intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô phỏng các đặc tính đàn hồi của cát

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này đề xuất cải tiến mô hình “hypo -elastic” (Hong Nam và Koseki, 2005) để mô phỏng các đặc tính đàn hồi dị hướng có sẵn và dị hướng do ứng suất gây ra của cát, xét trường hợp chịu lực tổng quát. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô phỏng các đặc tính đàn hồi của cát

MÔ PHỎNG CÁC ĐẶC TÍNH ĐÀN HỒI CỦA CÁT<br /> <br /> Nguyễn Hồng Nam1<br /> <br /> Tóm tắt: Mô hình “hypo-elastic” (HongNam và Koseki, 2005) đã được cải tiến nhằm mô phỏng<br /> các tính dị hướng có sẵn và dị hướng do ứng suất gây ra của cát, có xét đến sự quay trục ứng suất<br /> chính từ trục vật liệu tại các trạng thái ứng suất tổng quát. Sự phù hợp tốt giữa các dữ liệu mô<br /> phỏng và thực đo đã được quan sát. Ảnh hưởng của tính dị hướng có sẵn đối với các đặc tính biến<br /> dạng đàn hồi của cát Toyoura là nhỏ.<br /> Từ khóa: Mô đun Young, mô đun kháng cắt, hệ số Poisson, đặc tính biến dạng nhỏ, dị hướng.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 đối với các đặc tính biến dạng đàn hồi của đất<br /> Đất ngoài hiện trường thường biểu hiện tính với sự quay trục ứng suất chính. Tuy nhiên, các<br /> dị hướng về cường độ hoặc độ cứng. Có thể chia thành phần ứng suất, biến dạng được viết dưới<br /> tính dị hướng của đất thành dị hướng có sẵn dạng rút gọn (4 thành phần).<br /> (Arthur và Menzies, 1972) và dị hướng do ứng Bài báo này đề xuất cải tiến mô hình “hypo-<br /> suất gây ra (Arthur et al., 1977). elastic” (Hong Nam và Koseki, 2005) để mô<br /> Khi nghiên cứu tính dị hướng có sẵn đối với phỏng các đặc tính đàn hồi dị hướng có sẵn và<br /> các đặc tính biến dạng, đất thường được xem dị hướng do ứng suất gây ra của cát, xét trường<br /> như vật liệu “cross-anisotropic”, đối xứng trục, hợp chịu lực tổng quát (6 thành phần).<br /> với 5 tham số mô hình (Love, 1927). 2. MÔ HÌNH IIS CẢI TIẾN<br /> Đối với dị hướng do ứng suất gây ra, một số Xét một mẫu đất hình trụ rỗng dưới tác dụng<br /> mô hình đã được đề xuất (Tatsuoka và Kohata, của lực dọc Fz, lực xoắn T và áp lực buồng<br /> 1995; Hardin và Blandford, 1989; Di Benedetto (Hình 1). Trong hệ trục vật liệu (z, r, θ) (Hình<br /> et al., 2001). Tuy nhiên, những mô hình này 1a), quan hệ giữa độ tăng ứng suất và độ tăng<br /> nhìn chung chưa đầy đủ bởi vì hoặc chưa đề cập biến dạng của một phân tố vật liệu đàn hồi A có<br /> đến trường hợp chịu lực tổng quát, trong đó có thể được viết theo định luật Hooke tổng quát<br /> sự quay trục ứng suất chính từ trục vật liệu<br /> dưới đây.<br /> (Tatsuoka và Kohata, 1995) hoặc có xét đến sự<br /> quay trục ứng suất chính nhưng chưa xét đầy đủ<br /> d ze d re d e d zre d re d ez T <br /> ảnh hưởng của tính dị huớng có sẵn (Hardin và M d ' z d ' r d ' d zr d r d z  T (1)<br /> Blandford, 1989; Di Benedetto et al., 2001). Trong hệ trục ứng suất chính (, , ) (Hình<br /> Tại một trạng thái ứng suất tổng quát, khảo 1b), quan hệ giữa độ tăng ứng suất và độ tăng<br /> sát đầy đủ ma trận liên hệ ứng suất-biến dạng biến dạng có thể được viết như sau.<br /> của đất theo định luật Hooke tổng quát bằng các d e d e d e d <br /> e e<br /> d  e<br /> d  T<br /> = <br /> phương pháp đo tĩnh còn khó khăn, đặc biệt là<br /> việc đo mô đun đàn hồi Young và hệ số Poisson<br /> M d '  d '  d ' d  d  d   T<br /> (2)<br /> T<br /> trong mặt phẳng ngang. Vì vậy, sự kết hợp các [ M ]  [T ] [ M ][T ] (3)<br /> phương pháp đo tĩnh và đo động trên cùng một trong đó, [T ] là tensor chuyển đổi độ tăng<br /> mẫu đất đã được thực hiện khá phổ biến. ứng suất giữa hai hệ toạ độ (z, r, θ) và (, , ).<br /> HongNam và Koseki (2005) đề xuất một mô  cos 2  0 sin 2  0 0 sin 2 <br />  <br /> hình “hypo-elastic”, đặt tên là IIS, có xét tính dị  0 1 0 0 0 0 <br />  sin 2  0 cos 2  0 0  sin 2 <br /> hướng có sẵn và dị hướng do ứng suất gây ra [T ]   <br />  0 0 0 cos  sin  0 <br />  0 0 0  sin  cos  0 <br />  <br /> 1<br /> Trường Đại học Thuỷ lợi.   sin  cos  0 sin  cos  0 0 cos 2 <br /> <br /> <br /> <br /> 16 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015)<br /> Ma trận [M ] được đề xuất như sau. θ), trong đó z là trục đối xứng và (r, θ) là mặt<br />  M 11 M 12 M 13 0 0 M 16  phẳng đẳng hướng (Hình 2).<br />   -z<br />  M 21 M 22 M 23 0 0 M 26 <br />  M 31 M 32 M 33 0 0 M 36  (4)<br />  <br /> M <br /> M 44 M 45<br />  <br /> z' ''<br /> <br /> <br />  0 0 0 0  -r<br /> Fz<br /> z <br /> <br />  0 0 0 M 54 M 55 0  T<br /> o '  o<br /> ' '<br /> <br />   r'<br /> z 2'' r'<br />  M 61 M 62 M 63 0 0 M 66  A -r  r)<br /> A A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H<br /> trong đó, M 11  1 / E , M 12    / E  , Di<br /> +z Bedding planes +z <br /> (a) (b)<br /> M 13    / E , M 16  M o 16 , Do Material axes (z, r, ) Principal stress axes <br /> <br /> <br /> M 21    / E , M 22  1 / E  ,<br /> Hình 1. Hệ trục vật liệu (a) và hệ trục ứng suất<br /> M 23    / E , M 26  M o 26 , chính (b)<br /> M 31    / E , M 32    / E  , <br /> M 33  1 / E , M 36  M o 36 , M 44  M o 44 , <br /> ' zo<br /> '<br /> <br /> E E zo G o<br /> M 45  M o 45 , M 54  M 45 , M 55  M o 55 , G  Gz ' E<br /> <br /> M 61  M 16 , M 62  M 26 , M 63  M 36 ,<br /> o <br /> '<br /> M 66  1 / G <br /> ro<br /> ' E<br /> f (e) Eio Gzo<br /> Ei  m<br />  'i m (1  C E k n2 ) (5)<br /> f (eo )  'o -r<br /> f (e) Gijo<br /> Gij  n<br /> ( 'i  ' j ) n / 2 (1  CG k n2 ) (6) Bedding planes<br /> +z <br /> f (eo )  'o<br />  ij   ijo  'i /  ' j  k (7)<br /> Hình 2. Các đặc tính dị hướng có sẵn của đất tại<br /> ở đây, i hoặc j đại diện cho , , ; e là hệ số<br /> trạng thái ứng suất tham chiếu đẳng hướng.<br /> rỗng hiện tại; f(e) = (2.17-e)2/(1+e) (Hardin và<br /> Richart, 1963); m, n, k là các tham số vật liệu; Quan hệ giữa độ tăng ứng suất và độ tăng<br /> ’i là ứng suất chính hiệu quả. biến dạng trong hệ trục này được thể hiện dưới<br /> Ảnh hưởng của phá huỷ đối với kết cấu đất<br /> đây (Hình 2).<br /> trong quá trình cắt được xem xét bởi hệ số kn: <br /> d zoe d roe d eo d zro<br /> e<br /> d reo d ezo T = <br /> kn=(’1 /’3 -1)/[(’1 /’3 )max -1] (8)<br /> M o d ' zo d ' ro d 'o d zro d ro d zo  T (9)<br /> (Yu và Richart, 1984)<br />  1   rzo   zo <br /> CE và CG là hai hệ số lần lượt thể hiện sự suy  E 0 0 0 <br /> E ro Eo<br />  zo <br /> giảm mô đun Young và mô đun kháng cắt.    zro 1   ro<br /> 0 0 0 <br />  E zo E ro Eo  (10)<br /> Chỉ số dưới ‘o’ trong các phương trình (5),     ro 1 <br />  zo 0 0 0 <br /> (6), (7) thể hiện trạng thái ứng suất tham chiếu M o    E zo E ro Eo <br /> 1 <br /> đẳng hướng (’i = ’j = ’o), và hệ số rỗng tham  0 0 0 0 0 <br />  G zo <br /> chiếu eo được dùng để xác định các giá trị Eio,  2(1  vro ) <br />  0 0 0 0<br /> Eo<br /> 0 <br /> Gijo, ijo với ’i = ’j = ’o. Tại trạng thái ứng <br /> 1 <br /> <br />  0 0 0 0 0<br /> suất tham chiếu này, vật liệu được giả thiết  G zo <br /> <br /> “cross-anisotropic” trong hệ trục vật liệu (z, r, Có thể giả thiết (Tatsuoka và Kohata, 1995)<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015) 17<br />  ro  o (11) và E zo  aEo  aEo (12). giả thiết dưới đây được đề xuất bởi Tatsuoka et<br /> Trong hệ trục vuông góc (, , ) với trục  al.(1999) đã được sử dụng:<br /> trùng với trục r, và trục  tạo một góc nghiêng  zo  a  o (16)<br />  so với trục z, quan hệ độ tăng ứng suất - độ và  o (   45o )   o (17)<br /> tăng biến dạng được viết như sau:<br /> Từ phương trình (3), có thể xác định giá trị a:<br /> <br /> d eo d eo d eo d <br /> e e e<br /> o d o d o<br /> T<br /> =<br />  E zo ( a  v zo )<br /> G zo  (18)<br />  <br /> M o d 'o d ' o d 'o d o d o d o  T<br /> (13)<br /> ( a  v zo )(1  a  2v zo )<br /> T<br /> [ M o ]  [T ] [ M o ][T ] 1<br /> (14) Vì vậy, 5 tham số độc lập Ezo, zo, Gzo, Eo<br />  M o 11 M o 12 M o 13 0 0 M o 16 <br /> và ro (phương trình 10) được giảm xuống 3<br />  <br />  M o 21 M o 22 M o 23 0 0 M o 26  tham số độc lập: a, Eo và vo, xác định lần lượt từ<br /> M<br /> (15)<br /> M o 32 M o 33 0 0 M o 36  các phương trình (18), (12) và (16).<br /> M  o   o 31 <br />  0 0 0 M o 44 M o 45 0 <br />  0 Tóm lại, mô hình IIS bao gồm 9 tham số vật<br /> 0 0 M o 54 M o 55 0 <br />  <br />  M o 61 M o 62 M o 63 0 0 M o 66  liệu: a, Eo, vo, m, n, k, CE, CG và (’1/’3) max.<br /> Trong đó, Theo mô hình IIS, ma trận liên kết biến dạng-<br /> M o 11  1 / Eo , M o 12   o / E o , ứng suất bất đối xứng.<br /> Chú ý rằng trong các đường ứng suất 3 trục,<br /> M o 13   o / Eo , M o 16   1o / E zo ,<br />  = 0, vì vậy Gz = G, Ez = E, E = E, z =<br /> M o 21   o / Eo , M o 22  1 / E o ,<br /> , z = , zr = và rz =.<br /> M o 23   o / Eo , M o 26   2o / E zo , Mô đun Young, mô đun kháng cắt, và hệ số<br /> M o 31   o / Eo , M o 32   o / E o , Poisson được xác định như sau:<br /> M o 33  1 / Eo , M o 36   3o / E zo , Ez = 1/M11, Er = 1/M22, E = 1/M33,<br /> Gz = 1/M44, z = -M31/M11, z = -M13/M33,<br /> M o 45  M o 54 , M o 61  M o 16 , M o 62  M o 26 ,<br /> zr = -M21/M11 và rz = -M12/M22. (19)<br /> M o 63  M o 36 , M o 66  1 / Go<br /> 3. SO SÁNH KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VỚI<br /> Như vậy tất cả các thành phần của [ M o ] THÍ NGHIỆM<br /> được xác định từ phương trình (14).Vì vậy, các Việc xác định các tham số mô hình IIS được<br /> thành phần dị hướng có sẵn của ma trận [M ] thực hiện được nhờ các kết quả thí nghiệm sử<br /> (phương trình 4), ví dụ Eio, Gijo,ijo, 1o, 2o và dụng thiết bị thí nghiệm cắt xoắn hình trụ rỗng<br /> 3o, đại diện cho mô đun Young, mô đun kháng tại phòng thí nghiệm địa kỹ thuật, Viện Khoa<br /> cắt, hệ số Poisson, và 3 hệ số ghép đôi tương học Công nghiệp, Đại học Tokyo, Nhật Bản<br /> ứng được xác định. Lưu ý rằng khả năng phụ (HongNam và Koseki, 2005). Thiết bị này có<br /> thuộc trạng thái ứng suất của các thành phần thể cho phép điều khiển độc lập và tự động sự<br /> M16, M26 và M36 có thể được khảo sát theo gia tải tuần hoàn theo các phương thẳng đứng và<br /> phương pháp thử-sai nhờ các thí nghiệm cắt phương xoắn. Biến dạng mẫu được đo cục bộ<br /> xoắn. Do sự hạn chế về thiết bị thí nghiệm, khả nhờ thiết bị đo biến dạng cục bộ kiểu mũi nhọn<br /> năng phụ thuộc trạng thái ứng suất của các P-LDT được tác giả phát triển (HongNam et al.,<br /> thành phần M44, M45, M54 and M55 chưa được 2001; Hình 3). Nhờ vậy có thể đo được các đặc<br /> xem xét trong nghiên cứu này. tính biến dạng đàn hồi của đất bằng cách áp<br /> Do khó khăn kỹ thuật trong việc đo tĩnh các dụng các vòng lặp dỡ tải, gia tải biên độ nhỏ<br /> giá trị Eθo và θro trong mẫu hình trụ rỗng, hai theo phương thẳng đứng và phương xoắn. Áp<br /> <br /> 18 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015)<br /> dụng lực tuần hoàn biên độ nhỏ theo phương nghiệm trong đường TC (’r =’ = 100 kPa),<br /> thẳng đứng d '  [d ' z ,0,0,0]T , xác định TSI (’z = ’r=’ =100 kPa) và TSA (’z =<br /> được M11= dez/d’z, M21 = der/d’z, M31= 2’r=2’ = 200 kPa) được thể hiện lần lượt<br /> de/d’z và M61= dez/d’z. Áp dụng lực tuần trên Hình 4, 5 và 6. Chú ý rằng các tham số so<br /> hoàn biên độ nhỏ theo phương xoắn sánh được chuẩn hoá với các giá trị ban đầu.<br /> d '  [0,0,0, d z ]T xác định được M16 = Chỉ số dưới ’[1]’ đại diện giá trị ban đầu (z =<br /> dez/dz, M26 = der/ dz, M36 = de/ dz và 0) tại trạng thái ứng suất đẳng hướng (TC, TSI)<br /> M66 = dez/ dz hoặc dị hướng (TSA).<br /> Vật liệu thí nghiệm là các mẫu cát Toyoura ở Kết quả mô phỏng cho thấy rằng ảnh hưởng<br /> trạng thái chặt, khô (GS=2.635, emax=0.966, của dị hướng có sẵn đối với các số hạng chuẩn<br /> emin=0.600) với hệ số rỗng ban đầu tại áp suất hoá của ma trận [M] là không đáng kể đối với<br /> buồng 30 kPa: eini=0.697-0.760. Có hai loại mẫu đường TC hoặc nhỏ đối với các đường TSI,<br /> trụ rỗng được sử dụng có cùng chiều cao 30cm, TSA. Kết quả mô phỏng phù hợp tốt với với số<br /> đường kính ngoài 20cm, nhưng khác nhau liệu thí nghiệm, trừ sự biến đổi các giá trị đo của<br /> đường kính trong là 16cm và 12cm. Sau khi cố M21 và M26, có thể là do các sai số lớn hơn trong<br /> kết đẳng hướng (IC), mẫu chịu các đường ứng tính toán các giá trị r.<br /> suất khác nhau như nén 3 trục (TC), nở 3 trục 4. KẾT LUẬN<br /> (TE), cắt xoắn từ trạng thái ứng suất đẳng Mô hình “hypo-elastic”, mang tên IIS,<br /> hướng(TSI), cắt xoắn từ trạng thái ứng suất dị (HongNam và Koseki, 2005) đã được cải tiến<br /> hướng (TSA). để nghiên cứu tính dị hướng có sẵn và tính dị<br /> Fz<br /> *glued on the surface of specimen<br /> T hướng do ứng suất gây ra của các đặc tính<br /> Hinge* 45° HTPB strip GS2<br /> biến dạng đàn hồi của cát, có xét đến sự quay<br /> GS4<br /> Conical trục ứng suất chính từ trục vật liệu. Mô hình<br /> GS3<br /> hole<br /> GS1<br /> IIS mở rộng đã được kiểm nghiệm kỹ lưỡng<br /> Pin<br /> P-LDT<br /> nhờ một loạt các thí nghiệm 3 trục và xoắn<br /> SET2 Outer trên các mẫu hình trụ rỗng làm bằng cát<br /> P-LDTs<br /> 30cm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GS2 SET1 Toyoura ở trạng thái chặt, khô. Sau đây là kết<br /> GS4<br /> Inner luận từ nghiên cứu này.<br /> P-LDTs<br /> 1) Tính dị hướng có sẵn và dị hướng do ứng<br /> GS3<br /> GS1 12cm<br /> suất gây ra của ma trận liên kết biến dạng-ứng<br /> SET1 20cm suất khi có/không có sự quay các trục ứng suất<br /> chính có thể được mô phỏng tốt theo mô hình<br /> Hình 3. Sơ đồ bố trí thiết bị đo biến dạng cục bộ “hypo-elastic” mới được đề xuất.<br /> Các giá trị tham số mô hình IIS được lựa 2) Các ảnh hưởng của tính dị hướng có sẵn<br /> chọn như sau: Eo = 182.1 MPa, o = 0.167, m = của cát đối với các kết quả mô phỏng là nhỏ.<br /> n = 0.5, k = 0.3 và CE = CG = 0 (bỏ qua các ảnh LỜI CẢM ƠN<br /> hưởng phá huỷ và lịch sử ứng suất), a = 0.8, 1.0, Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát<br /> 1.2. Tại trạng thái ứng suất tham chiếu đẳng triển khoa học và công nghệ quốc gia Việt Nam<br /> hướng ’o = 100 kPa, e = eo. (NAFOSTED) trong đề tài mã số 107.99-<br /> So sánh kết quả mô phỏng và số liệu thí 2012.31.<br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015) 19<br /> 1.5<br /> 0.5<br /> Eo=182.1 MPa, o=0.167, 'o=100 kPa, m=n=0.5, k=0.3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.0<br /> M11/M11[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M16/M66[1]<br /> 0.0<br /> <br /> 0.5 TOYOG5<br /> TOYOG5<br /> TOYOG9 a=0.8<br /> TOYOG9 a=0.8<br /> TOYOG10 TOYOG10 a=1.0<br /> a=1.0<br /> TOYOG11 TOYOG11 a=1.2<br /> a=1.2<br /> (a) (e)<br /> ­0.5<br /> 0.0 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0<br /> 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0<br /> 'z/'z[1] 'z/'z[1]<br /> 3 0.5<br /> <br /> <br /> 2<br /> M21/M21[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M26/M66[1]<br /> 1 0.0<br /> <br /> <br /> TOYOG5 TOYOG5<br /> 0 a=0.8<br /> TOYOG9 a=0.8 TOYOG9<br /> TOYOG10 a=1.0 a=1.0 TOYOG10<br /> TOYOG11 a=1.2 (b) a=1.2 TOYOG11 (f)<br /> ­1 ­0.5<br /> 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0<br /> 'z/'z[1] 'z/'z[1]<br /> 1.5 0.5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.0<br /> M36/M66[1]<br /> M31/M31[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 0.5 TOYOG5 TOYOG5<br /> TOYOG9 a=0.8 TOYOG9 a=0.8<br /> TOYOG10 a=1.0 TOYOG10 a=1.0<br /> TOYOG11 a=1.2 (c) TOYOG11 a=1.2 (g)<br /> 0.0 ­0.5<br /> 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0<br /> 'z/'z[1] 'z/'z[1]<br /> 0.5 1.5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.0<br /> M61/M11[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M66/M66[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.0<br /> <br /> TOYOG5 0.5 TOYOG5<br /> TOYOG9 a=0.8 TOYOG9 a=0.8<br /> TOYOG10 a=1.0 TOYOG10 a=1.0<br /> TOYOG11 a=1.2 (d) TOYOG11 a=1.2<br /> (h)<br /> ­0.5 0.0<br /> 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0<br /> 'z/'z[1] 'z/'z[1]<br /> Hình 4. So sánh kết quả mô phỏng và thí nghiệm trong đường nén 3 trục TC<br /> (’r = ’ = 100 kPa)<br /> <br /> 20 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015)<br /> 2,0 0,5<br /> Eo=182.1 MPa, o=0.167, 'o=100 kPa, m=n=0.5, k=0.3<br /> a=0.8<br /> a=1.0<br /> a=1.2<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M16/M66[1]<br /> M11/M11[1]<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> <br /> 1,0 Experiment<br /> TOYOG9<br /> TOYOG10<br /> Simulation TOYOG11<br /> TOYOG9<br /> TOYOG10 a=0.8 TOYOG19<br /> TOYOG11 a=1.0 (e)<br /> TOYOG19 a=1.2 (a) ­0,5<br /> 0,5 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/'<br /> z/'<br /> 0,5<br /> TOYOG9<br /> a=0.8<br /> 3 TOYOG10<br /> a=1.0<br /> TOYOG11<br /> a=1.2<br /> TOYOG19<br /> <br /> <br /> 2<br /> M21/M21[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M26/M66[1]<br /> 0,0<br /> 1<br /> TOYOG9<br /> a=0.8 TOYOG10<br /> a=1.0 TOYOG11<br /> 0 a=1.2 (b) TOYOG19<br /> (f)<br /> ­0,5<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/' z/'<br /> 2,5 0,5<br /> TOYOG9 a=0.8<br /> TOYOG10 a=1.0<br /> TOYOG11 a=1.2<br /> TOYOG19<br /> 2,0<br /> M36/M66[1]<br /> M31/M31[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1,5 0,0<br /> <br /> <br /> 1,0 TOYOG11 a=0.8<br /> TOYOG16 a=1.0<br /> TOYOG19 a=1.2<br /> (c) (g)<br /> 0,5 ­0,5<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/' z/'<br /> 2,0<br /> 1,0<br /> a=0.8<br /> a=1.0<br /> a=1.2<br /> 0,5<br /> 1,5<br /> M66/M66[1]<br /> M61/M11[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 1,0<br /> TOYOG9<br /> ­0,5 TOYOG10<br /> TOYOG9<br /> TOYOG11<br /> TOYOG10 a=0.8<br /> TOYOG19 TOYOG11 a=1.0<br /> (d) TOYOG19 a=1.2<br /> (h)<br /> ­1,0 0,5<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/' z/'<br /> Hình 5. So sánh kết quả mô phỏng và thí nghiệm trong đường cắt xoắn TSI<br /> (’z = ’r =’ = 100 kPa)<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015) 21<br /> 2,0 0,5<br /> Experiment Simulation<br /> <br /> TOYOG11 a=0.8<br /> TOYOG16 a=1.0<br /> TOYOG19 a=1.2<br /> 1,5<br /> M11/M11[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M16/M66[1]<br /> 0,0<br /> <br /> <br /> 1,0<br /> TOYOG11 a=0.8<br /> TOYOG16 a=1.0<br /> TOYOG19 a=1.2<br /> (e)<br /> Eo=182.1 MPa, o=0.167, 'o=100 kPa, m=n=0.5, k=0.3<br /> (a) ­0,5<br /> 0,5 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/'<br /> z/'<br /> 2,0 0,5<br /> TOYOG11 a=0.8<br /> TOYOG16 a=1.0<br /> 1,5 TOYOG19 a=1.2<br /> M21/M21[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M26/M66[1]<br /> 1,0<br /> 0,0<br /> 0,5<br /> <br /> <br /> 0,0 a=0.8 TOYOG11<br /> a=1.0 TOYOG16<br /> a=1.2 TOYOG19 (b) (f)<br /> ­0,5 ­0,5<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/' z/'<br /> 2,0 0,5<br /> a=0.8 TOYOG11<br /> a=1.0 TOYOG16<br /> a=1.2 TOYOG19<br /> <br /> <br /> 1,5<br /> M36/M66[1]<br /> M31/M31[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0,0<br /> <br /> <br /> 1,0<br /> TOYOG11 a=0.8<br /> TOYOG16 a=1.0<br /> TOYOG19 a=1.2<br /> (g)<br /> (c) ­0,5<br /> 0,5 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/'<br /> z/'<br /> 0,5 2,0<br /> a=0.8 TOYOG11 a=0.8<br /> a=1.0 TOYOG16 a=1.0<br /> a=1.2 TOYOG19 a=1.2<br /> 1,5<br /> M61/M11[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M66/M66[1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 1,0<br /> TOYOG11<br /> TOYOG16<br /> TOYOG19<br /> (d) (h)<br /> ­0,5 0,5<br /> ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0 ­1,0 ­0,5 0,0 0,5 1,0<br /> z/' z/'<br /> <br /> Hình 6. So sánh kết quả mô phỏng và thí nghiệm trong đường cắt xoắn TSA<br /> (’z = 2’r = 2’ = 200 kPa)<br /> <br /> 22 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015)<br /> GIẢI THÍCH KÝ HIỆU ij = Biến dạng cắt trong mặt phẳng (i,j)<br /> a= Tham số thể hiện tính dị hướng có sẵn i = Biến dạng pháp tuyến theo phương i<br /> Ei = Mô đun Young theo phương i vol = Biến dạng thể tích<br /> Eio = Mô đun Young theo phương i tại trạng ij = Ứng suất cắt trong mặt phẳng (i, j)<br /> thái ứng suất tham chiếu đẳng hướng ij = Hệ số Poisson (ảnh hưởng của biến dạng<br /> Eo = Mô đun Young tham chiếu đẳng hướng theo phương j lên biến dạng theo phương i)<br /> eo = Hệ số rỗng tại trạng thái ứng suất tham ijo = Hệ số Poisson ij tại trạng thái ứng suất<br /> chiếu đẳng hướng tham chiếu đẳng hướng<br /> Gij = Mô đun kháng cắt trong mặt phẳng (i, j) o = Hệ số Poisson tham chiếu đẳng hướng<br /> Gijo =Mô đun kháng cắt Gij tại trạng thái ứng ’o = Ứng suất hiệu quả tại trạng thái ứng<br /> suất tham chiếu đẳng hướng suất tham chiếu đẳng hướng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Arthur, J. R. F. and Menzies, B. K. (1972), “Inherent anisotropy in a sand”, Geotechnique, 22(1),<br /> pp. 115-128.<br /> Arthur, J. R. F., Chua, K. S. and Dunstan, T. (1977), “Induced anisotropy in a sand”, Geotechnique,<br /> 27(1), pp. 13-30.<br /> Di Benedetto, H., Geoffroy, H. and Sauzeat, C. (2001), “Viscous and non viscous behavior of sand<br /> obtained from hollow cylinder tests”, Advanced laboratory stress-strain testing of geomaterials.<br /> Tatsuoka et al. (eds.), Balkema, pp. 217-226.<br /> Hardin, B. O. and Blandford, G. E. (1989), “Elasticity of particulate materials”, J. of Geotechnical<br /> Engineering, ASCE, 115 (6), pp. 788-805.<br /> Hardin, B. O. and Richart, F. E., Jr. (1963), “Elastic wave velocities in granular soils”, J. of Soil<br /> Mech. and Foundation Division, 89(1), pp. 33-65.<br /> HongNam, N. and Koseki, J. (2005), “Quasi-elastic deformation properties of Toyoura sand in<br /> cyclic triaxial and torsional loadings”, Soils and Foundations, 45(5), pp. 19-38.<br /> HongNam, N., Sato, T. and Koseki, J. (2001), “Development of triangular pin-typed LDTs for<br /> hollow cylindrical specimen”, Proc. of 36th annual meeting of JGS, pp. 441-442.<br /> Love, A. E. H. (1927), A treatise on the mathematical theory of elasticity, Dover Publications,<br /> New York.<br /> Tatsuoka, F. and Kohata, Y. (1995), “Stiffness of hard soils and soft rocks in engineering<br /> applications”, Prefailure deformation of geomaterials, Shibuya et al. (eds.), Balkema, 2, pp. 947-<br /> 1063.<br /> Tatsuoka, F., Ishihara, M., Uchimura, T. and Gomes Correia, A. (1999), “Non-linear resilient<br /> behavior of unbound granular materials predicted by the cross-anisotropic hypo-quasi-elasticity<br /> model”, Unbound Granular Materials, Gomes Correia (ed.), Balkema, pp. 197-204.<br /> Yu, P. and Richart, F. E., Jr. (1984), “Stress ratio effects on shear modulus of dry sands”, J. of<br /> Geotechnical Engineering, 110(3), pp. 331-345.<br /> Abstract:<br /> MODELING OF QUASI-ELASTIC DEFORMATION PROPERTIES OF SAND<br /> The hypo-elastic model (HongNam and Koseki, 2005) was improved to simulate the inherent and<br /> stress-induced anisotropies of quasi-elastic deformation properties of sand, considering the rotation<br /> of principal stress axes from the material axes at general stress states. Good agreements between<br /> experimental and simulation data were observed. In the simulation, effect of inherent anisotropy on<br /> the quasi-elastic deformation properties of sand was found to be small.<br /> Keywords: Young’s modulus, shear modulus, Poisson’s ratio, small strain deformation properties,<br /> anisotropy.<br /> BBT nhận bài: 24/4/2015<br /> Phản biện xong: 28/8/2015<br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 50 (9/2015) 23<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2