
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HOÀNG THÙY DƯƠNG NGỌC ANH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ LY HÔN
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HÀ NỘI – 2007

\
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HOÀNG THÙY DƯƠNG NGỌC ANH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ LY HÔN
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LU ẬT
CHUYÊN NGÀNH: LU ẬT
Mã số: 60 38 06
Người hướng dẫn khoa học: TS N ÔNG
HÀ NỘI – 2007

1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
Chƣơng 1 ................................................................................................................. 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI ................. 7
1.1. KHÁI NIỆM. ................................................................................................. 7
1.1.1. Ly hôn ..................................................................................................... 7
1.1.2. Ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. .................................................................. 10
1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HÔN CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. ....................................................................... 13
1.2.1. Quan hệ về nhân thân. ........................................................................... 14
1.2.3. Quan hệ về tài sản sau ly hôn. ................................................................ 15
1.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HÔN CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. ....................................................................... 16
1.3.1. Nguồn pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài.
....................................................................................................................... 16
1.3.2. Phƣơng pháp điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. ................ 26
Chƣơng 2 ............................................................................................................... 42
PHÁP LUẬT VỀ LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............. 42
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT
VỀ LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. .............................. 42
2.1.1. Pháp luật quốc gia.................................................................................. 42
2.1.2. Điều ƣớc quốc tế. ................................................................................... 58
2.1.3. Tập quán quốc tế. .................................................................................. 60
2.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HÔN CÓ YẾU
TỐ NƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM. ........................................ 62
2.2.1. Các nguyên tắc chung: ........................................................................... 62
2.2.2. Các nguyên tắc chuyên biệt. ................................................................... 67
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HÔN CÓ YẾU
TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. ................................................................. 70
2.3.1. Quy định về chọn luật áp dụng. .............................................................. 70
2.3.2. Quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu
tố nƣớc ngoài. ................................................................................................. 75
Chƣơng 3 ............................................................................................................... 89
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH ........ 89
LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ........................................ 89
3.1. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
TẠI TÕA ÁN VIỆT NAM. ................................................................................. 89
3.1.1. Đƣờng lối giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài trong trƣờng hợp
“không tìm thấy địa chỉ của bị đơn”. ............................................................... 89
3.1.2. Việc huỷ án do vì lý do chƣa điều tra, xác minh đầy đủ. .......................... 96
3.2. YÊU CẦU CẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ LY HÔN CÓ
YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI. ................................................................................... 98
3.2.1. Bối cảnh quốc tế liên quan tới vấn đề ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. .......... 98
3.2.2. Tình hình thực tế của Việt Nam về vấn đề ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài. ... 99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LY HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. ............................................. 102

2
3.3.1. Xây dựng một số chế định phù hợp với thực tế của đời sống quốc tế trong
lĩnh vực ly hôn. ............................................................................................. 102
3.3.2. Những giải pháp nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích chính đáng của
đƣơng sự khi tham gia tố tụng tại Toà án. ..................................................... 106
3.3.3. Tăng cƣờng ký kết, tham gia và đảm bảo hiệu quả việc thực hiện các
ĐUQT về vấn đề hôn nhân gia đình, trong đó có ly hôn với các nƣớc trên thế
giới. .............................................................................................................. 109
3.3.4. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ. ..................................... 110
3.3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất. ................................................................... 111
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 117
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Luật Hôn nhân và gia đình (LHNGĐ) của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2000 có hiệu lực từ ngày 01.01.2001 giải thích từ ngữ về
ly hôn tại Điều 8.8 như sau: “Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà
án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả
hai vợ chồng”. Như vậy, ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật
theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên vợ chồng. Nếu như kết hôn là cơ sở để
hình thành một quan hệ vợ chồng dựa trên sự tự nguyện của các bên chủ thể,
thì ly hôn là sự tự nguyện của ít nhất một bên chủ thể làm cơ sở pháp lý để cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước xem xét cho phép ly hôn.
Khi bàn về vấn đề ly hôn, Lê-nin đã khẳng định: “Ly hôn không có
nghĩa là làm “tan rã” những mối liên hệ gia đình, mà ngược lại, nó củng cố
những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể
có và vững chắc trong một xã hội văn minh” [71, tr.335], hay theo Ănghen:
“Nếu tình yêu đã hoàn toàn phai nhạt hoặc bị một tình yêu say đắm mới át đi,
thì ly hôn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội” [45, tr.128].
Như vậy, khi cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại thì ly hôn là điều cần thiết
không chỉ cho đôi bên nam nữ mà còn cho cả xã hội. Do đó, ly hôn không

3
hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực, bởi bên cạnh đó, “ly hôn còn mang một ý
nghĩa tích cực, đó là bảo vệ quyền tự do của con người, giúp con người thoát
khỏi những ràng buộc vô lý, phi dân chủ của xã hội lạc hậu” [43, tr.33].
Ly hôn là một hiện tượng xã hội mang bản chất giai cấp sâu sắc, do đó
quan điểm về ly hôn của các chế độ chính trị khác nhau là không giống nhau.
Trước đây, dưới chế độ phong kiến, với quan điểm “trọng nam, khinh nữ”,
chỉ có người đàn ông mới được quyền ly hôn, thậm chí với những lý do rất vô
lý, còn ngược lại, người phụ nữ không có quyền được ly hôn. Ngày nay, trong
chế độ xã hội dân chủ và văn minh, quyền được tự do ly hôn của phụ nữ luôn
được tôn trọng. Theo pháp luật Việt Nam, ly hôn được coi là một trong những
quyền nhân thân của mỗi con người, khi cuộc sống chung vợ chồng đã hoàn
toàn tan vỡ, “đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được” (Đ.89 LHNGĐ), quan hệ vợ chồng chỉ là sự ràng buộc về mặt pháp
lý “thì toà án quyết định cho ly hôn” (Đ.89 LHNGĐ); hay như: “Vợ, chồng
hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn” [22].
Ở Việt Nam, những năm gần đây, do việc mở rộng quan hệ hợp tác,
giao lưu mọi mặt về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội với các nước trong khu
vực và trên thế giới đã làm cho quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài ngày
càng nhiều. Cùng với việc gia tăng số lượng các quan hệ hôn nhân là việc ly
hôn có yếu tố nước ngoài đã và đang ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội.
Thực tiễn tư pháp quốc tế cho thấy, lịch sử hình thành và phát triển của
các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nói chung, ly hôn có
yếu tố nước ngoài nói riêng, luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của
mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia. Các quan hệ giữa các quốc gia càng
phát triển thì yếu tố nước ngoài càng xâm nhập mạnh mẽ vào đời sống hôn
nhân và gia đình. Trước đây, do chưa ý thức được tầm quan trọng của yếu tố
nước ngoài trong quan hệ hôn nhân, gia đình và “chưa phải là nhiệm vụ cấp
bách, nên Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 chưa điều chỉnh các quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài” [55, tr.134]. LHNGĐ năm 1986