Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Đại số 8 ở trường THCS
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp sư phạm phù hợp để vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học Đại số lớp 8 ở trường THCS, góp phần nâng cao kĩ năng giải bài tập cho HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Đại số 8 ở trường THCS
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ MẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - 2016
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ MẾN VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thanh Hải Thái Nguyên - 2016
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Thị Mến i
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Trịnh Thanh Hải, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Toán, Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các GV tổ Toán, HS khối 8 trường THCS Thị Trấn Bằng Lũng – Chợ Đồn – Bắc Kạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Dù đã rất cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Thị Mến ii
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan .......................................................................................................... i Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii Mục lục ................................................................................................................ iii Danh mục các từ viết tắt ....................................................................................... iv Danh mục các bảng, các hình .................................................................................v MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 7. Những đóng góp của luận văn ........................................................................... 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 5 1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ........................................................... 5 1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ..................................................... 5 1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................... 6 1.1.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ............................................ 7 1.2. Phương pháp dạy học khám phá ..................................................................11 1.2.1. Một số quan niệm về dạy học khám phá .................................................. 11 1.2.2. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học khám phá .................................. 13 1.2.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học khám phá ....................................... 18 1.2.4. Tổ chức các hoạt động khám phá trong dạy học ...................................... 18 1.3. Thực tiễn dạy học Đại số theo hướng khám phá ở trường THCS ...............28 iii
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1.3.1. Kết quả điều tra hiện trạng về dạy và học Đại số 8 THCS ...................... 28 1.3.2. Nguyên nhân thực trạng ........................................................................... 30 1.4. Tiểu kết chương 1 .........................................................................................31 Chương 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8 Ở TRƯỜNG THCS......................................................................... 33 2.1. Những vấn đề cơ bản về nội dung chương trình đại số 8.............................33 2.1.1. Về chuẩn kiến thức và kĩ năng ................................................................. 33 2.1.2. Về phát triển trí tuệ cho HS ...................................................................... 33 2.1.3. Về tư tưởng đạo đức ................................................................................. 34 2.2. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp sư phạm ........................34 2.3. Một số biện pháp nhằm vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học Đại số 8 ..................................................................................................34 2.3.1. Biện pháp 1: Chú trọng việc trang bị tri thức phương pháp cho HS........ 34 2.3.2. Biện pháp 2: Khai thác các tình huống thực tiễn để tạo động cơ và hứng thú cho HS tham gia các hoạt động khám phá ................................................... 37 2.3.3. Biện pháp 3: Ứng dụng phần mềm dạy học hỗ trợ dạy học khám phá .... 41 2.3.4. Biện pháp 4: Thiết kế các hoạt động khám phá trong quá trình vận dụng quy trình dạy học giải bài tập của polya ............................................................. 45 2.3.5. Biện pháp 5: Rèn cho HS thói quen kết nối liên hệ các kiến thức đã biết với cái chưa biết để khám phá, phát hiện ra lời giải cho bài toán ...................... 54 2.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng hệ thống bài tập giúp HS thực hiện các thao tác tư duy .................................................................................................................. 62 2.4. Tiểu kết chương 2 .........................................................................................72 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 73 3.1.Mục đích thực nghiệm ...................................................................................73 3.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................73 3.2.1.Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................ 73 3.2.2. Chuẩn bị tài liệu thực nghiệm sư phạm .................................................... 74 iv
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................. 74 3.4. Hình thức tổ chức thực nghiệm ....................................................................75 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................76 3.5.1. Đánh giá định tính .................................................................................... 76 3.5.2. Đánh giá định lượng ................................................................................. 77 3.6. Tiểu kết chương 3 .........................................................................................78 KẾT LUẬN........................................................................................................ 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 82 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 85 v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN. STT Chữ viết tắt, kí hiệu Ý nghĩa chữ viết tắt, kí hiệu 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DH Dạy học 3 ĐKXĐ Điều kiện xác định 4 ĐPCM Điều phải chứng minh 6 GTLN Giá trị lớn nhất 7 GTNN Giá trị nhỏ nhất 5 GV Giáo viên 8 HS Học sinh 9 Nxb Nhà xuất bản 10 PP Phương pháp 11 PPDH Phương pháp dạy học 12 SGK Sách giáo khoa 13 THCS Trung học cơ sở 14 THPT Trung học phổ thông 15 XHCN Xã hội chủ nghĩa iv
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH Bảng 1.1. Kết quả điều tra việc sử dụng các PPDH Đại số 8 của GV ở trường THCS thuộc Huyện Chợ Đồn – Bắc Kạn ......................................... 29 Hình ảnh 1.1. Sử dụng CNTT học trực tuyến qua mạng. ................................. 42 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát chất lượng học tập học kì I năm học 2015 – 2016 của hai lớp 8B và 8C trường THCS thị trấn Bằng Lũng. ....................... 75 Bảng 3.2. Bảng đánh giá định lượng ................................................................. 78 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luật giáo dục nước XHCN Việt Nam năm 2005 đã quy định: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”[23]. “Phương Pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh”[23]. Những quy định trên phản ánh nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người với thực trạng lạc hậu nói chung của phương pháp giáo dục nước ta hiện nay. Mâu thuẫn này đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục với định hướng đổi mới phương pháp dạy học là: Phương pháp dạy học cần hướng vào tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo gọi tắt là hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học môn toán theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển khả năng tự học, hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Để đạt được mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục trong luật giáo dục và các nghị quyết của Trung ương Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào đổi mới giáo dục, nhấn mạnh vào đổi mới phương pháp dạy học trong toàn quốc. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, có nhiều phương pháp được vận dụng vào bài giảng 1
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống như: Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động, dạy học khám phá, ... Tất cả các phương pháp đó đều có thể vận dụng và phối hợp một cách nhuần nhuyễn để đạt được mục đích dạy học. Sau khi đọc các tài liệu nói về dạy học khám phá, và vận dụng vào dạy học Đại số 8 có ưu điểm hơn một số phương pháp dạy học khác như: Thời gian giải quyết bài toán nhiều hơn cho nên khả năng làm việc độc lập của học sinh cao hơn, phát huy tư duy tích cực, tính sáng tạo trong quá trình học tập, là động cơ kích thích lòng ham mê học tập, học sinh hợp tác với nhau trong quá trình làm việc nhóm là cơ sở hình thành phương pháp tự học, đó là điểm mạnh của dạy học khám phá. Đã có một số chuyên gia như: Đào Tam – Lê Hiển Dương, Trần Bá Hoành, Bùi Văn Nghị... nghiên cứu và công bố một số kết quả về vận dụng dạy học khám phá trong dạy học hình học ở THPT và bồi dưỡng năng lực khám phá trong dạy học toán. Ngoài ra cũng có một số luận văn, luận án nghiên cứu về dạy học khám phá, ví dụ: - Đặng Khắc Quang – Vận dụng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn trong dạy học bất đẳng thức ở trường THPT. - Nguyễn Ngọc Tuấn – Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học chương tổ hợp xác suất... Tuy nhiên chưa có học viên cao học nào đi sâu tìm hiểu và làm luận văn về hướng vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Đại số 8 ở trường THCS Trong chương trình THCS, Đại số là môn học có tầm quan trọng lớn đối với học sinh, nó không những trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về Đại số mà còn là phương tiện để học sinh rèn luyện các phẩm chất trí tuệ và các kĩ năng nhận thức, bên cạnh đó còn làm cơ sở và nền tảng cho toàn bộ môn Đại số ở các lớp cấp trên. Thực tế ở trường THCS việc vận dụng dạy học khám phá trong các tiết dạy còn hạn chế, giáo viên còn chưa chú trọng tới 2
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vận dụng phương pháp dạy học này. Nguyên nhân là chưa có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học này cung cấp cho giáo viên. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận nêu trên tôi chọn hướng nghiên cứu là: “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Đại số 8 ở trường THCS” 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp sư phạm phù hợp để vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học Đại số lớp 8 ở trường THCS, góp phần nâng cao kĩ năng giải bài tập cho HS. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Đại số lớp 8 ở Trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng dạy học khám phá vào dạy học giải bài tập Đại số lớp 8 ở trường THCS. 3.3 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu dạy học một số chủ đề về Đại số lớp 8 ở trường THCS vận dụng dạy học khám phá. 4. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và nội dung sách giáo khoa Toán lớp 8 THCS có thể đưa ra một số tác động sư phạm và nếu thực hiện các tác động sư phạm này trong dạy học giải bài tập Đại số lớp 8 sẽ phát huy được tính tích cực học tập, nâng cao kỹ năng giải bài tập Đại số cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về dạy học khám phá. Phân tích bản chất và hình thức tổ chức dạy học khám phá. 5.2. Tìm hiểu thực tiễn việc vận dụng dạy học khám phá vào dạy học Đại số lớp 8 trường THCS. 3
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5.3. Đề xuất những tác động sư phạm cụ thể nhằm vận dụng dạy học khám phá vào dạy học giải bài tập Đại số lớp 8 THCS. 5.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của các biện pháp sư phạm, kiểm chứng giả thuyết khoa học. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn. 6.2. Phương pháp điều tra – quan sát: Quan sát, thăm dò thực trạng dạy học Đai số 8 ở trường THCS thông qua các hình thức: Sử dụng phiếu điều tra, dự giờ, quan sát, phỏng vấn trực tiếp. 6.3. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy thực nghiệm tại một số trường để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các tác động sư phạm. 7. Những đóng góp của luận văn 7.1. Trình bày tóm tắt các vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn cho việc vận dụng dạy học khám phá vào dạy học giải bài tập Đại số lớp 8 THCS. 7.2. Đề xuất được một số tác động sư phạm để vận dụng dạy học khám phá vào dạy học giải bài tập đại số lớp 8 THCS nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, nâng cao một bước chất lượng học tập giải bài tập Đại số cho học sinh lớp 8 THCS. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo” nội dung của luận văn được trình bày trong ba chương Chương 1. Cở sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Đại số 8 ở trường THCS Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Luận văn có sử dụng 28 tài liệu tham khảo. 4
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học 1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học Bước sang thế kỉ XXI, yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng trở thành vấn đề hết sức bức thiết đối với mỗi quốc gia, nó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển và sự thành công của mỗi nước trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và cạnh tranh trên trường quốc tế ngày càng gay gắt. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa đang trở thành thách thức đối với việc đào tạo nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Nhận thức được điều này, các nước trên thế giới đều xác định giáo dục là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. Ở Việt Nam, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng phát triển giáo dục. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[12]. Năm 2013, hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã thông qua nghị quyết về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, trong đó khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”[2]. 5
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Tại khoản 2, Điều 28, chương II Luật giáo dục (2005) chỉ rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[23]. Như vậy, có thể thấy mục tiêu giáo dục trong nhà trường không chỉ nhằm trang bị kiến thức cho học sinh mà điều quan trọng là dạy cho học sinh cách học, học để chung sống và học để sáng tạo. Dạy học không chỉ dừng lại ở việc trang bị tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh mà còn phải dạy cho các em cách suy nghĩ, cách tư duy để các em có thể tìm được cách giải quyết các vấn đề gặp phải trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong các PPDH ở các trường THPT nói chung, hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Đây là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi mới PPDH nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người lao động sáng tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Nghị quyết 40/2000/QH10 của quốc hội khóa X năm 2000 đã khẳng định: Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và thế giới. PPDH hiện nay không thể tiếp tục truyền thụ theo kiểu áp đặt một chiều từ người dạy mà phải sử dụng phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tích cực của học sinh. Đó là đổi mới PPDH còn được gọi là “Dạy học hướng vào người học” hay “Dạy lấy người học làm trung tâm”. 6
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến: Là tư duy coi PP là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn; Là chuyển kiến thức từ thầy sang trò theo một chiều. Tư duy đơn tuyến là tư duy dễ cả tin, cần phải khắc phục… Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn phù hợp với đặc điểm từng lớp học môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất, rất cần phát huy năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. Tăng cường học cá thể với hợp tác. Định hướng vào người học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. 1.1.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong PPDH - Tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phuong pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt 7
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp đến cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ “dạy và học tích cực” để phân biệt với “dạy và học thụ động”. Về quản lý đổi mới PPDH và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy học phải kể đến các công trình nghiên cứu của Quách Tuấn Ngọc [26], Trần Kiều [17], Trần Bá Hoành [13] luôn lấy người học làm trung tâm với ý tưởng cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Có thể nêu bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực đó là [14]: - Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của công đồng. - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. 8
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc cao hơn càng phải được chú trọng. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội. Vì vậy, ngày này người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học trong cả tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo. 9
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại, tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học. 10
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn Từ dạy học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. 1.2. Phương pháp dạy học khám phá 1.2.1. Một số quan niệm về dạy học khám phá Hiện nay thuật ngữ liên quan đến dạy học khám phá chưa được sử dụng thống nhất. Trong tiếng Anh có hai cụm từ được các tác giả hiểu như nhau: “discovery learning” (dạy học phát hiện) và “learning by discovery” (dạy học bằng phát hiện). Nhưng ở đây do sự phong phú của tiếng Việt cũng như mong muốn thuật ngữ của mình sử dụng lột tả được bản chất của phương pháp dạy học mà mình nghiên cứu, tôi xin dùng thuật ngữ dạy học khám phá. Trong một số tài liệu tiếng Việt, cũng có nhiều cách dùng từ ngữ khác nhau như “dạy học tự phát hiện” (Đỗ Đình Hoan), “phương pháp phát hiện lại” (Nguyễn Kỳ). “phương pháp tìm tòi” (Lê nguyên Long), “dạy học phát hiện”, “dạy học tự phát hiện” (Nguyễn Tuyết Nga), “dạy học khám phá” GS.TS. Trần Bá Hoành … Tuy nhiên, các tác giả đều có chung một quan điểm về bản chất của dạy học khám phá, cũng như nhấn mạnh việc học tự mình phát hiện ra tri thức mới thông qua điều tra, khảo sát, tìm tòi, làm thực nghiệm dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của giáo viên. Trong luận án tiến sĩ của mình, Nguyễn Tuyết Nga đã viết: các thuật ngữ “phát hiện”, “tìm tòi”, “khám phá”, “tìm tòi – khám phá” , “tìm tòi – phát hiện” … đều có nguồn gốc chung từ tiếng Anh là “ discovering” , “exploring” … Về nội hàm, các thuật ngữ này có thể hoàn toàn không đồng nhất, nhưng 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 409 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn