586
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP
1. Mục đích
- Nhật ký kiểm toán dùng để các thành viên của Đoàn kiểm toán ghi chép trung
thực, đầy đủ các nội dung, kết quả kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu theo diễn biến thời
gian, kèm theo bằng chứng kiểm toán, theo các nhiệm vụ đj đưTc giao trong Kế hoạch
kiểm toán chi tiết và Kế hoạch kiểm tra đối chiếu của Tổ kiểm toán.
- Nhật ký kiểm toán là căn cứ để KTV lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình
kiểm toán, tổng hTp đưa ra ý kiến kết luận, kiến nghị trong Biên bản kiểm toán và Báo
cáo kiểm toán; cấp trên kiểm tra, kiểm soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả
làm việc của các thành viên của Đoàn kiểm toán.
2. Nguyên tắc ghi chép
- Nhật ký kiểm toán áp dụng cho tất cả các thành viên của Đoàn KTNN, gồm: Tổ
trưởng, kiểm toán viên nhà nước (các ngạch), thành viên khác của Đoàn kiểm toán (sau
đây gọi chung là kiểm toán viên). Trong trường hTp Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng kiêm nhiệm Tổ trưởng Tổ kiểm
toán thì cũng áp dụng mẫu này.
- Mỗi thành viên của Đoàn kiểm toán khi thực hiện nhiệm vụ đều phải ghi chép
nhật ký kiểm toán để phản ánh tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ đưTc phân công
trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết (trừ trường hợp đối với các thông tin, tài liệu, hồ sơ
Mật theo quy định của Nhà nước và các trường hợp khác do Tổng KTNN quyết định).
- Nhật ký kiểm toán đưTc ghi hàng ngày, theo trình tự thời gian, theo từng nội
dung công việc đưTc phân công, phù hTp với KHKT chi tiết của tổ kiểm toán tại từng
đơn vị và đưTc ghi cho từng đơn vị. Thời gian ghi nhật ký đối với 1 ngày làm việc bắt
đầu từ 7h30 kéo dài đến 7h30 ngày hôm sau. Trường hTp, không ghi đưTc nhật ký ngày
hôm trước do lỗi mạng, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác thì ghi bổ sung vào
ngày hôm sau, nhưng giải thích rõ lý do (trong cột ghi chú).
- Nhật ký kiểm toán phải thể hiện: Nội dung công việc thực hiện trong ngày; các
số liệu, tài liệu, hoặc hồ sơ chọn kiểm toán trong ngày (nếu không kiểm toán số liệu); kết
quả phát hiện chênh lệch, nguyên nhân, ghi chú (nếu có); nếu trong ngày chưa phát hiện
sai sót thì phải ghi rõ “chưa phát hiện sai sót”; trường hTp có thay đổi kết quả công việc
so với các ngày trước, kể cả các sửa đổi, bổ sung từ sau ngày kết thúc kiểm toán tại
đơn vị đến thời điểm 05 ngày sau khi kết thúc cuộc kiểm toán theo KHKT được
duyệt và mọi sửa đổi, bổ sung kết quả kiểm toán phải ghi rõ lý do, đồng thời đính kèm
bằng chứng kiểm toán, trường hTp không đính kèm đưTc bằng chứng thì phải giải thích
rõ nguyên nhân thay đổi, trích dẫn nội dung và tên tài liệu tham chiếu (các bằng chứng
này phIi lưu đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán); kết thúc mỗi nội dung phải tổng hTp kết
quả nội dung đó: Đối với kết quả kiểm toán là các sai sót thì phải nêu rõ số tiền, nguyên
nhân, căn cứ, đồng thời đính kèm bằng chứng (theo hướng dẫn ở phần ghi chú bên
trên), nếu bằng chứng kiểm toán do đơn vị cung cấp không thể đính kèm thì cần trích
dẫn đầy đủ tên tài liệu, nội dung quy định của văn bản liên quan đến sai sót, giải thích rõ
nguyên nhân sai sót và tài liệu tham chiếu (nội dung, điều khoIn, tên văn bIn,.. ). Lưu ý:
các bằng chứng và tài liệu tham chiếu phải đưTc sắp xếp, đánh số theo thứ tự để thuận
tiện cho việc tra cứu; đối với các bằng chứng đúng (theo xét đoán của KTV là quan
trọng) về các nội dung trọng yếu cần phải thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán theo
các quy định của KTNN.
- Kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị: Nếu chưa ghi nhật ký điện tử và chưa áp
dụng chữ ký số, kiểm toán viên phải in, ký và nộp nhật ký kiểm toán cho Tổ trưởng tổ