intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Stress của kiểm toán viên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:285

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Stress của kiểm toán viên" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan tình hình nghiên cứu về stress của kiểm toán viên; Cơ sở lý luận về stress của kiểm toán viên; Kết quả nghiên cứu thực tiễn về stress của kiểm toán viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Stress của kiểm toán viên

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN KHÁNH LÂM STRESS CỦA KIỂM TOÁN VIÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội –2024
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN KHÁNH LÂM STRESS CỦA KIỂM TOÁN VIÊN Ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ DŨNG Hà Nội – 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Khánh Lâm
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ STRESS CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ............................................................................... 10 1.1.Các nghiên cứu về stress ..................................................................... 10 1.2. Các nghiên cứu về stress của kiểm toán viên ..................................... 15 1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu ................................................... 19 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................ 22 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ..... 23 2.1. Stress................................................................................................... 23 2.2. Kiểm toán viên ................................................................................... 32 2.3. Lý luận về stress của kiểm toán viên .................................................. 46 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến stress của kiểm toán viên ......................... 62 2.5. Mối liên hệ giữa stress kiểm toán viên và hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán ................................................................................................... 71 2.6. Giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng và mô hình nghiên cứu ............. 76 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 80 Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 81 3.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................ 81 3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 89 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 100 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN STRESS CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ................................................................................................... 101 4.1.Thực trạng chung về stress của kiểm toán viên................................. 101 4.2.Biểu hiện cụ thể stress của kiểm toán viên........................................ 118 4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến stress của kiểm toán viên ..... 146 4.4. Kết quả phân tích một số trường hợp điển hình ............................... 168 Tiểu kết chương 4 ........................................................................................... 178 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 181 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 194 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 196 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 214
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ISA : International Standards on Auditing – Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế IFAC: International Federation of Accountants – Liên đoàn Kế toán Quốc tế ISCA: Information Systems Audit and Control Association – Hội kiểm toán và kiểm soát hệ thống thông tin IIA: The Institute of Internal Auditors - Viện Kiểm toán nội bộ KTV: Kiểm toán viên TAPB: Type A Behavior Pattern - Mẫu hành vi Loại A TBBP : Type B Behavior Pattern - Mẫu hành vi Loại B Big Four: 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới (Deloitte, PricewaterhouseCoopers (PwC), Ernst & Young (EY), KPMG ĐTB: Điểm trung bình ĐLC: Độ lệch chuẩn GĐ: Giám đốc CLKT: Chất lượng kiểm toán
  6. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Đặc điểm của khách thể được khảo sát.....................................................83 Bảng 3.2: Mức độ stress cho từng chỉ báo ................................................................96 Bảng 3.3: Điểm tổng hợp theo mức độ stress cho cả 5 chỉ báo ................................96 Bảng 3.4: Mức độ Stress tổng hợp ............................................................................97 Bảng 4.1 – Phân tích thực trạng stress kiểm toán viên cho cả 5 chỉ báo ................101 Bảng 4.2: Thực trạng stress tổng hợp . Theo độ tuổi ..............................................105 Bảng 4.3: Thực trạng stress tổng hợp .Theo giới tính.............................................108 Bảng 4.4: Thực trạng stress tổng hợp. Theo vị trí công việc/cấp bậc .....................111 Bảng 4.5: Thực trạng stress tổng hợp. Theo tình trạng hôn nhân ..........................114 Bảng 4.6: Thực trạng stress về mặt cơ thể ..............................................................118 Bảng 4.7: Thực trạng stress về mặt giấc ngủ ..........................................................119 Bảng 4.8: Mức độ stress về thực thể .......................................................................120 Bảng 4.9: Mức độ stress của kiểm toán viên về thực thể Theo biến số giới tính ...121 Bảng 4.10: Mức độ stress của kiểm toán viên về thực thể. Theo độ tuổi...............122 Bảng 4.11: Mức độ stress của kiểm toán viên về thực thể Theo vị trí/cấp bậc công tác ...........................................................................................................123 Bảng 4.12: Mức độ stress của kiểm toán viên về thực thể .Theo hôn nhân ..........124 Bảng 4.13: Thực trạng stress về mặt nhận thức ......................................................126 Bảng 4.14: Mức độ stress của kiểm toán viên về nhận thức ..................................127 Bảng 4.15: Mức độ stress của kiểm toán viên về nhận thức. Theo giới tính .........128 Bảng 4.16: Mức độ stress của kiểm toán viên về nhận thức. Theo độ tuổi ............129 Bảng 4.17: Mức độ stress của kiểm toán viên về nhận thức.Theo vị trí công tác ..130 Bảng 4.18: Mức độ stress của kiểm toán viên về nhận thức. Theo hôn nhân ........131 Bảng 4.19: Thực trạng stress về mặt cảm xúc ........................................................133 Bảng 4.20: Mức độ stress của kiểm toán viên về cảm xúc .....................................135 Bảng 4.21: Mức độ stress của kiểm toán viên về cảm xúc. Theo giới tính ............136 Bảng 4.22: Mức độ stress của kiểm toán viên về cảm xúc. Theo độ tuổi ..............137 Bảng 4.23: Mức độ stress của kiểm toán viên về cảm xúc. Theo vị trí công tác ...138 Bảng 4.24: Mức độ stress của kiểm toán viên về cảm xúc. Theo hôn nhân .........139 Bảng 4.25: Thực trạng chung stress về mặt hành vi ...............................................141 Bảng 4.26: Mức độ stress của kiểm toán viên về hành vi .....................................142 Bảng 4.27: Thực trạng stress của kiểm toán viên về hành vi. Theo giới tính ........143
  7. Bảng 4.28 : Thực trạng stress của kiểm toán viên về hành vi. Theo độ tuổi..........144 Bảng 4.29: Thực trạng stress của kiểm toán viên về hành vi. Theo vị trí công tác ..........145 Bảng 4.30: Thực trạng stress của kiểm toán viên về hành vi. Theo hôn nhân .......146 Bảng 4.31: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Áp lực công việc (ALCV) .......147 Bảng 4.32: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Áp lực thời gian (ALTG) ........147 Bảng 4.33: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Sự mơ hồ và xung đột (SMH&XĐ) ....................................................................................................148 Bảng 4.34: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo hành vi lãnh đạo (HVLĐ) ........148 Bảng 4.35: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo hành vi loại A (HVLA) ...........149 Bảng 4.36: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Stress........................................150 Bảng 4.37: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo hành vi làm giảmchất lượng kiểm toán (CLKT) ..........................................................................................150 Bảng 4.38: Kết quả tổng hợp kiểm định độ tin cậy thang đo .................................151 Bảng 4.39: Kết quả kiểm định KMO và Bartlet các biến độc lập ..........................151 Bảng 4.40: Kết quả phương sai trích của thang đo các biến độc lập ......................152 Bảng 4.41: Kết quả ma trận xoay các thang đo của các biến độc lập .....................153 Bảng 4.42 - Kết quả kiểm định KMO và Bartlet các biến phụ thuộc .....................154 Bảng 4.43: Kết quả phương sai trích của các biến phụ thuộc .................................155 Bảng 4.44 : Kết quả Nhân tố và phương sai trích của các biến phụ thuộc ............156 Bảng 4.45: Ma trận hệ số tương quan .....................................................................157 Bảng 4.46: Kết quả thực hiện hồi quy.....................................................................159 Bảng 4.47: Kết quả kiểm định tính phù hợp của mô hình ......................................160 Bảng 4.48: Kết quả phân tích phương sai ANOVA................................................161 Bảng 4.49: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................163 Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tần số phân phối chuẩn của phần dư vớibiến phụ thuộc stress ...............................................................................................................162 Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tần số phân phối chuẩn của phần dư với biến phụ thuộc hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán .........................................................162
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, nghề kiểm toán thuộc nhóm nghề nghiệp căng thẳng cao (theo Báo cáo việc làm của Anh Quốc và Hoa Kỳ năm 2023, nhóm ngành nghề tài chính (kiểm toán thuộc nhóm này) thuộc nhóm công việc stress hàng đầu)1. Đồng thời trong bối cảnh biến động kinh tế toàn cầu và đặc biệt tại Việt Nam, nghề kiểm toán đang đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng kiểm toán. Chất lượng kiểm toán không chỉ đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính mà còn phản ánh sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính. Những đặc điểm riêng biệt của nghề kiểm toán, như yêu cầu cao về độ chính xác, trách nhiệm lớn và áp lực thời gian, đã khiến kiểm toán viên dễ rơi vào tình trạng stress. Ngành kiểm toán có những đặc thù riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ stress của kiểm toán viên. Công việc kiểm toán đòi hỏi sự phức tạp và đa dạng, bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, soát xét báo cáo tài chính, kiểm toán dự án hoàn thành, kiểm toán hoạt động, kiểm toán nội bộ và thẩm định giá. Điều này yêu cầu kiểm toán viên phải có kiến thức sâu rộng và linh hoạt, liên tục cập nhật các chuẩn mực và quy định pháp lý mới, tạo ra áp lực lớn trong công việc. Khối lượng công việc và áp lực thời gian là những yếu tố chính gây stress. Trong mùa cao điểm kiểm toán, kiểm toán viên phải làm việc với cường độ cao để giúp doanh nghiệp hoàn thành báo cáo tài chính, làm thêm giờ và thậm chí làm việc vào cuối tuần và ngày lễ trong thời gian dài. Cường độ công việc cao và sự phức tạp của tài liệu, dữ liệu số ngày càng lớn càng làm gia tăng căng thẳng tinh thần và thể chất. Ngoài ra, kiểm toán viên phải tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định pháp luật khác. Sai sót trong kiểm toán có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như bị đình chỉ hành nghề, phạt tiền hoặc kiện tụng pháp lý. Trách nhiệm đối với báo cáo tài chính và uy tín nghề nghiệp là nguồn áp lực lớn, yêu cầu sự cẩn trọng và tập trung cao độ. So với các ngành nghề khác, ngành kiểm toán có những điểm khác biệt rõ rệt, tạo ra môi trường làm việc đầy thách thức và căng thẳng. Áp lực từ trách nhiệm tài chính và pháp lý, khối lượng công việc lớn và yêu cầu về tính chính xác cao khiến kiểm toán viên phải luôn sẵn sàng đối mặt với stress. Mức độ stress cao này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của kiểm toán viên mà còn làm suy giảm chất lượng công việc và uy tín của ngành kiểm toán. 1 https://www.standard.co.uk/news/uk/jobs-most-stressful-industries-work-mental-health-b1139671.html 1
  9. Nghiên cứu về stress của kiểm toán viên tại Việt Nam hiện nay là một vấn đề cấp thiết và mang tính thời sự cao. Việc nhận thức và giải quyết vấn đề stress trong nghề kiểm toán không chỉ góp phần nâng cao chất lượng công việc mà còn tạo ra môi trường làm việc lành mạnh hơn cho kiểm toán viên. Nghiên cứu này không chỉ là một vấn đề chuyên môn của tâm lý học mà còn là một phần không thể thiếu trong quản lý nhân sự hiện đại, phản ánh sự chuyển biến trong cách thức quản lý và chăm sóc nhân viên trong các tổ chức. Việc nhận thức và giải quyết vấn đề stress trong nghề kiểm toán không chỉ góp phần nâng cao chất lượng công việc mà còn tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh hơn cho kiểm toán viên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng stress của kiểm toán viên Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến stress của kiểm toán viên, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện sức khỏe tinh thần cho kiểm toán viên và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để hiểu sâu hơn về stress trong nghề kiểm toán, đặc biệt là trong bối cảnh của Việt Nam. Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: 1) Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến stress của kiểm toán viên. 2) Xây dựng cơ sở lý luận về stress của kiểm toán viên: định nghĩa các khái niệm cơ bản, xác định các biểu hiện của stress và phân tích các yếu tố gây ra stress cho kiểm toán viên. 3) Đánh giá thực trạng stress của kiểm toán viên tại Việt Nam, xác định thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến stress trong nghề kiểm toán ở Việt Nam. 4) Đề xuất kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng hoạt động kiểm toán, sức khỏe tinh thần cho kiểm toán viên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ stress của kiểm toán viên. Stress có thể mang lại cả tác động tiêu cực và tích cực đến hiệu quả công việc, tùy thuộc vào mức độ và cách kiểm soát. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tập trung vào các khía cạnh tiêu cực của stress, cụ thể là những yếu tố gây ra stress và hậu quả bất lợi của nó đối với hành vi và chất lượng công việc của kiểm toán viên. Điều này xuất phát từ thực 2
  10. tế rằng các biểu hiện tiêu cực của stress, như kiệt sức, mất tập trung và suy giảm hiệu suất công việc, thường xuyên được ghi nhận trong ngành kiểm toán, vốn chịu áp lực cao về thời gian và chất lượng công việc. Việc tập trung vào các khía cạnh tiêu cực giúp nghiên cứu đi sâu vào các vấn đề trọng tâm, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu stress, nâng cao sức khỏe tinh thần và hiệu quả công việc của kiểm toán viên. Những khía cạnh tích cực của stress, mặc dù quan trọng, sẽ là định hướng nghiên cứu cho các công trình tiếp theo. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm ba nhóm chính: Tổng số khách thể nghiên cứu định lượng là 936 người, gồm: - Kiểm toán viên: khảo sát 906 kiểm toán viên độc lập đang công tác và làm việc tại các doanh nghiệp, chi nhánh cung cấp dịch vụ kiểm toán. - Lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán: khảo sát 20 lãnh đạo của các doanh nghiệp kiểm toán, nhằm thu thập cái nhìn đa chiều về vấn đề. - Các chuyên gia: 10 chuyên gia, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán, quản trị nhân sự và tâm lý học sẽ cung cấp kiến thức chuyên môn và phân tích sâu về đề tài. 3.3. Phạm vi nghiên cứu 1). Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án này chú trọng nghiên cứu về biểu hiện của stress của kiểm toán viên trong các hoạt động kiểm toán độc lập, cả từ góc độ sinh lý, cảm xúc và hành vi của kiểm toán viên. Bên cạnh đó, tác giả cũng khảo sát ảnh hưởng của stress đối với chất lượng công việc kiểm toán. 2). Phạm vi khách thể nghiên cứu: Luận án tập trung vào các kiểm toán viên độc lập (ở các cấp bậc từ trợ lý kiểm toán viên đến giám đốc kiểm toán) hiện đang công tác tại các doanh nghiệp và chi nhánh cung cấp dịch vụ kiểm toán, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. 3) Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Đối với phạm vi địa bàn, nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp và chi nhánh kiểm toán đang hoạt động trong khu vực TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, hai trung tâm kinh tế lớn, tập trung hơn 80% các doanh nghiệp kiểm toán và có tác động quan trọng đến ngành kiểm toán tại Việt Nam. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 3
  11. 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án này áp dụng một cách tiếp cận hệ thống trong việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá vấn đề stress của kiểm toán viên. Cụ thể: 1) Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống là một cách tiếp cận toàn diện, giúp luận án phân tích stress của kiểm toán viên không chỉ dưới góc độ cá nhân mà còn trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường và tổ chức. Phương pháp này xem stress như một hiện tượng phức tạp, được hình thành và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đan xen. Stress được xem xét từ bốn khía cạnh chính: sinh lý, nhận thức, cảm xúc, và hành vi. Các khía cạnh này không tồn tại độc lập mà tác động lẫn nhau, tạo ra một hệ thống phản ứng của cơ thể và tâm trí trước các yếu tố gây stress. Khi phân tích các biểu hiện stress, luận án đã phân loại thành các biểu hiện sinh lý (mất ngủ, đau đầu), cảm xúc (bất an, cáu giận), nhận thức (khó tập trung, suy giảm trí nhớ), và hành vi (hành vi né tránh, giảm hiệu suất công việc). Từ đó, các yếu tố môi trường như áp lực thời gian, khối lượng công việc, và sự hỗ trợ của tổ chức được đánh giá trong mối quan hệ với từng khía cạnh này. Tiếp cận hệ thống cho phép luận án xây dựng một mô hình nghiên cứu toàn diện. Mô hình này không chỉ tập trung vào các yếu tố riêng lẻ mà còn phân tích cách chúng tương tác để tạo ra stress. Việc sử dụng tiếp cận hệ thống giúp nhận diện các nguyên nhân gốc rễ và các yếu tố trung gian trong quá trình kiểm toán viên trải nghiệm stress, từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp hiệu quả. 2) Tiếp cận đa ngành: Tiếp cận đa ngành là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu stress của kiểm toán viên, vì nó cho phép kết hợp nhiều góc nhìn và phương pháp từ các lĩnh vực khác nhau. Luận án vận dụng kiến thức và kỹ thuật từ tâm lý học, y học, quản trị nhân sự, và kiểm toán để cung cấp một cái nhìn đa chiều và sâu sắc. Tiếp cận đa ngành giúp phân tích stress từ nhiều khía cạnh và cấp độ, từ cá nhân đến tổ chức, từ lý thuyết đến thực tiễn. Phương pháp này đảm bảo rằng các giải pháp đề xuất vừa dựa trên cơ sở khoa học (như kiến thức tâm lý và y học) vừa khả thi trong thực tiễn nghề nghiệp (như cải tiến quản lý thời gian trong các công ty kiểm toán). Khi phân tích mối quan hệ giữa stress và chất lượng kiểm toán, luận án đã sử dụng kiến thức tâm lý học để đánh giá tác động của stress lên nhận thức và hành vi của kiểm toán viên; Phân tích dữ liệu từ quản trị nhân sự để nhận diện các yếu tố tổ 4
  12. chức góp phần gây stress (như phong cách lãnh đạo, khối lượng công việc); Các tiêu chuẩn kiểm toán để đánh giá tác động của stress lên chất lượng báo cáo tài chính. Tiếp cận đa ngành giúp phân tích stress từ nhiều khía cạnh và cấp độ, từ cá nhân đến tổ chức, từ lý thuyết đến thực tiễn. Phương pháp này đảm bảo rằng các giải pháp đề xuất vừa dựa trên cơ sở khoa học (như kiến thức tâm lý và y học) vừa khả thi trong thực tiễn nghề nghiệp (như cải tiến quản lý thời gian trong các công ty kiểm toán). 3) Tiếp cận tâm lý học hoạt động: Stress của kiểm toán viên là kết quả của hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên sinh ra. Mặt khác stress lại ảnh hưởng trở lại đến sức khỏe thể chất và tâm lý của kiểm toán viên, qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của kiểm toán viên. Nghiên cứu cũng tích hợp nguyên tắc tâm lý học hoạt động, nhấn mạnh vào cách thức mà stress ảnh hưởng đến các hoạt động chuyên nghiệp của kiểm toán viên, xem xét stress trong mối quan hệ với môi trường làm việc và các tương tác xã hội, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về ảnh hưởng của nó đến chất lượng công việc và quyết định của kiểm toán viên. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận án "Stress của kiểm toán viên", các phương pháp nghiên cứu được lựa chọn phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu Sử dụng để hiểu rõ hơn về lý thuyết và nghiên cứu trước đây liên quan đến stress của kiểm toán viên. Phương pháp này giúp xác định cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu, phục vụ cho việc tổng quan các công trình nghiên cứu đã có. 4.2.2. Phương pháp điều tra/khảo sát bằng bảng hỏi Phương pháp điều tra/khảo sát bằng bảng hỏi được thiết kế nhằm đánh giá mức độ tương tác và ảnh hưởng của stress đến hành vi làm giảm chất lượng công tác kiểm toán. Bảng hỏi sẽ thu thập dữ liệu cụ thể từ kiểm toán viên về các yếu tố gây stress và tác động của stress này đến hành vi và quyết định trong quá trình kiểm toán. Thông qua phân tích dữ liệu thu thập được, nghiên cứu sẽ làm rõ mối quan hệ giữa stress và sự suy giảm chất lượng kiểm toán, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu stress và nâng cao chất lượng kiểm toán. 4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành với các chuyên gia và những người liên quan để thu thập thông tin chi tiết và sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng và mối liên hệ giữa stress và chất lượng hoạt động kiểm toán. Thông qua các cuộc phỏng vấn 5
  13. này, nghiên cứu sẽ khai thác những quan điểm, kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng từ những người có chuyên môn trong lĩnh vực kiểm toán, quản trị nhân sự và tâm lý học. Phương pháp này giúp bổ sung và làm rõ các dữ liệu định lượng, cung cấp cái nhìn đa chiều và toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Kết quả từ các cuộc phỏng vấn sâu sẽ giúp xác định các yếu tố then chốt và đưa ra các giải pháp cụ thể để giảm thiểu stress và cải thiện chất lượng kiểm toán. 4.2.4. Phương pháp trắc nghiệm Phương pháp trắc nghiệm được áp dụng để đánh giá cụ thể các biểu hiện của stress, nhằm xác định mức độ stress của kiểm toán viên trên các khía cạnh thể chất/sinh lý, nhận thức, cảm xúc và hành vi. Thông qua các công cụ trắc nghiệm tiêu chuẩn, nghiên cứu sẽ thu thập dữ liệu chi tiết về cách mà stress biểu hiện trong từng khía cạnh của cuộc sống và công việc kiểm toán viên. Phương pháp này giúp cung cấp một cái nhìn toàn diện và định lượng về mức độ stress. Kết quả từ các trắc nghiệm sẽ là cơ sở quan trọng để phát triển các biện pháp can thiệp và hỗ trợ kiểm toán viên trong việc quản lý stress và cải thiện hiệu quả công việc. 4.2.5. Phương pháp phân tích trường hợp điển hình Phương pháp phân tích trường hợp điển hình được áp dụng để nghiên cứu các trường hợp cụ thể, giúp hiểu rõ về các yếu tố và cách thức tác động của stress cũng như ảnh hưởng của nó đối với chất lượng công việc kiểm toán. Phương pháp này chủ yếu nhằm củng cố và minh chứng thêm cho kết quả từ phương pháp điều tra bảng hỏi đã được thu thập và xử lý dữ liệu bằng SPSS. Bằng cách đi sâu vào các tình huống thực tế, phân tích trường hợp điển hình làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu, cung cấp các ví dụ cụ thể và sống động về các biểu hiện của stress, tác động của stress lên kiểm toán viên và ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Những phân tích này sẽ giúp làm rõ hơn các mối quan hệ đã được xác định từ dữ liệu định lượng, cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về vấn đề nghiên cứu. 4.2.6. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý và phân tích dữ liệu, đảm bảo tính chính xác và khách quan trong việc rút ra kết luận. Phương pháp này chủ yếu sử dụng công cụ SPSS 26 để thực hiện các phân tích tương quan, ANOVA và các phương pháp thống kê khác. Thông qua việc áp dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến, nghiên cứu sẽ xác định mối quan hệ giữa các biến số, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố stress đến hành vi và chất lượng công việc của kiểm toán viên. Kết quả phân tích thống kê sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu đáng tin cậy để đề xuất các giải 6
  14. pháp và kiến nghị nhằm cải thiện sức khỏe tinh thần và nâng cao chất lượng công việc của kiểm toán viên. Chi tiết về các phương pháp nghiên cứu (nghiên cứu văn bản tài liệu, phỏng vấn sâu, trắc nghiệm, phân tích trường hợp điển hình, thống kê toán học...) được trình bày trong Chương 3 của luận án, 4.3. Câu hỏi nghiên cứu Để hiểu rõ hơn về thực trạng stress mà các kiểm toán viên đang phải đối mặt, các yếu tố gây ra stress và tác động của nó đến chất lượng công việc, luận án này đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1) Biểu hiện và mức độ stress của kiểm toán viên là gì? - Những dấu hiệu và triệu chứng cụ thể nào cho thấy kiểm toán viên đang trải qua stress trong công việc, cuộc sống? - Mức độ stress của kiểm toán viên được đánh giá như thế nào trên các khía cạnh thể chất/sinh lý, nhận thức, cảm xúc và hành vi? 2) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ stress của kiểm toán viên? - Những yếu tố cá nhân nào (như đặc điểm tính cách, kinh nghiệm làm việc, giới tính...) có tác động đến stress của kiểm toán viên? - Các yếu tố tổ chức (như phong cách lãnh đạo, khối lượng công việc…) ảnh hưởng đến stress của kiểm toán viên như thế nào? - Môi trường làm việc (như điều kiện làm việc, áp lực thời gian, yêu cầu công việc…) có tác động gì đến stress của kiểm toán viên? 3) Mối quan hệ giữa stress và hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán là gì? - Stress ảnh hưởng như thế nào đến hành vi làm giảm chất lượng cuộc kiểm toán của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán? 4) Các biện pháp và chiến lược nào có thể giúp giảm stress và cải thiện sức khỏe tinh thần cho kiểm toán viên? - Những phương pháp nào có thể được áp dụng để giảm stress trong công việc kiểm toán? - Các chương trình và chính sách hỗ trợ nào có thể được triển khai trong các công ty kiểm toán để cải thiện sức khỏe tinh thần cho kiểm toán viên? - Các giải pháp nào có thể nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán thông qua việc quản lý và giảm thiểu stress? 7
  15. 4.4. Giả thuyết khoa học Stress sẽ ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và xử lý thông tin của kiểm toán viên, dẫn đến sự giảm sút trong việc ra quyết định, suy giảm trí nhớ, và giảm khả năng tập trung. 1) Stress sẽ gây ra các phản ứng cảm xúc mạnh mẽ như lo lắng, bất an, trầm cảm, hoặc cảm giác bất lực trong công việc của kiểm toán viên. Những thay đổi này trong nhận thức có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của công việc kiểm toán. 2) Stress trong nghề kiểm toán có thể dẫn đến các thay đổi trong hành vi làm việc và tương tác xã hội: kiểm toán viên có thể trở nên ít hợp tác, tránh giao tiếp, hoặc thậm chí thể hiện hành vi tránh né trách nhiệm. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Stress của kiểm toán viên là một vấn đề còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, những kết quả nghiên cứu của luận án có đóng góp mới về lý luận và thực tiễn. Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm một số vấn đề lý luận về stress của một nhóm xã hội đặc thù – nhóm kiểm toán viên. Luận án đã phân tích khá sâu từ góc độ lý luận những biểu hiện của stress từ góc độ hoạt động nghề nghiệp với nhiều điểm đặc thù của nghề kiểm toán viên. Những đặc điểm đặc thù của nghề kiểm toán đã dẫn tới stress của các kiểm toán viên. Kết quả nghiên cứu này cho phép ta hiểu thêm sự phong phú và phức tạp của stress từ góc độ tâm lý học. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án đánh giá được những biểu hiện stress của kiểm toán viên trong điều kiện hoạt động rất đặc thù của nghề kiểm toán. Nghiên cứu cung cấp cái nhìn chi tiết về thực trạng stress mà kiểm toán viên đang phải đối mặt, bao gồm các yếu tố như áp lực công việc, môi trường làm việc, và cách thức ứng phó với stress. Luận án đã xác định và phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến stress của kiểm toán viên, bao gồm áp lực công việc, sự mơ hồ và xung đột nghề nghiệp, hành vi lãnh đạo, và mẫu hành vi loại A. Một phát hiện khác của luận án là mối liên hệ giữa stress và hành vi làm giảm chất lượng kiểm toán. Ở đây yếu tố quản lý stress hiệu quả có thể góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ kiểm toán. 8
  16. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu đã mở rộng và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về stress trong nghề kiểm toán, đặc biệt nhấn mạnh những yếu tố đặc trưng và mang tính chủ thể của kiểm toán viên. Nghiên cứu cung cấp góc nhìn mới mẻ về các yếu tố gây stress, tác động của stress đến hành vi và chất lượng công việc, góp phần xây dựng nền tảng lý thuyết vững chắc cho các nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo về stress trong ngành kiểm toán. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu "Stress của kiểm toán viên" không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin và hiểu biết sâu sắc cho các kiểm toán viên, lãnh đạo công ty kiểm toán, cơ quan quản lý Nhà nước, và các tổ chức nghề nghiệp về cách thức phát triển các chương trình và chiến lược giảm thiểu và quản lý stress. Với việc xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng đến stress và tác động của stress đối với chất lượng công việc kiểm toán, luận án này tạo cơ sở cho các nhà nghiên cứu sau này tiếp tục khám phá sâu hơn về mối quan hệ giữa môi trường làm việc, áp lực công việc, sức khỏe tinh thần và hiệu suất, chất lượng làm việc trong ngành kiểm toán. Nó có thể mở ra cơ hội để phát triển các mô hình can thiệp và hỗ trợ sức khỏe tâm lý mới, hiệu quả hơn cho ngành nghề này. Ngoài ra, việc nghiên cứu và đánh giá tác động của các biện pháp giảm stress không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ kiểm toán, mà còn góp phần tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh hơn, từ đó nâng cao sức khỏe và sự hài lòng nghề nghiệp của kiểm toán viên. Điều này, đến lượt mình, sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và tích cực của ngành kiểm toán cả về mặt chất lượng dịch vụ và sức khỏe người lao động. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án có 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về stress của kiểm toán viên, Chương 2: Cơ sở lý luận về stress của kiểm toán viên, Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu, và Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn về stress của kiểm toán viên. 9
  17. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ STRESS CỦA KIỂM TOÁN VIÊN 1.1. Các nghiên cứu về stress Trong lĩnh vực nghiên cứu về stress, đặc biệt là stress trong nghề kiểm toán, có hai hướng tiếp cận nổi bật được quốc tế chú ý: tiếp cận y học và sinh học, phổ biến từ trước thế kỷ 20, và tiếp cận tâm lý học, phát triển mạnh mẽ sau thế kỷ 20. 1.1.1. Hướng tiếp cận y học và sinh học về stress Nhìn lại lịch sử, công trình của Hooke vào năm 1660 là một trong những nền móng đầu tiên cho nghiên cứu về stress. Ông đã đưa ra định luật về độ co giãn, mô tả mối quan hệ giữa "load" - nhu cầu hay áp lực mà con người phải đối mặt, và stress - tình trạng phản ứng của cơ thể [153]. Công trình này mở đầu cho sự hiểu biết rằng stress không chỉ là một trạng thái tâm lý mà còn là kết quả của sự tương tác giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của cơ thể. Các nghiên cứu tiếp theo đã xây dựng trên nền tảng này, khám phá sâu hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố bên ngoài và bên trong cơ thể [99], từ đó mở rộng hiểu biết về stress từ góc độ sinh học và xã hội. Một bước ngoặt quan trọng khác trong hướng tiếp cận này là công trình của George Beard (1839-1883). Trong thế kỷ 19, Beard đã nghiên cứu về tác động của áp lực cuộc sống đến hệ thần kinh, đưa ra khái niệm "Suy nhược thần kinh". Ông mô tả những biểu hiện như lo âu, mệt mỏi không lý do, và những nỗi sợ vô lý là kết quả của tình trạng này [153]. Công trình của Beard không chỉ giúp mô tả các biểu hiện của stress mà còn là bước đầu trong việc hiểu rõ về mối liên hệ giữa stress và sức khỏe tâm thần [16]. Ngoài ra, các công trình của Claude Bernard cũng đóng góp quan trọng trong việc hiểu biết về stress. Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì sự cân bằng hài hòa và ổn định giữa môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể [124], [182]. Bernard cho rằng để duy trì cuộc sống bình thường, cơ thể cần phải giữ được sự ổn định với những biến động của môi trường xung quanh. Ông cũng cảnh báo rằng bất kỳ sự biến động "quá mức" nào cũng có thể gây ra bệnh tật hoặc tử vong [124], [182]. Điều này đã mở ra hướng tiếp cận mới trong việc nghiên cứu stress, nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa môi trường, cơ thể và tình trạng sức khỏe. Nhìn chung, các nghiên cứu về stress theo hướng tiếp cận y học và sinh học đã mang lại những hiểu biết sâu sắc về nguồn gốc và ảnh hưởng của stress. Khái 10
  18. niệm về "hao mòn" cơ thể, sự cần thiết của "nhiên liệu" cho cơ thể hoạt động (Doublet, 2000), và mối liên hệ giữa tâm trí và cơ thể là những chủ đề vẫn còn được quan tâm trong nghiên cứu hiện đại. Các công trình này không chỉ giúp giải thích nguồn gốc của các bệnh là hệ quả của stress mà còn mở đường cho việc phát triển các phương pháp can thiệp và hỗ trợ hiệu quả hơn trong việc quản lý stress. Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về stress theo hướng tiếp cận y học và sinh học. Các nghiên cứu này tập trung vào tác động của stress đối với sức khỏe thể chất và tinh thần, cũng như các biện pháp can thiệp để giảm bớt tác động tiêu cực của stress. Chẳng hạn, công trình của Tô Như Khuê đã nhấn mạnh vai trò của nhận thức trong việc tạo ra stress và phát triển các phương pháp để giảm bớt stress thông qua cải thiện nhận thức. Các nghiên cứu của Phạm Ngọc Rao, Nguyễn Hữu Nghiêm và Đặng Phương Kiệt cũng tập trung vào việc khám phá ảnh hưởng của stress đến cuộc sống hàng ngày và các chiến lược đối phó với stress. Nghiên cứu Nguyễn Thu Hà đã phản ánh áp lực công việc cao trong các ngành nghề như quản lý và y tế, và tác động của stress đối với hiệu suất công việc. Nghiên cứu về stress, từ những năm 60 của thế kỷ 20, đã trở thành một lĩnh vực quan trọng trong khoa học y học và sinh lý học, như đã được chứng minh bởi công trình của giáo sư Tô Như Khuê. Theo ông, nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra stress, một quan điểm sau này được mở rộng và phát triển trong nhiều nghiên cứu khác. Trong những năm 80, Phạm Ngọc Rao và Nguyễn Hữu Nghiêm đã đề cập đến nguy cơ và hậu quả của stress trong xã hội hiện đại, nhấn mạnh vai trò của các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể [11]. Trong lĩnh vực nghiên cứu về stress, công trình của Đặng Phương Kiệt đã cung cấp những hiểu biết khoa học cơ bản thông qua các tác phẩm như “Chung sống với căng thẳng” [2]. Các tác phẩm này khám phá các khía cạnh khác nhau của stress, từ ảnh hưởng của nó đến cuộc sống hàng ngày đến các chiến lược đối phó với stress. Mặt khác, Nguyễn Khắc Viện tập trung vào việc phát triển các phương pháp để giảm bớt hoặc kiểm soát stress, cũng như nghiên cứu về ảnh hưởng của stress đối với sức khỏe tinh thần của người bệnh, như được trình bày trong các công trình nghiên cứu của ông [8]. Vào đầu thế kỷ 21, sự quan tâm đối với stress trong môi trường lao động đã trở nên rõ ràng hơn, như được thể hiện qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Dung về stress ở các bộ phận quản lý. Nghiên cứu này cho thấy mức độ stress cao ở cán bộ quản lý do yêu cầu công việc, mâu thuẫn trong quan hệ và thiếu đoàn kết nội bộ [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà và Doãn Ngọc Hải về stress nghề nghiệp của 11
  19. nhân viên y tế cũng phản ánh sự căng thẳng cao do quá tải công việc, cường độ làm việc và áp lực trong giao tiếp với bệnh nhân [4]. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa stress và hiệu suất công việc đã cho thấy rằng stress làm giảm hiệu suất công việc và động lực làm việc [5]. Điều này cho thấy sự cần thiết của việc quản lý stress trong môi trường làm việc [10]. Trong khi đó,Vũ Việt Hằng, Bạch Ngọc Hoàng Ánh đã tập trung vào áp lực công việc của nhân viên cho thấy họ chịu áp lực từ công việc hành chính, khối lượng công việc, vấn đề chuyên môn, và quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp và học sinh [1], [15]. 1.1.2. Hướng tiếp cận tâm lý học về stress Trong lĩnh vực nghiên cứu về stress, đặc biệt trong ngành khoa học xã hội, có một sự dịch chuyển rõ rệt từ tiếp cận y học sang tiếp cận tâm lý học. Theo Doublet, stress được hiểu là một hiện tượng đại diện cho sự căng thẳng, suy giảm sức khỏe tinh thần và các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm lý [71]. Các nghiên cứu về stress dưới góc độ tâm lý học chú trọng đến việc khám phá mối quan hệ giữa áp lực công việc, mệt mỏi và hiệu quả làm việc. Một trong những nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này là của Cannon, cho thấy các ảnh hưởng của stress đối với cơ thể con người như đau đớn, cảm giác đói và các phản ứng cảm xúc cơ bản khác [51]. Cannon đưa ra giả thuyết rằng con người có khả năng vượt qua stress và các tình trạng đau khổ thông qua việc hiểu biết về cơ thể. Theo ông, cơ thể phản ứng với stress thông qua phản ứng "chiến đấu hoặc bỏ chạy" (fight or flight), là một cơ chế bảo vệ tự nhiên [67]. Tác giả Meyer (1948) từ góc độ tâm lý xã hội đưa ra quan điểm rằng các "biến cố" trong cuộc sống như thay đổi nơi định cư, mất mát, sự thành công hoặc thất bại trong công việc đều là nguồn gốc của stress. Holmes và Rahe (1967) đã phát triển "Thang đo các sự kiện trong cuộc sống" để ước lượng mức độ stress mà các sự kiện này gây ra. Theo họ, mỗi sự kiện có một "trọng số" riêng, và tổng điểm có thể dùng để đánh giá rủi ro về sức khỏe tinh thần [104]. Các nghiên cứu về sức khỏe tinh thần đã chỉ ra rằng "xung đột bên trong" là nguyên nhân chính của stress (Wittkower, 1974). Hinkle Jr. (1974) cũng nhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa cá nhân và môi trường xung quanh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Các nghiên cứu khác như của Abbott và Hearnshaw chỉ ra rằng "mệt mỏi" là một trong những biểu hiện quan trọng của stress và cần được quan tâm trong các nghiên cứu liên quan đến sức khỏe tinh thần và hiệu quả làm việc [16], [17], [97]. Muscio mô tả mệt mỏi không chỉ ở mức độ thể chất mà 12
  20. còn ở mức độ tinh thần, bao gồm cảm giác mệt mỏi, chán nản và kiệt sức thần kinh. Điều này gợi ý rằng quản lý hiệu quả làm việc không chỉ cần tập trung vào cải thiện điều kiện vật lý mà còn cả điều kiện tinh thần của người lao động [147]. Rose (1999) phát triển khái niệm "vệ sinh tinh thần" như một giải pháp để hồi phục tinh thần cho người lao động, đề xuất hai phương pháp gồm tái tổ chức công việc để giảm bớt stress và điều chỉnh hành vi không phù hợp của người lao động. Các giải pháp này nhằm ổn định sức khỏe tinh thần và thể chất, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc. Kobasa (1979) cũng góp phần vào hiểu biết về stress, cho rằng nhân cách của một cá nhân là yếu tố quan trọng trong việc ứng phó với stress [117]. Ông nhấn mạnh vai trò của sự hài hòa giữa cá nhân và các biến cố cuộc sống, cũng như sự ổn định tinh thần trong việc ứng phó với những thách thức. Lowery (1987) và Lazarus (2000) đề cập đến các biện pháp ứng phó của cá nhân đối với stress và làm thế nào sự chủ quan có thể ảnh hưởng đến việc ứng phó với các tình huống căng thẳng [124], [127]. Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã quan tâm và thực hiện nhiều nghiên cứu về stress từ góc độ tâm lý học. Những công trình này đã mang lại những hiểu biết quan trọng về stress trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống, từ giáo dục, y tế đến lao động chuyên nghiệp. Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là của Đặng Phương Kiệt với các tác phẩm như “Căng thẳng và đời sống”, “Chung sống với căng thẳng” và “Căng thẳng và sức khỏe”. Các tác phẩm này khám phá các khía cạnh khác nhau của stress, từ ảnh hưởng của nó đến cuộc sống hàng ngày đến các chiến lược đối phó với stress. Đặng Phương Kiệt đã cung cấp những hiểu biết khoa học cơ bản về stress và cách thức quản lý stress hiệu quả để duy trì sức khỏe tinh thần và thể chất [2]. Nguyễn Hữu Thụ cũng có những đóng góp quan trọng trong nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến stress trong học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Ông xác định ba nhóm nguyên nhân chính gây stress là môi trường học tập, tâm lý và khả năng ứng phó. Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố tâm lý gây stress cho sinh viên và cách thức họ ứng phó với áp lực học tập [12]. Nghiên cứu của Phan Cẩm Phương, Nguyễn Thị Thúy Anh cũng cho thấy mức độ stress cao ở sinh viên, với sự khác biệt giữa giới tính và nguyên nhân từ tình trạng tài chính, sự hài lòng với chuyên ngành học, áp lực học tập, thi trượt và chia 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
91=>1