ánh số phận đau thương
I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại: Truyện thơ + Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình. + Nội dung: Phản ánh số phận bất hạnh; khát khao về tình yêu tự do, khát khao công lý. + Hình thức diễn xướng: Kể- hát. 2. Truyện thơ Tiễn dặn người yêu - Do Mạc Phi dịch gồm 1846 câu, trong đó chỉ có gần 400 câu tiễn dặn. - Chủ đề: Khát vọng về tình yêu tự do và hạnh phúc lứa đôi.
108
Hoạt động
Định hướng kiến thức
Thời gian
Định hướng năng lực, phẩm chất
vừa bày tỏ khát vọng công bằng, khát vọng tự do yêu đương của nhân dân ta trong xã hội phong kiến đầy bất công, phi lí.
- Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, Năng lực giao tiếp và tác, hợp Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Phẩm chất: Tự tin, sáng tạo, nghệ thuật
3. Đoạn trích “Lời tiễn dặn”: Có 2 lời tiễn dặn - Lời tiễn dặn đầu: tâm trạng của chàng trai khi nhà trai đưa cô gái về chồng. - Lời tiễn dặn sau: tâm trạng của chàng trai khi khi chứng kiến cô gái bị gia đình chồng hành hạ, đánh đập. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Tâm trạng của cô gái khi bước chân về nhà chồng thông qua lời của chàng trai: - Động từ: ngoảnh lại, ngóng trông bồn chồn, lo lắng, lưu luyến, dùng dằng. - Hình ảnh: lá cà, lá ớt, lá ngón hình ảnh mang tính chất ẩn dụ cho tâm trạng cay đắng, bẽ bàng, đau đớn trong lòng của cô gái. Tâm trạng đau đớn, bế tắc trước tình cảnh éo le, trớ trêu. 2. Tâm trạng của chàng trai khi tiễn cô gái về nhà chồng: - Người đẹp anh yêu cất bước theo chồng mâu thuẫn: tình yêu tha thiết và thực tế phũ phàng. - Hành động: + Muốn nhủ đôi câu, muốn dặn đôi lời + Muốn được ủ lấy hương người của cô gái + Nựng, bế con của cô gái với chồng Tâm trạng lưu luyến, dùng dằng của chàng trai Tình yêu chân thành, sâu đậm, cao thượng * Ý nghĩa lời tiễn dặn thứ 1: “Đôi ta yêu nhau….góa bụa về già” Điệp từ “đợi”: + Khắc sâu lời hứa hẹn. + Khẳng định tình yêu thủy chung, vững bền. + Khẳng định sự chấp nhận hiện tại, chỉ còn hi vọng ở tương lai. Sự bất lực của chàng trai trước tập tục hôn nhân. 3. Tâm trạng của chàng trai khi chứng kiến người yêu bị gia đình chồng hành hạ, đánh đập. - Hành động: Chăm sóc ân cần. - Lời lẽ: dịu dàng, ân cần. Tâm trạng đau đớn, xót xa của chàng trai.
25 2. Hoạt động Hình thành kiến thức mới * Hoạt động 2.1: GV yêu cầu Nhóm 3 trình bày Tâm trạng của cô gái khi bước chân về nhà chồng thông qua lời của chàng trai GV khái quát. (nêu CH đàm thoại với Nhóm, lớp để xác định /củng cố kiến thức; - GV vận dụng kĩ thuật trình bày 01 phút yêu cầu Nhóm 3 trình bày kết quả nghiên cứu về Tâm trạng của chàng trai khi tiễn cô gái về nhà chồng và khi chứng kiến người yêu bị gia đình chồng hành hạ, đánh đập GV khái quát (Gợi ý/dẫn dắt: qua tâm trạng của chàng trai khi người yêu theo chồng phẩm chất, cách ứng xử của chàng trai trong tình yêu).
109
Hoạt động
Định hướng kiến thức
Thời gian
Định hướng năng lực, phẩm chất
Hoạt động 2.2: GV cho HS thảo luận theo bàn: Đoạn trích sử dụng rất nhiều câu thơ có dùng phép điệp (từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu). Hãy tìm và nhận xét giá trị biểu cảm của những câu thơ đó. - HS tham gia điền khuyết vào bảng theo yêu cầu của Gv nhằm khắc sâu kiến thức .
thương
ta
Giá trị biểu đạt
Lời tiễn dặn
Thái độ của tác giả đối với thân phận người phụ nữ: cảm thông, thương xót Tinh thần nhân đạo sâu sắc. * Ý nghĩa lời dặn thứ 2: - Điệp từ “cùng” + Khát khao thoát khỏi tập tục hôn nhân để gắn bó với người yêu. + Sự cảm thông và san sẻ của những người yêu nhau. - Điệp từ “chết” lặp lại 6 lần: + Thể hiện sự gắn bó bền chặt, nếu họ không được sống cùng nhau thì sẽ chết cùng nhau. + Tô đậm tình yêu mãnh liệt và nồng nàn. + Tố cáo xã hội phong kiến bất công: vùi dập, bóp chết tình yêu của những đôi trai gái khiến họ đau khổ suốt đời. 4. Lời cuối đoạn: “Lòng nhau…không nghe”. - Hình ảnh: vàng, đá, gỗ cứng, gió tình yêu vững bền, không gì thay đổi được, rung chuyển. - Ý nghĩa: Khát vọng về một tình yêu tự do. Thấm đẫm tinh thần nhân đạo sâu sắc. Từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu
Từ “đợi”
Lời tiễn dặn đầu
từ
Lời tiễn dặn sau
từ lặp
+ Khắc sâu lời hứa hẹn. + Khẳng định tình yêu thủy chung, vững bền. + Khẳng định sự chấp nhận hiện tại, chỉ còn hi vọng ở tương lai. + Khát khao thoát khỏi tập tục hôn nhân để gắn bó với người yêu. + Sự cảm thông và san sẻ của những người yêu nhau. + Thể hiện sự gắn bó bền chặt, nếu họ không được sống cùng nhau thì sẽ chết cùng nhau. + Tô đậm tình yêu mãnh liệt và nồng nàn.
- Điệp “cùng” - Điệp “chết” lại 6 lần:
110
Hoạt động
Định hướng kiến thức
Thời gian
Định hướng năng lực, phẩm chất
+ Tố cáo xã hội phong kiến bất công: vùi dập, bóp chết tình yêu của những đôi trai gái khiến họ đau khổ suốt đời.
- Hình ảnh: vàng, đá, gỗ cứng, gió.
- Tình yêu vững bền, không gì thay rung đổi được, chuyển. - Ý nghĩa: Khát vọng về một tình yêu tự do. Thấm đẫm tinh thần nhân đạo sâu sắc.
15
- Năng lực: Tự học, GQVĐ, sáng tạo, CNTT và TT, hợp tác. - Phẩm chất: yêu Sống thương, sống trách nhiệm.
Lời cuối đoạn: “Lòng thương ta nhau…không nghe”. tình yêu vững bền, không gì thay đổi được, rung chuyển. - Ý nghĩa: Khát vọng về một tình yêu tự do. Thấm đẫm tinh thần nhân đạo sâu sắc. - HS nêu cảm nhận về cách ứng xử của chàng trai trong đoạn trích. - Trình chiếu các video/clip về cách ứng xử trong tình yêu của thanh thiếu niên ngày nay. Nêu nhận xét. Đưa ra cách ứng xử phù hợp của bản thân. Lí giải. - Nêu những phẩm chất học được từ cách ứng xử của chàng trai trong đoạn trích.
Hoạt động 3: Luyện tập GV yêu cầu nhóm bốc thăm tình huống 1 và tình huống 2 báo cáo kết quả nghiên cứu, giải quyết tình huống (đã bốc thăm trước đó): 1. Nếu là chàng trai trích, đoạn trong anh/chị sẽ ứng xử như thế nào nếu tình yêu tan vỡ? Là những người đang trong độ tuổi yêu, anh chị học được gì từ cách ứng xử của chàng trai trong đoạn trích? 2.Tìm một số bài báo, clip, hình ảnh đề cập về cách ứng xử trong tình
111
Hoạt động
Định hướng kiến thức
Thời gian
Định hướng năng lực, phẩm chất
yêu sau khi người yêu đi lấy chồng của thanh niên trong xã hội hiện nay, so sánh với cách ứng xử của chàng trai trích và trong đoạn nhận xét.
5 Đàm thoại: Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? (lần lượt mỗi HS mỗi ý).
10
III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Miêu tả tâm lí của nhân vật thông qua hình ảnh, cử chỉ, suy nghĩ. + Sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh gần gũi với đời sống đồng bài dân tộc thiểu số. 2. Nội dung Phác thảo chân dung chàng trai, cô gái – nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi. Từ đó tố cáo tập tục hôn nhân vô lí, bất công và bày tỏ khát vọng sống của con người. - Dẫn dắt từ khát vọng tình yêu trong sáng, ý thức đấu tranh vì tình yêu của nhân vật trong truyện đối với nhận thức giới trẻ và bối cảnh xã hội hiện nay. - Quan điểm rõ ràng, phù hợp với chuẩn đạo đức, pháp luật,…
4. Hoạt động vận dụng: Xác định quan điểm của giới trẻ về vấn đề khát vọng tình yêu trong sáng, ý thức đấu tranh vì tình yêu tự do qua bài thuyết trình ngắn (05 phút). 5. Hoạt động tìm tòi – Mở rộng (05 phút)
So sánh những số phận người phụ nữ trong những bài ca dao, truyện cổ tích đã học với
truyện thơ Xống trụ xon xao qua đoạn trích Lời tiễn dặn qua bài thuyết trình ngắn (05 phút). …………………………………………………………………………………………..
112
PHỤ LỤC 7 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ý KIẾN TRAO ĐỔI CỦA TS. TRẦN THANH BÌNH
Dẫn dắt 1. Trong bức tranh toàn cảnh, nếu hình dung văn học dân tộc như một dòng sông mẹ thì các bộ phận văn học hình thành và phát triển ở các địa phương chính là các nhánh sông con; các nhánh sông con này tuy chảy trên các địa hình khác nhau, có độ dài ngắn, nông sâu khác nhau nhưng tất cả đều hướng về sông mẹ, dồn nước cho sông mẹ, làm cho sông mẹ ngày càng trở nên hùng vĩ.
Văn học dân gian Trà Vinh là một bộ phận của văn học dân gian Việt Nam, như vậy văn học dân gian Trà Vinh đương nhiên có những đặc điểm chung với văn học dân gian Việt Nam, giống như các bộ phận văn học dân gian ở các địa phương khác, nhưng nó cũng có những đặc điểm riêng, phản ánh hiện thực, cuộc sống, tư duy cổ xưa của riêng bộ phận cư dân trên địa bàn Trà Vinh.
Để làm rõ hơn những đặc điểm của văn học dân gian Trà Vinh thông qua những tư liệu đã sưu tầm được, chúng tôi xin trân trọng kính mời nhà văn Trần Dũng, Phó Chủ tịch thường trực Hội Văn học nghệ thuật Trà Vinh chia sẻ đôi điều.
2. Qua chia sẻ của nhà văn Trần Dũng, có thể thấy khá rõ một điều: bản sắc đậm đà, rõ nét nhất của văn học dân gian Trà Vinh chính là được thể hiện qua kho tàng văn học dân gian Khmer hiện đang lưu truyền trong cuộc sống đương đại của con người Trà Vinh. Trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc, ngoài những công tác sưu tầm, chỉnh lí, tuyên truyền… thì việc đưa những giá trị đó vào dạy học trong nhà trường là một giải pháp hiệu quả và cần thiết.
Từ nhiều năm nay, trường Trung cấp Khmer Pali Trà Vinh đã triển khai xây dựng chương trình và đưa vào giảng dạy học phần Văn học dân gian Khmer. Tại buổi giao lưu hôm may, xin trân trọng kính mời thầy Lâm Sa Rone, Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp Khmer Pali Trà Vinh giới thiệu về việc dạy học học phần văn học dân gian Khmer của nhà trường.
3. Trong chương trình giáo dục hiện hành, nội dung giáo dục địa phương đã được đưa vào dạy học ở một số môn học (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí…). Trong chương trình giáo dục mới, do việc tích hợp các kiến thức khoa học xã hội và nhân văn được triển khai theo trục: thế giới – khu vực – quốc gia – địa phương nên vị trí, vai trò của giáo dục địa phương được nhìn nhận một cách chính thức hơn, có sự phân công cụ thể hơn: chương trình tổng thể và SGK đảm bảo các nội dung: thế giới – khu vực – quốc gia; chương trình địa phương và tài liệu dạy học địa phương đảm bảo nội dung địa phương như một bộ phận không thể thiếu của toàn bộ chương trình giáo dục.
Những kinh nghiệm dạy học Ngữ văn địa phương trong thời gian qua sẽ rất bổ ích cho việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn địa phương trong thời gian tới. Xin mời phát biểu của thầy Kiên Savan, GV Ngữ văn Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh. 4. TS. Trần Thanh Bình nói về vai trò của tư liệu văn học đối với việc dạy học đọc hiểu
văn bản văn học.
Trước hết, việc tìm đọc các tư liệu để mở rộng vốn kiến thức là yêu cầu bắt buộc của định hướng dạy học phát triển năng lực: đảm bảo quan điểm tích hợp (huy động tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau).
Thứ hai, đọc nhiều tư liệu tức là học được nhiều cách tiếp cận, kĩ năng phân tích văn
bản văn học (vd: thơ HXH).
Thứ ba, đọc nhiều tư liệu sẽ có khả năng liên kết các văn bản để tìm hiểu một văn
bản.
Ví dụ 1: Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? Mận hỏi thì đào xin thưa:
113
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào (CD) Cách hiểu thông thường: lời đối đáp, giao duyên giữa người con trai và người con gái
(mận – con trai; đào – con gái).
Cách hiểu khác: đây là lời tâm sự của hai người bạn gái với nhau (lí do: trong văn học dân gian, mận không phải là biểu tượng chỉ người con trai mà là biểu tượng chỉ người con gái). Để xử lí vấn đề này cần mở rộng không gian nghiên cứu qua việc tìm hiểu nhiều tư liệu.
Tư liệu cho thấy:
Trong ca dao dân gian, cặp hình ảnh mận – đào có thể chỉ người con gái:
Xin chàng hãy bỏ tay ra Đến mai về cửa về nhà sẽ hay Chàng đừng cầm lấy cổ tay Khi xưa cành mận mà nay cành đào
Như vậy, nhờ tìm hiểu qua nhiều tư liệu, ta có thể kết luận rằng: tuỳ vào những ngữ cảnh cụ thể, cặp hình ảnh mận – đào có thể hoặc chỉ thân phận người con gái, hoặc chỉ tình cảm giữa người con trai và người con gái. Do vậy, trong trường hợp câu ca dao “Bây giờ mận mới hỏi đào…”, cặp hình ảnh mận – đào chỉ tình cảm giữa người con trai và người con gái, và đây là lời đối đáp, giao duyên giữa người con trai và người con gái (đúng theo cách hiểu thông thường).
Ví dụ 2:
Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương (CD)
Cách hiểu thông thường: canh gà Thọ Xương là tiếng gà gáy sang canh ở làng Thọ
Xương hoà cùng với tiếng chuông dìu dặt của đền Trấn Vũ.
Cách hiểu khác: canh gà Thọ Xương là một món ăn ngon, nổi tiếng của làng Thọ Xương. Để xử lí vấn đề này cần mở rộng không gian nghiên cứu qua việc tìm hiểu nhiều tư liệu.
Tư liệu cho thấy:
Trong ca dao dân gian, cặp hình ảnh tiếng chuông – canh gà đã trở thành mô-típ, và mô-típ này được dùng để đặc tả cảnh sắc, không gian, thời gian của một vùng, miền, địa danh nào đó:
Gió đưa tàu chuối la đà, Tiếng chuông Xá Lợi, canh gà Thủ Thiêm
Tuy nhiên, trong một văn cảnh khác, nếu canh gà không gắn liền với tiếng chuông để tạo thành cặp hình ảnh tiếng chuông – canh gà thì rất có thể canh gà không phải là tiếng gà gáy sang canh mà là một món ăn ngon nổi tiếng:
Đậu Mơ, cà Láng, dưa La Cá rô Đầm Sét, canh gà Thọ Xương (trong văn cảnh trên, vì gắn liền với hàng loạt đặc sản ẩm thực của Hà Nội xưa nên canh gà Thọ Xương có nghĩa là một món ăn ngon nổi tiếng của làng Thọ Xương; nơi đây, khi nấu canh gà, người nấu thường cho thêm vào nồi 1, 2 con chim sâm cầm nên canh rất ngọt).
Kết luận: 1. Tư liệu văn học giúp HS hình thành và phát triển trong tư duy của mình khả năng liên kết, đánh giá, lựa chọn các quan điểm, ý kiến khác nhau, từ đó phát triển tư duy phản biện nên sẽ có đóng góp quan trọng trong định hướng dạy học phát triển năng lực mà Bộ Giáo dục – Đào tạo đang triển khai.
2. Để phục vụ cho dạy học theo định hướng phát triển năng lực, công tác tư liệu cần
được chuẩn hoá và có hướng dẫn để tư liệu phát huy được hiệu quả.
3. Luận án của NCS Võ Thị Ngọc Kiều hướng đến mục tiêu khai thác và sử dụng tư liệu
văn học là một đề tài cần thiết và có tính khoa học – sư phạm cao.
……………………………………..
114
Ý KIẾN TRAO ĐỔI CỦA GIÁO VIÊN SƠN VĂN ĐÔNG
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN KHMER TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH TRÀ VINH *****
Kính thưa quý thầy cô, cùng toàn thể các em HS! Như chúng ta đã biết, hiện nay việc giảng dạy tiếng Khmer tại các trường PT, đặc biệt là các trường Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú, trong đó có trường Trung học Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh được chú trọng, quan tâm.
Trong bài viết ngắn gọn này, tôi xin nêu đôi nét về những thuận lợi, khó khăn cũng như
nguồn tư liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn Khmer như sau:
1. Thuận lợi - Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh. - Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
giảng dạy môn.
- Bản thân giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm trong giảng dạy, cũng như am hiểu đặc
thù của bộ môn.
- Hằng năm, giáo viên bộ môn Ngữ văn Khmer đều được dự các lớp tâp huấn chuyên môn,
dự giờ các tiết hội giảng cụm và cấp tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. - Cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy đáp ứng tốt việc giảng dạy. - Đa số HS có kiến thức chuẩn, cộng với sự hứng thú, yêu thích học môn Ngữ văn Khmer, vì các em luôn có ý thức giữ gìn tiếng mẹ đẻ, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc mình.
- Các GV trong nhóm chuyên môn luôn quan tâm, giúp đỡ, góp ý, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy.
2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì cũng có những khó khăn nhất định như sau: - Do là bộ môn đặc thù nên việc trao đổi kinh nghiệm giữa môn Ngữ văn Khmer với các môn khác còn hạn chế, việc trao đổi kinh nghiệm chủ yếu được góp ý xây dựng dựa trên cơ sở tiến trình, phương pháp là chính.
- Kiến thức của các em HS chưa thật sự đồng đều. Có em từng được học ở các cấp dưới, học ở chùa nên đã thành thạo kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; có em thì kiến thức ở mức trung bình, có một số ít em thì chưa từng được học nên khó theo kịp tiến độ của tiết học.
- Một số ít HS nữa vẫn còn tư tưởng chủ quan xem nhẹ bộ môn Ngữ văn Khmer nên ý thức học chưa cao. Có lẽ, nguyên nhân chủ yếu là bộ môn Ngữ văn Khmer không nằm trong các môn thi Trung học Phổ thông quốc gia.
- Thiếu nguồn tư liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy. 3. Nguồn tư liệu tham khảo. Như đã nêu, nguồn tư liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn Khmer còn hạn chế. Hiện tại, ngoài SGK, SGV, thì giáo viên thường tìm hiểu, nghiên cứu thêm trên báo, đài, tạp chí Khmer hoặc trên internet để làm phong phú thêm nội dung tiết dạy. Tuy nhiên, tư liệu về lĩnh vực chuyên môn Khmer trên internet lại ít, vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy khi cần thiết. Ví dụ như muốn soạn một bài giáo án điện tử để trình chiếu, chúng tôi phải mất nhiều giờ để hoàn thành, vì trên internet vẫn chưa thấy những bài soạn mẫu nào để tham khảo.
Tôi vừa nêu những thuận lợi, khó khăn cũng như nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn Khmer tại trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Trà Vinh.
Cuối lời xin chúc..... Xin cảm ơn!!!
115
PHỤ LỤC 8
8.1. HÌNH ẢNH KHẢO SÁT
Trường THPT Tập Sơn, Trà Cú (Nguồn: do tác giả chụp 15/11/2017)
Trường THCS Thái Bình, Càng Long (Nguồn: do tác giả chụp 11/12/2017)
116
Trường THPT Tam Ngãi, Cầu Kè (Nguồn: do tác giả chụp 13/12/2017)
Trường THCS An Phú Tân, Cầu Kè (Nguồn: do tác giả chụp 13/12/2017)
117
Trường THPT Cầu Ngang B, Cầu Ngang (Nguồn: do tác giả chụp 06/01/2018)
Trường PTDTNT THCS Cầu Ngang, Cầu Ngang (Nguồn: do tác giả chụp 06/01/2018)
118
8.2. HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
Trường THCS Minh Trí, TP Trà Vinh (Nguồn do tác giả chụp 10/5/2019 )
Trường THCS Minh Trí, TP Trà Vinh (Nguồn: do tác giả chụp 10/5/2019)
119
Trường THPT Đại An, Duyên Hải (Nguồn: do tác giả chụp 06/4/2019)
Trường THPT Long Hữu, Duyên Hải (Nguồn: do tác giả chụp 06/4/2019)
120
TT GDTX HNDN TP. Trà Vinh (Nguồn: do tác giả chụp 12/4/2019)
TT GDTX HNDN TP. Trà Vinh (Nguồn: do tác giả chụp 12/4/2019)
121
8.3. HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
122
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
123
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
124
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
Nguồn: Tác giả chụp (19/5/2019)
125
PHỤ LỤC 9 BẠN BIẾT GÌ VỀ TÂY NGUYÊN, VỀ SỬ THI ĐĂM SĂN VÀ ĐOẠN TRÍCH “CHIẾN THẮNG MTAO-MXÂY”? Họ và tên: .........................................................................................................................
Trường:..............................................................................................................................
Lớp: ..................................................................................................................................
CÂU HỎI
PHƯƠNG ÁN
ĐÁP ÁN
Văn hóa Tây Nguyên, dân tộc Êđê
1................................................................................. 2................................................................................. 3. - ................................................................................. - ................................................................................. - .................................................................................
Câu 1. Người Ê đê hiện sinh sống chủ yếu ở: Câu 2. Người Ê đê chủ yếu sống bằng nghề: Câu 3. Về phong tục tập quán: - Về ăn: - Về Hôn nhân: - Về đời sống văn hóa: Câu 4. Hình nào là kiến trúc nhà ở của dân tộc Ê đê?
a.
b.
..................
c.
d.
Câu 5. Hình nào là trang phục của dân tộc Ê đê:
a.
..................
b.
126
CÂU HỎI
PHƯƠNG ÁN
ĐÁP ÁN
c.
d.
6.................................................................................
a. Đúng b. Sai
..................
8.................................................................................
Câu 6. Mỗi bộ chiêng của người Ê đê có bao nhiêu chiếc? Câu 7. Chiêng tre (ching kram) có phải là nhạc cụ truyền thống của người Êđê không? Câu 8. Luật tục của người Êđê quy định rõ:“rầm sàn gẫy thì phải thay, giát sàn nát thì phải thế, chết người này phải nối bằng người khác”, quy định này nói về tập tục nào của người Ê đê?
Về sử thi Đăm Săn và đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”
Câu 9. Thần thoại và sử thi giống nhau ở điểm nào?
..................
a. Đều là tác phẩm tự sự dân gian b. Đều kể về các vị thần c. Đều kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng d. Đều sử dụng ngôn ngữ có vần a. Sử thi anh hùng b. Sử thi thần thoại
..................
Câu 10. Sử thi của người Êđê là sử thi gì? Câu 11. Hình thức diễn xướng của sử thi Êđê được gọi tên là?
..................
Câu 12. Người anh hùng trong sử thi anh hùng có những đặc điểm gì:
..................
Câu 13. Trong những nhận định về đặc điểm của thể loại sử thi anh hùng dưới đây, nhận định nào không đúng?
..................
..................
Câu 14. Các thành tố diễn xướng sử thi Êđê là?
a. Hmon b. Ot Ndrông c. Hri d. Khan a. Lấy vợ, làm lụng, đánh giặc b. Đánh giặc, xây nhà, làm lụng c. Xây nhà, lấy vợ, đánh giặc d. Cúng tế, xây nhà, lấy vợ a. Ngôn ngữ hào hùng, thường sử dụng các biện pháp so sánh, phóng đại. b. Phản ánh những sự kiện có ý nghĩa trọng đại trong đời sống của cộng đồng. c. Giải thích sự hình thành vũ trụ, vạn vật và con người. d. Nhân vật đại diện cho phẩm chất và sức mạnh của cộng đồng. a. Hát kể và kể lời, cử chỉ, vẻ mặt b. Kể lời, cử chỉ, vẻ mặt
127
CÂU HỎI
PHƯƠNG ÁN
ĐÁP ÁN
Câu 15. Sử thi Êđê thường được diễn xướng vào thời gian nào?
..................
Câu 16. Không gian diễn xướng của sử thi Ê đê là?
..................
..................
Câu 17. Khi diễn xướng sử thi Ê đê, tư thế của người diễn xướng là:
..................
Câu 18. Khi diễn xướng sử thi Ê đê, tư thế của người thưởng thức diễn xướng là:
Câu 19. Người Ê đê gọi người diễn xướng sử thi là pô khan. Pô nghĩa là gì?
..................
c. Hát kể và cử chỉ d. Hát kể a. Sáng b. Trưa c. Chiều d. Tối a. Trong không gian nhà dài b. Trong lễ bỏ mả c. Tại chòi rẫy d. Cả a, b, c đều đúng a. Ngồi hoặc nằm b. Đứng hoặc ngồi c. Nằm hoặc đứng d. Cả a, b, c đều đúng a. Ngồi hoặc nằm b. Đứng hoặc ngồi c. Nằm hoặc đứng d. Cả a, b, c đều đúng a. Nghệ sĩ b. Thầy c. Nghệ nhân d. Già làng d. Cả a, b, c đều đúng a. Đúng b. Sai
..................
..................
Câu 20. Thông tin: “Sử thi của người Ê đê đã được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2014” là đúng hay sai? Câu 21. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu được dùng trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” là: Câu 22. Đăm Săn đánh Mtao Mxây trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” vì lí do gì:
..................
..................
Câu 23. Trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”, Đăm san chiến đấu với Mtao Mxây vì mục đích:
Câu 24. Tầm vóc sử thi của đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” thể hiện rõ nhất trong:
..................
a. So sánh, phóng đại b. Miêu tả, so sánh c. Ẩn dụ, miêu tả d. So sánh, ẩn dụ a. Mtao Mxây cướp nô lệ của Đăm Săn. b. Mtao Mxây cướp tài sản của Đăm Săn. c. Mtao Mxây cướp Hơ Nhị, vợ của Đăm Săn. d. Mtao Mxây cướp Hơ Bhí, vợ của Đăm Săn. a. Trả thù cho người thân. b. Giành lại vợ vì hạnh phúc cá nhân. c. Giành lại vợ, và bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng. d. Vì sự cường thịnh của buôn làng. a. Mối quan hệ giữa hình tượng người anh hùng và khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ. b. Mối quan hệ giữa hình tượng người anh hùng và hình tượng của kẻ thù.
128
CÂU HỎI
ĐÁP ÁN
Câu 25. Tạo sao trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây”, Đăm Săn phải nhờ vào thần linh mới giành được chiến thắng?
..................
PHƯƠNG ÁN c. Mối quan hệ giữa hình tượng người anh hùng và các lực lượng siêu nhiên. d. Mối quan hệ giữa hình tượng người anh hùng và khung cảnh hoành trang của lễ mừng chiến thắng. a. Tài năng của Đăm Săn chưa đủ. b. Vì Mtao Mxây có thần ác hỗ trợ nên Đăm Săn cũng phải có thần linh giúp đỡ mới cân bằng. c. Sử thi vẫn còn dấu vết kiểu tư duy thần thoại. d. Nhân dân vì tôn sùng nên đã thần thánh hóa người anh hùng của mình. a. Đúng b. Sai
..................
..................
Câu 26. Mtao mxay được gọi là tù trưởng Sắt vì khi giao chiến, hắn thường mặc một lớp giáp sắt bảo vệ. Đúng hay sai? Câu 27. Phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” là:
Câu 28. Vật gì đã giúp sức mạnh của Đăm Săn tăng lên gấp bội:
..................
..................
a. Miêu tả kết hợp với biểu cảm b. Tự sự kết hợp miêu tả c. Miêu tả kết hợp với nghị luận d. Tự sự kết hợp với thuyết minh a. Cây nỏ thần b. Áo giáp c. Miếng trầu d. Bình rượu a. Trí tuệ và tài năng b. Sức mạnh và vẻ đẹp c. Dũng khí và tâm hồn d. Tình yêu và danh dự
Câu 29. Câu văn: “Làm sao mà có được một tù trưởng, đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa, đánh đâu đập tan đó, vậy đâu phá nát đó như chàng” ca ngợi phẩm chất gì của Đăm Săn? Câu 30. Tại sao Đăm Săn lại ra lệnh cho tôi tớ đánh nhiều loại chiêng?
a. Thể hiện sức mạnh của người anh hùng và sự giàu có của thị tộc. b. Thể hiện sự sùng kính, tự hào và khát vọng của dân làng. c. Thể hiện khát vọng của nhân dân và phẩm chất của người anh hùng. d. Thể hiện sự đoàn kết và sự lớn mạnh của cộng đồng.
129