
Ngày nhận bài: 23-04-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 19-05-2025 / Ngày đăng bài: 22-05-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Lê Trung Hiếu. Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. E-mail: nguyenletrunghieu@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
154 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(5):154-160
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.20
Đặc điểm lâm sàng, điện cơ ký, men cơ và kháng thể
của bệnh viêm cơ vô căn
Lê Trí Sĩ1, Phan Hoàng Phương Khanh2, Phan Đặng Anh Thư3, Nguyễn Bá Thắng1,3, Nguyễn Lê
Trung Hiếu1,3,*
1Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Ngoại Thần kinh quốc tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Bệnh viêm cơ vô căn là nhóm bệnh cơ do rối loạn miễn dịch, có thể tổn thương ngoài cơ như da, phổi, tim. Tại
Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ ký, men cơ và kháng thể theo các phân nhóm bệnh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca từ 01/2019–10/2022 tại bệnh viện Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Ngoại Thần Kinh Quốc Tế. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo EULAR/ACR 2017.
Phân tích số liệu bằng SPSS 26.
Kết quả: Tổng cộng 55 trường hợp, nữ chiếm 75%, tuổi trung bình 50,8. Phân nhóm chủ yếu: Viêm cơ hoại tử qua trung
gian miễn dịch (56,4%), viêm da cơ (25,5%). Trung vị thời gian khởi phát là 6 tháng. Yếu cơ chủ yếu ở gốc chi. Sang thương
da đặc hiệu hiện diện ở 67% ca viêm da cơ. Bệnh phổi mô kẽ gặp ở 27%, tử vong do bệnh lý này ghi nhận ở 2 ca. Men cơ
tăng tùy theo nhóm và thời gian bệnh. Điện cơ ghi nhận bệnh cơ 100%, hoạt động tự phát ở 63,6%, nhiều nhất ở nhóm
Viêm cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch. Tỷ lệ dương tính kháng thể là 76%, anti-SRP chiếm cao nhất (27,9%).
Kết luận: Bệnh viêm cơ vô căn tại hai trung tâm trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là viêm cơ hoại tử qua trung gian
miễn dịch và viêm da cơ, có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tương đồng y văn quốc tế. Điện cơ ký, CK máu và kháng
thể đặc hiệu hỗ trợ chẩn đoán.
Từ khóa: viêm cơ vô căn; viêm da cơ; kháng thể viêm cơ; men cơ; điện cơ ký; kháng thể bệnh viêm cơ
Abstract
CHARACTERISTICS OF CLINICAL SIGNS, ELECTROMYOGRAPHIC
FINDINGS, MUSCLE ENZYMES, AND AUTOANTIBODIES IN IDIOPATHIC
INFLAMMATORY MYOPATHIES
Le Tri Si, Phan Hoang Phuong Khanh, Phan Dang Anh Thu, Nguyen Ba Thang, Nguyen Le Trung Hieu

https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 155
Objective: Idiopathic inflammatory myopathies (IIMs) are a group of immune-mediated muscle diseases that may
involve extra-muscular organs such as the skin, lungs, and heart. In Vietnam, there is a lack of studies describing the
clinical features, electromyographic findings, muscle enzyme levels, and antibody profiles across different subtypes
of IIM.
Methods: A retrospective case series was conducted from January 2019 to October 2022 at the University Medical
Center Ho Chi Minh City and the International Neurology Hospital. Diagnosis was based on the 2017 EULAR/ACR criteria.
Data were analyzed using SPSS version 26.
Results: A total of 55 patients were enrolled; 75% were female, and the mean age was 50.8 years. The predominant
subtypes were immune-mediated necrotizing myopathy (IMNM, 56.4%) and dermatomyositis (DM, 25.5%). The median
duration of symptom onset was 6 months. Proximal muscle weakness was the most common presentation. Specific
cutaneous lesions were found in 67% of DM cases. Interstitial lung disease (ILD) was observed in 27% of patients, with
two ILD-related deaths. Muscle enzyme levels varied by disease subtype and disease duration. Electromyography
showed myopathic changes in 100% of cases, with spontaneous activity observed in 63.6%, most frequently in the
IMNM group. Myositis-specific autoantibodies were positive in 76% of patients, with anti-SRP being the most common
(27.9%).
Conclusion: In Vietnam, the predominant subtypes of IIM are IMNM and DM, with clinical and paraclinical characteristics
consistent with international literature. Electromyography, serum creatine kinase levels, and myositis-specific antibodies
play supportive roles in diagnosis.
Keywords: idiopathic inflammatory myopathy; dermatomyositis; myositis-specific antibodies; muscle enzymes;
electromyography; inflammatory myopathy antibodies
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm cơ vô căn (Idiopathic Inflammatory
Myopathies-IIMs) hay gần đây còn được gọi là viêm cơ qua
trung gian miễn dịch (Immune-mediated Myopathies -
IMMs) là tình trạng tổn thương cơ vân gây ra bởi các rối loạn
của hệ miễn dịch. Ngoài tổn thương cơ vân, một số phân
nhóm của viêm cơ có kèm các tổn thương khác ngoài hệ cơ
như tổn thương da, tổn thương mô kẽ phổi, tổn thương khớp
và cơ tim [1]. Phân loại bệnh viêm cơ thành 1 trong 6 phân
nhóm: viêm da cơ, viêm đa cơ, bệnh cơ hoại tử qua trung
gian miễn dịch, viêm cơ thể vùi, viêm cơ chồng lấp và hội
chứng kháng synthetase [2]. Tiêu chuẩn mang tính phổ quát
và có độ nhạy cao trong chẩn đoán hiện nay là EULAR/ACR
2017. Tại Việt Nam hiện chưa có báo cáo mô tả cụ thể tỷ lệ
các phân nhóm cũng như đặc điểm lâm sàng, điện cơ ký, men
cơ và kháng thể của các phân nhóm. Việc mô tả kỹ đặc điểm
lâm sàng, đặc điểm điện cơ, đặc điểm thay đổi men cơ và tỉ
lệ dương tính kháng thể viêm cơ của các phân nhóm bệnh cơ
giúp ích cho các nhà lâm sàng nhận diện sớm từng nhóm
bệnh và lựa chọn điều trị phù hợp.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các trường hợp được chẩn đoán bệnh viêm cơ vô căn tại
bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và bệnh
viện Ngoại Thần Kinh Quốc Tế từ tháng 01/2019 đến tháng
10/2022.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Người bệnh từ 18 tuổi, được chẩn đoán bệnh viêm cơ vô
căn theo tiêu chuẩn chẩn đoán EULAR/ACR 2017 với xác
suất chẩn đoán dương (probability) 55-60% cho các ca
không có sinh thiết và 55-75% với các ca có sinh thiết cơ.
Có kết quả xét nghiệm: CK máu, kết quả điện cơ phù hợp.
Có kết quả sinh thiết cơ phù hợp lâm sàng hoặc bộ kháng
thể viêm cơ phù hợp lâm sàng hoặc có cả hai kết quả phù
hợp lâm sàng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Có bằng chứng của bệnh cơ do nguyên nhân khác: bệnh
cơ do thuốc hay độc chất, bệnh cơ do nhiễm trùng, do nguyên
nhân nội tiết hoặc bệnh cơ-thần kinh trong bệnh cảnh bệnh

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
156 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.20
nội khoa nặng. Các thông tin này được khai thác trong bệnh
sử và được ghi nhận theo hồ sơ bệnh án, các xét nghiệm chẩn
đoán bệnh cơ do căn nguyên nội tiết (suy thượng thận, cường
giáp, suy giáp) là bắt buộc.
Có bằng chứng về mặt phả hệ, đặc điểm lâm sàng hay xét
nghiệm di truyền hay bệnh học gợi ý nguyên nhân di truyền.
Không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết cho
nghiên cứu bao gồm triệu chứng lâm sàng yếu cơ, sang
thương da, các triệu chứng khác, CK và điện cơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy trọn tất cả các trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán
bệnh cơ do viêm thỏa tiêu chuẩn chọn vào và loại trừ.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Hồi cứu hồ sơ bệnh án tại bệnh viện Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Ngoại thần kinh quốc
tế bằng từ khóa bênh cơ.
Lọc ra danh sách bệnh cơ do viêm theo tiêu chuẩn chọn vào.
Kiểm tra các kết quả xét nghiệm: CK máu, kết quả điện
cơ phù hợp, sinh thiết cơ phù hợp lâm sàng hoặc bộ kháng
thể viêm cơ phù hợp lâm sàng hoặc có cả hai kết quả phù
hợp lâm sàng.
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án đã dược thiết kế sẵn.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Các đặc điểm tuổi, giới ghi lại theo hồ sơ.
Các đặc điểm lâm sàng, điện cơ ký, men cơ và kháng thể
được ghi nhận qua hồi cứu thông qua dữ liệu là hồ sơ bệnh án.
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft® Excel® 2019.
Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 26®.
3. KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng
10/2022, chúng tôi thu nhận được 55 trường hợp thỏa tiêu
chuẩn chọn bệnh. Trong đó, số lượng người bệnh tại bệnh
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là 39 (71%)
và bệnh viện Ngoại Thần Kinh Quốc Tế là 16 (29%).
3.1. Tỉ lệ các phân nhóm
Dựa trên thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cơ bản,
theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2017, số người bệnh và tỷ lệ
đạt mức chẩn đoán chắc chắn, có thể và có khả năng lần lượt
là 22 (40%), 28 (50,9%) và 5 (9%) (Hình 1).
Hình 1. Tỷ lệ các phân nhóm viêm cơ trong dân số nghiên cứu.
(IMNM - bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, DM – viêm da
cơ, OM- viêm cơ chồng lấp, ASS - hội chứng kháng synthetase,
IBM – viêm cơ thề vùi, PM – viêm đa cơ)
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Độ tuổi trung bình là 50,8 ± 14,3 trong đó người bệnh trẻ
tuổi nhất là 18 và cao tuổi nhất là 79. Độ tuổi có tần suất mắc
bệnh cao nhất là 43.
Giới: 75% người bệnh là nữ giới. Tỷ lệ nữ:nam là 3:1. Sự
khác biệt về giới giữa có ý nghĩa thống kê theo kiểm định
Mann-Whitney.
Thời gian khởi phát chung của dân số nghiên cứu có trung
vị là 6 tháng [2,38-12,0], ngắn nhất là 1 tháng và kéo dài nhất
là 36 tháng (một trường hợp viêm cơ thể vùi).
Thời điểm từ lúc khởi phát trung vị từng phân nhóm bệnh
cơ lần lượt là: IMNM (6; 2-12), DM (8,5; 2,62-11,5), OM 6
(5-6); ASS (4; 2-5), không khác biệt về tuổi giữa các nhóm.
(Hình 2).
Sức cơ thời điểm chẩn đoán: hầu hết các trường hợp đều
ghi nhận yếu gốc chi hơn ngọn chi (Bảng 1).
Sang thương da (Bảng 2).
56%
25%
9%
6% 2% 2%
Tỷ lệ các phân nhóm
IMNM
DM
OM
ASS
IBM
PM

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
157
Hình 2. Trung vị thời gian khởi phát triệu chứng cho đến khi được
chẩn đoán của các phân nhóm viêm cơ
Các triệu chứng khác:
Nuốt khó ghi nhận ở 10 trường hợp (18%), IMNM 5
(50%), OM và ASS 2 trường hợp, DM 1 trường hợp.
Tổn thương phổi mô kẽ: X Quang ghi nhận 11 trường hợp
(20%). CT scan lồng ngực ghi nhận bất thường ở 15 trường
hợp (27%), trong đó: IMNMN (8), ASS (3), OM (2), DM (2).
Suy hô hấp ghi nhận ở 4 (26,6%) trường hợp (2 ca OM, 1
ca ASS và 1 ca DM). ILD gây tử vong cho 1 trường hợp ASS
và 1 trường hợp DM và tất cả đều ở lần nhập viện đầu tiên.
Ung thư: có 42 trường hợp (76%) được làm đầy đủ các
cận lâm sàng hình ảnh học tầm soát ung thư gồm CT scan
ngực- bụng, siêu âm bụng, nội soi tiêu hóa và siêu âm tuyến
giáp, có 4/55 (7,2%) trường hợp phát hiện ung thư (2 trường
hợp ung thư vú, 1 trường hợp K đại tràng, 1 trường hợp K
vòm hầu).
Nhiễm trùng cơ hội: có 5 trường hợp (1 ca viêm phổi nặng
và 4 ca nhiễm lao bao gồm lao phổi, lao cột sống, lao mô
mềm và lao trong cơ).
3.3. Đặc điểm điện cơ ký
Kết quả khảo sát dẫn truyền thần kinh và điện cơ kim ghi
nhận được ở 54/55 trường hợp.
Giảm biên độ vận động ở 17 (30,9%) trường hợp. Bất
thường dẫn truyền cảm giác và vận động ở và được kết luận
có bệnh đa dây thần kinh cảm giác vận động thể sợi trục kèm
theo với bệnh cơ (1 DM và 1 ASS). 35/55 (63,6%) có tăng
điện thế đâm kim, trong đó IMNM 25/30 (83%), DM
5/14(35,7%), ASS 3/3 (66%), OM 3/5 (60%), hai trường hợp
PM và IBM không ghi nhận hiện tượng này.
3.4. Men cơ
Mức độ tăng CK máu vào thời điểm chẩn đoán có trung
vị là 3997 U/L [806-6014]. Nhóm IMNM có hai trường hợp
có chỉ số CK cao bất thường (27,000 và 31,000). CK máu
giữa các phân nhóm IMNM, DM và ASS (là các phân nhóm
có số lượng mẫu đủ lớn (≥5) để phân tích) chúng tôi ghi
nhận sự khác biệt giữa các phân nhóm là có ý nghĩa thống kê
theo kiểm định Krusmal-Wallis (p=0,043).
3.5. Kháng thể
Có 43/55 trường hợp có kết quả kháng thể bằng phương
pháp thấm miễn dịch (hãng EUROLINE) với bộ 18 kháng
thể viêm cơ, tỷ lệ dương tính là 76% (33/43).
18 trường hợp dương tính với 1 loại kháng thể (62%), 9
trường hợp dương tính với hai kháng thể (31%), 2 trường
hợp dương tính với ba kháng thể khác nhau (7%). 5/18
(27%) trường hợp có sự hiện diện đồng thời của kháng thể
Ro-52. Anti-SRP chiếm tỷ lệ cao nhất (27,9%).
Bảng 1. Trung vị sức cơ gốc, ngọn chi trên và dưới của từng phân nhóm
Số ca Chung DM (14) IMNM (31) OM (5) ASS (3) IBM (1) PM (1)
Sức cơ gốc chi trên 3[2-3] 3 [2-4] 3 [2-3] 3 [3-4] 3 [2,5-3] 4 3
Sức cơ ngọn chi trên 4[4-5] 5 [4-5] 3 [2-3] 3 [3-4] 4 [3,5-4] 3 5
Sức cơ gốc chi dưới 3[2-3] 3 [3-4] 2 [2-3] 3 [3-4] 3 [2,5-3] 4 3
Sức cơ ngọn chi dưới 4[4-5] 5 [4-5] 4 [4-4]) 4 [4-5] 4[3-4] 4 5

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
158 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.20
Bảng 2. Đặc điểm và tỷ lệ sang thương da ghi nhận theo phân nhóm
Phân loại sau cùng
ASS (3) DM (14) IBM (1) IMNM (31) OM (5) PM (1) Tổng
Dấu Helitrope 0 7 (50%) 0 0 1 (20%) 0 8
Dấu Gottron 1 (33%) 7 (50%) 0 0 1 (20%) 0 9
Sẩn Gottron 0 3 (21%) 0 0 0 0 3
Bàn tay thợ cơ khí 3 (100%) 0 0 0 0 0 3
Bàn chân người leo núi 0 0 0 0 0 0 0
Poikiloderma 0 5 (36%) 0 0 0 0 5
Dấu chữ V 0 6 (43%) 0 1 (3%) 0 0 7
Dấu khăn choàng 0 3 (21%) 0 0 0 0 3
Sang thương da không đặc hiệu 2 (67%) 5 (36%) 0 4 (13%) 1 (20%) 0 12
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ các phân nhóm
Khác biệt giữa các nghiên cứu trên có thể đến từ sự khác
biệt về cách lựa chọn mẫu cũng như phương tiện chẩn đoán
(Bảng 3).
4.2. Đặc điểm lâm sàng
Tuổi: Tuổi khởi phát tương đồng của tác giả Nguyễn Thị
Phương Thủy là 42,3 ± 15,5 và các công bố khác trên thế giới
[7]. Tần suất mắc bệnh cao nhất là từ 45-65 tuổi chiếm 54%
các trường hợp, với nhóm 18- 45 tuổi chiếm 36% các trường
hợp tuần suất giảm rõ rệt ở nhóm trên 65 tuổi chiếm 9% các
trường hợp.
Bảng 3. Tỷ lệ các phân nhóm viêm cơ trong các nghiên cứu
DM IMNM OM PM IBM ASS Tổng số
Watanabe Y [4] 56(12%) 177(38%) 84(18%) 19(4%) 73(16%) 51(11%) 460
Gupta L [5] 83(38%) 1 (0,4%) 59(27%) 23 (11%) 0 45(21%) 250
Zin ZP [6] 12(24%) 14(27%) 22(43%) 3(6%) 0 0 51
Chúng tôi 14 (25,5%) 31(56,4) 5(9,1) 1(1,8) 1(1,8) 3(5,5%) 55
Giới: Bệnh viêm cơ vô căn là một bệnh lý tự miễn, do đó
ảnh hưởng đến nữ giới ưu thế hơn nam giới trong hầu hết các
báo cáo trên y văn. Tỷ lệ nữ: nam (3:1) thấp hơn so với nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Thuỷ [7].
Thời điểm từ khi xuất hiên triệu chứng trong nghiên cứu của
chúng tôi có trung vị là 6 tháng, ngắn nhất là 1 tháng và kéo
dài nhất là 36 tháng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của tác giả Gupta L với trung vị là 7 tháng [5].
Đánh giá triệu chứng yếu cơ vào thời điểm khởi phát ghi
nhận 54/55 trường hợp đều có biểu hiện yếu đồng thời gốc chi
trên và gốc chi dưới, điều này phù hợp với y văn khi các mô
tả triệu chứng lâm sàng của bệnh cơ do viêm vô căn.
Sang thương da
Sang thương da bất kỳ trong nhóm viêm da cơ ghi nhận ở
100% các trường hợp, tỷ lệ này tương tự như nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Phương Thuỷ, tác giả Tanboon J ghi nhận
90,6% [2,6]. Sang thương da đặc hiệu cho viêm da cơ gồm
dấu heliotrope, dấu Gottron và sẩn Gottron ghi nhận với tỷ lệ
67% trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đồng với kết quả
của tác giả Tanboon J (70,3%) [2].
Với 3 trường hợp hội chứng kháng synthetase có sang
thương da kiểu bàn tay thợ cơ khí (Mechanic hands) 1 trường
hợp ghi nhận có dấu Gottron vốn là dấu hiệu đặc trưng trong
viêm da cơ và một trường hợp có sang thương da không đặc
hiệu. Dấu hiệu bàn chân người leo núi gần đây được xem như
một dấu hiệu đặc hiệu khác trong nhóm bệnh lý này không ghi
nhận trong hồ sơ bệnh án ở các trường hợp hội chứng kháng
synthetase trong nghiên cứu của chúng tôi có thể do chủ quan
về mặt đánh giá lâm sàng.

