intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, Hà Nội

Chia sẻ: Dothithu Ha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:81

1.677
lượt xem
652
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của Luận văn: Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, Hà Nội nhằm phân tích thực trạng xử lý nguồn rác thải sinh hoạt và tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, đem lại môi trường sống xanh và không khí trong lành bảo vệ sức khỏe nhân loại. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, Hà Nội

  1. z  LUẬN VĂN Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, Hà Nội
  2. MỤC LỤC PHẦN I MỞ ĐẦU........................................................................................................... 5 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 5 1.2 Mục đích nghiên cứu. ............................................................................................... 6 1.3. Yêu cầu. .................................................................................................................... 6 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 6 2.1 Một số khái niệm ....................................................................................................... 6 2.1.1 Khái niệm rác thải................................................................................................... 6 2.1.2 Rác thải sinh hoạt ................................................................................................... 7 2.1.3 Quản lý chất thải..................................................................................................... 7 2.1.4 Quản lý môi trường................................................................................................. 7 2.2 Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải.................................................................. 7 2.2.1 Nguồn gốc .............................................................................................................. 7 Hình 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải ........................................................................ 8 2.2.2 Phân loại rác thải .................................................................................................... 8 2.2.3 Thành phần của rác thải .......................................................................................... 9 Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng năm 2000 ................................... 9 2.4 Tác hại của rác thải .................................................................................................. 10 2.4.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường ....................................................... 10 2.4.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người ..................................... 11 2.4.3 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị .......................................................... 11 2.5 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt ................................................................ 12 2.5.1 Khái niệm về xử lý rác thải ................................................................................... 12 2.5.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu................................................. 12 2.5.2.1 Phương pháp chôn lấp ........................................................................................ 12 2.5.2.2 Phương pháp đốt rác .......................................................................................... 13 2.5.2.3 Phương pháp ủ sinh học ..................................................................................... 14 2.5.2.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện.................................................. 15 Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện ..................................... 16 2.5.2.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex ............................................ 16 2.5.2.6 Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin .................................................................... 17 2.6 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam ...................................... 19 2.6.1 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới ........................................................ 19 2.6.1.1 Phát sinh rác thải trên thế giới ............................................................................ 19 2.6.1.2 Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới .................................................................... 22 Đầu tư ........................................................................................................................... 24 Bảng 2.3 Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á ................................... 26 Bảng 2.4 Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á ............................ 27 2.6.2 Tình hình quản lý, xử lý rác thải ở Việt Nam ........................................................ 28 2.6.2.1 Phát sinh rác thải ở Việt Nam............................................................................. 28 2.6.2.2 Quản lý, xử lý rác thải tại Việt Nam ................................................................... 33 2.6.2.2.1 Quản lý rác thải tại Việt Nam .......................................................................... 33 2.6.2.2.2 Xử lý rác thải tại Việt Nam ............................................................................. 34 2.6.2.2.3 Những hạn chế trong công tác quản lý, xử lý rác thải tại Việt Nam ................. 37 PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 39 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 39
  3. 3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 39 3.3 Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 39 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................................... 40 3.3.3 Phương Pháp chuyên gia: ..................................................................................... 40 3.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................................. 40 Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 40 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................ 40 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 40 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................................. 41 4.1.1.4. Thuỷ văn........................................................................................................... 43 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên........................................................................................ 43 a) Tài nguyên đất ......................................................................................................... 43 b) Tài nguyên nước........................................................................................................ 44 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 45 4.1.2.1. Phát triển kinh tế .............................................................................................. 45 a. Nông nghiệp .............................................................................................................. 45 b. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản............................................... 46 c. Dịch vụ - thương mại ................................................................................................. 46 4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm ................................................................................ 46 4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................... 48 a. Giao thông ................................................................................................................. 48 b. Thuỷ lợi..................................................................................................................... 48 c. Bưu chính viễn thông ................................................................................................. 49 d. Năng lượng................................................................................................................ 49 e. Y tế............................................................................................................................ 49 f. Giáo dục – đào tạo ..................................................................................................... 49 g. Văn hoá thông tin ...................................................................................................... 50 h. Thể dục thể thao ........................................................................................................ 50 4.1.3. Đánh giá chung ................................................................................................ 50 4.1.3.1. Thuận lợi .......................................................................................................... 51 4.1.3.2. Khó khăn .......................................................................................................... 51 4.2. Thực trạng rác thải sinh hoạt thị trấn Kim Bài .................................................. 52 4.2.1 Nguồn phát sinh rác thải .................................................................................... 52 Bảng 4.3. Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn thị trấn Kim Bài ........................... 52 4.2.2 Thành phần rác thải ........................................................................................... 53 Bảng 4.4. Thành phần RTSH tại thị trấn Kim Bài .................................................... 53 Hình 4.2.Thành phần RTSH tại thị trấn Kim Bài...................................................... 54 Bảng 4.5. Tỷ lệ chất hữu cơ và vô cơ trong rác thải ................................................... 54 Hình 4.3. Tỷ lệ rác hữu cơ và vô cơ tại các thôn của thị trấn Kim Bài ..................... 55 4.2.3 Khối lượng rác thải phát sinh ............................................................................ 56 Hình 4.4 Khối lượng RTSH của các thôn tại thị trấn Kim Bài.................................. 58 Bảng 4.7. Lượng rác thải của hộ/ngày ........................................................................ 58 4.3 Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Kim Bài ................................. 59 4.3.1 Thực trạng quản lý rác thải tại thôn Cát Động và thôn Kim Lâm ................... 59 4.3.2 Thực trạng quản lý rác thải tại thôn Kim Bài ................................................... 60
  4. 4.3.3 Thực trạng quản lý rác thải tại khu Phố ........................................................... 60 4.4 Thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Kim Bài.................. 61 4.4.1 Khả năng đáp ứng của công tác thu gom........................................................... 61 a. Thiết bị và phương tiện thu gom ................................................................................ 61 b. Thành phần và tiền công thu gom .............................................................................. 61 c. Tần xuất thu gom rác thải ......................................................................................... 62 Bảng 4.8 Lượng người, tần suất và tiền công của người thu gom rác ....................... 63 4.4.2 Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt của từng thôn ............................................ 64 a. Thôn Cát Động .......................................................................................................... 64 Hình 4.5 Tỷ lệ % cách xử lý rác thải của người dân thôn Cát Động ......................... 64 b. Thôn Kim Bài............................................................................................................ 65 Hình 4.6 Tỷ lệ % cách xử lý rác thải của người dân thôn Kim Bài ........................... 65 c. Thôn Kim Lâm .......................................................................................................... 66 Hình 4.7 Tỷ lệ % cách xử lý rác thải của người dân thôn Kim Lâm......................... 67 d. Khu Phố .................................................................................................................... 67 Hình 4.8 Tỷ lệ % cách xử lý rác thải của người dân khu Phố ................................... 68 4.5 Thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom và hộ gia đình đối với công tác quản lý rác thải sinh hoạt ............................................................................................ 69 4.5.1 Thái độ của nhà quản lý ..................................................................................... 69 4.5.2 Thái độ của người thu gom................................................................................. 69 4.5.3 Thái độ của hộ gia đình ...................................................................................... 69 Hình 4.9 Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom RTSH .............................. 71 4.6 Dự báo lượng rác thải phát sinh của thị trấn đến năm 1015 ............................... 71 Bảng 4.9 Dự báo dân số thị trấn Kim Bài đến năm 2015 ........................................... 72 4.7 Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Kim Bài ........................................................................................................................ 73 4.7.1 Những hạn chế trong công tác quản lý, xử lý rác thải....................................... 73 a. Hạn chế trong công tác quản lý .................................................................................. 73 Hình 4.10 Hiệu quả của phương tiện truyền thanh ......................................................... 74 b. Hạn chế trong công tác xử lý ..................................................................................... 74 4.7.2 Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải .............................................. 75 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 78 5.1 Kết luận .................................................................................................................. 78 5.2 Đề nghị ................................................................................................................... 80
  5. PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Thanh Oai là một huyện nằm liền kề với quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Huyện có đường giao thông thuận lợi, lại tiếp giáp với thủ đô nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong huyện tăng lên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng. dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Nếu có thì cũng chỉ là rác thải được thu gom tập trung ở một bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại đến sức khoẻ con người. Xuất phát từ thực trang trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, tôi tiến
  6. hành thực hiện đề tài: “Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, Hà Nội”. 1.2 Mục đích nghiên cứu. + Điều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn. + Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt. + Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 1.3. Yêu cầu. + Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia đình, lượng rác thải bình quân trên đầu người ( kg/người/ngày ) trên địa bàn thị trấn. + Thống kê lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (tấn/ ngày ) ở từng tổ dân cư trên địa bàn thị trấn. + Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt nhất. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Một số khái niệm 2.1.1 Khái niệm rác thải Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không được tiếp tục sử dụng như ban đầu [3]. Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải còn bao gồm cả bùn cặn, phế phẩm nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ…[5]. Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít có
  7. ít, do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng [4]. 2.1.2 Rác thải sinh hoạt Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…[1]. 2.1.3 Quản lý chất thải Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải [6]. 2.1.4 Quản lý môi trường Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng và mục đích xác định của chủ thể ( con người, địa phương, quốc gia, tổ chức quốc tế v.v… ) đối với một đối tượng nhất định ( môi trường sống ) nhằm khôi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con người trong khoảng thời gian dự định [1]. 2.2 Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải 2.2.1 Nguồn gốc Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm: - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
  8. - Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng. - Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng. - Từ các làng nghề ..v..v…[1]. Hình 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải Nhà dân, khu Cơ quan Nơi vui chơi, dân cư. trường học giải trí Bệnh viện, cơ Chợ, bến xe, Rác thải sở y tế nhà ga Giao thông, Chính quyền Khu công xây dựng địa phương nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, TP Huế, 08/2005) 2.2.2 Phân loại rác thải Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các cách sau: - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ….. - Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
  9. - Theo mức độ nguy hại: + Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp. + Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. 2.2.3 Thành phần của rác thải Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn… Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng năm 2000 (tính theo % trọng lượng) Thành phần Hà Nội Việt Trì Thái Đà Hạ Nguyên Nẵng Long Chất hữu cơ 53,00 55,0 55,0 45,47 49,20 Cao su, nhựa 9,15 4,52 3,0 13,10 3,23 Giấy, catton, giẻ vụn 1,48 7,52 3,0 6,36 4,6 Kim loại 3,40 0,22 3,0 2,30 0,4 Thủy tinh, gốm, sứ 2,70 0,63 0,7 1,85 3,7 Đất, đá,cát, gạch vụn 30,27 32,13 35,3 - 38,87 Độ trơ 15,9 13,17 17,15 10,9 11,0
  10. Độ ẩm 47,7 45,0 44,23 49,0 46,0 Tỷ trọng (tấn/m3) 0,42 0,43 0,45 0,50 0,50 (Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát của CEETIA, 2001) 2.4 Tác hại của rác thải 2.4.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường - Môi trường đất + Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ cấu đât, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết. + Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa. - Môi trường nước + Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. + Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực. + Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
  11. - Môi trường không khí + Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác. + Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại. 2.4.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người - Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. - Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác co nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. - Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 % [7]. 2.4.3 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị - Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
  12. lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm. - Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. 2.5 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt 2.5.1 Khái niệm về xử lý rác thải Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm làm giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết định đến chất lượng bảo vệ môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường là nỗi lo của nhân loại: môi trường đất, nước, không khí ngày càng ô nhiễm nặng nề, nhất là những thành phố lớn tập trung dân cư đông đúc, tài nguyên môi trường cạn kiệt [8]. 2.5.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu 2.5.2.1 Phương pháp chôn lấp Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới. Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
  13. một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích [8]. - Ưu điểm của phương pháp: + Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải. + Chi phí vận hành bãi rác thấp. - Nhược điểm của phương pháp: + Chiếm diện tích đất tương đối lớn. + Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh. + Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao. + Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn. 2.5.2.2 Phương pháp đốt rác Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phương pháp này chii dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp [1].
  14. Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên việc đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra. Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được [8]. 2.5.2.3 Phương pháp ủ sinh học Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình. Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là
  15. xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi…[1]. Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất 2.5.2.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành cac kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
  16. Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện Kim loại Thủy tinh Rác Phễu Băng Phân thải nạp rác tải rác loại Giấy Nhựa Các khối kiện Băng tải Máy sau khi ép thải vật liệu ép rác (Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn đô thị, 2001) 2.5.2.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996). Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lượng và sản phẩm dùng trong nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng
  17. và rác thải kết dính với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn với môi trường [8]. Hình 2.3 Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex CTR chưa Kiểm tra bằng mắt phân loại Cắt, xé,nghiền tơi nhỏ Chất thải lỏng hỗn hợp Làm ẩm Thành phần Trộn đều polyme hóa Ép hay đùn ra Sản phẩm mới (Nguồn: www.scribd.com/doc/6899000/4PP-xl-rac-thai-ran) 2.5.2.6 Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
  18. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7- 10 ngày. Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha... Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/ kg. Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt
  19. Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn [9]. 2.6 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam 2.6.1 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới 2.6.1.1 Phát sinh rác thải trên thế giới Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65kg/người/ngày [5]. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhấp cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị [11]. + Các số liệu thống kê gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6 triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, 60% số này được chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2006-3/2008, chất thải thực phẩm được thải ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với chất thải bao bì, chiếm 19% chất thải đô thị. Tổng số hàng năm các hộ gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, chỉ riêng ở England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm vẫn
  20. có thể sử dụng được. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng được [15]. + Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón [12]. + Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp...). Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Cuối cùng, mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác không thể đốt được sẽ lên sà lan trực chỉ Semakau Landfill. Như vậy về khối lượng, từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác (chỉ bằng 1/2 Singapore) nhưng lại phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp bốn lần Singapore).Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore [13]. + Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm [4].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2