Mt s vấn đề v khảo sát địa cht công trình
khi xây dựng đập ln
PGS.TS. Phm Hu Sy
Đại hc Thu li
Tóm tt: Nói chung đập lớn là đập mà khi xy ra s c s gây thit hi ln, vì vy
vic kho sát, thiết kế, thi công cn phi hết sc cn thn để hn chế khnăng xảy
ra s cố. Cho đến nay Việt Nam chưa có quy phm khảo sát đa cht dành riêng
cho đập ln. Tác gi khuyến cáo, ngoài vic tuân th quy phm hin hành v kho
sát địa cht công trình cho xây dng công trình thu lợi, để tăng mức độ an toàn
cho công trình cần lưu ý đến 7 vấn đề mà trong bài báo đã trình bày tương đối chi
tiết, đó là các vấn đề: áp dng kết hp nhiều phương pháp khảo sát; độ sâu kho
sát nên đạt đến giá trị lượng mất nước đơn vị nhhơn 0,01 l/ph.m khi thí nghim
ép nước trong khi khoan; phạm vi đo vẽ địa cht công trình nên m rộng hơn quy
định; chú ý đến động đất kích thích do xây dng h cha; ổn định mái h móng do
gin ng sut; ổn đnh thm do cột nước cao và vấn đề t biến của đá, đặc bit là
ca vt cht gn kết trong k nt của đá.
Abstract: Generally, high dam is that when happen a catastrophe with it will
cause serious damage, so, it must be very carefully while conducting geotechnical
investigation, design and construction in order minimize risk. Up to now in
Vietnam there is not state standard for geotechnical investigation for high dam.
The author of the paper advised that, beside of following present investigation
standard for irrigation construction it must be pay attention on 7 problems. They
are: using many different methods for investigation works; investigation depth
deeper than the depth where discharge of water in water compress test in bore
hole less than 0,01 l/min.m; geotechnical surveying larger then usual; paying
attention on reservoir-induced earthquakes; instability of foundation hole's slope
causing by decreasing of stress; permeability due to high hydraulic head and
deformation of rock, especially cement in fracture due to constant load.
Vấn đề "đập ln" Vit Nam mi chỉ được quan tâm gn đây. Hội đập ln Vit
Nam mi chỉ được thành lập năm 2004. Cho đến nay, định nghĩa "đập ln" vn
chưa được thng nht. Theo cách hiểu thông thường, đập ln phải là đập cp I, cp
II, tc là ln v quy mô (chiều cao đập và th tích trữ nước) mà khi xy ra s c
gây thit hi ln v kinh tế và con người. Tuy nhiên, cũng có người cho rng có
những đập không ln về quy mô nhưng sau đp là các công trình trọng điểm quc
gia mà khi xy ra s cố đập gây thit hi lớn cho Nhà nước thì cũng phải được xếp
vào loại đập lớn. Như vậy, các cách hiu có th khác nhau v quy mô công trình
nhưng đều đồng nht vi nhau v mức độ thit hi do chúng gây ra. Vì vy, vấn đề
khảo sát địa cht công trình mà bài báo này đặt ra ở đây không chỉ liên quan đến
quy mô công trình mà là các vấn đề chung cần xem xét lưu ý khi tiến hành kho
sát để bảo đảm tăng độ an toàn cho công trình.
Trong lĩnh vực xây dng dân dng, công trình lớn được hiu ngay là nhà cao tng.
Tuy chưa có một văn bản chính thức nào định nghĩa cao bao nhiêu thì được gi là
nhà cao tầng nhưng thông thường được hiu ph biến là t 8 tng tr lên và đã có
mt tiêu chun ngành v khảo sát địa cht công trình cho xây dng nhà cao tng,
đó là tiêu chuẩn TCXD 194:1997 Nhà cao tng - Công tác khảo sát địa k thut.
Trong lĩnh vực thu li - thuđiện, cho đến nay như đã nói, ngay c thut ng
cũng chưa thống nhất nên chưa có một tiêu chun quy phạm nào quy định công tác
khảo sát địa cht công trình cho xây dựng đập lớn. Như vậy, rõ ràng, khi lập đề
cương và thực hin công tác khảo sát địa cht công trình cho xây dựng đập ln
chúng ta vn phi tuân th quy phm hin hành "Tiêu chun ngành 14 TCN 115-
2000 - Thành phn, ni dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn
lp d án và thiết kế công trình thu li", thu thp đủ s liệu để kỹ sư thiết kế tính
toán lún, ổn định trượt và ổn định thm, tuy nhiên chúng tôi cho rằng nên lưu ý
thêm mt s vấn đề sau đây:
1. V áp dụng các phương pháp khảo sát
Các phương pháp khảo sát địa cht công trình để thu thp thông tin về các điu
kiện địa cht công trình thông thường bao gm:
- Đo vẽ địa cht công trình
- Khoan, đào thăm dò
- Thăm dò địa vt lý
- Thí nghim hiện trường (CPT, SPT, xuyên động, nén hông l khoan, ct, nén
trong hố đào, đổ nước, hút nước, ép nước trong h khoan,...)
- Thí nghim trong phòng.
Khi khảo sát đa cht cho các công trình thông thường có th ch áp dng mt hoc
hai phương pháp khảo sát nhưng đối với các đập ln, nên kết hp nhiu phương
pháp để có kết qu b sung cho nhau, kim tra lẫn nhau. Nên tăng cường thí
nghim hiện trường và trong phương pháp này nên thc hin kết hp nhiu loi thí
nghim, ví d, nén tĩnh với nén hông l khoan; xuyên tĩnh với SPT,.... Khi các kết
qu khảo sát thu được từ các phương pháp khảo sát khác nhau mà vênh nhau
chúng ta nên phân tích kỹ lưỡng để la chn kết qu hp lý. Ví d, khi áp dng
đồng thi c khoan, xuyên tĩnh, địa vật lý điện và địa chấn để xác định địa tng mà
kết qu không tht phù hp, hãy phân tích lch s phát triển địa cht, các quy lut
địa chất để phân lp. Khi áp dụng đồng thi c thí nghim trong phòng và hin
trường để xác định các tính chất cơ lý của đt mà không phù hp nhau, hãy kết
hp phân tích ngun gc hình thành đất để la chọn. Chúng tôi có trao đổi vi mt
s chuyên gia thiết kế, mt số người thích các kỹ sư địa cht công trình đánh thấp
các ch tiêu xuống để thiết kế cho an toàn. Chúng tôi nói rng không phi lúc nào
điều đó cũng đúng. đây chúng ta không bàn về chế thm tra, thẩm định mà
ch nói thun tuý về góc độ chuyên môn. Đi vi nhiu trường hp, sau khi có kết
qu thí nghim mu, khi cung cp cho thiết kế thường đánh thấp xung thì an toàn
hơn nhưng cũng có trường hp phn tác dng. Ví dụ, đối vi thí nghiệm đất đắp
đập. Khi thiết kế vi ch tiêu thí nghim thực, đất trong thân đập sẽ được đầm đủ
độ cht tối đa, sẽ hn chế khả năng trương nở khi hồ tích nước. Ngược li, khi
người kỹ sư địa cht cung cp ch tiêu k nh hơn chỉ tiêu thí nghim thực để thiết
kế, thi công schóng đạt yêu cầu nhưng thực tế đất trong thân đập chưa đủ độ cht
tối đa sẽ phát huy trương nở khi tiếp xúc với nước. Đã có công trình nghiên cu đ
chứng minh điều đó. Đi với đất nn cũng vậy, khi đào hố móng là đã bóc đi một
lượng đất nhất định, tức là đã làm gim ti độ sâu đt móng. Ti trng công trình
thiết kế có "trách nhim" bù li phần đất đã bóc đi. Nếu ly nh giá tr tn của đất
nền, trong trường hợp đất nền có tính trương nở có th dẫn đến thiết kế sai làm nt
công trình. 18/24 công trình trên cùng mt quả đồi đất đỏ basalt ở Hướng Hoá -
Qung Tr mà chúng tôi quan sát được đã chng tỏ điều đó. Nhà càng nhẹng b
nt nhiu.
2. Độ sâu kho sát
Theo tiêu chun ngành 14 TCN 115-2000, độ sâu các công trình thăm dò cho công
trình đầu mi ng vi từng giai đoạn khảo sát như sau:
Giai đoạn kho sát Độ sâu thăm dò
Tin kh thi (2/31)H, nếu gặp đá nguyên khối thì sâu vào 2-5m
Nghiên cu kh thi - Ti lp có khả năng làm nền công trình mà dưới tác dng ca
công trình không làm ảnh hưởng ti sthay đổi trng thái ca
chính lp đất đá nền đó.
- Xác định được gii hn trên ca tầng cách nước (k 510 ln
ca lp trên nó).
-(2/31)H, trường hợp đặc bit có thể sâu hơn.
Thiết kế k thut - Đối với đập bê tông: khoan vào đá phong hoá nh và không
quá 1,5 H.
- Đối với đập không phải là đá: sâu vào phong hoá vừa 13m,
các h ti tim tuyến sâu (2/31)H.
Bn v thi công Như trong giai đoạn thiết kế k thut
Đối với giai đoạn nghiên cu tin khthi, khi mà chưa biết địa tng ca khu vc
thì xác định độ sâu thăm dò theo kinh nghim (2/31)H là hp lý nhưng đối vi
các giai đoạn sau, khi đã biết đa tng thì nên căn cứ vào địa tầng, lượng mất nước
đơn vịmức độ phát trin ca các k nt kiến to (nếu có). Thông thường khi
khoan v trí d kiến xây dựng đập bao gi cũng đồng thi thí nghim ép nước