intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mạng máy tính và các dịch vụ cơ bản của mạng internet

Chia sẻ: Kool Nhoxinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

1.636
lượt xem
272
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'mạng máy tính và các dịch vụ cơ bản của mạng internet', công nghệ thông tin, quản trị mạng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mạng máy tính và các dịch vụ cơ bản của mạng internet

  1. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt ở khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức làm việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn cầu, Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc hàng trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích hơn. Chính vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người. Tài liệu có cấu trúc gồm 2 chương. Chương 1 giới thiệu về các khái niệm, định nghĩa, của mạng máy tính. Chương 2 giới thiệu về các dịch vụ cơ bản của mạng Internet, hướng dẫn chi tiết cách sử dụng các dịch vụ này. Dưới sự nỗ lực tìm kiếm tài liệu của tất cả các thành viên trong nhóm, chúng tôi đã đưa ra 1 bài thảo luận về “Mạng Internet và các dịch vụ cơ bản của mạng Internet” Trong quá trình viết bài có điều gì thiếu sót mong các bạn thông cảm. Nhóm 10 chúng tôi rất mong đươc sự đóng góp ý kiến của tất cả các bạn. Xin cảm ơn! *** Nhóm 10 *** -1-
  2. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 I. Mạng máy tính I.1. Lịch sử phát triển Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứu của Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc phòng Mỹ (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm: Viện Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET. I.2. Internet là gì? Internet (Inter-network) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy tính khác nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng (Network) là một nhóm máy tính kết nối nhau, các mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc độ truyền tin khác nhau. Do vậy có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính. Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao thức (như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP (Transmision Control Protocol -Internet Protocol): Giao thức điều khiển truyền dẫn- giao thức Internet. Bộ giao thức này cho phép mọi máy tính liên kết, giao tiếp với nhau theo một ngôn ngữ máy tính thống nhất giống như một ngôn ngữ quốc tế (ví dụ như Tiếng Anh) mà mọi người sử dụng để giao tiếp. Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp thông tin. Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên. * GIỚI THIỆU CÁC GIAO THỨC KẾT NỐI MẠNG Đặc điểm một số bộ giao thức kết nối mạng : NetBEUI - Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của hãng IBM, cũng như sự hỗ trợ của Microsoft. - Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng dựa vào Microsoft. IPX/SPX - Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell. - Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định tuyến. DECnet - Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digtal Equipment Corpration. - DECnet định nghĩa mô tả truyền thông qua mạng cục bộ LAN, mạng MAN (mạng đô thị), WAN (mạng diện rộng). Giao thức này có khả năng hỗ trợ định tuyến. APPC - APPC (Advance Program–to–Program Communication) là giao thức vận tải của hãng IBM trong chồng giao thức SNA. APPC được thiết kế cho phép các chương trình ứng dụng chạy trên các máy tính khác nhau có thể giao tiếp và trao đổi dữ liệu trực tiếp cho nhau. AppleTalk - AppleTalk là chồng giao thức của hãng Apple, hãng chuyên sản xuất các máy tính Macintosh. Giao thức này cho phép các máy tính dùng chung tệp tin và máy in. TCP/IP - TCP/IP là một chồng giao thức truyền thông trong môi trường đa chủng loại. Giao thức này hoạt động trong cả môi trường mạng LAN, Intranet và Internet. - TCP/IP trở thành tiêu chuẩn dùng cho liên kết hoạt động trong nhiều loại máy tính khác nhau. Hầu như tất cả các hệ điều hành mạng hiện nay đều chấp nhận TCP/IP là một trong những giao thức chủ yếu của nó. TCP/IP hỗ trợ việc định tuyến và thường được dùng làm giao thức liên mạng. -2-
  3. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Chồng giao thức TCP/IP bao gồm cả những giao thức sau đây: + SMTP: giao thức chuyển email đơn giản. + FTP: giao thức truyền tập tin giữa các máy chạy TCP/IP. + SMNP: giao thức quản lý mạng. TCP/IP là giao thức tương đối lớn, điều này gây bất lợi cho các máy trạm chạy hệ điều hành DOS, song trên các trạm sử dụng Windows thì tốc độ của nó tương đương với giao thức IPX. I. 3. Các nhà cung cấp dịch vụ internet • ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp quyền truy cập Internet qua mạng viễn thông và các dịch vụ như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat. ISP được cấp cổng truy cập vào Internet bởi IAP. Hiện tại ở Việt Nam có 16 ISP đăng ký cung cấp dịch vụ, trong đó có các ISP đã chính thức cung cấp dịch vụ là: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty Netnam - Viện công nghệ thông tin, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel), Công ty cổ phần dịch vụ Internet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM). • IAP (Internet Access Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối với Internet (còn gọi là IXP-Internet Exchange Provider). Nếu hiểu Internet như một siêu xa lộ thông tin thì IAP là nhà cung cấp phương tiện để đưa người dùng vào xa lộ. Nói cách khác IAP là kết nối người dùng trực tiếp với Internet. IAP có thể thực hiện cả chức năng của ISP nhưng ngược lại thì không. Một IAP thường phục vụ cho nhiều ISP khác nhau. Các IXP (IAP) tại Việt nam bao gồm: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel), Công ty viễn thông điện lực (ETC), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM). • ISP dùng riêng ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa ISP và ISP dùng riêng là ISP dùng riêng không cung cấp dịch vụ Internet với mục đích kinh doanh. Đây là loại hình dịch vụ Internet của các cơ quan hành chính, các trường đại học hay viện nghiên cứu. • ICP (Internet Content Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin Internet. ICP cung cấp các thông tin về: kinh tế, giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự (thường xuyên cập nhật thông tin mới theo định kỳ) đưa lên mạng. • OSP (Online Service Provider) - Nhà cung dịch vụ ứng dụng Internet. OSP cung cấp các dịch vụ trên cơ sở ứng dụng Internet (OSP) như: mua bán qua mạng, giao dịch ngân hàng, tư vấn, đào tạo,…. I. 4. Tổ chức của Internet Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Vậy đầu tiên là vấn đề kết nối hai mạng con. Để kết nối hai mạng con với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết. Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một máy tính có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vậy lý chưa thể làm cho hai mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau. Vậy vấn đề thứ hai là máy kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ được gửi qua nhau thông qua đó. Máy tính này được gọi là internet ateway hay router. Để các routers có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc các mạng khác nhau người ta đề ra quy tắc là: Các routers chuyển các gói thông tin dựa trên địa chỉ mạng của nơi đến, chứ không phải dựa trên địa chỉ của máy máy nhận . -3-
  4. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Như vậy, dựa trên địa chỉ mạng nên tổng số thông tin mà router phải lưu giữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng trên Internet chứ không phải là số máy trên Internet. Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số lượng máy là rất chênh lệch nhau. Giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan điểm sau: Tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET back bone hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi như là một mạng. Điều này xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là để có thể liên kết giữa các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau, khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP tỏ ra rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet hình dung Internet làm một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. I. 5. Vấn đề quản lí mạng Internet • Thực chất Internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Nó không có giám đốc, không có ban quản trị. Bạn có thể tham gia hoặc không tham gia vào Internet, đó là quyền của mỗi thành viên. Mỗi mạng thành phần sẽ có một giám đốc hay chủ tịch, một cơ quan chính phủ hoặc một hãng điều hành, nhưng không có một tổ chức nào chịu trách nhiệm về toàn bộ Internet. • Hiệp hội Internet ( Internet Socity- ISOC) là một hiệp hội tự nguyện có mục đích phát triển khả năng trao đổi thông tin dựa vào công nghệ Internet. Hiệp hội bầu ra Internet Architecture Board- IAB (Uỷ ban kiến trúc mạng). Ban này có trách nhiệm đưa ra các hướng dẫn về kỹ thuật cũng như phương hướng để phát triển Internet. IAB họp định kỳ để bàn về các vấn đề như các chuẩn, cách phân chia tài nguyên, địa chỉ ... • Mọi người trên Internet thể hiện nguyện vọng của mình thông qua uỷ ban kỹ thuật Internet ( Internet Engineering Task Force - IETF ). IETF cũng là một tổ chức tự nguyện, có mục đích thảo luận về các vấn đề kỹ thuật và sự hoạt động của Internet. Nếu một vấn đề được coi trọng, IETF lập một nhóm kỹ thuật để nghiên cứu vấn đề này. • Nhóm đặc trách nghiên cứu phát triển Internet ( IRTF ) • Trung tâm thông tin mạng ( Network information center-NIC ) gồm có nhiều trung tâm khu vực như APNIC - khu vực Châu Á-Thái bình Dương. NIC chịu trách nhiệm phân tên và địa chỉ cho các mạng máy tính nối vào Internet. I.6. Các phương thức kết nối Có nhiều phương thức kết nối một máy tính với Internet. Các phương thức này khác nhau tuỳ theo kiểu của hệ thống máy tính đang được sử dụng. + Kết nối trực tiếp Trong kết nối trực tiếp, các chương trình Internet chạy trên máy tính cục bộ, và máy tính này sử dụng các giao thức TCP/IP để trao đổi dữ liệu với một máy tính khác thông qua Internet. Dạng kết nối này là một tuỳ chọn dành cho một máy tính độc lập vốn không kết nối tới Internet thông qua một nhà cung cấp dịch vụ Internet. Hiện nay, các kết nối trực tiếp ít phổ biến. + Kết nối thiết bị cuối ở xa Một kết nối thiết bị cuối ở xa tới Internet sẽ trao đổi các lệnh và các dữ liệu ở định dạng văn bản ASCII với một máy tính chủ sử dụng UNIX hoặc một hệ điều hành tương tự. Các chương trình ứng dụng TCP/ IP và các giao thức TCP/IP đều chạy trên máy chủ. Kiểu kết nối này hoạt động được đối với một số kiểu máy tính độc lập, nhưng không phổ biến. + Kết nối cổng nối Một mạng cục bộ không sử dụng các lệnh và các giao thức TCP/IP, nó vẫn có thể cung cấp một số dịch vụ Internet, chẳng hạn như thư điện tử hoặc truyền tập tin. Các mạng như vậy sử dụng các cổng nối để chuyển đổi các lệnh, dữ liệu từ định dạng TCP/IP. + Kết nối thông qua một LAN ( mạng cục bộ) -4-
  5. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Khi một LAN có một kết nối Internet, kết nối đó mở rộng tới mọi máy tính trên LAN. Dạng kết nối này thường được các tổ chức kinh doanh sử dụng để cung cấp khả năng truy cập Internet cho những người dùng của LAN. + Kết nối thông qua một Modem Nếu không có LAN tại chỗ, một máy tính có thể kết nối tới Internet thông qua một cổng truyền thông dữ liệu và một Modem. Các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) cung cấp các dịch vụ kiểu này cho những người dùng gia đình và các tổ chức kinh doanh muốn kết nối tới Internet. Đa số những người dùng riêng lẻ đều kết nối tới Internet bằng cách sử dụng một đường dây điện thoại, một modem và một tài khoản (account). Khi đó, tuỳ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ, máy tính của khách hàng có thể được gán một địa chỉ IP cố định, hoặc địa chỉ IP của nó và có thể thay đổi mỗi lần khách hàng đăng nhập vào máy phục vụ của ISP. I.7. Địa chỉ IP và tên miền * ĐỊA CHỈ IP Các máy tính trên Internet phải làm việc với nhau theo giao thức chuẩn TCP/IP nên đòi hỏi phải có địa chỉ IP và địa chỉ này tồn tại duy nhất trong mạng. Cấu trúc của địa chỉ IP bao gồm 32 bit và được chia thành 4 nhóm; các nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.), mỗi nhóm gồm 3 chữ số có giá trị 0 đến 255: xxx.xxx.xxx.xxx. Ví dụ: 206.25.128.123 Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit. Hiện nay một số quốc gia đã đưa vào sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không gian địa chỉ và những ứng dụng mới, Ipv6 bao gồm 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả nǎng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn Version IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2128 địa chỉ. Hiện nay địa chỉ IP được một tổ chức phi chính phủ - InterNIC ( Internet Network Center) cung cấp để đảm bảo không có máy tính kết nối Internet nào bị trùng địa chỉ. (http://www.internic.net) * TÊN MIỀN Người sử dụng sẽ khó nhớ được địa chỉ IP dẫn đến việc sử dụng dịch vụ từ một máy tính nào đó là rất khó khǎn vì thế hệ thống DNS (Domain Name System - DNS) được giới thiệu ở phần tiếp theo) sẽ gán cho mỗi địa chỉ IP một cái tên tương ứng mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng mà thuật ngữ Internet gọi là tên miền. Ví dụ: Máy chủ Web Server của VNNIC có địa chỉ là 203.162.57.101, tên miền của nó là www.vnnic.net.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền này là truy cập được. Như vậy, tên miền là một sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet. Nói cách khác, tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ dạng chữ này luôn tương ứng với một địa chỉ IP dạng số. * Cấu tạo tên miền (Domain Name) Tên miền có dạng tổng quát là: Local-part@domain name Trong đó: - Local-part thường là tên của một người sử dụng hay nhóm người sử dụng do người quản lí mạng nội bộ quy định - Domain name được gắn bởi các trung tâm thông tin mạng các cấp Ví dụ: www.home.vnn.vn là tên miền máy chủ web của VNNIC. Thành phần thứ nhất ‘www‘ là tên của máy chủ, thành phần thứ hai ‘home‘ thường gọi là tên miền cấp 3 (Third Level Domain Name), thành phần thứ ba ‘vnn‘ gọi là tên miền mức 2 (Second Level Domain Name). thành phần cuối cùng ‘vn‘ là tên miền mức cao nhất (ccTLD - Country Code Top Level Domain Name). Hình ảnh mô tả sự phân cấp của tên miền: -5-
  6. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 *Qui tắc đặt tên miền: Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ, phù hợp với mục đích và phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân sỡ hữu tên miền. Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng các chữ số và chữ cái (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-“. Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự. Dưới đây là các tên miền thông dụng : Ngoài ra, mỗi Quốc gia còn có một miền gồm hai ký tự. Ví dụ: “vn” (Việt Nam), “us” (Mỹ), “ca” (Canada)… Bảng sau là các ký hiệu tên vùng của một số nước trên thế giới: I.8. Phân loại mạng máy tính Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính được chọn để làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn đó là “khoảng cách địa lí”, “kĩ thuật chuyển mạch” hay “kiến trúc mạng”. - Nếu phân theo “khoảng cách địa lí” thì ta có: -6-
  7. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 + Mạng cục bộ (Local Area Networks – LAN): là mạng được cài đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ (ví dụ trong một toà nhà, khu trường học…) với khoảng cách lớn nhất giữa các loại mạng máy tính nút mạng chỉ trong vòng vài chục kilômet trờ lại. + Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks - MAN): là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có bán kính khoảng 100kilômet trở lại. + Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN): phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thamạ chí cả lục địa. + Mạng toàn cầu (Global Area Networks – GAN): phạm vi của mạng trải rộng khắp các lục địa của Trái đất). - Nếu phân theo “kĩ thuật chuyển mạch” thì ta có: Mạch chuyển mạch kênh, mạch chuyển mạch thông báo, mạch chuyển mạch gói. II. Các dịch vụ cơ bản của mạng internet Việc sử dụng thành thạo để khai thác có hiệu quả các dịch vụ trên Internet là nhu cầu tất yếu của người sử dụng trong kỷ nguyên Internet, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử dụng Internet trong công việc hàng ngày cũng như trong việc tiếp cận nguồn tài nguyên tri thức khổng lồ để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập. Với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu xã hội, danh sách các dịch vụ thông tin trên Internet đang ngày một dài thêm với sự đóng góp của nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Trong mục này chúng ta sẽ điểm qua một số dịch vụ điển hình nhất. II.1. Dịch vụ WWW ( World Wide Web ) World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng. WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet. Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web -, là một tập tin được mã hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML (HyperText Markup Languages).Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết siêu văn bản là nền móng của World Wide Web. Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã hoá như một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên trong tài liệu đó hoặc tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng máy tính với trang đầu, hoặc có thể nằm bất kì nơi nào trên Internet. Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được lưu trữ trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ hàng ngàn trang Web riêng lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay công bố ( publishing). -7-
  8. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Web cung cấp thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay các trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục sản phẩm, cùng nhiều thứ khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc giả tra cứu cơ sở dữ liệu, đặt hàng các sản phẩm và các thông tin, gửi số tiền thanh toán bằng thẻ tín dụng ….. Web là một phần của Internet, là một loại dịch vụ đối với những người truy cập tài nguyên của Internet. Một trình duyệt Web là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để tìm các tài liệu siêu văn bản trên Web rồi mở các tài liệu đó trên máy tính người sử dụng. Hiện nay, có các trình duyệt thông dụng như Internet Explorer, Mozila Firefox, Opera, Google Chrome, Safari,… Dưới đây là một hình ảnh của một trang Web : Website của trường Đại học Thương Mại – http://vcu.edu.vn Diễn đàn lớp K45I6 trường ĐH Thương Mại – http://k45i6.net Ngôn ngữ của WWW được gọi là gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu HTML là gì và học cách sử dụng các thẻ (tag) của HTML trong phần tiếp theo. * GIỚI THIỆU VỀ HTML • HTML (Hyper Text Markup Language) : ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML cho phép tạo các trang Web phối hợp hài hoà văn bản thông thường với hình ảnh âm thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác … Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu dấu siêu văn bản phản ánh thực chất của công cụ này. Các thuật ngữ đó có thể được hiểu như sau: - Hyper-siêu: HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi trên Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với người sử dụng. Người dùng Internet có thể đọc văn bản mà không cần biết đến văn bản đó đang nằm ở đâu, hệ thống được xây dựng phức tạp như thế nào. HTML đã thực sự vượt ra khỏi khuôn khổ khái niệm “văn bản” kinh điển. - Text- văn bản: HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền tảng là một văn bản. -8-
  9. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 - Language- Ngôn ngữ: HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập trình, tuy đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh nhằm thực hiện việc trình diễn văn bản. - Markup- đánh dấu: HTML là ngôn ngữ của các thẻ (Tag) đánh dấu. Các thẻ này xác định cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình. • Giới thiệu các một trang mã nguồn HTML Trang mã nguồn HTML là văn bản bình thường bao gồm các kí tự ASCII, có thể được tạo ra bằng bất cứ bộ soạn thảo thông thường nào. Theo quy ước, tất cả các tệp mã nguồn của trang siêu văn bản phải có đuôi là .html hoặc.htm. Khi bộ duyệt (Browser) đọc trang mã nguồn HTML, diễn dịch các thẻ lệnh và hiển thị nó lên màn hình máy tính thì ta thường gọi là trang Web. Vậy trang Web không tồn tại nguyên gốc trên đĩa cứng của máy tính. Nó là cái thể hiện của trang mã nguồn qua xử lí của bộ duyệt. Như sau này ta sẽ thấy, các bộ duyệt khác nhau có thể hiển thị cùng một trang mã nguồn không hoàn toàn giống nhau. Nói soạn thảo siêu văn bản tức là tạo ra trang mã nguồn HTML đúng quy định để bộ duyệt hiểu được và hiển thị đúng. Hiện nay có nhiều công cụ soạn thảo siêu văn bản mạnh như Frontpage2003, Macromedia Dreamweaver MX,….với giao diện trực quan và tự động sinh mã cho phép soạn thảo siêu văn bản như soạn thảo thông thường. Tuy nhiên, việc tìm hiểu cú pháp của HTML, nắm vững ý nghĩa của các thẻ khác nhau vẫn rất cần thiết để tạo ra các trang Web động, để tương tác với người sử dụng, để phục vụ các ứng dụng Internet sau này. Với sự bùng nổ dịch vụ WWW, một số công nghệ mới như ActiveX, Java cho phép tạo các trang web động thực sự mở ra một hướng phát triển công nghệ lớn cho dịch vụ này. II.2. Dịch vụ thư điện tử ( Electronic Mail ) II.2.1. Giới thiệu chung Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới, do tính hiệu quả, thực tế và dễ dàng cho người sử dụng. Người sử dụng đăng ký hộp thư trực tiếp trên Website, tất cả các tác vụ liên quan đến thư như đọc, soạn thảo và gửi đều được thực hiện trên trình duyệt Web. Thư được lưu và quản lý trên máy chủ (Server) của nhà cung cấp dịch vụ Webmail. Dùng Webmail có nhiều ưu điểm, đó là: - Miễn phí: Gần như tất cả các dịch vụ Webmail đều miễn phí. - Có khả năng truy cập ở bất cứ nơi nào: Khi người sử dụng có thể truy nhập Internet và có trình duyệt Web là có khả năng sử dụng hộp thư Webmail. - Sử dụng đơn giản: Không cần phải cài đặt các thông số khi sử dụng. Chương trình email được trình bày sẵn do nhà cung cấp Webmail thiết kế, thống nhất trên mọi máy tính và mọi hệ điều hành. Tuy nhiên, cũng nên biết những nhược điểm của Webmail: - Không có hỗ trợ từ nhà cung cấp. Nếu hộp thư gặp trục trặc như không truy cập được, không gửi thư được,.. Ngược lại, nếu đăng ký một địa chỉ Email với một nhà cung cấp và trả một chi phí nhất định hàng tháng, người sử dụng sẽ được hỗ trợ những vướng mắc này. - Kích thước hộp thư bị hạn chế. Kích thước hộp thư thông thường chỉ là vài MB tới vài chục MB và tổng dung lượng file đính kèm theo thư mỗi lần gửi thường là nhỏ (
  10. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 vào Website cùng một lúc. Sau đây, chúng ta sẽ thực hành việc tạo và sử dụng các chương trình thư điện tử thông dụng. II.2.2 Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ MAIL.YAHOO.COM Nhập địa chỉ HTTP://MAIL.YAHOO.COM để mở trang WEB dịch vụ thư điện tử miễn phí của Yahoo. Nếu đã có tài khoản sử dụng, hãy nhập tên và mật khẩu vào các hộp để chuyển tới giao diện gửi và nhận thư. Nhập tên đã đăng kí vào đây Nhập mật khẩu vào đây Giao diện đăng nhập của Yahoo! Mail Giao diện của Yahoo! Mail sau khi đăng nhập thành công Nếu bạn là người lần đầu tiên sử dụng dịch vụ này hoặc muốn tạo cho mình một địa chỉ thư mới, hãy thực hiện theo phần đăng ký tên sử dụng dưới đây. * Đăng ký tên sử dụng dịch vụ Email miễn phí trên trang YAHOO.COM - 10 -
  11. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Kích vào nút Sign Up để đăng kí sử dụng dịch vụ thư miễn phí Trên màn hình sẽ xuất hiện trang khai báo Hướng dẫn điền thông tin vào hộp thoại: (sau khi xuất hiện hộp thoại thì bạn nên chọn để sử dụng cách đăng kí bằng tiếng Việt) Trang WEB chào mừng việc đăng ký thành công như hình sau (nếu không bị lỗi trong phần khai báo) - 11 -
  12. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Bấm chọn nút để hoàn tất việc đăng ký. Sau đó, giao diện chương trình gửi và nhận thư xuất hiện. * Sử dụng các chức năng cơ bản * Mở hộp thư Có thể nhìn thấy thông tin về số thư mới đã có trong hộp (chưa đọc) Ví dụ: Thư đến (2) nghĩa là đang có 02 thư chưa đọc Nhấn chọn mục Kiểm tra thư hay mục Thư đến để mở hộp thư Trong cửa sổ hiện nội dung bức thư, có thể sử dụng các chức năng Reply hoặc Reply All hoặc Forward. Ngoài ra còn có thể sử dụng chức năng ngăn chặn các thư không mời mà đến, chức năng ghi địa chỉ người gửi vào sổ địa chỉ. * Xoá bớt thư Bấm chọn một hoặc nhiều thư muốn xoá, sau đó nhấn nút DELETE. Bấm chọn hộp này, sau đó ấn Delete để xóa thư - 12 -
  13. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 * Soạn thư Nhấn vào Soạn thư để mở thẻ soạn thư có 3 mục là Email, chat, tin SMS. +Muốn soạn thư thì ấn vào để mở cửa sổ soạn thư: Nhập địa chỉ mail của người muốn gửi Soạn thư Muốn gửi vào đây thư đã soạn xong thì ấn Chưa gửi thư vào đây thì ấn vào đây + Muốn sử dụng dịch vụ Chat thì ấn vào và làm theo hướng dẫn: + Muốn sử dụng dịch vụ Tin SMS thì ấn vào và làm theo các hướng dẫn: Nhập số ĐTDĐ của người nhận vào đây rồi nhấn SMS hộp thoại tiếp theo: * Sử dụng sổ địa chỉ - 13 -
  14. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Chọn chức năng Sổ địa chỉ Sau đây là các chức năng trong sổ địa chỉ: Ấn vào đây để thêm địa chỉ * Sử dụng chức năng đính kèm tập tin Đính kèm tệp là một chức năng quan trọng trong việc gửi thư điện tử. Có thể đinh kem ́ ̀ file đên 100MB băng cach upload file lên Drop.io. Yêu câu may cai săn Adobe Flash Player 9 trở ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̃ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ lên (tai tai http://www.adobe.com/products/flashplayer). Sau khi đăng nhâp tai khoan Yahoo! Mail phiên ban mới và nhin vao khung Applications phia dưới goc trai, ban sẽ thây sự xuât hiên cua biêu ̉ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̉ tượng Attach Large Files để khai thac Drop.io ngay trong Yahoo! Mail. ́ Lưu y: Nêu chưa thây khung Applications (vơi Yahoo! Mail tiêng Anh), hoăc “Ưng dung” (vơi ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ Yahoo! Mail tiêng Viêt) có măt trong hôp thư Yahoo! Mail cua minh, ban truy câp vao đia chỉ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ http://overview.mail.yahoo.com/apps và làm theo hướng dẫn của địa chỉ đó. ấn vào đây để sử dụng chức năng đính kèm tập tin - 14 -
  15. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 II.3. Dịch vụ Chat Hiện nay trên Internet có rất hai hình thức Chat phổ biến là: Web Chat và Instant Message (IM). Web Chat là dịch vụ thường được cung cấp trên các trang Web dạng diễn đàn, được dùng để cung cấp cho các thành viên thông tin cần thảo luận trực tuyến với nhau khi cùng đang có mặt trong diễn đàn. IM sử dụng khá phổ biến, được các nhà cung cấp lớn như Yahoo, MSN, AOL, ICQ,... cung cấp. Để sử dụng dịch vụ này, người dùng cần đăng ký một tài khoản và sử dụng tài khoản đó để chat với các thành viên khác trong nhóm. Điểm khác giữa IM với Web Chat là khi muốn sử dụng IM trên một máy tính nào đó, người dùng bắt buộc phải cài đặt phần mềm để Chat. II.3.1. Hướng dẫn sử dụng Yahoo Messenger Yahoo Messenger là một chương trình Chat rất phổ dụng. Để sử dụng, người dùng cần có một tài khoản của Yahoo. Nếu đã có 1 địa chỉ Email của Yahoo thì có thể sử dụng ngay tài khoản đó để dùng dịch vụ này. Nếu chưa có, hãy đăng ký một tài khoản theo các bước đã hướng dẫn trong phần “Đăng ký tên sử dụng dịch vụ Email miễn phí trên trang YAHOO.COM”. Tiếp theo, cần kiểm tra xem máy tính đã cài chương trình Yahoo Messenger chưa. Nếu chưa có, vào địa chỉ http://messenger.yahoo.com/downloadsuccess.php để tải về chương trình đó. Sau đây là những giới thiệu cơ bản về những dịch vụ trong Y!M 10. Khi khởi động chương trình, cần nhập các thông tin về tài khoản vào trong hộp thoại sau: Giao diện của chương trình Y!M 10 Khi đăng nhập thành công, cửa sổ Chat sẽ xuất hiện với giao diện như hình dưới đây: - 15 -
  16. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 II.3.2. Thêm một người bạn hội thoại Để thêm tên một người bạn hội thoại vào trong danh sách, nhấn vào nút Add và thực hiện các thao tác sau: - Nhập tên tài khoản hoặc địa chỉ Email của người bạn hội thoại muốn thêm vào danh sách. Chú ý là tài khoản của người đó cũng phải là tài khoản của Yahoo. Và nhập số điện thoại nếu cần. - Nhấn nút Tiếp. Trên cửa sổ này, lựa chọn nhóm cho người bạn hội thoại mới. Có thể nhập thêm giới thiệu ngắn gọn về người bạn hội thoại đó nếu cần. - Tiếp tục nhấn nút Tiếp. và kết thúc bằng ấn nút Hủy (nếu không muốn thêm người bạn đó vào danh sách) hoặc chờ kết thúc quá trình bằng cách nhấn vào nút Hoàn tất. Như vậy đã thực hiện xong thao tác thêm một người bạn hội thoại vào danh sách. Người nhận có thể trả lời bằng cách nhắp vào một trong những ô tròn nhỏ như hình dưới đây: - 16 -
  17. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Trước khi cho phép hay không cho phép thì có thể nhấn vào Xem hồ sơ của người khác trong hộp thoại Yêu cầu thêm vào danh sách. Sẽ hiện phần thông tin cá nhân của người bạn này trên yahoo: Khi một người online thì ID của họ xuất hiện dưới dạng chữ in đậm trên danh sách Friends và biểu tượng mặt cười hoặc avarta sẽ xuất hiện bên trái tên của người đang online. Ví dụ: Những người online thì bên trái nick sáng hình Avarta(nếu có) II.3.3. Gửi bản tin tới người bạn hội thoại - Chọn tên người muốn gửi bản tin trong danh sách ở cửa sổ chính. Khi đó, một cửa sổ gửi bản tin hiện ra như hình dưới đây: Sau khi nhập nội dung bản tin, có thể nhấn Enter trên bàn phím, hoặc nhấn nút để gửi bản tin. - 17 -
  18. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 II.3.4. Chatroom Để vào các Chat room (phòng hội thoại) đã được xây dựng sẵn, làm theo các bước như hình vẽ: Xuất hiện một hộp thoại và người chat tự lựa chọn những room mình thích: Ví dụ: Đây là hình ảnh của một phòng chat trong Chat room. II.3. 5. Các thao tác với nhóm bạn hội thoại - 18 -
  19. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 Để chọn các lệnh thao tác với nhóm, cần hiển thị các lệnh bằng cách kích phải chuột vào phần danh sách người dùng trong phần cửa sổ chính, màn hình sẽ xuất hiện thực đơn lệnh như hình dưới đây: Có 6 lệnh: - Phát tin nhắn cho nhóm này…: Send Instant Message to All in Group.khi ấn vào thì sẽ xuất hiện hộp thoại : - Mời nhóm này vào họp…: Invite All in Group to Conference. - Cài đặt ẩn : Sau đây là hình ảnh về các mục trong cài đặt ẩn. Muốn hiểu chi tiết hơn thì ấn vào mục Tìm hiểu thêm… - 19 -
  20. ĐỀ TÀI : MẠNG MÁY TÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET Nhóm: 10 Lớp HP: 0919IFNO0111 - Đổi tên nhóm: Rename Group - Tạo nhóm mới: Create New Group - Thêm tên vào nhóm: Add a Contact to Group Như phần II.3.2. Thêm một người bạn hội thoại II.4. Dịch vụ tìm kiếm thông tin trên Internet Tìm kiếm thông tin là hoạt động phổ biến đối với người sử dụng Internet. So với thông tin được lưu trữ trên các phương tiện khác, thông tin được lưu trữ trên Internet truy cập cập và tìm kiếm dễ dàng hơn. Ngoài ra, kết quả tìm kiếm đạt được nhiều hơn so với việc tìm kiếm thông tin được lưu trữ trên các phương tiện khác. Đây là điểm mạnh nhưng đôi khi cũng là điểm yếu của Internet vì khi tìm được quá nhiều thông tin liên quan tới thông tin cần tìm, ta phải tốn thời gian để lọc lại những thông tin phù hợp. Internet quá mênh mông nên việc tìm kiếm thông tin theo nhu cầu có thể sẽ mất nhiều thời gian, chính vì vậy, nhiều công ty đã xây dựng các cơ chế tìm kiếm (Search Engine) trên internet các trang web có chứa đoạn văn bản cần tìm. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu một số cách tìm kiếm cơ bản trên internet. II.4.1. Tìm theo các trang liên kết Các trang WEB cung cấp địa chỉ liên kết : - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2