intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nguồn lao động và sử dụng lao động ở Đồng Nai trong thời kì hội nhập

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

91
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nguồn lao động và sử dụng lao động ở Đồng Nai trong thời kì hội nhập phân tích được thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai; tìm hiểu, đề xuất những giải pháp và định hướng nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lao động của tỉnh, gắn liền với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nguồn lao động và sử dụng lao động ở Đồng Nai trong thời kì hội nhập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÀO THỊ DUNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở ĐỒNG NAI TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60. 31. 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Kim Hồng Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  2. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Kim Hồng đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Địa lý, phòng Sau Đại học trường đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn của minh. Đồng thời xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Cục Thống Kê Đồng Nai, Sở Lao động và Thương Binh Xã Hội tỉnh Đồng Nai đã nhiệt tình cung cấp tư liệu, số liệu cho phép tác giả hoàn thành tốt luận án của mình. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm chia sẻ, giúp đỡ những khó khăn về tinh thần và vật chất để tác giả hoàn thành đề tài luận văn.
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. 2 2T T 2 MỤC LỤC ...................................................................................................................................... 3 2T T 2 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 6 2T 2T 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................. 6 2T 2T 2. Mục tiêu và nhiệm vụ ........................................................................................................................... 6 2T 2T 2.1. Mục tiêu ....................................................................................................................................... 6 T 2 2T 2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................................................... 6 T 2 2T 3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................................. 7 2T 2T 3.1. Về mặt không gian ........................................................................................................................ 7 T 2 2T 3.2. Về mặt thời gian: .......................................................................................................................... 7 T 2 2T 4. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................................................... 7 2T 2T 5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 7 2T T 2 5.1. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................................................. 7 T 2 2T 5.1.1.Quan điểm tổng hợp lãnh thổ .................................................................................................. 8 T 2 2T 5.1.2.Quan điểm hệ thống ............................................................................................................... 8 T 2 2T 5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh .................................................................................................. 8 T 2 2T 5.1.4.Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ............................................................................ 8 T 2 T 2 5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................... 8 T 2 2T 5.2.1.Phương pháp thống kê ............................................................................................................ 9 T 2 2T 5.2.2.Phương pháp bản đồ - biểu đồ ................................................................................................ 9 T 2 2T 5.2.3. Phương pháp dự báo .............................................................................................................. 9 T 2 2T 5.2.4. Phương pháp phân tích và so sánh ......................................................................................... 9 T 2 T 2 5.2.5. Phương pháp thực địa ............................................................................................................ 9 T 2 2T 6.Cấu trúc đề tài ....................................................................................................................................... 9 2T 2T Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG............ 11 2T T 2 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................................. 11 2T 2T 1.1.1.Quan niệm về nguồn lao động ................................................................................................... 11 T 2 2T 1.1.1.1 Dân số hoạt động kinh tế ................................................................................................... 12 T 2 2T 1.1.1.2 Dân số không hoạt động kinh tế ......................................................................................... 12 T 2 T 2 1.1.1.3. Chất lượng nguồn lao động ............................................................................................... 13 T 2 2T 1.1.1.4. Cơ cấu nguồn lao động ..................................................................................................... 15 T 2 2T 1.1.2.Quan niệm về sử dụng lao động. ............................................................................................... 15 T 2 2T 1.1.2.1. Sử dụng lao động theo ngành nghề ................................................................................... 16 T 2 T 2 1.1.2.2. Sử dụng lao động theo các thành phần kinh tế................................................................... 17 T 2 T 2 1.1.3.Quan niệm về việc làm.............................................................................................................. 17 T 2 2T 1.1.4. Quan niệm về thất nghiệp ......................................................................................................... 18 T 2 2T 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động ................................................ 19 2T T 2
  4. 1.2.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................................................ 19 T 2 2T 1.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội...................................................................................................... 20 T 2 2T 1.2.2.1.Lịch sử khai thác lãnh thổ: ................................................................................................. 20 T 2 2T 1.2.2.2.Dân số và sự gia tăng dân số .............................................................................................. 20 T 2 2T 1.2.2.3.Cơ cấu kinh tế ................................................................................................................... 21 T 2 2T 1.2.2.4.Thị trường sức lao động ..................................................................................................... 22 T 2 2T 1.2.2.5. Các chính sách sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ....................................................... 23 T 2 T 2 1.3 Ảnh hưởng của hội nhập đến nguồn lao động và vấn đề sử dụng lao động. ....................................... 23 2T T 2 1.3.1. Quan điểm về hội nhập ............................................................................................................ 23 T 2 2T 1.3.2. Ảnh hưởng của hội nhập đến nguồn lao động và sử dụng lao động ........................................... 25 T 2 T 2 1.3.2.1. Tác động tích cực: ............................................................................................................ 25 T 2 2T 1.3.2.2.Tác động tiêu cực .............................................................................................................. 27 T 2 2T 1.4. Một vài nét về nguồn lao động và sử dụng lao động ở Việt Nam. .................................................... 28 2T T 2 1.4.1. Dân số và nguồn lao động ........................................................................................................ 28 T 2 2T 1.4.2. Chất lượng đội ngũ lao động .................................................................................................... 29 T 2 2T 1.4.3.Cơ cấu lao động có việc làm theo loại hình kinh tế ................................................................... 31 T 2 T 2 1.4.4.Cơ cấu lao động có việc làm theo ngành kinh tế ....................................................................... 31 T 2 T 2 1.4.5. Thất nghiệp .............................................................................................................................. 32 T 2 2T 1.4.6. Dân số không hoạt động kinh tế ............................................................................................... 33 T 2 2T Chương 2: THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở ĐỒNG NAI 2T T 2 ....................................................................................................................................................... 36 2.1. Khái quát tỉnh Đồng Nai và những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động. .... 36 2T T 2 2.1.1. Khái quát tỉnh Đồng Nai. ......................................................................................................... 36 T 2 2T 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ............................................................................. 36 T 2 T 2 2.1.2.1. Nhân tố tự nhiên ............................................................................................................... 36 T 2 2T 2.1.2.2.Nhân tố kinh tế - xã hội. .................................................................................................... 39 T 2 2T 2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỈNH ĐỒNG NAI TRONG 2T THỜI KÌ HỘI NHẬP ............................................................................................................................. 59 2T 2.2.1. Nguồn lao động........................................................................................................................ 59 T 2 2T 2.2.1.1. Số lượng nguồn lao động .................................................................................................. 59 T 2 2T 2.2.1.2. Chất lượng lao động ......................................................................................................... 59 T 2 2T 2.2.1.3 Cơ cấu nguồn lao động ...................................................................................................... 65 T 2 2T 2.2.1.4. Phân bố lao động .............................................................................................................. 67 T 2 2T 2.2.1.5. Nhóm dân số không hoạt động kinh tế .............................................................................. 68 T 2 T 2 2.2.2. Thực trạng sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai trong thời kì hội nhập .......................................... 71 T 2 T 2 2.2.2.1.Tình hình chung ................................................................................................................ 71 T 2 2T 2.2.2.2. Tình hình sử dụng lao động theo thành phần kinh tế ......................................................... 80 T 2 T 2 2.2.2.3. Tình hình sử dụng lao động theo ngành kinh tế ................................................................. 80 T 2 T 2 2.2.3. Ảnh hưởng của nguồn lao động và vấn đề sử dụng lao động của tỉnh ....................................... 90 T 2 T 2
  5. 2.2.3.1. Thu nhập bình quân đầu người.......................................................................................... 90 T 2 T 2 2.2.3.2. Công tác xóa đói giảm nghèo ............................................................................................ 91 T 2 T 2 Chương 3: DỰ BÁO NGUỒN LAO ĐỘNG – SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ........ 92 2T T 2 3.1. Cơ sở dự báo nguồn lao động .......................................................................................................... 92 2T 2T 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đến năm 2020 ............................................ 92 T 2 T 2 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 – 2020 của Đồng Nai. ................................ 93 T 2 T 2 3.1.2.1. Các chỉ tiêu kinh tế: .......................................................................................................... 94 T 2 2T 3.1.2.2. Các chỉ tiêu về xã hội ....................................................................................................... 95 T 2 2T 3.1.2.3. Về môi trường: ................................................................................................................. 95 T 2 2T 3.2.Dự báo nguồn lao động và sử dụng lao động Đồng Nai .................................................................... 96 2T T 2 3.2.1.Dự báo về dân số Đồng Nai. ..................................................................................................... 96 T 2 2T 3.2.2. Dự báo về nguồn lao động và chất lượng lao động ................................................................... 97 T 2 T 2 3.2.3. Dự báo về sử dụng lao động. .................................................................................................... 98 T 2 2T 3.3. Các giải pháp phát triển kinh tế và sử dụng lao động hiệu quả. ........................................................ 99 2T T 2 3.3.1.Giải pháp phát triển kinh tế ....................................................................................................... 99 T 2 2T 3.3.2. Giải pháp về nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ....................................................... 101 T 2 T 2 3.3.2.1. Các giải pháp về dân số và nguồn lao động ..................................................................... 102 T 2 T 2 3.3.2.2.Các giải pháp về chất lượng nguồn lao động .................................................................... 102 T 2 T 2 3.3.2.3.Các giải pháp về sử dụng lao động................................................................................... 103 T 2 T 2 KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 106 2T T 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 108 2T 2T PHỤ LỤC........................................................................................................................................ 2 2T T 2
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn lao động là một trong những nguồn lực quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Chính vì vậy nguồn lao động có chất lượng và sử dụng lao động hiệu quả là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới Là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai trở thành tỉnh đầu tàu trong việc phát triển công nghiệp của cả nước – kết hợp với thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu và Bình Dương tạo thành tứ giác kinh tế trọng điểm của khu vực phía Nam. Đây cũng là tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, xí nghiệp công nghiệp, tạo việc làm cho người lao động trong tỉnh cũng đồng thời thu hút hàng vạn lao động từ mọi miền đất nước. Đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và những biến động lớn của nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ vào vấn đề lao động trong tỉnh. Chính vì thế, những năm vừa qua, thị trường lao động trong tỉnh đã hình thành và phát triển, lực lượng lao động khá dồi dào và đang thay đổi cả về chất và lượng. Do đó, việc đào tạo và sử dụng lao động hiệu quả là một trong những chiến lược phát triển kinh tế quan trọng của tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Nguồn lao động và sử dụng lao động ở Đồng Nai trong thời kì hội nhập”, góp phần cho việc đánh giá, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lao động nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 2.1. Mục tiêu Phân tích được thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai Tìm hiểu, đề xuất những giải pháp và định hướng nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lao động của tỉnh, gắn liền với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 2.2. Nhiệm vụ Tổng quan cơ sở lý luận về nguồn lao động và sử dụng lao động Xem xét các tác động của nhân tố tự nhiên và nhân tố kinh tế xã hội đến nguồn lao động và vấn đề sử dụng lao động. Tổng hợp các số liệu để phân tích thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai
  7. Trên cơ sở dự báo phát triển kinh tế và nguồn lao động, tìm hiểu và đề xuất các giải pháp và định hướng cho nguồn lao động và sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Về mặt không gian Tìm hiểu về nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai (gồm 11 đơn vị hành chính) 3.2. Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn lao động tỉnh Đồng Nai dựa vào nguồn số liệu điều tra chính thức của các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam từ 1999 – 2009. Ngoài ra đề tài còn phân tích số liệu từ năm 1997 để so sánh và phân tích sự chuyển biến của nguồn lao động. 4. Lịch sử nghiên cứu Trong quá trình tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những vấn đề liên quan đến nguồn lao động và sử dụng lao động được nhiều nhà khoa học, nhiều ban ngành từ trung ương đến địa phương nghiên cứu và tìm hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề này như: đề tài “Một số vấn đề về dân số, nguồn nhân lực ở Việt Nam” – 1996 và “ Thực trạng lao động – việc làm ở Việt Nam” của Bộ Lao động – Thương Binh – Xã hội. “ Nguồn nhân lực trong chiến lược kinh tế xã hội của nước ta đến năm 2000” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, hoặc những đề tài mang tính chất địa phương như “Nguồn lao động và vấn đề sử dụng lao động ở Bình Dương” – luận văn thạc sĩ của thạc sĩ Phạm Thị Bình – 2002. “ Nguồn lao động và sử dụng lao động thành phố Hồ Chí Minh” – luận án tiến sĩ của tiến sĩ Đàm Nguyễn Thùy Dương – 2004 Ở Đồng Nai, từ năm 1994 đã tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học “ Phát triển dân số và phát triển kinh tế xã hội ở Đồng Nai” của tác giả Trần Thị Kim Chi, luận văn thạc sĩ “ Thực trạng hiện nay và phương hướng đào tạo công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp Đồng Nai đến năm 2000” của thạc sĩ Trần Viết Hà…Bản thân tác giả cũng từng nghiên cứu về chất lượng dân cư Đồng Nai trong luận văn tốt nghiệp. Đây là tiền đề và tài liệu tham khảo quý giá để tác giả nhiên cứu và giúp cho việ hoàn thành đề tài đã chọn một cách đầy đủ về nguồn lao động và sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. 5. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu
  8. 5.1.1.Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Đồng Nai là một bộ phận của Việt Nam nói chung và của vùng Đông Nam bộ nói riêng, chính vì thế việc phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh không chỉ có ý nghĩa riêng đối với tỉnh mà còn có những ảnh hưởng to lớn đối với vùng và cả nước. Đồng thời những chính sách, chiến lược phát triển của cả nước và vùng Đông Nam bộ được xem là tiền đề để đưa ra những chiến lược phát triển kinh tế trong tỉnh. Chính vì thế trong quá trình phân tích và nghiên cứu, chúng ta không thể tách rời địa bàn ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam hoặc gần hơn là vùng Đông Nam bộ 5.1.2.Quan điểm hệ thống Nguồn lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội. Sự vận động và phát triển của nó mang tính quy luật riêng, tuy nhiên vẫn phụ thuộc vào các bộ phận tương ứng trong hệ thống kinh tế xã hội như hệ thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cư… Coi các vấn đề lao động như một hệ thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh để có thể nắm bắt và đánh giá đúng bản chất cũng như sự thay đổi của nguồn lao động và vấn đề sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai. 5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Khi đánh giá bất cứ hiện tượng tự nhiên hay kinh tế xã hội, ta cần phải có cái nhìn xuyên suốt từ quá khứ đến hiện tại, theo chuỗi thời gian để thấy được quy luật phát triển của chúng. Từ đó mới có cách nhìn nhận và đánh giá đúng về thực trạng và đưa ra những dự báo và sự phát triển của hiện tượng trong tương lai. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh, tác giả phân tích và đánh giá tình hình lao động và sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai theo chuỗi thời gian, chú ý đến các thời điểm lịch sử quan trọng và những biến động thay đổi xu thế của thế giới và trong nước để đánh giá đúng thực trạng lao động của tỉnh trong từng giai đoạn nhất định. Qua đó, có thể dự báo và đưa ra những giải pháp cho vấn đề lao động và sử dụng lao động của tỉnh trong tương lai. 5.1.4.Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Khi nghiên cứu những vấn đề về lao động, phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động luôn phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tạo môi trường sống trong sạch lành mạnh cho người lao động. Xây dựng nguồn lao động phải hài hòa giữa các ngành, các khu vực để đảm bảo môi trường sống cũng như tiến bộ và công bằng xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu
  9. 5.2.1.Phương pháp thống kê Dựa vào cơ sở những nguồn số liệu đảm bảo giá trị pháp lý được sử dụng triệt để và khai thác tối đa phục vụ cho việc nghiên cứu. Số liệu được thu thập, xử lý, tổng hợp trên cơ sở dữ liệu và kết quả của các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở, thống kê kinh tế xã hội của Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra tác giả cũng sử dụng các nguồn dữ liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu thống kê về dân cư, các ngành kinh tế… của các vùng và một số tỉnh lân cận để phân tích và so sánh 5.2.2.Phương pháp bản đồ - biểu đồ Đây là phương pháp đặc trưng của ngành Địa lý, dùng để khái quát hóa số liệu, xây dựng các biểu đồ và bản đồ mang tính trực quan cao, dựa theo phần mềm Mapinfo 7.5 Dựa trên những số liệu đã thu thập và phân tích xây dựng những bản đồ, biểu đồ chuyên đề về phân bố dân cư, cơ cấu lao động nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý. 5.2.3. Phương pháp dự báo Bằng kiến thức thực tế và những số liệu, thông tin tổng hợp để dự báo, đưa ra những giải pháp phù hợp cho tương lai dựa trên sự phát triển có tính quy luật của sự vật và hiện tượng. 5.2.4. Phương pháp phân tích và so sánh Dựa trên những thông tin có sẵn, đề tài sử dụng phương pháp này để đánh giá tác động của nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến nguồn lao động và hiện trạng sử dụng lao động Đồng thời dựa vào những cơ sở dữ liệu thu thập được để so sánh các giai đoạn phát triển của nguồn lao động qua thời gian và với các tỉnh trong khu vực và trên cả nước. 5.2.5. Phương pháp thực địa Sử dụng phương pháp thực địa ngoài thu thập những số liệu thống kê, còn tiến hành thực địa phỏng vấn người lao động nhằm kiểm tra độ chính xác của nguồn thông tin và số liệu thu thập được. 6.Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở bài và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận chung về lao động và sử dụng lao động Chương 2: Thực trạng nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở Đồng Nai trong thời kì hội nhập.
  10. Chương 3: Dự báo nguồn lao động – sử dụng lao động và giải pháp
  11. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.Quan niệm về nguồn lao động Trong quá trình phát triển của xã hội, nhân tố con người đóng vai trò quyết định, quan trọng nhất. Nó vừa là chủ thể, đồng thời cũng là động lực phát triển xã hội. Ở mỗi quốc gia, trong tất cả những nguồn lực phát triển, thì nguồn lực con người luôn luôn được đánh giá, tìm hiểu phân tích trong các quá trình, các chiến lược phát triển kinh tế. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng đạt được sự phát triển như mong muốn. Như vậy, trước khi bàn về khái niệm “nguồn lực lao động”, cần tìm hiểu khái niệm “nguồn lực con người”. Khái niệm “nguồn lực con người” được sử dụng tương đối rộng rãi kể từ đầu thập niên 90 đến nay. Theo ý kiến của một số nhà khoa học tham gia chương trình KX - 07 “Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” do Phạm Minh Hạc làm chủ biên, nguồn lực con người cần được hiểu là số dân và chất lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất. Theo Phạm Văn Đức: nguồn lực con người chỉ khả năng và phẩm chất của lực lượng lao động, đó không chỉ là số lượng và khả năng chuyên môn mà còn cả trình độ văn hoá, thái độ đối với công việc và mong muốn tự hoàn thiện của lực lượng lao động xã hội . Trong luận án tiến sĩ triết học: “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, tác giả Đoàn Văn Khái xác định “nguồn lực con người là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và nhất là chất lượng con người với tất cả các đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển xã hội”. Có thể thấy, nguồn nhân lực bao gồm cả nguồn lao động trong đó, hay nguồn lao động là khái niệm thu nhỏ của nguồn nhân lực. Nguồn lao động được hiểu theo nghĩa rộng là chỉ toàn bộ dân số có khả năng lao động mà bộ phận chủ yếu là những người trong độ tuổi lao động và những người ngoài tuổi lao động Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc thì nguồn lao động là bộ phận dân số trong tuổi lao động theo quy định của pháp luật. Theo khái niệm nguồn lao động được sử dụng trong điều tra mẫu quốc gia về lao động – việc làm của tổng cục thống kê Việt Nam năm 2009: nguồn lao động gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang không có việc làm (thất nghiệp) hay đang làm nội trợ cho gia đình hoặc chưa có nhu cầu làm việc.
  12. Tùy theo thể trạng dân số và quy định của từng vùng, từng quốc gia, dân số trong độ tuổi lao động sẽ được giới hạn khác nhau. Tuổi lao động nhìn chung được giới hạn từ 15 tuổi đến 60 hay 65 tuổi. Ở nước ta, độ tuổi lao động được quy định từ 15 tuổi – 60 tuổi đối với nam và 15 tuổi – 55 tuổi đối với nữ Tuy nhiên thực tế cho thấy, nhóm dân số không thuộc nhóm tuổi lao động vẫn tiếp tục tham gia vào lực lượng lao động của xã hội. Chính vì thế, không thể xét nguồn lao động chỉ trong độ tuổi lao động. Như vậy, xem xét tình hình thực tế của Việt Nam, luận văn sử dụng quan niệm nguồn lao động của Tổng cục thống kê Việt Nam. Trong thực tế, không phải ai trong nguồn lao động đều tham gia vào các quá trình lao động hay các hoạt động kinh tế. Do đó, nguồn lao động được chia làm hai: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế. 1.1.1.1 Dân số hoạt động kinh tế Theo Bộ Lao động và Thương binh xã hội, nhóm dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc trong một khoảng thời gian xác định. Như vậy, dân số hoạt động kinh tế tại nước ta không chỉ tính trong nhóm dân số trong độ tuổi lao động mà còn tính cả nhóm người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động. Trong nhóm dân số hoạt động kinh tế chia ra 2 nhóm nhỏ dân số hoạt động kinh tế thường xuyên và dân số hoạt động kinh tế không thường xuyên. Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên: là những người đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc lớn hơn hoặc bằng 183 ngày, ngược lại nhỏ hơn 183 ngày là dân số không hoạt động kinh tế thường xuyên Số người có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ càng cao, điều này chứng tỏ khả năng phát triển kinh tế của khu vực đó, đồng thời phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động. 1.1.1.2 Dân số không hoạt động kinh tế Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số người đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm hoặc không có việc làm.
  13. Những người này không hoạt động kinh tế do những lí do khác nhau như đi học, nội trợ, già cả, mất sức, tàn tật và bao gồm cả những người không có nhu cầu làm việc… 1.1.1.3. Chất lượng nguồn lao động Nguồn lao động của một quốc gia không chỉ được đánh giá về số lượng, sức khỏe và tỷ lệ giới tính… một trong những tiêu chí quan trọng đối với người lao động và sử dụng lao động chính là trình độ của người lao động. Trình độ của người lao động được phản ánh qua trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn. Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa phản ánh trình độ dân trí và học vấn của dân cư, đồng thời đây cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia Để xác định trình độ dân trí của dân số người ta dựa vào thống kê tỷ lệ người biết chữ và số năm đi học của những người từ 15 tuổi trở lên. Trình độ học vấn đồng thời là thước đo quan trọng để đánh giá chất lượng lao động. Đối với lực lượng lao động trình độ học vấn được tính bằng các cấp lớp từ tiểu học đến đại học, sau đại học. Trình độ học vấn của người lao động ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động đào tạo nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, sự phát triển của các ngành kinh tế… Hiện nay ở nước ta tỷ lệ dân số trên 15 tuổi biết chữ ở nước ta là 93,5%. Có thể nói đây là tỷ lệ tương đối cao, điều này tạo thuận lợi cho việc đào tạo một đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề Trong đội ngũ lao động của quốc gia, có một bộ phận được gọi là lao động kỹ thuật. Khái niệm lao động kỹ thuật hiện nay cũng được tiếp cận từ nhiều góc độ rộng, hẹp khác nhau. Theo Tiến sỹ Nguyễn Hữu Dũng lao động kĩ thuật (theo nghĩa rộng) là loại lao động qua đào tạo, được cấp bằng và chứng chỉ của các bậc đào tạo nói chung. Còn theo nghĩa hẹp, lao động kỹ thuật là lao động có kỹ thuật mang tính chất thực hành (nghề), để phân biệt với lao động chuyên môn (hàn lâm). Trên thế giới cũng đã có sự phân biệt tương đối rõ ràng trong hệ thống đào tạo: đào tạo hàn lâm để cung ứng lao động chuyên môn và đào tạo thực hành, để cung ứng lao động kỹ thuật mang tính chất thực hành gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Từ đó có thể nêu khái niệm lao động kỹ thuật (theo nghĩa hẹp) như sau: Lao động kỹ thuật là loại lao động được đào tạo, được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và có kỹ năng hành nghề để thực hiện các công việc có độ phức tạp với các công nghệ khác nhau, phù hợp với ngành, nghề ở các cấp trình độ khác nhau, trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ quốc kế dân sinh.
  14. Như vậy tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn là tỷ lệ lao động được đào tạo qua các cấp như sơ cấp nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng – đại học trở lên trong tổng số lao động. Khái niệm lao động kỹ thuật theo quan niệm mới phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 mà Chính phủ đã phê duyệt (Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó chỉ rõ cần hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, trong đó chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ trình độ cao. Đồng thời, cũng phù hợp với Luật dạy nghề (2006), trong đó xác định, hình thành 3 cấp trình độ đào tạo (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề), đáp ứng các nhu cầu khác nhau về nhân lực của các ngành kinh tế quốc dân. Lao động kỹ thuật (kể cả theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp) là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực và lực lượng lao động xã hội; là nguồn nhân lực cốt lõi tạo ra sản phẩm xã hội và là cơ sở để phát triển xã hội. Đội ngũ ngày cần được đào tạo , bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả. Nói cách khác, lao động kỹ thuật đòi hỏi phải được phát triển. Đó là quá trình biến đổi, nâng cao không ngừng năng lực xã hội và tính năng động xã hội của người lao động về mọi mặt (thể lực, trí lực và nhân cách), đồng thời phát huy có hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trình độ chuyên môn của người lao động là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Nhất là khi thế giới đang chuyển mình từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, khi đó nguồn lực con người không chỉ là lực lượng sản xuất mà còn là nguồn tài nguyên vô tận của mỗi quốc gia. Đối với nước ta, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nguồn lao động có trình độ chuyên môn góp phần không nhỏ vào trong quá trình chuyển biến nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nông nghiệp – tiếp thu các thành tựu mới về kinh tế và xã hội. Ở các nước phát triển lao động có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ cao hơn các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện nay ở nước ta, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn còn rất thấp năm 2099 chiếm 13,3%, lao động chưa có tay nghề là 86,7%. Với tỷ lệ này chưa đáp ứng được nhu cầu và tốc độ phát triển kinh tế. Ngoài ra cần phải kể đến chất lượng của công tác đào tạo nghề của nước ta còn thấp kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Như vậy, có thể nói, hiện nay bài toán số lượng và chất lượng của lao động có trình độ chuyên môn ở nước ta là vấn đề hóc búa của xã hội.
  15. 1.1.1.4. Cơ cấu nguồn lao động Cơ cấu lao động là tỷ trọng của các bộ phận lao động hợp thành nguồn lao động. Cơ cấu lao động của một nước có thể được tìm hiểu theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng như: cơ cấu lao động theo tuổi, cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, theo trình độ chuyên môn, cơ cấu lao động theo ngành… Việc tìm hiểu và xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý có vai trò lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. a. Cơ cấu lao động theo độ tuổi Cơ cấu lao động theo độ tuổi được hiểu là sự tập hợp những nhóm người trong độ tuổi lao động được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định Cơ cấu lao động theo tuổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ suất sinh, tỷ suất tử, y tế, giáo dục, chất lượng cuộc sống, tuổi thọ trung bình…Hiện nay, tỷ lệ sinh của nước ta có xu hướng giảm, dẫn đến cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi, nhóm tuổi lao động trẻ có xu hướng giảm, nhóm tuổi lao động già có xu hướng tăng. Năm 2002. nhóm lao động từ 15 – 40 tuổi chiếm 67.3% đến năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 57.2%, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng và đào tạo lao động thuận lợi và đa dạng. Xét về hiện tại, sự thay đổi này ảnh hưởng không lớn đến quá trình sử dụng lao động, tuy nhiên nếu về lâu dài, tỷ lệ nhóm tuổi lao động già chiếm tỷ lệ cao và nhóm tuổi lao động trẻ chiếm tỷ trọng ngày càng thấ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Điều này đã xảy ra với một số nước phát triển như Nhật Bản, Liên Bang Nga... b. Cơ cấu dân số theo giới Là sự tương quan giữa lao động nam và lao động nữ hay tương quan giữa lao động nam hoặc lao động nữ/tổng số lao động Cơ cấu lao động theo giới ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất, phản ánh tính chất, đặc điểm, loại hình công việc: đối với những ngành lao động nặng nhọc như khai khoáng, xây dựng… lao động nam chiếm ưu thế, ngược lại, đối với những ngành lao động mang tính chất nhẹ nhàng như dệt may, dịch vụ…lao động nữ lại chiếm ưu thế. Ngoài ra, cơ cấu lao động theo giới còn phản ánh mức độ bình đẳng nam – nữ và sự tiến bộ xã hội. Ở các nước kinh tế phát triển tỷ lệ lao động nữ xấp xỉ hay cao hơn tỷ lệ lao động nam. Ở các nước đang phát triển thì ngược lại. 1.1.2.Quan niệm về sử dụng lao động.
  16. 1.1.2.1. Sử dụng lao động theo ngành nghề a. Sử dụng lao dộng trong ngành nông – lâm ngư nghiệp Lao động nông – lâm – ngư nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, năng suất tùy thuộc vào mức độ công nghiệp hóa trong nông nghiệp (cơ giới hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa, điện khí hóa) và diễn biến thời tiết thất thường hàng năm. Ở những nước phát triển, nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hóa, nên việc áp dụng máy móc, kĩ thuật vào nông nghiệp là phổ biến. Trình độ thâm canh và chuyên môn hóa cao nên tỷ lệ lao động hoạt động trong nông nghiệp thấp Ngược lại, ở những nước đang phát triển, như Việt Nam, lao động tập trung chủ yếu ở khu vực này. Tính chất mùa vụ chi phối mạnh việc làm của lao động nông nghiệp. Vào thời gian gieo trồng, thu hoạch thì thu hút đông lao động nhưng vào lúc nông nhàn, lao động thiếu việc làm, tạo tình trạng thất nghiệp tạm thời. Do đó trong quá trình sử dụng lao động cần đưa ra các biện pháp để tận dụng thời gian nông nhàn cho người lao động đồng thời tạo ra thu nhập và tránh các vấn đề về xã hội. Hiện nay, theo xu hướng phát triển kinh tế chung, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần. Ở nước ta năm 2005 tỷ lệ lao động nông nghiệp là 57,1%, đến năm 2009 giảm xuống còn 51,9%, nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao trong cơ cấu lao động. Do đó ngoài nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động nông nghiệp, còn phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hay công nghiệp địa phương… tạo việc làm cho nguồn lao động nông nghiệp trong thời kì nông nhàn. b. Sử dụng lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng Lao động trong công nghiệp là loại hình lao động sản xuất tiên tiến, sử dụng máy móc hiện đại, năng suất lao động cao. Với đặc điểm là sản xuất theo dây chuyền, chuyên môn hóa và tự động hóa ngày càng cao, quy trình công nghệ hiện đại, đòi hỏi người lao động phải tuân thủ các thao tác kịp thời và chính xác. Nó tạo cho người lao động có tác phong công nghiệp và kỷ luật. Ngoài ra, sản xuất công nghiệp ít phụ thuộc vào tự nhiên, mang tính chất ổn định nên cũng tạo việc làm ổn định và thường xuyên cho người lao động. Phát triển công nghiệp sẽ tạo khả năng mở rộng thị trường lao động và tạo ra việc làm mới. Vì vậy, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp ngày càng tăng, đặc biệt là những nước đang phát triển đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa như nước ta. Tỷ lệ lao động trong công
  17. nghiệp của nước ta tăng từ 18% năm 2005 tăng lên 21% năm 2009 nhưng sự chuyển dịch vẫn còn chậm nhất là trong giai đoạn hiện nay. Ở các nước phát triển, xu hướng chuyển dịch lao động hiện nay là giảm tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng, chuyển lao động sang ngành dịch vụ. c. Sử dụng lao động trong ngành dịch vụ. Không giống như ngành công nghiệp và nông nghiệp, ngành dịch vụ không trực tiếp tham gia vào qúa trình sản xuất vật chất, nhưng nó có vai trò rất quan trọng trong việc là cầu nối và thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển. Cơ cấu ngành dịch vụ đa dạng bao gồm giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, bất động sản, y tế, giáo dục…Do đó, ngành dịch vụ có khả năng tạo ra khối lượng việc làm lớn cho người lao động. Hiện nay, xu hướng chung về sự phân bố lao động theo ngành là tăng tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ. Tuy nhiên, ở mỗi nhóm nước có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, tỷ lệ lao động trong ngành này khác nhau. Ở các nước phát triển, tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao (thường trên 60%) trong cơ cấu lao động, và tỷ lệ này vẫn tiếp tục có xu hướng tăng. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ lao dộng trong ngành dịch vụ nhìn chung còn thấp (dưới 50%) như Việt Nam, tỷ lệ lao động ngành dịch vụ năm 2009 chiếm 32.18%. 1.1.2.2. Sử dụng lao động theo các thành phần kinh tế Sử dụng lao động theo thành phần kinh tế phụ thuộc vào chế độ chính trị và sự đa dạng của nền kinh tế của từng quốc gia. Trước kia nước ta chỉ có hai thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể. Sau khi tiến hành Đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường, đa dạng hóa các thành phần kinh tế, gồm 6 thành phần: Nhà nước, tập thể, các thể, hỗn hợp và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tập hợp thành 3 khu vực: Nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát huy hết mọi tiềm lực của nền kinh tế, đồng thời tạo việc làm cho người lao động , tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động hợp lý và hiệu quả hơn. Hiện nay, ở nước ta, đang có sự chuyển dịch lao động từ khu vực nhà nước sang khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Sự chuyển dịch hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nước ta. 1.1.3.Quan niệm về việc làm
  18. Một trong những khái niệm quan trọng gắn với nguồn lao động và vấn đề sử dụng lao động chính là khái niệm việc làm. Có thể hiểu việc làm là mọi hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm nhằm tạo ra nguồn thu nhập hoặc giảm chi tiêu trong gia đình. Như vậy, việc làm ở một nghĩa rộng hơn là bao gồm những công việc làm công ăn lương trong tất cả những thành phần kinh tế từ quốc doanh đến tư nhân. Ngoài ra việc làm còn bao gồm cả viêc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái. Theo Bộ luật lao động của Việt Nam năm 1993 quy định: mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: + Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hay vật chất + Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng tiền hay hiện vật cho công việc đó. Vấn đề tạo việc làm và duy trì việc làm cho lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển của mỗi quốc gia. Trước đây, theo cơ chế tập trung, xã hội thừa nhận người có việc làm là người được nhà nước phân công, bố trí sắp xếp công việc trong khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể. Sau khi đổi mới, với khái niệm việc làm mở rộng đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng thị trường việc làm đa dạng phong phú hơn. Đồng thời, tạo điều kiện giúp cho việc sử dụng lao động dễ dàng và hiệu quả hơn. 1.1.4. Quan niệm về thất nghiệp Thất nghiệp và việc làm có mối tương quan với nhau. Thất nghiệp không chỉ biểu hiện sự mất cân bằng giữa nhu cầu việc làm và số việc làm của xã hội mà tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội nói chung. Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Theo tổ chức lao động quốc tế, thất nghiệp là tình trạng một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang được thịnh hành.
  19. Ở một số nước phát triển như Áo, Hà Lan, Canada… chế độ an sinh xã hội tương đối tốt thì xem những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có đăng kí lao động nhưng chưa tìm được việc làm và đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong quy định điều tra thực trạng lao động và việc làm áp dụng từ năm 1996 do Bộ Lao động và Thương binh tiến hành xác định những người thất nghiệp: là những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm: + Có hoạt động tìm việc trong 4 tuần qua vì các lí do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm việc mãi mà không được + Hoặc trong tuần lễ tính từ thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn và sẵn sàng làm việc thêm nhưng không tìm được việc. Có nhiều dạng thất nghiệp khác nhau Thất nghiệp tự nhiên: là tình trạng thất nghiệp của người lao động do không tích cực tìm kiếm việc làm ở mức lương hiện hành. Thất nghiệp tự nhiên là dạng thất nghiệp chấp nhận được của nền kinh tế, tức là mức thất nghiệp này nền kinh tế vẫn phát triển bình thường Thất nghiệp dài hạn: Là tình trạng thất nghiệp có thời gian kéo dài từ 1 năm trở lên Thất nghiệp chu kì là tình trạng thất nghiệp xảy ra trong giai đoạn đình trệ của chu kì sản xuất Thất nghiệp cơ cấu là do sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động xảy ra cục bộ, ở một số ngành nghề hay một số vùng, loại thất nghiệp này cũng có ngay khi toàn bộ nền kinh tế cung và cầu lao động là cân đối Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp trong thời gian thay đổi công việc, nơi làm việc do muốn tìm việc làm mới tốt hơn, loại thất nghiệp này xảy ra ngay cả khi nền kinh tế có đầy đủ việc làm 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động 1.2.1. Các nhân tố tự nhiên Vị trí địa lý tự nhiên: chi phối các điều kiện tự nhiên của lãnh thổ, ảnh hưởng đến hình thức cư trú và sản xuất của con người. Sự ảnh hưởng đó thể hiện qua các yếu tố như địa hình, khí hậu, đất, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản… Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng lớn đến nguồn lao động cũng như sự phân bố lao động. Lịch sử phát triển kinh tế đã cho thấy, ở những khu vực có vị trí thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế. Điều này sẽ thu hút dân cư lao động đến sinh sống.
  20. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: có ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố và sử dụng lao động. Địa hình: ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư cũng như các hoạt động kinh tế, thường những khu vực có địa hình thuận lợi như đồng bằng, bán bình nguyên hoạt động kinh tế diễn ra sầm uất, lao động tập trung đông đúc tại đây như vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ…. Ngược lại, càng lên cao, mật độ lao động sẽ càng giảm dần như Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc. Ngoài ra, địa hình còn ảnh hưởng đến cơ cấu lao động. Ở vùng đồng bằng phát triển chủ yếu là kinh tế đa dạng nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, do đó cơ cấu lao động cũng đa dạng. Ngược lại, khu vực miền núi lao động tập trung chủ yếu ở ngành nông nghiệp. Nguồn nước: đây là nhân tố quan trọng cho sinh hoạt của con người và các hoạt động kinh tế. Thực tế cho thấy, xã hội loài người phát triển thường gắn liền với lưu vực của những con sống lớn như nền văn minh sông Nile, nền văn minh sông Hằng…đồng nghĩa với việc khu vực nào có nguồn nước phong phú, khu vực đó dân cư tập trung dân cư đông đúc, lao động dồi dảo và ngược lại Khoáng sản: đây là nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển công nghiệp. Sự phân bố của khoáng sản ảnh hưởng đến sự phân bố công nghiệp và lao động trong công nghiệp đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng – đây là ngành đòi hỏi lao động có sức khỏe và trình độ tay nghề nhất định. Chính vì thế những khu vực này tỷ lệ nam thường cao hơn tỷ lệ nữ và tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn cũng chiếm lệ cao hơn. Chẳng hạn như tại Thái Nguyên, Quảng Ninh 1.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội 1.2.2.1.Lịch sử khai thác lãnh thổ: Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thường là nơi tập trung dân cư và lao động đông đúc. So sánh hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lâu hơn nên mật độ dân cư (932 người/km2) lớn hơn đồng bằng sông Cửu Long P P (425 người/km2). Không những thế, vùng đồng bằng sông Hồng còn có kinh tế, cơ sở hạ tầng phát P P triển…nên trình độ lao động có chuyên môn kĩ thuật cũng cao hơn đồng bằng sông Cửu Long. 1.2.2.2.Dân số và sự gia tăng dân số Dân số và phát triển có mối quan hệ rất chặt chẽ. Qui mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội và ngược lại phát triển kinh tế xã hội có tác động mạnh mẽ đến mức sinh, mức chết, đến phân bố dân cư và chất lượng dân số. Hơn nữa dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động. Qui mô dân số lớn, cơ cấu dân số hợp lý, chất lượng dân số cao sẽ tạo điều kiện phát triển nguồn lao động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2