intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát các yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong sơ sinh trên 215 trẻ sơ sinh sinh non 26 đến 34 tuần tuổi được điều trị tại Khoa sơ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ ngày 1/6/2014 đến hết tháng 5/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 công của cả ba nhóm lần lượt là (93.6%, 94.4% chức năng tim chưa suy giảm và có thể coi đây và 91.7%). Trong nhóm 3, không thấy biến là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân có bệnh chứng về thận của CTO - PCI. Thời gian theo dõi mạch vành mạn tính. Tái thông mạch vành CTO lâm sàng trung bình thời gian 16,3 ± 8.2 tháng phương pháp điều trị mới với tỷ lệ thành công trong tổng số 781 bệnh nhân (93,1%) bao gồm cao. PCI-CTO đã được chứng minh là có lợi ích: cả những bệnh nhân có LVEF ≤35%. Sau 2 năm, giảm triệu chứng lâm sàng, giảm nhu cầu phải những yếu tố chính trong tim mạch và mạch máu thực hiện CABG, phân suất tống máu được cải não (MACCE) ở cả 3 nhóm lần lượt là (86% so với thiện, và tử vong dài hạn được cải thiện [8]. 82,8% so với 75,2% với p
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 máy (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 viêm ruột hoại tử và bệnh lý võng mạc. đơn biến được sử dụng để xét mối liên quan 5. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được giữa biến chứng sinh non, các biến độc lập khác phân tích bằng phần mềm y sinh học SPSS 22.0. và kết quả điều trị. Mô hình hồi qui logistic đa Kiểm định Chi bình phương hoặc Fisher chính biến cũng được sử dụng để xét mối liên quan xác sẽ được sử dụng để tìm mối liên quan giữa giữa biến chứng sinh non, các biến độc lập khác các biến chứng do sinh non, các can thiệp và kết và kết quả điều trị. Mô hình được xây dựng bằng quả điều trị. Tất cả các kiểm định sẽ được thực phương pháp stepwise forward với ngưỡng giá hiện với mức ý nghĩa
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Nhận xét: Mô hình các yếu tố liên quan tới tử mắc nhiều biến chứng liên quan đến sinh non, vong sơ sinh gồm các biến số: nhóm tuổi sinh non; các biến chứng này tác động qua lại lẫn nhau hỗ trợ hô hấp lúc chuyển viện; loạn sản phế quản như: còn ống động mạch ảnh hưởng huyết động phổi trung bình – nặng; COĐM ảnh hưởng huyết học có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử, động học; NTH muộn; viêm phổi; viêm ruột hoại loạn sản phế quản phổi, nuôi ăn tĩnh mạch kéo tử; thở máy; truyền hồng cầu lắng; truyền tiểu dài. Nhiễm trùng huyết làm tăng nguy cơ viêm cầu; xuất huyết não; nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần ruột hoại tử, loạn sản phế quản phổi, nuôi ăn > 7 ngày; nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần > 14 ngày. tĩnh mạch kéo dài. Trong thời gian điều trị ngoài Trong đó tìm thấy được mối liên quan có ý nghĩa các bệnh và biến chứng, trẻ có thể cùng lúc thống kê với các yếu tố: truyền tiểu cầu, nhóm tuổi nhận nhiều can thiệp điều trị. Vì vậy có nhiều sinh non, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần trên 14 yếu tố liên quan tác động phức tạp đến dự hậu ngày, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần trên 7 ngày, và kết quả điều trị, cần mô hình đa biến để làm xuất huyết não, COĐM ảnh hưởng huyết động học. rõ thêm [3], [4], [5] 2. Phân tích đa biến. Mô hình hồi quy logistic IV. BÀN LUẬN đa biến theo phương pháp stepwise forward các 1. Phân tích đơn biến. Phân tích đơn biến yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh gồm các biến cho thấy có nhiều yếu tố làm tăng khả năng (odds số: nhóm tuổi sinh non, hỗ trợ hô hấp lúc chuyển ratio) tử vong trong ngắn hạn của sinh non. viện, loạn sản phế quản phổi, còn ống động mạch - Nhóm tuổi thai sinh non: các nhóm tuổi sinh ảnh huởng huyết động học, nhiễm trùng huyết non 29 – 31 tuần và 32 – 34 tuần khả năng tử muộn, viêm phổi, viêm ruột hoại tử, thở máy, vong thấp hơn 0,09 lần so với nhóm tuổi sinh non truyền hồng cầu lắng, truyền tiểu cầu, xuất huyết 26 – 28 tuần (KTC: 0,032 – 0,27; p < 0,001). não, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần > 7 ngày, nuôi - Nhóm trẻ tử vong có cân nặng trung bình là ăn tĩnh mạch toàn phần > 14 ngày. 1215,9 gram, nhóm trẻ sống thời điểm xuất viện Nghiên cứu của chúng tôi chưa phân tích được có cân nặng trung bình là 1608,8 gram, sự khác các yếu tố nguy cơ từ mẹ, tiền sử cuộc sinh và biệt này có ý nghĩa thống kê với p 14 ngày, khả năng tử điều trị là 73%. Tuy nhiên điều trị nội khoa được vong tăng 10,9 lần (3,7 – 32,2; KTC 95%). chỉ định khi trẻ dung nạp sữa đường tiêu hóa tốt Sinh non nhẹ cân, đặc biệt là nhóm rất non và không có chống chỉ định dùng thuốc. Những tháng < 32 tuần, sau khi sinh cùng lúc có thể trường hợp còn lại, hoặc trong những ngày đầu 40
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 hoặc sớm hơn, sau bơm surfactant, ảnh hưởng Mô hình hồi quy đa biến chúng tôi tìm thấy đáng kể của còn ống động mạch lớn vẫn chưa được mối liên quan có ý nghĩa thống kê các yếu được kiểm soát, vì không có thuốc đường tĩnh tố: trẻ giảm tiểu cầu và cần phải truyền tiểu cầu mạch, khi trẻ chưa ăn sữa đường miệng được. khả năng tử vong tăng 6,5 lần; nuôi ăn tĩnh mạch Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ điều toàn phần trên 14 ngày có khả năng tử vong tăng trị còn ống động mạch bằng thông tim can thiệp gấp 38,3 lần; nhóm trẻ xuất huyết não có khả và phẫu thuật tại đơn vị chúng tôi thấp so với y năng tăng nguy cơ tử vong 6,6 lần và nhóm trẻ văn (có 6 trường hợp/ 31 trẻ có còn ống động còn ống độn mạch lớn ảnh hưởng huyết động học mạch lớn ảnh hưởng huyết động học). Nghiên có khả năng tử vong tăng gấp 3,5 lần. cứu của Bolisetty, tỷ lệ điều trị còn ống động mạch bằng phẫu thuật trong toàn bộ dân số TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Preterm Birth Action Group World Health mẫu ở hai nhóm sinh non 26 – 28 tuần và 29 – Organization (2012). Chapter 6: action and the 31 tuần là 5% và 0,9%[8]. way forward. In Born Too Soon: The Global Action Nhiễm trùng huyết muộn thường gây nên rối Report on Preterm Birth. loạn đông máu và tiểu cầu giảm có hoặc cần 2. Blencowe H., Cousens S. (2013). Addressing the phải nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài; kiểm soát và challenge of neonatal mortality. Tropical Medicine and International Health, 18(3): 303 – 312. điều trị tốt nhiễm trùng sẽ gián tiếp làm giảm 3. Bakhuizen SE (2014). Meta-analysis shows that các yếu tố nguy cơ và biến chứng khác của sinh infants who have suffered neonatal sepsis face an non như loạn sản phế quản phổi, biến chứng increased risk of mortality and severe thần kinh, giảm thời gian lưu đường truyền tĩnh complications. Acta Pediatrica, 103: 1211–1218. 4. Martin Richard (2015). Prevent and Treatment of mạch trung ương và rút ngắn thời gian nuôi ăn Respiratory Distress Syndrome in preterm infants. tĩnh mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa UpToDate last updated Apr 27, 2015. khảo sát hết các đợt nhiễm trùng huyết muộn và 5. Tauzin et al (2012). Effect of patent ductus tái phát. Nghiên cứu của tác giả Tsai MH cho arteriosus on mortality and morbidity in very low – thấy tử vong chung trong thời gian nằm viện birthweight infants. Acta Pediatrica, 101: 419–423. 6. Ngô Minh Xuân (2010). Tình hình tử vong tại khoa 30,7% nhóm trẻ sơ sinh có nhiễm trùng huyết sơ sinh bệnh viện Từ Dũ từ năm 1999 – 2009. Y học muộn tái phát trong khi tử vong ở nhóm NTH thành phố Hồ Chí Minh, 2(14): 124 – 130. muộn không tái phát là 7,8%. Khi nhiễm trùng 7. Ngô Minh Xuân (2009). Các yếu tố dự đoán tử huyết muộn tái diễn cũng làm kéo dài thời gian vong ở trẻ nhẹ cân tại Khoa Sơ sinh – Bệnh viện Từ Dũ. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2(14): 110 – 116. nằm viện. Các yếu tố kết hợp với nhiễm trùng 8. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk huyết muộn tái phát: trẻ có nuôi ăn tĩnh mạch Barbara, et al. (2015). Preterm Infants outcomes toàn phần dài ngày hơn, dị tật bẩm sinh hoặc in New South Wales and The Australian Capital tổn thương thần kinh trung ương. Territory. Journal of Paediatrics and Child Health, 51(7): 713-21. V. KẾT LUẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN Ở NGƯỜI CAO TUỔI SỬ DỤNG HỆ THỐNG PROTAPER MÁY Nguyễn Minh Lương*, Nguyễn Thị Hồng Minh* TÓM TẮT 47 bệnh nhân người cao tuổi với 47 răng hàm lớn thứ nhất hàm trên được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi 11 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha nhóm phục và tủy hoại tử với kỹ thuật điều trị tủy có sử răng hàm lớn thứ nhất hàm trên (RHLT1HT) ở người dụng trâm xoay máy. Phim X quang cận chóp chụp cao tuổi sử dụng hệ thống protaper máy tại Bệnh viện ngay sau hàn ống tủy và sau 1 tháng, 3 tháng và 6 Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội trong năm 2018 và tháng để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Ngay 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can sau hàn và sau hàn 1, 3 tháng và 6 tháng trên phim X thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên quang cho thấy không có sự khác biệt với 42 răng đạt kết quả tốt, chiếm tỉ lệ 89,36%; 4 răng là hàn đạt kết *Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW HN quả trung bình, chiếm tỉ lệ 8,51%, và 1 răng bị đánh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh giá là kém do gãy dụng cụ trong lòng ốngtủy. Kết luận: Hệ thống protaper máy tỏ ra có hiệu quả ưu Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com việt và có khả năng ứng dụng tốt trong điều nhóm Ngày nhận bài: 11/3/2020 RHLT1HT ở người cao tuổi là nhóm răng có hệ thống Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020 ống tuỷ phức tạp, thường bị canxi hóa. Ngày duyệt bài: 13/4/2020 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2