
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024
163
MỐI LIÊN QUAN GIỮA LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC Ở BỆNH NHÂN
CAO TUỔI NHỒI MÁU NÃO HỆ ĐỘNG MẠCH ĐỐT SỐNG THÂN NỀN
Tạ Văn Hải1, Nguyễn Huy Ngọc2,
Nguyễn Thị Thu Hằng1, Bùi Thị Thu Hà1
TÓM TẮT21
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa lâm
sàng và hình ảnh học ở bệnh nhân cao tuổi bị
nhồi máu não hệ động mạch đốt sống thân nền.
Đối tượng và phương pháp: Gồm 120 bệnh
nhân (BN) ≥ 60 tuổi, bị nhồi máu não (NMN) hệ
động mạch đốt sống thân nền điều trị tại Trung
tâm Đột quỵ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ
01/2022 - 12/2022. Tiêu chuẩn chọn: các BN
thỏa tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới 1990.
Được chụp cộng hưởng từ (MRI) não trong 24
giờ đầu nhập viện và chụp cắt lớp vi tính mạch
não (CTA) hoặc TOF 3D trên phim cộng hưởng
từ não (MRA). Tiêu chuẩn loại trừ: BN có kèm
NMN tuần hoàn trước, chấn thương sọ não, u
não, chảy máu não, viêm não, bệnh não chuyển
hóa, huyết khối tĩnh mạch não, nhồi máu não cũ
có điểm mRS >1, bệnh nhân và gia đình không
đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp
nghiên cứu tiến cứu cắt ngang, mô tả và phân
tích, chọn mẫu thuận tiện, sử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 22. Kết quả: Tuổi trung bình: 72,23
tuổi (cao nhất 98 tuổi); tỷ lệ nam/nữ 1,67/1; Các
yếu tố nguy cơ (YTNC) chính: tăng HA (94,2%);
rối loạn chuyển hóa lipid (71,7%); xơ vữa động
mạch theo phân loại TOAST: 66,7% (mạch máu
lớn 48,3%, tắc mạch nhỏ 33,3%); đái tháo đường
1Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ
2Sở Y tế tỉnh Phú Thọ
Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Hải
ĐT: 0974580663
Email: tahaingocha8892@gmail.com
Ngày nhận bài: 16/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 18/7/2024
Ngày duyệt bài: 6/8/2024
(30,8%); chóng mặt (55,85%); mất thăng bằng
(47,5%); rung giật nhãn cầu (34,2%); bất thường
đồng tử (19,2%); liệt tứ chi (20%); bán manh
(21,7%); tổn thương dây thần kinh sọ não ngoại
vi (17,5%). Điểm Glasgow (13-15 điểm): 84,2%;
NIHSS <11 điểm: 83,3% điểm pcASPECTS
trung bình 8,13 điểm (pc ASPECTS 8-10 điểm:
75,8%; tắc hoàn toàn động mạch thân nền: 20%;
tắc động mạch não sau phải, trái lần lượt là
23,3% - 18,3%; tắc động mạch đốt sống phải -
trái (25% - 18,2%). Điểm mRS khi ra viện kết
cục tốt 74,2% (mRS 0-2 điểm), kết cục xấu
25,8% (mRS 3-6 điểm). Kết luận: pc ASPECTS
có tương quan nghịch với NIHSS vào viện (R= -
0,781); có mối liên quan giữa kích thước tổn
thương cầu não với Glasgow và NIHSS vào viện
và mRS ra viện với (p< 0,05). Có mối liên quan
giữa tắc các mạch (thân nền, đốt sống phải, đốt
sống trái, não sau trái) với nhóm NIHSS cao khi
vào viện (11-42 điểm), Glasgow vào viện thấp
(3-12 điểm) và mRS cao khi ra viện (3-6 điểm).
Nhóm tắc từ 2 động mạch trở lên lâm sàng nặng
hơn nhóm tắc 1 động mạch.
Từ khóa: Động mạch thân nền, tuần hoàn
sau, động mạch đốt sống
SUMMARY
RESULTS OF ENDOSCOPIC
INTERVENTION TREATMENT IN
PATIENTS WITH ACUTE ISCHEMIC
STROKE WITHIN THE 6-24 HOUR
WINDOW USING REGULAR
IMAGING AND CEREBRAL
PERFUSION IMAGING
Objective: Evaluate the relationship between
clinical and imaging in elderly patients with