
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019
121
sức hiệu quả trong việc điều trị nhiễm khuẩn, đó
là căn cứ để lựa chọn kháng sinh hợp lý, giảm
thiểu được các phối hợp kháng sinh không cần
thiết cũng như có thể góp phần hạn chế sự tăng
tỷ lệ đề kháng của vi khuẩn.
V. KẾT LUẬN
Việc sử dụng kháng sinh trong việc điều trị
nhiễm trùng bàn chân vẫn còn một số hạn chế.
Vì vậy nên tuân thủ theo khuyến cáo điều trị sẵn
có trước khi bệnh viện xây dựng được phác đồ
điều trị riêng. Nên có sự lựa chọn và sử dụng
thuốc một cách hợp lý cũng như hiểu được tầm
quan trọng của kháng sinh đồ trong điều trị. Sử
dụng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng chân
trong bệnh viện cần tuân thủ tốt hơn các khuyến
cáo điều trị nhằm mang lại hiệu quả điều trị tốt
nhất cho bệnh nhân. Bác sĩ và dược sĩ nên có sự
phối hợp tốt nhằm đảm bảo tính hợp lý về chỉ
định, liều lượng, đường sử dụng cũng như tuân
theo kết quả của kháng sinh đồ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Demetriou M, et al (2017). Antibiotic
Resistance in Diabetic Foot Soft Tissue Infections:
A Series From Greece. The International Journal of
Lower Extremity Wounds, 16: p. 255-259.
2. Johnson S J, et al (2011). Is double coverage of
gram-negative organisms necessary?. American
Journal of Health-System Pharmacy, 68: p. 119-124.
3. Katz D E, et al (2016). Diabetic foot infection in
hospitalized adults. The Journal of Infection and
Chemotherapy, 22: p. 167-173.
4. Lipsky B A, et al (2012). 2012 Infectious
Diseases Society of America clinical practice
guideline for the diagnosis and treatment of
diabetic foot infections. Clinical Infectious
Diseases, 54: p.132-173.
5. Song Young Joo, et al (2015). Impact of an
Antimicrobial Stewardship Program on Unnecessary
Double Anaerobic Coverage Prescription. Infection
& Chemotherapy, 47: p. 111-116.
6. Zadikian Nune, et al (2012). Development of a
combination antibiogram to optimize empirical
antibiotics for Pseudomonas aeruginosa infections
in the surgical intensive care unit. Critical Care
Medicine, 40: p. 328.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC
ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN SIÊU ÂM VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA BỆNH VIÊM ĐA CƠ VÀ VIÊM DA CƠ
Lê Thị Huyền Trang1, Nguyễn Thị Phương Thủy1
TÓM TẮT33
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm
động mạch cảnh trên siêu âm với một số đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm đa cơ
và viêm da cơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên
cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa
Cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2018 đến
tháng 2/2019, gồm 27 bệnh nhân được chẩn đoán xác
định viêm đa cơ và viêm da cơ theo tiêu chuẩn Bohan
và Peter 1975. Kết quả và kết luận: Độ dày trung
bình lớp nội trung mạc của động mạch cảnh chung là
0,60 ± 0,15mm, trong đó 4/27 bệnh nhân có mảng xơ
vữa ở thành động mạch cảnh, chiếm tỷ lệ 14,8%. Tỷ
lệ xơ vữa động mạch cảnh tăng theo tuổi (p<0,05) và
tăng ở nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh kéo dài
cùng với rối loạn lipid trong huyết thanh, tuy nhiên sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Có
mối tương quan thuận giữa độ dày lớp nội trung mạc
động mạch cảnh với tuổi, thời gian mắc bệnh, nồng
độ LDL-C trong huyết thanh tương ứng với (r=0,465,
p<0,05), thời gian mắc bệnh (r=0,389, p<0,05), LDL-
1Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy
Email: phuongthuybm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
C trong huyết thanh (r=0,278, p>0,05). Không tìm
thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa độ dày
lớp nội trung mạc động mạch cảnh với chỉ số BMI,
huyết áp, mức độ yếu cơ, nồng độ men CK trong
huyết thanh và tăng các chỉ số viêm trong máu.
Từ khóa:
Viêm đa cơ, viêm da cơ, siêu âm động
mạch cảnh, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, độ dày
nội trung mạc.
SUMMARY
THE RELATIONSHIP BETWEEN CAROTID
INTIMA MEDIA THICKNESS ON
ULTRASOUND AND CHARACTERISTICS OF
POLYMYOSITIS AND DERMATOMYOSITIS
Objects: To investigate the relationship between
carotid intima media thickness on ultrasound and
characteristics of polymyositis and dermatomyositis.
Subjects and methods: A prospective, cross-
sectional study which of 27 patients diagnosed with
polymyositis and dermatomyositis according to the
criteria of Bohan and Peter 1975 was carried out at
the Rheumatology Department of Bach Mai hospital
from January 2019 to May 2019. Results and
conclusions: The average thickness of carotid intima
media in 27 patients is 0.60 ± 0.15mm, of which 4/27
patients had atherosclerotic carotid plaque (accounting
for 14.8%). The prevalence of carotid atherosclerosis
increased with age (p < 0.05) and increased in
patients with prolonged duration of disease and