intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình thiết kế cải tiến máy bắn bóng tennis dựa trên phân tích khí động học chuyển động của bóng tennis

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

136
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo giới thiệu một mô hình tính toán thiết kế, lựa chọn các thông số công nghệ chế tạo máy bắn bóng tennis dựa trên phân tích khí động lực học trong quá trình chuyển động bóng tennis. Quá trình chuyển động của bóng được tính toán phân tích và mô phỏng bằng MATLAB/Simulink; dựa vào đó các thông số công nghệ của máy thiết kế, bao gồm: vận tốc bóng, độ xoáy, góc nâng và tần suất bắn bóng sẽ được lựa chọn phù hợp cho các đối tượng tập luyện khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình thiết kế cải tiến máy bắn bóng tennis dựa trên phân tích khí động học chuyển động của bóng tennis

Dương Văn Oanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 143 - 149<br /> <br /> MÔ HÌNH THIẾT KẾ CẢI TIẾN MÁY BẮN BÓNG TENNIS DỰA TRÊN<br /> PHÂN TÍCH KHÍ ĐỘNG HỌC CHUYỂN ĐỘNG CỦA BÓNG TENNIS<br /> Dương Văn Oanh*, Phạm Đức Hùng<br /> Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo giới thiệu một mô hình tính toán thiết kế, lựa chọn các thông số công nghệ chế tạo máy<br /> bắn bóng tennis dựa trên phân tích khí động lực học trong quá trình chuyển động bóng tennis. Quá<br /> trình chuyển động của bóng được tính toán phân tích và mô phỏng bằng MATLAB/Simulink; dựa<br /> vào đó các thông số công nghệ của máy thiết kế, bao gồm: vận tốc bóng, độ xoáy, góc nâng và tần<br /> suất bắn bóng sẽ được lựa chọn phù hợp cho các đối tượng tập luyện khác nhau.<br /> Từ khóa: Máy bắn bóng tennis, khí động lực học,góc nâng, vận tốc bắn, Simulink.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Sự phát triển của kinh tế giúp mức sống của<br /> con người ngày càng cao hơn, kéo theo các<br /> nhu cầu giải trí, thể thao giúp nâng cao chất<br /> lượng cuộc sống và sức khỏe con người cũng<br /> không ngừng được cải thiện. Tennis trong<br /> những năm gần đây nhận được sự quan tâm<br /> tập luyện đông đảo của các tầng lớp xã hội.<br /> Nhằm hỗ trợ việc tập luyện môn thể thao này<br /> từ các hoạt động phong trào tới tập luyện thi<br /> đấu đỉnh cao, việc thiết kế, cải tiến và chế tạo<br /> máy bắn bóng tennis là rất cấp thiết.<br /> Nhằm phục vụ đại đa số các vận động viên<br /> chơi và tập luyện môn thể thao này; đồng thời<br /> cải tiến các máy hiện có và tránh sự lệ thuộc<br /> vào các sản phẩm ngoại nhập giá thành cao<br /> trên thị trường trong nước, bài báo trình bày<br /> một nghiên cứu nhằm cải tiến thiết kế, và chế<br /> tạo máy bắn bóng tennis với các đặc tính như:<br /> điều chỉnh góc bắn và góc nâng bóng; thay<br /> đổi vận tốc bắn và tần suất bắn bóng; đồng<br /> thời tạo độ xoáy cho bong với các mức độ<br /> khó cho nhiều người luyên tập khác nhau.<br /> Các thông số kỹ thuật này được chế tạo kể<br /> trên được mô phỏng và tối ưu trên phần mềm<br /> MATLAB/Simulink.<br /> *<br /> <br /> NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> Khảo sát mô hình chuyển động của bóng<br /> <br /> Trong quá trình chuyển động, bóng tennis<br /> luôn chịu tác động bởi ba thành phần lực sau:<br /> trọng lực, lực cản và lực nâng (hình 1).<br /> Thành phần trọng lực có tác dụng hướng bóng<br /> trở về mặt đất, làm đổi chiều của vector vận<br /> tốc Vz theo chiều thẳng đứng khi trái bóng<br /> được bắn lên. Nếu bỏ qua sức cản không khí,<br /> quãng đường trái bóng di chuyển được tính<br /> như sau:<br /> <br /> y = gt 2 / 2 (2.1)<br /> Trong đó: g - gia tốc trọng trường, g=9.8m/s2;<br /> t - thời gian (s).<br /> <br /> Hình 1. Các thành phần lực và mô men tác dụng<br /> lên bóng đang bay<br /> <br /> Tel: 01669686020 ; Email: duongvanoanh1010@gmail.com<br /> <br /> 143<br /> <br /> Dương Văn Oanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Lực cản của không khí luôn có chiều ngược<br /> với chiều chuyển động của vector vận tốc bởi<br /> áp lực không khí phía trước lớn hơn áp lực<br /> phía sau trái bóng. Độ lớn của lực cản tỉ lệ với<br /> độ lớn của vận tốc, kích thước của bóng và<br /> mức độ đậm đặc của không khí và được tính<br /> như sau:<br /> 1<br /> Fd = Cd ρ AV 2 (2.2)<br /> 2<br /> <br /> Trong đó:<br /> Fd – lực cản không khí (N);<br /> Cd – hệ số cản không khí;<br /> ρ – khối lượng riêng không khí (kg/m3);<br /> <br /> 118(04): 143 - 149<br /> <br /> Hệ số cản Cd trong khoảng 0.55÷0.85 và hệ<br /> số nâng Cl trong khoảng 0.30÷0.70 nếu trái<br /> bóng có vận tốc tịnh tiến trong khoảng<br /> 20÷140(m/s) và vận tốc quay 0÷3000<br /> (vòng/phút), xét trong điều kiện không khí<br /> bình thường.<br /> Các hệ số nâng và hệ số cản được xác định<br /> bằng thực nghiệm, qua các thí nghiệm của<br /> Alam [1] với các trái bóng tennis ở các tốc độ<br /> gió khác nhau. Các kết quả này cũng trùng<br /> với các khảo sát về khí động học trên bề mặt<br /> bóng tennis của Woodwill [2], và được kiểm<br /> chứng bằng phương pháp số của Naumov [3].<br /> <br /> A – diện tích mặt cắt ngang của bóng (m2);<br /> V – vận tốc bay của bóng (m/s).<br /> Lực nâng sinh ra khi trái bóng xoáy trong<br /> không khí do chuyển động của lớp khí mỏng<br /> bao quanh bề mặt của bóng. Dòng khí này<br /> chảy qua trái bóng kết hợp với chuyển động<br /> xoay của trái bóng làm cho phần áp suất<br /> không khí phía trên trái bóng giảm xuống và<br /> phần áp xuất phía dưới tăng lên, được minh<br /> họa theo hình 2.<br /> <br /> Fl<br /> <br /> Hình 3. Quỹ đạo bay của trái bóng với các góc<br /> nâng ߙ và góc trước β khác nhau, mô phỏng bằng<br /> MATLAB/Simulink<br /> <br /> Phương trình chuyển động của trái bóng đang<br /> bay được thể hiện như sau:<br /> m<br /> <br /> Hình 2. Lực nâng Fl được sinh ra từ chuyển động<br /> tịnh tiến V và chuyển động xoáy ω<br /> <br /> Lực nâng khi đó được tính như sau:<br /> <br /> 1<br /> Fl = − Cl ρ AV 2 (2.3)<br /> 2<br /> <br /> Khi đó, công thức tổng quát mô tả chuyển<br /> động của bóng trong không gian theo các<br /> phương khác nhau như sau:<br /> m<br /> <br /> Cl – hệ số nâng trong không khí;<br /> V = R.ω – vận tốc của bóng; R – bán kính<br /> bóng (m) và ω – vận tốc góc (rad/s).<br /> <br /> 144<br /> <br /> 2<br /> d x<br /> =<br /> 2<br /> dt<br /> <br /> =−<br /> <br /> trong đó:<br /> Fl – lực nâng (N);<br /> <br /> d 2x<br /> = Fg + Fd + Fl (2.4)<br /> dt 2<br /> <br /> m<br /> <br /> 1 2<br /> dx 1<br /> dz<br /> 3  dy<br /> r C d πρVx<br /> − C1r πρ <br /> ωz − ω y<br /> 2<br /> dt 2<br /> dt<br />  dt<br /> <br /> <br /> <br />  (2.5)<br /> <br /> 2<br /> d y<br /> 2 =<br /> dt<br /> <br /> 1 2<br /> dy 1<br /> dx <br /> 3  dz<br /> = − r Cd πρVy<br /> − C1r πρ  ωx − ωz <br /> 2<br /> dt 2<br /> dt<br />  dt<br /> <br /> <br /> (2.6)<br /> <br /> Dương Văn Oanh và Đtg<br /> <br /> m<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> g – gia tốc trọng trường g=9.8 (m/s2)<br /> <br /> 2<br /> d z<br /> 2 =<br /> dt<br /> <br /> = − mg −<br /> <br /> 118(04): 143 - 149<br /> <br /> dz 1<br /> dy<br /> 1 2<br /> <br /> 3  dx<br /> r Cd πρVz<br /> − C1r πρ  ω y −<br /> ωx <br /> dt 2<br /> dt<br /> 2<br />  dt<br /> <br /> <br /> (2.7)<br /> Trong đó: vx , vy , vz và ωx , ωy , ωz là các<br /> thành phần của vận tốc tịnh tiến V và vận tốc<br /> quay ω.<br /> <br /> m – khối lượng của bóng (kg). Từ công thức<br /> (2.5÷2.7), sử dụng MATLAB/ Simulink để<br /> mô phỏng chuyển động của bóng trong không<br /> gian, mô tả theo hình 3, dựa trên sơ đồ khối<br /> mô tả theo hình 4. Hình 5 mô phỏng vị trí rơi<br /> của bóng tương ứng với các điều kiện ban đầu<br /> khác nhau, từ đó giúp lựa chọn các thông số<br /> vận hành của máy.<br /> <br /> Hình 4. Sơ đồ mô phỏng trái bóng đang bay trên MATLAB<br /> <br /> Hình 5. Tọa độ vị trí rơi của bóng được xác đinh tại z = 0 tương ứng với các điều kiện bắn ban đầu:<br /> Vx= Vz= 50 m/s; Vy= 0; ωx=ωy=ωz = 0.<br /> <br /> 145<br /> <br /> Dương Văn Oanh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 143 - 149<br /> <br /> Phân tích quá trình bắn bóng<br /> <br /> Quá trình bắn bóng<br /> <br /> Trái bóng được bắn bởi hai con lăn quay<br /> ngược chiều nhau, khảo sát bởi hai quá trình<br /> riêng biệt: quá trình bóng tiếp xúc giữa hai<br /> con lăn và quá trình trái bóng được bắn đi.<br /> <br /> Điều kiện để bóng có thể được bắn đi xảy ra<br /> khi lực ma sát giữa bóng và con lăn lớn hơn<br /> hoặc bằng lực quán tính của bóng (hình 7), và<br /> được đảm bảo rằng không có sự trượt giữa<br /> con lăn và bóng:<br /> <br /> Quá trình bóng tiếp xúc với con lăn<br /> Hai thành phần lực chính tác động lên trái<br /> bóng khi bị nén giữa hai con lăn: lực pháp<br /> tuyến N, vuông góc với bề mặt tiếp xúc và lực<br /> ma sát tiếp tuyến T (hình 6). Điều kiện để trái<br /> bóng có thể được kéo và bị nén giữa hai con<br /> lăn chỉ khi thành phần lực ma sát ngang Th ,<br /> thành phần lực pháp tuyến theo phương<br /> ngang Nh [4].<br /> <br /> Fw ≥ 2T (2.12)<br /> Lực quán tính phụ thuộc vào vận tốc thẳng V<br /> yêu cầu của bóng, hoặc chính xác hơn là vào<br /> gia tốc nhận được từ con lăn để bóng đạt<br /> được vận tốc ban đầu cần thiết.<br /> Chú ý rằng, lực ma sát giữa bóng và con lăn<br /> phụ thuộc vào hệ số ma sát và áp lực giữa con<br /> lăn và bóng. Áp lực được xác định từ mô đun<br /> đàn hồi E của vật liệu bóng, tính theo công<br /> thức sau:<br /> N=<br /> <br /> Es ∆l<br /> (2.13)<br /> 2r<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> ∆l và s lần lượt là chiều dài cung biến dạng và<br /> diện tích biến dạng bề mặt của bóng.<br /> Hình 6. Các thành phần lực tác động lên bóng<br /> trong quá trình bị kéo vào con lăn<br /> <br /> Tcosλ ≥ Nsinλ (2.8)<br /> Trong đó: λ là góc tiếp xúc.<br /> Nếu gọi µ là hệ số ma sát giữa bóng và con<br /> lăn thì: T=µ.N, khi đó:<br /> µ ≥ tgλ (2.9)<br /> <br /> Với chú ý rằng:<br /> µ = tgη (2.10)<br /> <br /> Với: η - góc ma sát, đặc trưng cho trạng thái<br /> tiếp xúc giữa bóng và con lăn. Từ đó, điều<br /> kiện để bóng được kéo vào không gian giữa<br /> hai con lăn là:<br /> λ ≤ µ (2.11)<br /> <br /> Hệ số ma sát hoàn toàn có thể được xác định<br /> từ thực nghiệm, được mô tả trong nghiên cứu<br /> gần đây của Wójcicki [4].<br /> 146<br /> <br /> Hình 7. Các thành phần lực và sự biến dạng của<br /> bóng trong quá trình bóng được bắn đi<br /> <br /> Xác định vận tốc quay của con lăn<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, tác giả thiết kế vận tốc<br /> hai con lăn khác nhau với mục đích làm cho<br /> trái bóng có chuyển động xoáy khi bay. Vận<br /> tốc thẳng và vận tốc góc của bóng khi đó<br /> được xác định theo công thức sau:<br /> V=<br /> <br /> V1 + V2 (2.14)<br /> 2<br /> <br /> Dương Văn Oanh và Đtg<br /> ωr =<br /> <br /> V2 − V1<br /> 2<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> (2.15)<br /> <br /> Với: V1, V2 là vận tốc chu vi của các con lăn;<br /> rl là bán kính của bóng khi biến dạng.<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> Ekr0 = lr (.k ω12 + .k ω22 ) + ( mV 2 + l pω2 ) (2.22)<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> Giả sử rằng:<br /> ω10 ω1<br /> ≅<br /> ω20 ω2<br /> <br /> Khi đó, vận tốc góc của con lăn được xác<br /> định như sau:<br /> ω1 =<br /> <br /> ω2 =<br /> <br /> V − ωr1<br /> rr<br /> <br /> (2.23)<br /> <br /> Khi đó, vận tốc ban đầu của con lăn cần thiết<br /> để bắn bóng tương ứng với vận tốc thẳng V và<br /> vận tốc góc ω yêu cầu là:<br /> <br /> (2.16)<br /> <br /> 2V<br /> − ω1 (2.17)<br /> rr<br /> <br /> Xác định công suất động cơ<br /> <br /> Trong quá trình bắn, bóng nhận được năng<br /> lượng từ con lăn và vì vậy làm giảm vận tốc<br /> quay của con lăn. Khi đó, động năng thay đổi<br /> của các con lăn trong quá trình bắn bóng được<br /> xác định theo động năng ban đầu và kết thúc:<br /> <br /> ∆ Ekr = Ekr - Ekr 0<br /> 1<br /> 2<br /> )  (2.18)<br /> = lr (ω12 + ω22 ) − (ω102 + ω20<br /> 2<br /> Với: lr – mô men quán tính của con lăn:<br /> 1<br /> lr = mr rr2<br /> 2<br /> <br /> 118(04): 143 - 149<br /> <br /> (2.19)<br /> <br /> Và các vận tốc góc ban đầu ω10, ω20; vận tốc<br /> góc khi bắn ω1, ω2.<br /> <br /> Đối với bóng, động năng ban đầu được xem<br /> như bằng 0, trong khi động năng ngay tại thời<br /> điểm bóng được bắn sẽ phụ thuộc và vận tốc<br /> thẳng và vận tốc góc của nó:<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> ∆Ekp = .k Ekr = mV 2 + l p ω2 (2.20)<br /> 2<br /> 2<br /> Ip – mô men động lượng của bóng:<br /> 2<br /> l p = mr 2 (2.21)<br /> 3<br /> Dấu “.” trong công thức cho biết năng lượng<br /> sẽ được “trả lại” cho con lăn.<br /> <br /> Kết hợp công thức (2.17) và (2.19) sẽ xác<br /> định động năng ban đầu của bóng:<br /> <br /> ω10 = ω1 +<br /> <br /> 1<br /> .l p ω2<br /> 2<br /> <br /> (2.24)<br /> <br /> ω20 = ω2 +<br /> <br /> 1<br /> .l p ω2<br /> 2<br /> <br /> (2.25)<br /> <br /> Khi đó, công suất động cơ cần thiết để đạt vận<br /> tốc của con lăn được tính toán lần lượt công<br /> cần thiết cho quá trình khởi động và quá trình<br /> bắn bóng.<br /> Kết hợp công thức (2.17) và (2.21) xác định<br /> được công cần thiết khi bắn bóng:<br /> 1<br /> <br /> ∆w rd = Ekr − Ekr 0 =  lr (.k ω12 + .k ω22 )  −<br /> 2<br /> <br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> k 2<br /> k 2<br /> 2<br /> 2 <br />  2 lr (. ω1 + . ω2 ) + 4 ( mV + l p ω )  =<br /> <br /> <br /> 1<br /> = − ( mV 2 + l p ω2 )<br /> (2.26)<br /> 4<br /> <br /> Mặt khác, công cần thiết cho quá trình khởi<br /> động động cơ xác định:<br /> ∆w rr = Ekr 0<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> = lr (ω12 + ω22 ) + (mV 2 + l p ω2 )<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> (2.27)<br /> <br /> Từ đó công cần thiết cho từng con lăn được<br /> tính như sau:<br /> ∆Wrr1 =<br /> <br /> 1<br /> 11<br /> 1<br /> <br /> lrω12 +  mV 2 + l pω 2 <br /> 2<br /> 22<br /> 2<br /> <br /> <br /> ∆Wrr 2 =<br /> <br /> 1<br /> 11<br /> 1<br /> <br /> lrω 2 2 +  mV 2 + l pω 2 <br /> 2<br /> 22<br /> 2<br /> <br /> <br /> (2.28)<br /> (2.29)<br /> <br /> 147<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2