YOMEDIA
ADSENSE
một số bệnh thường gặp ở tôm he
126
lượt xem 25
download
lượt xem 25
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong nuôi trồng thủy sản nói chung hiện tượng vật nuôi còi cọc, chậm hoặc không lớn xảy ra rất thường xuyên. Đặc biệt trong các mô hình nuôi tôm như tôm càng xanh và tôm sú, hiện tượng này xảy ra thường xuyên và phổ biến hơn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: một số bệnh thường gặp ở tôm he
- Tôm còi, chai - nguyên nhân và biện pháp khắc phục Trong nuôi trồng thủy sản nói chung hiện tượng vật nuôi còi cọc, chậm hoặc không l ớn x ảy ra rất thường xuyên. Đặc biệt trong các mô hình nuôi tôm như tôm càng xanh và tôm sú, hi ện tượng này xảy ra thường xuyên và phổ biến hơn. Tôm còi, chai có s ự khác biệt tiêu c ực v ề trọng lượng so với những con tôm tăng trưởng trung bình trong đàn. Dễ dàng nh ận th ấy là nh ững con tôm có màu sẫm, sậm trong đàn, thân hình kém cân đối, đầu to, mình nh ỏ, b ơi l ội khó khăn, chậm chạp, ruột luôn thiếu hoặc không có thức ăn, vỏ thường đóng rong rêu hay các cáu b ẩn khác. Vỏ thường dày và cứng khác thường, khó hoặc không l ột xác đ ịnh kỳ, chúng h ầu nh ư không lớn nhưng vẫn ăn và tồn tại trong ao. Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này, có rất nhiều nguyên nhân đ ược xem xét đ ến nh ư: Nguồn gốc và chất lượng tôm bố mẹ không đạt yêu cầu, khi sinh ra th ế h ệ con s ẽ d ễ x ảy ra hiện tượng tôm còi. Tôm bố mẹ trong qúa trình tích luỹ ch ất dinh d ưỡng đ ể t ạo tr ứng, tinh trùng thường không đủ chất - lượng, gián đoạn khả năng hấp thu d ưỡng ch ất vào c ơ thể kém, nên sản phẩm trứng, tinh trùng thường kém chất lượng, dẫn đến sản phẩm sinh sản không đ ạt yêu cầu. Sự khai thác lạm dụng trong việc cắt mắt tôm bố mẹ, nhằm thúc đ ẩy qúa trình hình thành trứng, tinh trùng. Về nguyên tắc, chỉ sử dụng tôm bột được sản xuất t ừ tôm b ố m ẹ c ắt m ắt không qúa lần thứ 3; tuy nhiên, trên thực t ế các trại gi ống sử d ụng tôm gi ống đ ược s ản xu ất t ừ tôm mẹ cắt mắt đến lần thứ 9, 10. Việc sử dụng các loại thuốc, hoá ch ất trong s ản xuất gi ống, ương, nuôi tôm rất thường xuyên. Đặc biệt trong các trại s ản xuất giống, thuốc kháng sinh, formol, BKC... được sử dụng với liều cao và thường xuyên là một trong nh ững nguyên nhân tác động mạnh đến hiện tượng tôm còi, chai. Nhưng nguyên nhân khác như tôm cái đ ến tuổi sinh sản, thường ôm trứng sớm, thì hầu như ngừng hoặc ít tăng trưởng. Mật đ ộ ương nuôi thường cao hơn so với qui định về yêu cầu kỹ thuật. Điều kiện s ản xuất giống, ương, nuôi th ường không thoả mãn yêu cầu kỹ thuật đặt ra. Trang thiết bị phục vụ cho mô hình nuôi thường không đ ảm bảo và thiếu. Thức ăn không đủ chất và lượng, biện pháp phân bổ thức ăn, thời gian, th ời đi ểm, lượng ăn hàng ngày, lần ăn... không hợp lí và mất cân đối. Ngoài ra, các yếu t ố môi tr ường, d ịch bệnh là những nguyên nhân thường xuyên tác động mạnh làm tôm còi, chai, đ ơn c ử nh ư bệnh MBV tôm bột vẫn sống, vẫn ăn, nhưng không tăng trưởng. Tôm còi, chai ngoài vi ệc kéo dài th ời gian nuôi còn làm tăng hệ số thức ăn, tăng chi phí và gía thành s ản suất, gi ảm năng su ất nuôi chung, giảm giá trị hàng hóa và thương mại, khó khăn trong vi ệc tìm th ị tr ường tiêu th ụ, gây s ốc tâm lí đối với người nuôi tôm. Biện pháp khắc phục hiện tượng tôm còi, chai là khi chọn gi ống cần ch ọn lựa các c ơ s ở uy tín, những cơ sở sản xuất giống theo qui trình tôm s ạch, ít hoặc không s ử d ụng hóa ch ất, thu ốc, đ ặc biệt là thuốc kháng sinh. Chỉ sử dụng tôm bố mẹ khỏe, đẻ ít l ần, sử d ụng công ngh ệ PCA đ ể kiểm tra và phát hiện bệnh, nhất là các bệnh như MBV, đốm trắng... Ch ọn l ựa các mô hình nuôi tôm đạt yêu cầu kỹ thuật, sản xuất giống, ương, nuôi tôm đúng v ụ, đúng m ật đ ộ cho t ừng phương thức nuôi, sử dụng và phân bổ thức ăn hợp lí, đúng loại thức ăn, đ ủ thành ph ần, đ ảm bảo chất - lượng theo từng chu kỳ phát triển của tôm. Trang bị thêm vó, máng ăn quanh ao, k ết hợp giữa cho ăn ngoài và trong vó để kiễm tra thường xuyên có nh ững điều chỉnh k ịp thời khi phát hiện tôm còi, chai, phân đàn. Định kỳ nên s ử dụng biện pháp thay nước, k ết h ợp v ới vi ệc phun thuốc diệt cá như Rotenone, thuốc cá, Saponine...để kích thích tôm l ột xác, thay v ỏ đ ồng loạt, khống chế các yếu tố môi trường theo hướng chủ động. Tăng cường giải pháp s ử d ụng chế phẩm sinh học khống chế các chỉ số môi trường như NH3, H2S, NO3, NO2... luôn nằm trong giới hạn cho phép và ổn định. » Kỹ thuật thủy sản » Nuôi tôm 27.05.2011 22:09 Bệnh đầu vàng của tôm, nguyên nhân và cách phòng trừ Triệu chứng: - Tôm ăn nhiều khác thường trong vài ngày, rồi bỏ ăn đột ngột
- - Sau 1-2 ngày bơi lờ đờ trên mặt nước hoặc ven bờ - Bơi không định hướng - Lác đác tôm chết trong vó - Chết với mức độ tăng dần - Phần đầu ngực, gan tụy chuyển màu vàng, gan có thể có màu trắng nh ạt, vàng nh ạt ho ặc nâu - Thân có màu nhạt - Tôm chết rất nhanh trong vòng 2-3 ngày (có thể gần 100%) - Có khi dấu hiệu đầu vàng lẫn đốm trắng. Nguyên nhân: - Virut YHV (yellow head virus) Lây truyền bệnh: - Chủ yếu lây truyền theo hàng ngang. Chữa trị: - Cũng giống như bệnh thân đỏ - đốm trắng (SEMBV - WSSV), bệnh đ ầu vàng (YHV) cũng chưa có phương thức chữa nào hữu hiệu, chỉ có biện pháp phòng ngừa và ngăn ch ặn Bệnh phân trắng của tôm, nguyên nhân và cách phòng trừ Triệu chứng bệnh: * Thường gặp ở tôm trong giai đoạn 40-50 ngày tuổi trở lên nh ưng b ệnh không nặng. * Trong giai đoạn 80-90 ngày trở lên, bệnh của tôm sẽ nặng h ơn. * Có phân trắng nổi trên mặt nước, góc ao (cuối hướng gió) * Việc ăn của tôm sẽ bắt đầu dừng lại, có thể tôm ăn giảm hoặc không tăng. * Ban đầu thức ăn không đầy ruột, tôm bị ốp, vỏ mỏng và nh ỏ dần. * Trong đường ruột có những đốm màu vàng (màu đường cát) nhất là ở phần cuối. Nguyên nhân: * Do vi khuẩn Vibrio bởi các nguyên nhân sau: * Cải tạo đáy ao không phù hợp hoặc những loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đ ến gan tôm nh ư MBV và HPV. * Sinh ra từ Gregarine trong ống gan và đường ruột của tôm hoặc các v ật trung gian bám trên thành ruột. Việc lây truyền bệnh: * Không tràn lan mà chỉ thành từng vùng (sporadic) * Gặp ở những nơi nuôi có mật độ dày với hệ thống nuôi kín. * ít thay nước cùng với sự thay đổi của thời tiết vào mùa mưa. * Tại trại giống: Có thể do trộn lẫn trong thức ăn t ươi của tôm b ố m ẹ (nh ư các loại ốc, h ến...) hay nhiễm trực tiếp từ tôm bố mẹ. * Tại ao nuôi: Có thể gặp trường hợp này từ lúc thả tôm cho đến trước lúc thu ho ạch do tôm giống bị nhiễm bệnh hoặc do các vật chủ trung gian truyền bệnh. PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH - Thả tôm với mật độ thích hợp (20-25 con/m2) - Xử lý và chuẩn bị ao nuôi kỹ. - Không nên dùng thức ăn tươi: nghêu, sò, cá... - Chú ý quản lý môi trường. Có biện pháp thay nước định kỳ. - Theo dõi tôm trong vó thường xuyên. Đối với chuẩn bị ao nuôi: * Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao * Diệt khuẩn trong ao và nước và vật chủ trung gian: * Chlorine 30ppm * B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80) * KMnO4 2-3ppm * Hạn chế cua vào ao: * Hạn chế ốc trong ao * Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao.
- Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi * Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi * Trộn men vi sinh đường ruột Zymetin... vào thức ăn * Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tình trạng căng thẳng c ủa tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chất lượng nước và tình trạng thời ti ết của t ừng mùa nh ư C-mix, Betamin, Mutagen, Feed coat. o Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày) o C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môi trường thay đ ổi. o Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường bi ến đổi. Xử Lý * Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300 (đã b ị c ấm s ử d ụng), Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng * Thuốc diệt khuẩn * Trộn Zymetin... vào thức ăn: 5-10gram/1kg thức ăn hoặc trong trường h ợp b ị căng th ẳng tr ộn 10-20gram/1kg thức ăn. Bệnh phát sáng, nguyên nhân và cách phòng trừ Triệu chứng bệnh: * Tôm chết đáy tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. * Tôm bị bệnh sẽ bơi không định hướng, bơi không bình th ường và vào b ờ. * Mang và thân tôm có màu xẫm, dơ, bắp thịt đục màu, gan teo l ại và nh ỏ d ần. * Ăn giảm, không có tức ăn trong đường ruột, phân tôm trong đ ường ruột, phân tôm trong nhá ít * Tôm phản ứng chậm đầu tôm có phát sáng do phát sáng của V. harveji trong gan nh ờ ho ạt động của chất tiết ra từ men Luciferrase, nhìn trong tối s ẽ th ấy thân tôm phát sáng. Nguyên nhân * Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Luminescencet Vibrio: Vibrio harveyi. Điều kiện: * Gram âm G (Gram Nagative) * Phân chia cơ thể rất nhanh ở độ mặn 10-40ppt (phát triển tối đa ở đ ộ mặn 20-30ppt). * Lây lan nhanh ở nhiệt độ cao (mùa nóng) * Phát triển nhanh ở nơi có nhiều chất hữu cơ (organic matter) và oxy th ấp * pH 7-9 Việc lây truyền bệnh: * Sự thay đổi của môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và s ự tăng thêm của ch ất h ữu c ơ ảnh hưởng đến sự lây lan và mạnh lên của vi khuẩn. Cách nhận bệnh: * Thử nghiệm bằng cách dùng TCBS Agar trong vòng 24 ti ếng đồng hồ. PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH 1. Trại giống * Phương tiện sản xuất giống đạt tiêu chuẩn * Kiểm tra bằng máy PCR (PCR checking) * Tôm bố mẹ tốt 2. Tôm giống * Kiểm tra bằng máy PCR * Chọn tôm giống theo các tiêu chuẩn qui định * Kiểm tra sự căng thẳng của giống (Fomalin stress test) * Mật độ thả phù hợp 3. Ao nuôi * Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao * Diệt khuẩn trong ao và nước, diệt các vật chủ trung gian: * Chlorine 30ppm
- * B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80) * KMnO4 2-3ppm * Hạn chế ốc trong ao * Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao. * Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao, ví dụ: Aqua bac (theo ch ương trình) 3kg/hecta (7ngày/l ần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Hoặc Power pack (theo ch ương trình) 20 lít/hecta (7 ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. * Dùng đường cát 2-3ppm hoặc 10-12kg/hecta liên t ục 45 ngày, sau đó ít nh ất m ột tu ần dùng một lần. * Giảm bớt chất hữu cơ trong ao bằng phương pháp thay nước, xiphông, tăng thời gian ch ạy máy xục khí. * Gây màu nước: dùng phân vô cơ (N:P:K) hoặc phân xanh. 4. Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi * Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi * Men vi sinh * Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tình trạng căng thẳng c ủa tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chất lượng nước và tình trạng thời ti ết của t ừng mùa nh ư C-mix, Betamin, Mutagen, Feed coat. o Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày) o C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môi trường thay đ ổi. o Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường bi ến đổi. * Thức ăn bổ sung (Supplement feed) * Dùng tảo để phòng ngừa * Sử dụng vi sinh để phòng ngừa * Giảm so với mức bình thường * Thêm đường cát * Kiểm tra chất lượng nước và đất để xử lý: Chất lượng nước thay đổi như độ đ ục trong (do bùn đất hay do tảo), pH, độ kiềm (Alkalinity) có thể xứ lý cho phù h ợp b ằng cách s ử d ụng D-100, Super-Ca, Sunslant WSP, Cleaner-80, Zymetine, Aqua bac, Powe pack. * Kiểm tra thức ăn và sức khoẻ của tôm: Kiểm tra thức ăn trong vó. Kiểm tra vibrio trong n ước và trong gan tôm (từ khi tôm được 21 ngày tuổi) 7 ngày/l ần (trong nước ph ải ít h ơn 102 t ế bào/cc và trong gan không nên có) * Kiểm tra vi khuẩn vibrio trong thân, gan và đường ruột tôm. * Chất lượng ao nuôi: Các ao nuôi mà có chất dơ nhiều hoặc t ảo chết nhiều xử lý b ằng ph ương pháp hút bùn, thay nước và dùng máy cung cấp oxy và dùng D-100, Super-CA, Zymetine, Aqua bac, Power pack. 5. Xử Lý * Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300 (đã b ị c ấm s ử d ụng), Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng * Thuốc diệt khuẩn * Xử lí bệnh phát sáng: o Giúp cho tôm có sức kháng bệnh o Trộn Vibrocine 50cc./ 1kg thức ăn, cho ăn mỗi bửa, cho ăn m ột tuần ngh ỉ m ột tuần (liên t ục suốt vụ nuôi) o Trộn Zymetin... vào thức ăn từ số 4002 đến 4005 5-10gram/1kg thức ăn ho ặc trong tr ường h ợp tôm bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn Bệnh thân đỏ đốm trắng và cách xử lý Triệu chứng: * Tôm yếu, ăn giảm * Bơi lên mặt nước hoặc vào bờ. * Bơi không định hướng * Xuất hiện nhiều đốm trắng (đường kính cỡ 2-3mm) ở vùng mang (khu v ực đầu) và vùng thân (đốt cuối thân)
- * Đôi khi toàn thân có màu đỏ * Tôm chết khá nhiều trong khoảng thời gian 5-7 ngày * Trước khi xuất hiện triệu chứng 2-3 ngày, tôm ăn nhiều một cách không bình th ường. * Tôm vào vó nhiều so với bình thường. Nguyên nhân: * Vi rút (Systemic Ectodermal and Mesodermal Baculovirus - SEMBV) hoặc (White spot Syndrome Virus - WSSV) Điều kiện: * ADN * Hypertrophic Nucleaus * Độ mặn 5-40 ppt * pH 4-10 * Nhiệt độ < 0 C - 79 C Việc lây truyền bệnh: 1. Nhiễm bệnh từ tôm bố mẹ - gọi là nhiễm bệnh theo chiều dọc (Vertical Transmission) * Tôm bố mẹ bị nhiễm bệnh * Thức ăn của tôm bố mẹ (cua biển, hà biển) bị nhiễm bệnh. * Nước biển dùng cho trại giống bị nhiễm bệnh 2. Nhiễm bệnh từ tôm bị bệnh truyền sang, từ vật chủ trung gian mang m ầm bệnh hoặc các mầm bệnh sẵn có trong nước. Việc lây lan này gọi là nhiễm bệnh theo chi ều ngang (Horizontal transmission) do: * Nuôi với mật độ cao * Không có lưới ngăn * Không dùng ao lắng, bơm nước trực tiếp từ ngoài vào * Vật chủ trung gian: các loại cua biển, tôm đất... Cách nhận bệnh: * Nhuộm màu Haematoxylin và Eosin: Hypertropic nucleus (2-3 hrs) * Paraffin Section và nhuộm màu * PCR (polymerase chain reaction) kiểm tra ADN dùng Gel electrophoresis. PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH 1. Trại giống * Phương tiện sản xuất giống đạt tiêu chuẩn * Kiểm tra bằng máy PCR (PCR checking) * Tôm bố mẹ tốt 2. Tôm giống * Kiểm tra bằng máy PCR * Chọn tôm giống theo các tiêu chuẩn qui định * Kiểm tra sự căng thẳng của giống (Fomalin stress test) * Mật độ thả phù hợp 3. Ao nuôi * Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao * Diệt khuẩn trong ao và nước, diệt các vật chủ trung gian: o Chlorine 30ppm o Formaline 70ppm o B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80) o KMnO4 10ppm * Hạn chế cua vào ao: o dùng FOS 500 EC 200 trộn với cá t ươi (1kg) * Hạn chế ốc trong ao * Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao.
- * Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao: Aqua bac (theo ch ương trình) 3kg/hecta (7ngày/l ần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Hoặc Power pack (theo ch ương trình) 20 lít/hecta (7 ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. * Dùng đường cát 2-3ppm hoặc 10-12kg/hecta liên t ục 45 ngày, sau đó ít nh ất m ột tu ần dùng một lần. * Giảm bớt chất hữu cơ trong ao bằng phương pháp thay nước, xiphông, tăng thời gian ch ạy máy xục khí. * Gây màu nước: dùng phân vô cơ (N:P:K) hoặc phân xanh. 4. Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi * Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi * Men vi sinh * Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tình trạng căng thẳng c ủa tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chất lượng nước và tình trạng thời ti ết của t ừng mùa nh ư C-mix, Betamin, Mutagen, Feed coat. o Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày) o C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môi trường thay đ ổi. o Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường bi ến đổi. * Vác xin (Vaccine) * Thức ăn bổ sung (Supplement feed) * Dùng tảo để phòng ngừa * Sử dụng vi sinh để phòng ngừa * Giảm so với mức bình thường * Thêm đường cát * Kiểm tra chất lượng nước và đất để xử lý: Chất lượng nước thay đổi như độ đ ục trong (do bùn đất hay do tảo), pH, độ kiềm (Alkalinity) có thể xứ lý cho phù h ợp b ằng cách s ử d ụng D-100, Super-Ca, Sunslant WSP, Cleaner-80, Zymetine, Aqua bac, Powe pack. * Kiểm tra thức ăn và sức khoẻ của tôm: Kiểm tra thức ăn trong vó. Kiểm tra vibrio trong n ước và trong gan tôm (từ khi tôm được 21 ngày tuổi) 7 ngày/l ần (trong nước ph ải ít h ơn 102 t ế bào/cc và trong gan không nên có) * Kiểm tra vi khuẩn vibrio trong thân, gan và đường ruột tôm. * Chất lượng ao nuôi: Các ao nuôi mà có chất dơ nhiều hoặc t ảo chết nhiều xử lý b ằng ph ương pháp hút bùn, thay nước và dùng máy cung cấp oxy và dùng D-100, Super-CA, Zymetine, Aqua bac, Power pack. 5. Xử Lý * Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300 (đã b ị c ấm s ử d ụng), Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng Thuốc diệt khuẩn X ử lí b ệnh thân đ ỏ đ ốm trắng: o Giúp cho tôm có sức kháng bệnh (Tôm bắt từ trại đã mi ễn nhiễm SEMBV) o Trộn Semvac-P cho tôm ăn từ giai đoạn PL trong ao/ ao ương - Ph ương pháp này có hi ệu qu ả trong việc ngăn ngừa bệnh khi đã dùng được 30-45 ngày. + Tôm trong ao ương: 10gram/1kg thức ăn (mỗi ngày m ột b ữa) + Tôm từ 0-1 tháng tuổi: 10gram/1kg thức ăn (mỗi ngày một b ữa) + Tôm từ 1-2 tháng tuổi: 10gram/1kg thức ăn (ngày cách ngày) + Tôm từ >2 tháng tuổi: 10gram/1kg thức ăn (3-5 ngày dùng 1 l ần) * Trộn Zymetin vào thức ăn từ số 4002 đến 4005: 5-10gram/1kg th ức ăn hoặc trong trường h ợp bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức Bệnh lây từ tôm chân trắng sang tôm sú Bệnh do virus gây hoại tử cơ (infectious myonecrosis virus - IMNV) trên tôm chân trắng Litopenaeus vannamei có biểu hiện là đục phần cơ đuôi lan ra toàn thân (ảnh). Tôm m ắc b ệnh này hoạt động lờ đờ rồi chết. Tỉ lệ tôm chết có thể lên đến 40-60% trong ao nhi ễm. S ự ph ổ bi ến của bệnh này ở Brazil gây ra tổn thất đáng kể. Chỉ riêng năm 2003 Brazil đã thi ệt h ại 20 tri ệu USD. Những triệu chứng giống như bệnh do IMNV cũng có thể thấy khi tôm gặp nh ững yếu t ố môi
- trường không thuận lợi như thiếu dưỡng khí, mật độ nuôi cao hoặc những thay đ ổi đ ột ng ột c ủa nhiệt độ và độ mặn. Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây của nhóm Tang & ctv (2007) cho th ấy b ệnh do IMNV t ừ tôm chân trắng có thể gây cho tôm sú Penaeus monodon, và m ột loài tôm chân trắng khác là Litopenaeus stylirostris. Trong ba loài thì tôm chân trắng, b ệnh ch ủ t ự nhiên c ủa IMNV, d ễ c ảm nhiễm và có tỉ lệ chết cao nhất. Bệnh phát sáng Triệu chứng bệnh: Tôm chết đáy tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tôm bị bệnh sẽ bơi không định hướng, bơi không bình thường và vào bờ. Mang và thân tôm có màu xẫm, dơ, bắp thịt đục màu, gan teo lại và nh ỏ d ần. Ăn giảm, không có tức ăn trong đường ruột, phân tôm trong đ ường ruột, phân tôm trong nhá ít Tôm phản ứng chậm đầu tôm có phát sáng do phát sáng của V. harveji trong gan nh ờ ho ạt đ ộng của chất tiết ra từ men Luciferrase, nhìn trong tối sẽ thấy thân tôm phát sáng. Nguyên nhân Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Luminescencet Vibrio: Vibrio harveyi. Điều kiện: Gram âm G (Gram Nagative) Phân chia cơ thể rất nhanh ở độ mặn 10-40ppt (phát tri ển t ối đa ở đ ộ m ặn 20-30ppt). Lây lan nhanh ở nhiệt độ cao (mùa nóng) Phát triển nhanh ở nơi có nhiều chất hữu cơ (organic matter) và oxy thấp pH 7-9 Việc lây truyền bệnh: Sự thay đổi của môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và sự tăng thêm của ch ất h ữu c ơ ảnh hưởng đến sự lây lan và mạnh lên của vi khuẩn. Cách nhận bệnh: Thử nghiệm bằng cách dùng TCBS Agar trong vòng 24 ti ếng đồng hồ. PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH 1. Trại giống Phương tiện sản xuất giống đạt tiêu chuẩn Kiểm tra bằng máy PCR (PCR checking) Tôm bố mẹ tốt 2. Tôm giống Kiểm tra bằng máy PCR Chọn tôm giống theo các tiêu chuẩn qui định Kiểm tra sự căng thẳng của giống (Fomalin stress test) Mật độ thả phù hợp 3. Ao nuôi Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao Diệt khuẩn trong ao và nước, diệt các vật chủ trung gian: Chlorine 30ppm B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80) KMnO4 2-3ppm Hạn chế ốc trong ao Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao. Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao, ví dụ: Aqua bac (theo ch ương trình) 3kg/hecta (7ngày/l ần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Hoặc Power pack (theo ch ương trình) 20 lít/hecta (7 ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Dùng đường cát 2-3ppm hoặc 10-12kg/hecta liên tục 45 ngày, sau đó ít nh ất m ột tu ần dùng m ột lần.
- Giảm bớt chất hữu cơ trong ao bằng phương pháp thay nước, xiphông, tăng th ời gian ch ạy máy xục khí. Gây màu nước: dùng phân vô cơ (N:P:K) hoặc phân xanh. 4. Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi Men vi sinh Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tình trạng căng th ẳng c ủa tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chất lượng nước và tình trạng thời ti ết của t ừng mùa nh ư C-mix, Betamin, Mutagen, Feed coat. Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày) C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môi trường thay đ ổi. Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường biến đổi. Thức ăn bổ sung (Supplement feed) Dùng tảo để phòng ngừa Sử dụng vi sinh để phòng ngừa Giảm so với mức bình thường Thêm đường cát Kiểm tra chất lượng nước và đất để xử lý: Chất lượng nước thay đổi như độ đục trong (do bùn đất hay do tảo), pH, độ kiềm (Alkalinity) có thể xứ lý cho phù h ợp b ằng cách s ử d ụng D-100, Super-Ca, Sunslant WSP, Cleaner-80, Zymetine, Aqua bac, Powe pack. Kiểm tra thức ăn và sức khoẻ của tôm: Kiểm tra thức ăn trong vó. Ki ểm tra vibrio trong n ước và trong gan tôm (từ khi tôm được 21 ngày tuổi) 7 ngày/l ần (trong nước ph ải ít h ơn 102 t ế bào/cc và trong gan không nên có) Kiểm tra vi khuẩn vibrio trong thân, gan và đường ruột tôm. Chất lượng ao nuôi: Các ao nuôi mà có chất dơ nhiều hoặc tảo chết nhi ều xử lý b ằng ph ương pháp hút bùn, thay nước và dùng máy cung cấp oxy và dùng D-100, Super-CA, Zymetine, Aqua bac, Power pack. 5. Xử Lý Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300 (đã bị c ấm s ử d ụng), Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng Thuốc diệt khuẩn Xử lí bệnh phát sáng: Giúp cho tôm có sức kháng bệnh Trộn Vibrocine 50cc./ 1kg thức ăn, cho ăn mỗi bửa, cho ăn một tuần nghỉ m ột tu ần (liên t ục su ốt vụ nuôi) Trộn Zymetin... vào thức ăn từ số 4002 đến 4005 5-10gram/1kg th ức ăn hoặc trong trường h ợp tôm bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn