TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
121
sức hiệu quả trong việc điều trị nhiễm khuẩn, đó
căn cứ để lựa chọn kháng sinh hợp lý, giảm
thiểu được các phối hợp kháng sinh không cần
thiết cũng như thể góp phần hạn chế stăng
tỷ lệ đề kháng của vi khuẩn.
V. KẾT LUẬN
Việc sử dụng kháng sinh trong việc điều trị
nhiễm trùng bàn chân vẫn còn một số hạn chế.
vậy nên tuân thủ theo khuyến cáo điều trị sẵn
trước khi bệnh viện y dựng được phác đồ
điều trị riêng. Nên sự lựa chọn sử dụng
thuốc một cách hợp lý cũng như hiểu được tầm
quan trọng của kháng sinh đồ trong điều trị. Sử
dụng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng chân
trong bệnh viện cần tuân thủ tốt hơn các khuyến
cáo điều trị nhằm mang lại hiệu quả điều trị tốt
nhất cho bệnh nhân. Bác dược nên sự
phối hợp tốt nhằm đảm bảo tính hợp về chỉ
định, liều lượng, đường sử dụng ng như tuân
theo kết quả của kháng sinh đồ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Demetriou M, et al (2017). Antibiotic
Resistance in Diabetic Foot Soft Tissue Infections:
A Series From Greece. The International Journal of
Lower Extremity Wounds, 16: p. 255-259.
2. Johnson S J, et al (2011). Is double coverage of
gram-negative organisms necessary?. American
Journal of Health-System Pharmacy, 68: p. 119-124.
3. Katz D E, et al (2016). Diabetic foot infection in
hospitalized adults. The Journal of Infection and
Chemotherapy, 22: p. 167-173.
4. Lipsky B A, et al (2012). 2012 Infectious
Diseases Society of America clinical practice
guideline for the diagnosis and treatment of
diabetic foot infections. Clinical Infectious
Diseases, 54: p.132-173.
5. Song Young Joo, et al (2015). Impact of an
Antimicrobial Stewardship Program on Unnecessary
Double Anaerobic Coverage Prescription. Infection
& Chemotherapy, 47: p. 111-116.
6. Zadikian Nune, et al (2012). Development of a
combination antibiogram to optimize empirical
antibiotics for Pseudomonas aeruginosa infections
in the surgical intensive care unit. Critical Care
Medicine, 40: p. 328.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC
ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN SIÊU ÂM VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA BỆNH VIÊM ĐA CƠ VÀ VIÊM DA CƠ
Lê Thị Huyền Trang1, Nguyễn Thị Phương Thủy1
TÓM TẮT33
Mc tiêu: Kho sát mi liên quan giữa đặc điểm
động mch cnh trên siêu âm vi mt s đặc điểm
lâm sàng cn lâm sàng ca bệnh nhân viêm đa
viêm da cơ. Đối tượng phương pháp: Nghiên
cu tiến cu, mô t cắt ngang được thc hin ti Khoa
xương khớp, Bnh vin Bch Mai t 10/2018 đến
tháng 2/2019, gm 27 bệnh nhân được chẩn đoán xác
định viêm đa viêm da cơ theo tiêu chun Bohan
Peter 1975. Kết qu kết lun: Độ dày trung
bình lp ni trung mc của động mch cnh chung
0,60 ± 0,15mm, trong đó 4/27 bnh nhân có mảng xơ
va thành động mch cnh, chiếm t l 14,8%. T
l vữa đng mch cảnh tăng theo tuổi (p<0,05)
tăng ở nhóm bnh nhân có thi gian mc bnh kéo dài
cùng vi ri lon lipid trong huyết thanh, tuy nhiên s
khác biệt không ý nghĩa thng vi p>0,05.
mối tương quan thun giữa đ dày lp ni trung mc
động mch cnh vi tui, thi gian mc bnh, nng
độ LDL-C trong huyết thanh ơng ng vi (r=0,465,
p<0,05), thi gian mc bnh (r=0,389, p<0,05), LDL-
1Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy
Email: phuongthuybm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
C trong huyết thanh (r=0,278, p>0,05). Không tìm
thy mi tương quan có ý nghĩa thống giữa độ dày
lp ni trung mạc động mch cnh vi ch s BMI,
huyết áp, mức độ yếu cơ, nng độ men CK trong
huyết thanh và tăng các chỉ s viêm trong máu.
Từ khóa:
Viêm đa cơ, viêm da cơ, siêu âm động
mạch cảnh, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, độ dày
nội trung mạc.
SUMMARY
THE RELATIONSHIP BETWEEN CAROTID
INTIMA MEDIA THICKNESS ON
ULTRASOUND AND CHARACTERISTICS OF
POLYMYOSITIS AND DERMATOMYOSITIS
Objects: To investigate the relationship between
carotid intima media thickness on ultrasound and
characteristics of polymyositis and dermatomyositis.
Subjects and methods: A prospective, cross-
sectional study which of 27 patients diagnosed with
polymyositis and dermatomyositis according to the
criteria of Bohan and Peter 1975 was carried out at
the Rheumatology Department of Bach Mai hospital
from January 2019 to May 2019. Results and
conclusions: The average thickness of carotid intima
media in 27 patients is 0.60 ± 0.15mm, of which 4/27
patients had atherosclerotic carotid plaque (accounting
for 14.8%). The prevalence of carotid atherosclerosis
increased with age (p < 0.05) and increased in
patients with prolonged duration of disease and
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
122
dyslipidemia but no significant difference (p > 0.05).
There was a positive correlation between the thickness
of carotid intima media and age (r = 0.465, p < 0.05),
disease duration (r = 0.389, p < 0.05) as well as
serum LDL-C (r = 0.278, p > 0.05). No statistically
significant correlation was found between the
thickness of carotid intima media and body mass index
(BMI), blood pressure, muscle weakness degree,
serum CK or inflammatory markers.
Keywords:
polymyositis, dermatomyositis, carotid
artery, ultrasound, clinical manifestations, laboratory
findings, intima media thickness.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm đa viêm da được xếp vào
nhóm bệnh tự miễn với tổn thương bản
tình trạng viêm mạn tính của các (viêm đa
cơ) thể tổn thương da kèm theo (viêm
da cơ). Tỷ lệ mắc bệnh nói chung của nữ/nam
2,5/1. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, tuy
nhiên bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 40 đến
60 tuổi. Trên m sàng, bệnh nhân thường
triệu chứng yếu vùng gốc chi đối xứng hai
bên. Ngoài tổn thương cơ, bệnh nhân thể
các triệu chứng khớp, phổi, tim mạch tiêu
hóa. Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, tình
trạng xơ vữa mạch tăng lên dẫn đến sự tiến triển
nhanh của các bệnh lý tim mạch bệnh nhân
viêm tự miễn như suy tim, ng huyết áp,
nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não.
những bệnh nhân viêm da bị vữa
mạch, nguy cơ tử vong tăng gấp đôi so với nhóm
bệnh nhân viêm da không vữa mạch.
Trong bệnh viêm tự miễn, do tình trạng viêm
mạn tính kéo i kết hợp ng với các yếu tố
nguy khác gây vữa mạch như tăng huyết
áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, hội chứng
chuyển hóa, hút thuốc đã dẫn đến sự mất
cân bằng giữa quá trình giãn mạch co mạch,
làm thay đổi cấu trúc chức ng của lớp nội
mạch, tăng sinh quá mức tổ chức collagen làm
dầy thành mạch, ngưng tập tiểu cầu, giảm phân
hủy fibrin, hình thành cục máu đông gây phát
triển vữa mạch. Siêu âm động mạch cảnh
một kỹ thuật thăm không xâm lấn giúp
phát hiện sớm tình trạng vữa thành mạch
những bệnh nhân nguy cao. Các tổn
thương xơ vữa động mạch có thể được phát hiện
sớm khi mới biểu hiện rối loạn chức năng lớp
nội mạc mạch máu động mạch cảnh thông qua
đo độ dày lớp nội trung mạc của động mạch
cảnh xác định mảng xơ vữa của động mạch
cảnh đoạn ngoài sọ. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu với mục tiêu:
Khảo t mối liên quan giữa
đặc điểm động mạch cảnh trên siêu âm với một
số đặc điểm lâm ng cận lâm sàng của bệnh
nhân viêm đa cơ và viêm da cơ tự miễn.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu: Nghiên cứu được
thc hin tại khoa xương khớp, Bnh vin
Bch Mai t tháng 10/2018 đến tháng 2/2019,
gm 27 bệnh nhân đưc chẩn đoán viêm đa
hoặc viêm da theo tiêu chuẩn chẩn đoán của
Bohan và Peter năm 1975.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Tiến cứu, tả cắt ngang. Tất cả các bệnh
nhân viêm đa viêm da đủ tiêu chuẩn,
được hỏi bệnh, khám lâm sàng làm các xét
nghiệm cần thiết. Số liệu thu thập được ghi theo
mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
- Các biến số và chỉ số nghiên cứu gồm: Tuổi,
giới, chỉ số BMI, thời gian mắc bệnh, các chỉ số
viêm trong máu (tốc độ máu lắng, protein C
phản ứng), men (CK, AST, ALT). Các bệnh
kết hợp gồm đái tháo đường, tăng huyết áp, rối
loạn mỡ máu, hội chứng chuyển hóa, bệnh lý tim
mạch các triệu chứng lâm sàng của bệnh
viêm cơ tự miễn.
- Đo độ dày lớp nội trung mạc của động mạch
cảnh và phát hiện xơ vữa động mạch cảnh: Bằng
hệ thống đo tự động của máy siêu âm, được
thực hiện tại Khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh
viện Bạch Mai.
- X l số liệu:
Bằng phần mềm SPSS 16.0
với các test thống kê thường dùng trong y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung ca nhóm bnh nhân
nghiên cu.
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cu
Các chỉ số
Số lượng (n)
X± SD
Giới (nữ/nam)
27
21/6
Tuổi (năm)
27
51,8 ± 14,1
Thời gian mắc
bệnh (tháng)
27
25,4 ± 21,2
BMI
27
22,1 ± 3
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
tuổi trung bình 51,8 ± 14,1 tuổi chủ yếu
nữ giới, chiếm tỷ lệ 77,8%. Thời gian mắc bệnh
trung bình 25,4 ± 21,2 tháng, trong đó ngắn
nhất là 2 tháng và dài nhất là 5 năm.
2. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng
của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.2: Các triệu chứng lâm ng
cận lâm sàng thường gặp của nhóm BN
nghiên cứu (n = 27)
Triệu chứng
Số lượng
(n)
Tỉ lệ
(%)
Lâm
sàng
Sốt
3
11,1
Mệt mỏi
18
66,7
Sút cân
4
14,8
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
123
Đau cơ
74,1
Yếu cơ
88.9
Yếu cơ gốc chi
81,4
Tăng huyết áp
14,8
Hội chứng Raynaud
14,8
Ho khan
44,4
Khó thở
14,3
MMT8, X ± SD
66,1 ± 8, 6
Cận
lâm
sàng
Tăng chỉ số viêm
trong máu (tốc độ
máu lắng, CRP)
48,1
Tăng AST
33,3
Tăng ALT
51,8
CK, X ± SD (UI/l)
1002,3 ± 2199,6
Bệnh phổi kẽ
51,9
Rối loạn lipid máu
59,3
Đái tháo đường
7,4
Nhận xét:
Triệu chứng lâm sàng hay gặp
nhất của nhóm bệnh nhân nghiên cứu mệt
mỏi, đau yếu cơ. Viêm phổi kẽ cũng chiếm
một tỷ lệ khá cao trong nhóm bệnh nhân nghiên
cứu (51,9%), với các biểu hiện lâm sàng chủ yếu
ho khan khó thở khi gắng sức. Các bệnh
kết hợp hay gặp bệnh nhân viêm tự miễn
bao gồm ng huyết áp, đái tháo đường rối
loạn lipid máu, trong đó rối loạn lipid máu chiếm
tỷ lệ cao (chiếm 59,3%). Nồng độ men CK trung
bình trong huyết thanh của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu là 1002,3 ± 2199,6 UI/l.
2. Mi liên quan giữa đặc điểm động
mch cnh trên siêu âm vi mt s đặc
đim lâm sàng cn lâm sàng ca nhóm
bnh nhân nghiên cu
Bng 3.3: Đặc điểm đng mch cnh
chung tn siêu âm ca nhóm BN nghiên cu
Mảng xơ vữa
X± SD
p
Không
Lp ni
trung mc (mm)
(n = 4)
(n = 23)
Độ dày trung bình
0,74 ±
0,18
0,58 ±
0,13
>0,
05
Đ dày trung nh chung
0,60 ± 0,15
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
độ y trung nh của lớp nội trung mạc động
mạch cảnh chung 0,60 ± 0,15mm 4/27
bệnh nhân mảng xơ vữa đoạn động mạch
cảnh ngoài sọ (chiếm tỷ lệ 14,8%). sự gia
tăng t lệ vữa động mạch cảnh theo tuổi
(p<0,05) nhóm bệnh nhân có tổn thương
kéo dài cùng với rối loạn lipid máu, tuy nhiên sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.4: Mối tương quan giữa đặc điểm
động mạch cảnh trên siêu âm với một số
đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của
nhóm bệnh nhân nghiên cứu
IMT
Đặc điểm lâm sàng
r
p
Tuổi
0,465
0,015
BMI
0,092
0,65
Thời gian mắc bệnh
0,389
0,045
Huyết áp tâm thu
0,229
0,251
Huyết áp tâm trương
0,308
0,118
Đường máu
-0,159
0,427
Cholesterol
0,149
0,459
Triglyceride
0,017
0,933
LDL-C
0,278
0,161
HDL-C
-0,095
0,638
CRP
0,018
0,439
CK
-0,123
0,541
Nhận xét:
mối tương quan thuận giữa độ
dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với tuổi
(r=0,465, p<0,05), thời gian mắc bệnh (r=0,389,
p<0,05) nồng độ LDL-C trong huyết thanh
(r=0,278, p>0,05).
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với tuổi và
thời gian mắc bệnh của bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ
r = 0,465 r = 0,389 r=0,389, p<0,05
y = 0,005*x+0,355 y = 0, 003*x + 0,525
Nhận xét:
mối tương quan thuận chặt chẽ giữa độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnhvới
tuổi của bệnh nhân (r=0,465, p<0,05) và thời gian mắc bệnh (r=0,389, p<0,05)
Biểu đồ 3.2: Mối tương quan giữa độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với nồng
độ LDL-C trong huyết thanh
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
124
Nhận xét:
mối tương quan thuận mức độ
trung bình giữa độ dày lớp nội trung mạc động
mạch cảnh với nồng độ LDL-C trong huyết thanh
(r=0,278, p>0,05). y = 0,03*x + 0,51.
IV. BÀN LUẬN
Viêm cơ tự miễn gặp nhiều hơn ở phụ nữ, lứa
tuổi trung niên. Trong nhóm bệnh nhân nghiên
cứu, lứa tuổi hay gặp nhất từ 40-60 tuổi
(chiếm tỷ lệ 48,1%) và bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ
77,8%. Các tổn thương phủ tạng cũng một
vai trò quan trọng trong tiên lượng của các bệnh
nhân viêm tự miễn, trong đó các tổn thương
của phổi hay gặp nhất (chiếm tỷ lệ 51,9%).
Bệnh nhân thường viêm phổi kẽ với các biểu
hiện lâm sàng như ho khan, k thở khi gắng
sức và có rale ở đáy phổi. Trong bệnh viêm cơ tự
miễn, tình trạng viêm mạn tính do sự ng
tổng hợp của các tế o cytokine gây viêm
như bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn
nhân, c interleukin yếu tố hoại tử u- TNF
(tumour necrosis factor). Các bạch cầu trung tính
và đại thực bào sẽ làm gan tăng sản xuất protein
C phản ứng (C reactive protein- CRP). CRP làm
các tế bào nội thành mạch giảm tổng hợp
nitric oxide- một chất gây giãn mạch tăng
tổng hợp endothelin- một chất gây co mạch, do
đó dẫn đến tăng trương lực thành mạch y
tổn thương các mạch máu nhiều hơn. Sự rối loạn
chứng năng của lớp tế bào nội làm các phân
tử tăng cường bám dính vào thành mạch và tăng
mức độ của các phân tử kết dính hòa tan vào
tuần hoàn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
vữa mạch hình thành huyết khối. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng vữa
mạch gặp 4/27 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ 14,8%)
độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 0,60 ±
0,15mm, tương t với kết quả của nghiên cứu
của Vincze cộng sự năm 2014 khi nghiên cứu
27 bệnh nhân viêm tự miễn cho kết quả đ
dày trung bình động mạch cảnh 0,61mm [2].
Tuổi cao liên quan tới sự biến đổi của lớp nội
mạc mạch máu, kèm theo sự suy giảm theo thời
gian của quá trình tái tạo sửa chữa lớp nội
mạc, giảm sự đàn hồi thành mạch làm tăng nguy
cơ xơ vữa mạch. Kết quả của các nghiên cứu cho
thấy, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch tăng dần theo
tuổi. Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy mối
tương quan thuận giữa độ dày lớp nội trung mạc
động mạch cảnh với tuổi của bệnh nhân
(r=0,465, p<0,05). Thời gian mắc bệnh kéo dài
cùng với tình trạng viêm mạn tính làm lớp tế bào
nội mạc mạch máu bị tổn thương ngày càng
trầm trọng làm tăng nguy mắc các bệnh
tim mạch bệnh nhân viêm tự miễn. Trong
nghiên cứu, chúng tôi thấy thời gian mắc bệnh
viêm tự miễn mối tương quan thuận mức
độ trung bình với độ dày lớp nội trung mạc động
mạch cảnh (r=0,389, p<0,05).
Trong vữa động mạch, tình trạng rối loạn
chức năng của lớp tế bào nội con đường
chung, trong đó các yếu tố rối loạn lipid máu,
các gốc tự do từ hút thuốc lá, tăng huyết áp
bệnh đái tháo đường làm tiến triển nhanh tình
trạng vữa mạch [3]. Theo Ross R, rối loạn
chức năng nội dẫn đến sự mất kiểm soát của
các phân tử kết dính vào lớp nội mạc và gây
tăng tính thấm thành mạch. Các tế o đơn
nhân lipid và đại thực bào còn được gọi là tế bào
bọt sau đó sẽ đến kết dính vào thành mạch. Sự
vận động tăng sinh của lớp tế bào trơn
mạch máu sẽ làm dày thành mạch và hình thành
nên mảng vữa động mạch. Nhóm bệnh nhân
nghiên cứu tỷ lệ rối loạn mỡ máu cao
(59,3%). Trong nghiên cửu của Wang H cộng
sự năm 2014, cũng cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid
máu tăng bệnh nhân viêm tự miễn so với
nhóm chứng khỏe mạnh (70,7% bệnh nhân
tăng triglycerid 41,5% giảm HDL- C trong
huyết thanh) [4]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, nhóm bệnh nhân rối loạn lipid máu tỷ
lệ mảng vữa mạch cảnh trên siêu âm
(18,75%) cao hơn so với nhóm không có rối loạn
lipid máu (9,1%), tuy nhiên sự khác biệt không
ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan đồng
biến giữa độ dày lớp nội trung mạc động mạch
cảnh với nồng độ LDL-C trong huyết thanh
(r=0,278, p>0,05). Chúng tôi không tìm thấy
mối tương quan giữa độ dày lớp nội trung mạc
động mạch cảnh với nồng độ glucose máu, nồng đ
cholesterol trong huyết thanh, huyết áp, mức độ yếu
cơ và tình trạng tăng c chsviêm trong u.
V. KẾT LUẬN
- Độ y trung bình lp ni trung mc ca
động mch cnh chung là 0,60 ± 0,15mm, trong
đó 4/27 bệnh nhân mảng vữa thành
động mch cnh, chiếm t l 14,8%.
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
125
- T l xơ vữa động mch cảnh tăng theo tui
(p<0,05) và tăng ở nhóm bnh nhân có thi gian
kéo dài cùng vi ri lon lipid trong huyết thanh,
tuy nhiên s khác biệt không có ý nghĩa thng kê
vi p>0,05.
- mối tương quan thuận giữa độ dày lp
ni trung mc động mch cnh vi tui, thi gian
mc bnh, nồng độ LDL-C trong huyết thanh
tương ng vi (r=0,465, p<0,05), thi gian mc
bnh (r=0,389, p<0,05), LDL-C trong huyết
thanh (r=0,278, p>0,05) .
- Không tìm thy mối tương quan ý nghĩa
thng giữa độ y lp ni trung mc động
mch cnh vi ch s BMI, huyết áp, mức độ yếu
cơ, nồng độ men CK trong huyết thanh tăng
các ch s viêm trong máu.
TÀI LIU THAM KHO
1.Linos E, Fiorentino D, Lingala B, et al. (2013).
Atherosclerotic cardiovascular disease and
dermatomyositis: an analysis of the Nationwide
Inpatient Sample survey. Arthritis Res Ther, 15(1), R7.
2.Vincze M, Dér H, Kerekes G (2014). Decreased
flow-mediated dilatation with increased arterial
stiffness and thickness as early signs of
atherosclerosis in polymyositis and dermatomyositis
patients. Clin Rheumatol, 33(11), 16351641.
3.Ross R( 1999). Atherosclerosis--an inflammatory
disease. N Engl J Med, 340:115126
4.Wang H, Liu HX, Wang YL (2014). Left ventricular
diastolic dysfunction in patients with dermatomyositis
without clinically evident cardiovascular disease. J
Rheumatol, 41(3), 495500.
TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ
VỀ PHÒNG LÂY NHIỄM LAO CHO CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI BỆNH
LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017
Nguyễn Thị Thu Hường*, Trần Văn Long*
Nguyễn Thị Khánh*, Trần Thị Thanh Mai*, Trần Thị Hồng Hạnh*
TÓM TẮT34
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến
kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng
đồng của người bệnh lao phổi. Phương pháp: Nghiên
cứu mô tả với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đơn
giản được tiến hành trên 304 người bệnh lao phổi tại
Khoa Lao phổi - Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2017 Kết quả và kết luận:
Trong tổng số 304 người tham gia 21,1% nữ,
78,9% nam, 69,7% sống ở nông thôn, 55,9% trình độ
học vấn dưới trung học phổ thông, 44,1% từ trung
học phổ thông trở lên. Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên
quan có ý nghĩa thống (p<0,05) giữa mức độ kiến
thức với tuổi, giới, trình độ học vấn, số lần bị bệnh lao,
tiếp nhận thông tin từ internet cán bộ y tế. Nghiên
cứu cũng chỉ ra mối liên quan ý nghĩa thống
(p<0,05) giữa mức độ thái đvới số lần bị bệnh lao,
thời điểm tiếp nhận thông tin truyền thông, nguồn tiếp
nhận thông tin từ sách báo, tạp chí, tờ rơi, từ tivi, đài
phát thanh và mức độ kiến thức của đối tượng.
Từ khóa:
bệnh lao, kiến thức, thái độ
SUMMARY
A SURVEY OF SOME FACTORS RELATED TO
KNOWLEDGE AND ATTITUDE ABOUT INFECTION
PREVENTION FOR COMMUNITY OF PATIENTS
*Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hường
Email: thuhuonghn66@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 3.5.2019
Ngày duyệt bài: 10.5.2019
WITH PULMONARY TUBERCULOSIS AT
NAM DINH LUNG HOSPITAL 2017
Objective: To find out some factors related to the
knowledge and attitude about infection prevention for
the community of patient with pulmonary tuberculosis.
Subjects and research methods: Descriptive study
with convenient and simple sampling method was
conducted on 304 pulmonary tuberculosis patients at
the Pulmonary Tuberculosis department - Nam Dinh
Lung Hospital from March to June 2017. Results: The
total of participants was 304, the female accounted for
21,1%, the male amounted to 78,9%. 69,7% of
people lived in rural areas, 55.9% of people had not
had high school degree, 44.1% had graduated high
school or higher. The study showed that there were
statistically significant relationships (p <0.05) between
the level of knowledge with age, gender, education
level, the number of times that they have
tuberculosis, receiving information from the internet
and health staffs. The study also showed that were
statistically significant relationships (p <0.05) between
the level of attitude and the number of times that they
have tuberculosis, the time that they received the
information, information sources from books,
magazines, leaflets, television, radio, and the level of
knowledge of the participant.
Keywords:
tuberculosis, knowledge, attitude
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh laomột trong 10 nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu trên thế giới. Khi một người mắc
bệnh lao phổi ho, hắt hơi hoặc khạc nhổ, họ có
thể lan truyền vi khuẩn lao. Vi khuẩn lao thể
tồn tại trong không khí đến khoảng 6 tiếng và