intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ đau và mối liên quan với các đặc điểm của người bệnh bỏng tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bỏng là một trong những chấn thương đau đớn nhất mà con người phải chịu đựng. Kiểm soát cơn đau tốt sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giúp người bệnh (NB) phục hồi nhanh hơn. Điều dưỡng bỏng có vai trò quan trọng giúp đánh giá, kiểm soát và làm giảm mức độ đau (MĐĐ) cho NB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ đau và mối liên quan với các đặc điểm của người bệnh bỏng tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỨC ĐỘ ĐAU VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH BỎNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Võ Thanh Phong1 , Nguyễn Thị Quỳnh Giao1 , Nguyễn Thị Xuân Thảo1 , Lê Thị Mỹ Chi1 , Nguyễn Thị Hoa1 , Ngô Thị Ánh Nguyệt1 , Nguyễn Thị Ngọc Lan1 , Dương Thị Dung1 , Văng Thị Yến Nhi1 TÓM TẮT 1 diện tích và số lượng lớn, bỏng ở thân hoặc chi Đặt vấn đề: Bỏng là một trong những chấn dưới sẽ bị đau nhiều hơn. thương đau đớn nhất mà con người phải chịu Từ khóa: đau, mức độ đau, bỏng, người đựng. Kiểm soát cơn đau tốt sẽ giúp nâng cao bệnh bỏng chất lượng cuộc sống và giúp người bệnh (NB) phục hồi nhanh hơn. Điều dưỡng bỏng có vai trò SUMMARY quan trọng giúp đánh giá, kiểm soát và làm giảm PAIN SEVERITY AND THE RELATION mức độ đau (MĐĐ) cho NB. TO THE CHARACTERISTICS OF Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BURN PATIENTS AT CHO RAY Nghiên cứu (NC) mô tả cắt ngang trên 260 người HOSPITAL bệnh bỏng (NBB) tại bệnh viện Chợ Rẫy từ Background: Burns are among the most 3/2023 - 8/2023. painful traumas that humans endure. Good pain Kết quả: MĐĐ trung bình của NBB là 7 [6- management can help improve the quality of life 8]. Không có sự khác biệt về MĐĐ giữa NB có and enhance the recovery process for patients. bỏng sâu riêng lẻ và NB không có bỏng sâu riêng Burn nurses play an essential role in assessing, lẻ (p=0,09). Không có sự khác biệt giữa MĐĐ và managing, and reducing pain severity in burn các đặc điểm nhân khẩu học. Phân tích hồi quy patients. đa biến về vị trí bỏng cho thấy có sự khác biệt về Methods: From March 2023 to August 2023, MĐĐ ở NBB ở thân hoặc chi dưới với NB không 260 burn patients at Cho Ray Hospital bỏng ở thân hoặc chi dưới. Ngoài ra, NB bỏng participated in this cross-sectional descriptive diện tích ≥60% diện tích bề mặt cơ thể (TBSA) study. có MĐĐ cao hơn so với NB bỏng
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN pain severity than those with burns covering less - Tiêu chuẩn loại trừ: NB không bị than 10% TBSA by 2.851 points (p = 0.026). phỏng, NB phỏng nặng, không tỉnh táo, đang Conclusion: Most burn patients experience sốc phỏng, chưa đủ 16 tuổi, không biết tiếng pain. The average pain level of burn patients is 7 Việt, bị kiếm thị hoặc khiếm thính, có tiền sử [6-8]. Patients with large and extensive burns, nhập viện do phỏng, không đồng ý tham gia particularly on the trunk or lower limbs, NC. experience more pain. 2.2. Thiết kế và địa điểm nghiên cứu: Keywords: pain, pain severity, burns, burn NC mô tả cắt ngang tại khoa Phỏng, bệnh patients viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2023 đến hết tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 8/2023. Bỏng là vấn đề sức khỏe lớn trên thế 2.3. Công cụ và phương pháp thu thập giới, theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới số liệu: Số liệu được thu thập bằng kỹ thuật có khoảng 180.000 người tử vong mỗi năm. phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về đặc điểm của Bỏng là loại chấn thương phổ biến đứng thứ NB, đặc điểm chấn thương bỏng và bộ câu 4 trên thế giới [8]. Chấn thương bỏng là một hỏi về cơn đau dạng ngắn (SF-MPQ) phát trong những chấn thương đau đớn nhất mà triển bởi Melzack (1987) được dịch sang con người phải chịu đựng. Đau trong bỏng tiếng Việt và kiểm định độ tin cậy với hệ số rất đặc biệt, đau có nhiều mặt và thường Cronbach’s alpha là 0,79. Bộ câu hỏi có 15 xuyên thay đổi theo thời gian khi NB trải qua nội dung, trong đó 11 nội dung mô tả khía các thủ thuật điều trị lặp đi lặp lại trên vết cạnh cảm giác đau và 4 nội dung mô tả khía thương bỏng của họ [6]. Kiểm soát cơn đau cạnh ảnh hưởng của cơn đau. Hai câu hỏi tốt sẽ làm giảm các triệu chứng rối loạn căng riêng biệt về MĐĐ hiện tại và MĐĐ. MĐĐ thẳng và chấn thương tâm lý đối với NBB hiện tại có cường độ tăng dần với 6 mức độ: [5]. Mỗi năm khoa Phỏng, bệnh viện Chợ không đau, đau nhẹ, đau khó chịu, đau khổ Rẫy tiếp nhận và điều trị cho hơn một nghìn sở, đau khủng khiếp và đau cực kì dữ dội. NBB. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu MĐĐ được đánh giá bằng thang điểm nhìn này để đánh giá MĐĐ và tìm ra mối liên với MĐĐ tăng dần từ 0 đến 10 tương ứng quan giữa MĐĐ và các đặc điểm của NBB. với không đau đến đau dữ dội. 2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SPSS 26.0. Thống kê mô tả: tần số, phần 2.1. Đối tượng nghiên cứu: NB được trăm, trung bình và độ lệch chuẩn. Thống kê chẩn đoán bỏng và điều trị tại khoa Phỏng, phân tích: T-Test, ANOVA, hồi quy đơn bệnh viện Chợ Rẫy. biến và đa biến với khoảng tin cậy 95%, mối - Tiêu chuẩn lựa chọn: NB từ 16 tuổi liên quan có ý nghĩa thống kê khi p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n= 260) Đặc điểm Tần số (%) Giới tính Nam 184 (70,8) Từ 16 - 29 tuổi 72 (27,7) Từ 30 - 39 tuổi 77 (29,6) Nhóm tuổi Từ 40 - 49 tuổi 56 (21,5) ≥ 50 tuổi 55 (21,2) Dân tộc Kinh 245 (94,2) Nhiệt khô 160 (61,5) Nhiệt ướt 35 (13,5) Tác nhân gây bỏng Điện 49 (18,8) Hoá chất 16 (6,2) < 10% TBSA 105 (40,4) 10 - 19% TBSA 64 (24,6) Diện tích bỏng 20 - 39% TBSA 71 (27,3) 40 - 59% TBSA 18 (6,9) ≥ 60% TBSA 2 (0,8) Độ II 226 (86,9) Mức độ bỏng Độ III 128 (49,2) Đầu/mặt/cổ 110 (42,3) Thân 136 (52,3) Vị trí bỏng Chi trên 205 (78,8) Chi dưới 180 (69,2) 1 vết bỏng 45 (17,3) 2 vết bỏng 37 (14,2) Số lượng vết bỏng 3 vết bỏng 43 (16,5) 4 vết bỏng 41 (15,8) ≥ 5 vết bỏng 94 (36,2) Đa số NB là Nam giới (70,8%). Nhóm 86,9%, bỏng độ III là 49,2%. Đa số NBB tuổi từ 30 đến 39 tuổi có tỷ lệ cao nhất là nhiều vị trí trên cơ thể, nhiều nhất là chi trên 29,6%. Hầu hết là dân tộc Kinh (94,2%). chiếm 78,8% và chi dưới là 69,2%. Số lượng NBB nhiệt khô có tỷ lệ cao nhất là 61,5%. vết bỏng nhiều nhất là trên năm vết bỏng, Chủ yếu NBB dưới 10% TBSA chiếm chiếm tỷ lệ là 36,2%. 40,4%. NBB độ II chiếm tỷ lệ cao nhất là 5
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Biểu đồ 1. Tỷ lệ người bệnh bỏng và mức độ đau (n=260) NB có MĐĐ ở mức trung bình đến nhiều, chủ yếu ở mức độ từ 5/10 đến 9/10. Khoảng tứ phân vị của MĐĐ là 7 [6-8]. NB đau ở mức độ 8/10 có tỷ lệ cao nhất là 25%. Bảng 3.2. Mối liên quan giữa mức độ đau và diện tích bỏng (n=260) Đặc điểm Mean ± SD p Tukey HSD test Diện tích bỏng 6,86 ± 1,79 0,000 (1) < 10% TBSA 6,3 ± 1,8 (2) 10 - 19% TBSA 6,95 ± 1,45 (3) > (1) (p=0,002) (3) 20 - 39% TBSA 7,31 ± 1,85 (4) > (1) (p=0,018) (4) 40 - 59% TBSA 7,67 ± 1,57 (5) ≥ 60% TBSA 9,5 ± 0,71 MĐĐ tăng khi diện tích bỏng tăng (p (1) (p=0,011) (3) Ba vết bỏng 6,72 ± 1,71 (5) > (2) (p=0,005) (4) Bốn vết bỏng 7,02 ± 1,54 (5) ≥ Năm vết bỏng 7,36 ± 1,7 MĐĐ tăng theo số lượng vết bỏng (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3.4. Mối liên quan giữa mức độ đau và vị trí bỏng (n=260) Đặc điểm Mean ± SD p Có 6,88 ± 1,77 Đầu/mặt/cổ 0,852 Không 6,84 ± 1,8 Có 7,22 ± 1,81 Thân 0,001 Không 6,46 ± 1,68 Vị trí bỏng Có 6,95 ± 1,73 Chi trên 0,132 Không 6,51 ± 1,96 Có 7,09 ± 1,66 Chi dưới 0,001 Không 6,33 ± 1,95 NBB ở thân và NBB chi dưới có MĐĐ trung bình cao hơn so với NB không bị bỏng thân hoặc chi dưới, với MĐĐ trung bình lần lượt là 7,22 và 7,09 với p=0,001. Bảng 3.5. Phân tích hồi quy đa biến diện tích, số lượng vết bỏng và mức độ đau Yếu tố B 95% CI p Diện tích và số lượng vết bỏng 0,001 (Constant) 6,304 5,795-6,813 0,000 < 10% TBSA* 10 - 19% TBSA 0,438 -0,225-1,102 0,194 Diện tích bỏng 20 - 39% TBSA 0,706 -0,046-1,1458 0,066 40 - 59% TBSA 1,034 -0,023-2,091 0,055 ≥ 60% TBSA 2,851 0,339-5,364 0,026 Một vết bỏng* Hai vết bỏng -0,200 -0,957-0,556 0,602 Số lượng vết bỏng Ba vết bỏng 0,127 -0,661-0,915 0,751 Bốn vết bỏng 0,268 -0,600-1,137 0,544 ≥ năm vết bỏng 0,345 -0,522-1,211 0,434 Khi diện tích và số lượng vết bỏng tăng thì MĐĐ tăng. Trong đó, NB có diện tích bỏng từ 60% TBSA trở lên có MĐĐ cao hơn NB có diện tích bỏng dưới 10% TBSA là 2,851 điểm (p=0,026). Bảng 3.6. Phân tích hồi quy đa biến vị trí bỏng và mức độ đau Yếu tố B 95% CI p Constant 5,773 5,192 - 6,354 0,000 Bỏng thân 0,699 0,257 - 1,142 0,002 Bỏng chi dưới 0,717 0,258 - 1,175 0,002 Bỏng đầu/mặt/cổ - 0,242 - 0,696 - 0,213 0,296 Bỏng chi trên 0,412 - 0,127 - 0,952 0,133 7
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NBB thân hoặc bỏng chi dưới có MĐĐ MĐĐ trung bình cao hơn ở NB bị bỏng độ II cao hơn so với NB không bị bỏng thân hoặc các đầu thần kinh cảm giác bị tổn thương và chi dưới. Trong đó, NB có bỏng thân có dễ bị kích thích bởi các tác động nhẹ [3]. Tuy MĐĐ cao hơn NB không có bỏng thân là nhiên, không có sự khác biệt về MĐĐ trung 0,699 điểm (p=0,002). NB có bỏng chi dưới bình giữa NB có bỏng sâu riêng lẻ và bỏng có MĐĐ cao hơn NB không có bỏng chi nông, kết quả này tương tự với kết quả của dưới là 0,717 điểm với (p=0,002). Adam Singer (2015) với MĐĐ trung bình ở IV. BÀN LUẬN NB có bỏng sâu riêng lẻ là 4 [1-8] thấp hơn MĐĐ của NBB trong NC khá cao, chủ so với NBB nông 6 [2-8] với p=0,09. NC yếu ở mức độ 5/10 đến 9/10. Khoảng tứ phân cũng chỉ ra rằng MĐĐ trung bình tăng theo vị của MĐĐ là 7 [6-8]. MĐĐ của NBB trong số lượng vết bỏng với p=0,007. NBB vùng NC của chúng tôi cao hơn kết quả NC của đầu/mặt/cổ có MĐĐ trung bình thấp hơn so Adam Singer (2015) với MĐĐ trung bình là với bỏng ở thân và tứ chi với p=0,02 [7] và 5 [2-8] và có 19% NB trả lời là họ không Atulya Prasad (2019) cũng chỉ ra rằng MĐĐ cảm thấy đau khi đến bệnh viện [7]. Một NC trung bình tăng theo diện tích bỏng, diện tích khác của Atulya Prasad (2019) tại Mỹ với bỏng càng nhiều thì MĐĐ trung bình càng 2,1 triệu người bị bỏng. Kết quả cho thấy lớn và không có sự khác biệt về độ sâu của MĐĐ trung bình của NBB khi nhập viện là bỏng với MĐĐ trung bình [4]. Theo Nguyễn 6,4 [5,9-6,9]. MĐĐ trung bình của người bị Ngọc Tuấn (2018) NB bị bỏng sâu (độ III) sẽ gãy xương là 6,7 [6,6-6,9] và MĐĐ trung không cảm thấy đau do các tế bào thần kinh bình của NB trật khớp là 6,7 [6,3-7,1]. Tuy cảm giác đã bị phá hủy [1]. Trong NC của nhiên, NBB ít có khả năng nhận được thuốc chúng tôi, MĐĐ trung bình của NB có bỏng giảm đau opioid/non-opioid so với người bị sâu riêng lẻ tương đối cao là 6,38. Có thể NB gãy xương hay trật khớp [4]. Điều này cho không cảm thấy đau ở vị trí bề mặt bị bỏng thấy cơn đau trong chấn thương bỏng rất dữ sâu. Tuy nhiên, chúng ta nên xem xét ở vùng dội và khủng khiếp. Do đó, NBB cần phải rìa vết thương, nơi tiếp giáp với vùng da được đánh giá đau và can thiệp giảm đau lành. Do đó, cần quan tâm hơn và đánh giá càng sớm càng tốt. NC của Sevgi Deniz MĐĐ đầy đủ ở những NB có bỏng sâu riêng (2017) cũng khuyến cáo rằng các nhân viên y lẻ. NC của chúng tôi không tìm thấy sự khác tế nên kiểm soát cơn đau và giảm mức độ lo biệt giữa MĐĐ trung bình và giới tính, cũng lắng cho NBB một cách tốt nhất [2]. như với độ tuổi. Điều này có thể do sự khác MĐĐ trung bình tăng theo diện tích bỏng biệt về chủng tộc và các đặc điểm sinh lý của và số lượng vết bỏng. Vì khi bị bỏng làm da các đối tượng NC khác nhau và cần có một bị tổn thương và trở nên nhạy cảm hơn làm NC lớn hơn, đa quốc gia để tìm hiểu mối cho NB cảm thấy đau nhiều hơn, đặc biệt quan này. 8
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN et al., The association of patient and burn MĐĐ trung bình của NBB khi nhập viện characteristics with itching and pain severity, là 7 [6-8]. MĐĐ tăng theo diện tích và số Burns (2019), pp. 348-353, 45 (2). 5. Romanowski K. S., Carson J. S., Pape K., lượng vết bỏng. Không có mối liên quan giữa et al., Management of Acute Pain in the MĐĐ trung bình và các đặc điểm nhân khẩu Burn Patient: Reaching a New Guideline, học. NBB từ 60% TBSA trở lên có MĐĐ cao Journal of Burn Care & Research (2020), pp. hơn NBB dưới 10% TBSA là 2,851 điểm. S84-S85, 41 (Supplement_1). NBB thân hoặc bỏng chi dưới có MĐĐ cao 6. Romanowski K. S., Carson J., Pape K., et hơn so với NB không bị bỏng thân hoặc chi al., American Burn Association Guidelines dưới. on the Management of Acute Pain in the Adult Burn Patient: A Review of the TÀI LIỆU THAM KHẢO Literature, a Compilation of Expert Opinion, 1. Giáo trình Bỏng: Nguyễn Ngọc Tuấn, Nhà and Next Steps, J Burn Care Res (2020), pp. xuất bản quân đội nhân dân (2018), pp. 1129-1151, 41 (6). 95-99, Hà Nội. 7. Singer A. J., Beto L., Singer D. D., et al., 2. Deniz S., Arslan S. J. I. J. o. C. S., Pain and Association between burn characteristics and anxiety in burn patients, (2017), pp. 1723, pain severity, Am J Emerg Med (2015), pp. 10 (3). 1229-31, 33 (9). 3. Total Burn Care: Herndon D. N., (2018), 8. WHO. Burn. 2018; Available from: pp. 122-128. https://www.who.int/news-room/fact- 4. Prasad A., Thode H. C., Jr., Sandoval S., sheets/detail/burns. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2