intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ hiệu quả trong làm việc nhóm của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Làm việc theo nhóm rất quan trọng trong thực hành điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe người bệnh. Làm việc nhóm hiệu quả giúp giảm các sai sót y tế, gia tăng an toàn cho bệnh nhân và cải thiện hiệu suất lâm sàng. Bài viết trình bày xác định mức độ hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ hiệu quả trong làm việc nhóm của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ TRONG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Lê Thị Mỹ Hoa1, Huỳnh Thụy Phương Hồng1, Nguyễn Thị Phương Lan1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Làm việc theo nhóm rất quan trọng trong thực hành điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe người bệnh. Làm việc nhóm hiệu quả giúp giảm các sai sót y tế, gia tăng an toàn cho bệnh nhân và cải thiện hiệu suất lâm sàng. Mục tiêu: Xác định mức độ hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trực tuyến trên 237 sinh viên điều dưỡng năm ba và năm tư tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả làm việc nhóm được xác định bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả: Điểm trung bình về hiệu suất làm việc nhóm của các sinh viên điều dưỡng là 5,4 (± 0,76). Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy hai yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê dự đoán về hiệu quả làm việc nhóm: (1) nhận thức về vai trò của làm việc nhóm hiệu quả (β=0,29, KTC 95% 0,01 - 0,57, p=0,043), (2) mối quan hệ hợp tác và tương tác của sinh viên điều dưỡng trên môi trường học lâm sàng (β=0,03, KTC 95% 0,005 - 0,054, p=0,017). Kết luận: Hiệu quả làm việc nhóm ở sinh viên điều dưỡng khá cao. Các hoạt động đào tạo nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của làm việc nhóm và các chiến lược, hình thức học tập thực hành lâm sàng về làm việc nhóm cần được quan tâm. Từ khóa: làm việc nhóm, nhận thức, môi trường học lâm sàng, sinh viên điều dưỡng ABSTRACT TEAMWORK PERFORMANCE AMONG VIETNAMESE NURSING STUDENTS AND RELATED FACTORS Le Thi My Hoa, Huynh Thuy Phuong Hong, Nguyen Thi Phuong Lan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 378 - 387 Background: Teamwork is critical in healthcare practice and nursing profession to reduce medical errors, enhance patient safety and improve clinical performance. Objective: This study aims to assess teamwork performance of nursing students and identify its related factors. Methods: An online cross-sectional survey was conducted on 237 third year and fourth year nursing students at University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city. Data were analysed using SPSS software version 22.0. Multiple linear regression model was employed to identify factors related to the prediction of teamwork performance among nursing students. Results: The mean score on teamwork performance among nursing students was 5.4 (± 0.76). Findings from multiple linear regression model exposed two factors were statistically significantly related to the prediction of teamwork performance: (1) the perception of the role of effective teamwork (β=0.29, 95% CI 0.01 – 0.57, p=0.043), (2) affordances and engagement of nursing student on the clinical learning environment (β=0.03, 95% CI 0.005 – Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: TS.ĐD. Nguyễn Thị Phương Lan ĐT: 0935459989 Email: nguyenthiphuonglan@ump.edu.vn 378 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học 0.054, p=0.017). Conclusion: The teamwork performance among nursing students is quite effective. Training activities to improve students’ perception about the role of teamwork and strategies enhancing clinical practice environment are recommended. Từ khóa: teamwork, perception, clinical learning environment, nursing students ĐẶT VẤN ĐỀ nhau với những kết quả giúp hỗ trợ thiết kế xây dựng mô hình LVN thích hợp cho từng bối cảnh Trong chăm sóc sức khỏe, làm việc nhóm cụ thể là vô cùng cần thiết. (LVN) hiệu quả giúp cải thiện sức khỏe và sự an toàn của bệnh nhân(1). Sau khi tập huấn về LVN Mục tiêu hiệu quả cho nhóm chăm sóc sức khỏe, hiệu suất Nghiên cứu được thực hiện mục tiêu nhằm LVN được cải thiện, gia tăng sự hài lòng của đánh giá hiệu quả trong làm việc nhóm của sinh bệnh nhân và giảm các sai sót trong chăm sóc viên điều dưỡng đã thực hành lâm sàng và yếu sức khỏe (2,3,4). Ngoài ra, kỹ năng LVN giúp sinh tố liên quan, với bốn mục tiêu cụ thể như sau: viên tăng thêm giá trị của mình, xây dựng sự tự - Xác định mức độ nhận thức của sinh viên tin, giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp và tương tác điều dưỡng đối với vai trò của LVN hiệu quả; với những người khác, nâng cao tinh thần hợp - Xác định mức độ hiệu quả trong LVN của tác, cam kết với nhiệm vụ được giao và cải thiện sinh viên điều dưỡng; các kỹ năng mềm(5). Trong nghiên cứu của Paull - Xác định mức độ hài lòng của sinh viên DE (2013) với kết quả cho thấy điểm số về LVN điều dưỡng đối với môi trường học lâm sàng; được cải thiện trung bình 18% so với trước khi - Xác định mối liên quan các yếu tố nhân nhóm được đào tạo về LVN dựa trên mô khẩu học, nhận thức, môi trường học lâm sàng phỏng(6). Làm việc theo nhóm và đào tạo nhóm và kết quả học tập học kỳ I đối với hiệu quả hiện được coi là một phần thiết yếu của giáo dục LVN của sinh viên điều dưỡng. điều dưỡng, giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn cho thực hành nghề nghiệp trong tương lai(7). Do đó, ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU LVN được ứng dụng rộng rãi trong chương Đối tượng nghiên cứu trình đào tạo cho sinh viên thuộc khối ngành sức Sinh viên điều dưỡng (SVĐD) năm ba và khỏe(8). năm tư đang học tại Đại học Y Dược Thành phố Việc đưa sinh viên vào thực hành lâm sàng Hồ Chí Minh năm học 2020-2021 và đồng ý dưới sự hướng dẫn của giảng viên và điều tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến dưỡng trong bối cảnh làm việc nhóm, tham gia hành từ ngày 09/06/2021 – 23/06/2021 tại Khoa vào quá trình phân công công việc và chăm sóc Điều dưỡng Kỹ thuật Y học – Đại học Y Dược người bệnh là những khía cạnh góp phần giúp Thành phố Hồ Chí Minh. sinh viên phát triển thực hành trong làm việc Tiêu chuẩn loại trừ nhóm và công nhận nghề nghiệp(8). Tuy nhiên, Sinh viên không hoàn thành bộ câu hỏi khảo sinh viên điều dưỡng phải đối mặt với nhiều sát đầy đủ, phù hợp; sinh viên đang bảo lưu thách thức trên môi trường học lâm sàng thường hoặc không tham gia học liên tục trong học kỳ I liên quan đến các mối quan hệ giữa các cá nhân năm học 2020 - 2021. hoặc với nhân viên y tế(9,10). Ở Việt Nam, các Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu đánh giá tác động của môi trường lâm sàng đến hiệu quả LVN còn hạn chế(9,10,11). Thiết kế nghiên cứu Trước thực trạng trên, việc đánh giá hiệu quả Nghiên cứu này sử dụng thiết kế nghiên cứu LVN của sinh viên ở các trường đại học khác cắt ngang mô tả. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 379
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Cỡ mẫu Alpha là 0,79(11). Bộ câu hỏi bao gồm 33 câu chia Cỡ mẫu là 248, được tính dựa trên công thức làm 3 mục: (A) Nhận thức đối với kỹ năng LVN ước lượng giá trị trung bình với độ tin cậy 95%; (3 câu) được đánh giá theo thang điểm Likert 5 sai số ước tính d= 0,05; σ =1,056 (lấy từ nghiên điểm cho từng câu; (B) Nhận thức đối với hiệu cứu của Roper L (2018)(12)), cộng thêm 30% ước quả của LVN (8 câu) đánh giá theo thang điểm tính tỉ lệ mất mẫu. likert 5 điểm, từ hoàn toàn không đồng ý (điểm 1) đến hoàn toàn đồng ý (điểm 5); (C) Nhận thức Phương pháp chọn mẫu đối với các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả LVN Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn (22 câu) mô tả sáu yếu tố ảnh hưởng: (1) mục mẫu thuận tiện. tiêu và mục đích của nhóm, (2) sự tin tưởng Phương pháp thu thập số liệu trong quá trình làm nhóm, (3) giao tiếp, (4) vai Sau khi được sự chấp thuận Hội đồng Đạo trò và trách nhiệm của nhóm, (5) mối quan hệ đức Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, các thành viên nhóm, (6) sự lãnh đạo nhóm. nghiên cứu viên liên hệ với cố vấn học tập và Điểm mỗi câu được đánh giá theo thang điểm ban cán sự lớp điều dưỡng năm ba và năm tư để likert 5 mức độ, từ hoàn toàn không quan trọng thông tin về nghiên cứu, đồng thời xin danh (điểm 1) đến hoàn toàn quan trọng (điểm 5). sách lớp và địa chỉ mail UMP. Đối tượng nghiên Điểm các câu được tính bằng trung bình cộng cứu tiềm năng nếu quan tâm đến nghiên cứu, của tổng các phản hồi tham gia khảo sát và điểm phù hợp với tiêu chí chọn mẫu và đồng ý tham thang đo được tính điểm bằng trung bình cộng gia nghiên cứu sẽ tiến hành hoàn thành phiếu tổng của các câu thành phần, dao động từ 1 đến chấp thuận tham gia nghiên cứu, và bộ câu hỏi 5. Điểm càng cao thể hiện mức độ nhận thức về khảo sát theo link đính kèm. Thời gian hoàn LVN càng tốt. thành bộ câu hỏi mất khoảng 30 phút. Tổng thời Bộ câu hỏi đánh giá hiệu quả LVN của sinh gian để mời người tham gia vào nghiên cứu và viên đã sửa đổi (SATTS) được phát triển bởi hoàn thành khảo sát kéo dài khoảng 7 ngày hoặc Weller J gồm 17 câu(14,15). Bộ câu hỏi SATTS gồm có thể kéo dài thêm 7 ngày nếu số lượng người 10 câu được sử dụng trong nghiên cứu này đã tham gia chưa đủ như cỡ mẫu dự kiến ban đầu. được hiệu chỉnh và đánh giá lại qua nghiên cứu Công cụ nghiên cứu của Roper L (2018). SATTS sửa đổi được chứng Nội dung khảo sát: gồm 74 câu hỏi, được minh là đáng tin cậy và hợp lệ, thúc đẩy sự phản chia làm 4 phần chính: Phần I gồm thông tin nền ánh của sinh viên về kỹ năng LVN. Bộ câu hỏi của đối tượng tham gia nghiên cứu (giới tính, SATTS được chia làm hai phần chính: (1) Chia sẻ năm học, khu vực sống, độ tuổi) và kết quả học thông tin và hỗ trợ (6 câu) với Cronbach's Alpha tập học kỳ I ; Phần II : Bộ câu hỏi về Nhận thức là 0,84; (2) Phối hợp LVN và giao tiếp (4 câu) với của sinh viên đối với làm việc nhóm hiệu quả; Cronbach's Alpha là 0,75. Các câu trong thang Phần III: Bộ câu hỏi đánh giá hiệu quả làm việc đo được đánh giá bằng cách sử dụng thang điểm nhóm của sinh viên (SATTS); Phần IV: Bộ câu likert 7 điểm từ kém (điểm 1) đến xuất sắc (điểm hỏi V-CLEI đánh giá môi trường học lâm sàng 7) kèm theo các mô tả cụ thể về tiêu chí đánh giá của sinh viên. cho từng câu. Điểm các mục hay điểm thang đo Bộ câu hỏi về Nhận thức của sinh viên đối được tính điểm bằng trung bình cộng tổng của với làm việc nhóm hiệu quả được đánh giá qua các câu thành phần, dao động từ 1 đến 7. Điểm bộ câu hỏi được xây dựng bởi Lê Ngọc Huyền càng cao, hiệu quả LVN càng tốt. (2010)(13) với độ tin cậy Cronbach's Alpha là 0,95 Bộ câu hỏi đánh giá sự hài lòng về môi và sau đó được đánh giá lại độ tin cậy thông qua trường học lâm sàng phiên bản Tiếng Việt (V- nghiên cứu của Vi NTT (2020) có Cronbach's CLEI) được dịch và kiểm tra tính hợp lệ ở bối 380 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học cảnh Việt Nam thông qua nghiên cứu của được xác định với hiệu quả LVN của sinh viên. Truong TH (2015)(10), từ bộ câu hỏi CLEI đã sửa Y đức đổi qua nghiên cứu của Newton (2010), được Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng phát triển ban đầu bởi Chan JM (2002)(18). Qua Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y kết quả phân tích, bộ câu hỏi V-CLEI đã hiệu Dược TP. Hồ Chí Minh, số 401/HĐĐĐ-ĐHYD. chỉnh của Truong (2015), V-CLEI được đề xuất gồm 26 câu, tương ứng với hai thang đo phụ KẾT QUẢ gồm (1) mối quan hệ hợp tác và tương tác và (2) Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu lấy sinh viên làm trung tâm, có giá trị Cronbach's Có 237 sinh viên tham gia hoàn thành bộ câu Alpha đáng tin cậy lần lượt là 0,75 và 0,74. Từng hỏi khảo sát, tỉ lệ phản hồi là 91,86%. Đặc điểm câu hỏi trong bộ câu hỏi V-CLEI được đánh giá của đối tượng nghiên cứu được trình bày cụ thể theo thang điểm likert 4 điểm (từ 1 = rất không ở Bảng 1. đồng ý, đến 4 = rất đồng ý), các câu âm tính Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (N=237) được chuyển đổi theo hướng dẫn của tác giả Yếu tố nhân khẩu học n (%) TB ± ĐLC trước khi tính điểm. Các mục được tính điểm Giới tính bằng cách tính tổng của các câu thành phần. Nam 23 (9,7) Nữ 214 (90,3) Điểm thang đo bằng tổng điểm các câu, dao Khu vực sống động từ 50 đến 200. Điểm càng cao, sự hài lòng Thành phố 51 (21,5) của sinh viên trong môi trường học tập lâm sàng Nông thôn 186 (78,5) càng lớn. Năm học Kết quả kiểm định độ tin cậy nội bộ ghi nhận Năm 3 123 (51,9) giá trị Cronbach’s Alpha các bộ câu hỏi gồm (1) Năm 4 114 (48,1) Độ tuổi 21,6 ± 0,83 Nhận thức của sinh viên đối với kỹ năng LVN, Kết quả học tập HKI (2020-2021) 3,19 ± 0,47 (2) Hiệu quả trong LVN của sinh viên (SATTS), TB ± ĐLC: trung bình ± độ lệch chuẩn (3) Sự hài lòng đối với môi trường học lâm sàng (V-CLEI) lần lượt là: 0,959, 0,926 và 0,93. Kết quả Nhận thức của sinh viên đối với hiệu quả LVN trên cho thấy các bộ câu hỏi có độ tin cậy nội bộ Bảng 2. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng LVN và cao, phù hợp để sử dụng cho nghiên cứu chính các yếu tố ảnh hưởng (N=237) thức. Nhận thức về kỹ năng LVN Mức độ n (%) Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Khái niệm LVN Số liệu sau khi thu thập được mã hóa và nhập Không biết 1 (0,4) vào máy tính bằng phần mềm Microsoft Excel. Biết một chút 42 (17,7) Biết nhiều 146 (61,6) Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Biết rất nhiều 48 (20,3) SPSS 22.0, với với mức ý nghĩa thống kê p ≤0,05. Vai trò LVN Kết quả được tính theo tỉ lệ %, trị số trung Bình thường 5 (2,1) bình, độ lệch chuẩn. Sử dụng phép kiểm T (T- Quan trọng 105 (44,3) test) (phân phối chuẩn) để so sánh mức độ hiệu Rất quan trọng 127 (53,6) quả trong LVN và các biến nhị giá. Sử dụng Sự quan tâm về rèn luyện kỹ năng LVN Không quan tâm 1 (0,4) phép kiểm ANOVA để so sánh đối với các biến Đôi khi 25 (10,5) danh định. Tính hệ số tương quan Pearson để Quan tâm 154 (65,0) xem xét mối tương quan giữa kết quả học tập Rất quan tâm 57 (24,1) học kỳ I và hiệu quả trong LVN của sinh viên. Yếu tố (nhỏ nhất - lớn nhất ) TB ± ĐLC Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm Mục tiêu và mục đích của nhóm (4-20) 17,00 ± 1,96 định mối liên quan giữa các yếu tố liên quan Sự tin tưởng trong quá trình LVN (5-25) 21,84 ± 2,41 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 381
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nhận thức về kỹ năng LVN t (235)= -0,79, p=0,43. Bên cạnh đó, nghiên cứu Giao tiếp (3-15) 12,80 ± 1,60 cũng không tìm thấy mối liên quan giữa hiệu Vai trò và trách nhiệm của nhóm (3-15) 13,08 ± 1,49 quả trong LVN (trung bình điểm SATTS) với kết Mối quan hệ các thành viên nhóm (4-20) 16,48 ± 2,14 Sự lãnh đạo nhóm (3-15) 12,46 ± 1,62 quả học tập học kỳ I, r=0,125, p=0,055. Tuy nhiên, Tổng điểm nhận thức về các yếu tố ảnh sáu yếu tố (bao gồm: năm học, độ tuổi, nhận 93,67 ± 9,68 hưởng (22-110) thức về LVN hiệu quả, nhận thức về các yếu tố TB ± ĐLC: trung bình ± độ lệch chuẩn ảnh hưởng đến hiệu quả LVN, mối quan hệ hợp Nhận thức của sinh viên về vai trò LVN, tác và tương tác, lấy sinh viên làm trung tâm) có hiệu quả làm việc nhóm và các yếu tố ảnh mối tương quan có mức ý nghĩa thống kê đối với hưởng đến LVN hiệu quả khá tốt. Cụ thể, hầu hiệu quả LVN. Điều này cho thấy, sự hài lòng hết sinh viên đều có hiểu biết nhiều về khái niệm của sinh viên đối với môi trường học lâm sàng LVN (81,9%), đánh giá cao tầm quan trọng về có mối liên quan có mức ý nghĩa thống kê đến vai trò của LVN (97,9%), quan tâm đến việc rèn hiêu quả LVN, kết quả chi tiết được trình bày ở luyện kỹ năng LVN (89,1%). Trong đó, sinh viên bảng bên dưới (Bảng 3). đánh giá yếu tố sự tin tưởng trong quá trình Bảng 3. Mối liên quan giữa hiệu quả LVN với các LVN là yếu tố tiền đề thúc đẩy LVN hiệu quả. yếu tố liên quan (N=237) Điểm trung bình nhận thức về hiệu quả LVN Kiểm định T-test Các đặc tính TB ± ĐLC t p của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến LVN Năm học(I) -2,898 0,004** hiệu quả lần lượt là 4,19 (±0,49), và 93,67 (±9,68). Năm 3 5,27 ± 0,77 Chi tiết xem Bảng 2. Năm 4 5,55 ± 0,73 Mức độ hài lòng của sinh viên đối với môi Tương quan Pearson r p trường lâm sàng Độ tuổi(II) 0,14 0,031* Sự hài lòng của sinh viên đối với môi trường Nhận thức về LVN hiệu quả(II) 0,408
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học trường học lâm sàng (β=0,03, 95% CI 0,005 – nhóm, mối quan hệ các thành viên nhóm hỗ trợ 0,054, p=0,017). Cụ thể, nếu trong môi trường mà tích cực trong hiệu quả LVN của sinh viên. Sự các yếu tố khác không đổi, nếu điểm nhận thức tượng đồng ở hai nghiên cứu có thể được lý giải về vai trò của LVN hiệu quả và mức độ hài lòng do đối tượng khảo sát ở cả hai nghiên cứu này của sinh viên về mối quan hệ hợp tác và tương đều là sinh viên điều dưỡng năm ba và năm tư, tác trên môi trường học lâm sàng tăng lên 1 điểm đã được đào tạo, trang bị kiến thức tốt về thực thì mức độ hiệu quả trong LVN của sinh viên sẽ hành LVN cùng nhiều trải nghiệm trên môi tăng thêm 1,883 điểm (Bảng 4). trường học lâm sàng. Từ đó, sinh viên có nhận Bảng 4. Mối liên quan giữa độ tuổi, năm học, nhận thức tốt về LVN hiệu quả cũng như các yếu tố thức về vai trò/ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ảnh hưởng đến hiệu quả LVN. LVN, mối quan hệ hợp tác và tương tác đối với mức Mức độ hài lòng của sinh viên đối với môi độ hiệu quả LVN (N=237) trường học lâm sàng Hiệu quả LVN Tổng điểm thang đo V-CLEI đánh giá sự hài Các biến phụ thuộc β t p lòng của sinh viên đối với môi trường học lâm 1,563 1,131 0,259 Độ tuổi -0,049 -0,652 0,515 sàng tương đối cao, với điểm trung bình là 75,65, Năm học 0,159 1,285 0,200 trong khoảng điểm từ 25 đến 104, trong đó tổng Nhận thức về vai trò LVN hiệu quả 0,290 2,038 0,043* điểm của hai thang đo bao gồm (1) mối quan hệ Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng hợp tác và tương tác (trong khoảng từ 16 đến 0,011 1,540 0,125 đến hiệu quả LVN 64), (2) lấy sinh viên làm trung tâm (trong Mối quan hệ hợp tác và tương tác 0,030 2,402 0,017* khoảng từ 10 đến 40) có điểm trung bình lần lượt Lấy sinh viên làm trung tâm 0,024 1,343 0,181 R2 0,247 là 45,3 và 30,35. Sinh viên được có cơ hội tham R 2 hiểu chỉnh 0,228 gia vào các hoạt động trên lâm sàng, nhận được F 12,6 sự quan tâm và hướng dẫn của giáo viên lâm * p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 tảng cơ sở cho thực hành lâm sàng, gia tăng sự trong các yếu tố nhân khẩu học, độ tuổi của sinh hài lòng19). viên có mối liên quan thuận đến hiệu quả LVN, Mức độ hiệu quả trong LVN của SVĐD Tương tự, yếu tố năm học cũng có tác động tích Điểm trung bình của thang đo SATTS đánh cực đến hiệu quả LVN. Theo chương trình học giá hiệu quả LVN của sinh viên trong nghiên của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh(19), cứu là 5,40 (± 0,76) trong khoảng điểm từ 1-7. Kết sinh viên điều dưỡng năm tư được học các môn quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Roper L học đòi hỏi sự phối hợp nhóm cao hơn so với (2018) trên sinh viên y và sinh viên điều dưỡng sinh viên năm ba (cụ thể như: chăm sóc giảm năm cuối ở Úc, với điểm trung bình là 5,79 nhẹ, hồi sức cấp cứu, thực tế tốt nghiệp), do đó sự phụ thuộc vào giáo viên hướng dẫn ở sinh (±1,06)(12). Sự chênh lệch này không quá lớn và viên năm tư giảm. Ngoài ra, sinh viên năm tư qua đó có thể thấy mức độ hiệu quả trong LVN sắp tốt nghiệp nên được trang bị thêm khả năng của sinh viên điều dưỡng khá tốt. Điều này cho làm việc nhóm cho thực hành nghề nghiệp sau thấy các hoạt động đào tạo và thực hành LVN này. Vì thế mối quan hệ giữa hiệu quả LVN với trên lớp cũng như trên môi trường học lâm sàng yếu tố năm học được tìm thấy ở nghiên cứu này có tác động tích cực đến LVN hiệu quả của sinh là hoàn toàn phù hợp. Độ tuổi cũng có thể được viên điều dưỡng. Trong đó, kế hoạch thực hiện lý giải dựa vào sự khác nhau về năm học, với được thông báo cho các thành viên nhóm trong sinh viên năm tư có độ tuổi cao hơn so với năm quá trình LVN được sinh viên thực hiện tốt nhất, ba. Kết quả trong nghiên cứu của Firth-Cozens J với điểm trung bình là 5,73 (±0,93). Theo sau là (2001), Foster M (2019) cũng cho thấy rằng độ các nhiệm vụ ưu tiên luôn được thông báo tới tuổi trung bình của các thành viên trong nhóm các thành viên nhóm (5,64 ±0,95) và giao tiếp tăng lên thì hiệu quả LVN cũng tăng theo(20,21), bằng lời nói hướng tới các cá nhân cụ thể điều này cho thấy hiệu quả LVN tăng theo thời (5,51±1,00) được sinh viên thực hiện tốt so với gian. Do đó, đào tạo về kỹ năng LVN giúp tác các khía cạnh LVN còn lại trong thang đo động tích cực đến hiệu quả LVN ở sinh viên. SATTS. Trong khi đó, nghiên cứu của Gordon CJ Việc thiết kế các nội dung, hình thức ứng dụng (2016) và Roper L (2018) ở Úc, các thành viên LVN trong thực hành lâm sàng của sinh viên là trong nhóm chủ động hỗ trợ nhau khi LVN, cho hoàn toàn cần thiết. ý kiến/ đề xuất khi giải quyết vấn đề được sinh Đa số sinh viên điều dưỡng là nữ, nam viên thực hiện tốt nhất khi LVN(12,17). Sự khác biệt chiếm một tỉ lệ khá nhỏ nên có thể không đủ này giúp thể hiện xu hướng các khía cạnh/hành cỡ mẫu đại diện thể hiện sự khác nhau về hiệu vi của LVN mà sinh viên thực hiện tốt trong quá quả LVN ở nam và nữ. Về khu vực sống, trình LVN. Sinh viên điều dưỡng áp dụng LVN nghiên cứu này và nghiên cứu của Vi NTT không chỉ ở trên lớp mà còn trong môi trường (2020) đều khảo sát trên sinh viên điều dưỡng bệnh viện. Do đó, các khía cạnh/hành vi của năm ba và năm tư, sinh viên đã có nhiều trải LVN trong bộ công cụ SATTS giúp các sinh viên nghiệm LVN ở trên lớp và môi trường học lâm điều dưỡng phản ánh xu hướng hành vi LVN. sàng; do đó, sự tương đồng kết quả về yếu tố Từ đó giúp sinh viên đánh giá hiệu quả làm việc khu vực sống là hoàn toàn phù hợp, không có nhóm của mình và cải thiện cho phát triển sự khác biệt đáng kể về hiệu quả LVN xét về ngành nghề(12,17). mặt khu vực sống của sinh viên(11). Các yếu tố liên quan đến hiệu quả LVN Về kết quả học tập, nghiên cứu không tìm Tìm hiểu về mối liên quan tác động đến hiệu thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hiệu quả LVN của sinh viên, với kết quả cho thấy, quả LVN với điểm trung bình học kỳ của sinh 384 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học viên. Khác với các phát hiện thông qua nghiên điều dưỡng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cứu của Park HR (2015), Huitt TW (2015) trên này tìm thấy, sự hài lòng của sinh viên đối với sinh viên điều dưỡng Hàn Quốc đều chỉ ra rằng, môi trường học lâm sàng gồm mối quan hệ hợp phương pháp học theo nhóm giúp cải thiện tác và tương tác, lấy sinh viên làm trung tâm có đáng kể nhận thức về LVN, hiệu suất làm việc mối liên quan thuận với hiệu quả LVN. Trong nhóm và kết quả học tập của sinh viên điều đó, yếu tố mối quan hệ hợp tác và tương tác về dưỡng. Điều này có thể được lý giải do nghiên sự hài lòng của sinh viên trên môi trường học cứu này sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang lâm sàng có tác động tích cực đáng kể đến hiệu mô tả với kết quả học tập trong một học kỳ, quả LVN (p
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 sàng có tác động tích cực có ý nghĩa thống kê 7. Thomas EJ (2011). Improving teamwork in healthcare: current approaches and the path forward. BMJ Quality and Safety, đến hiệu quả làm việc nhóm. 20(8):647-50. KIẾN NGHỊ 8. Newton JM, Jolly BC, Ockerby CM, Cross WM (2011). Student centredness in clinical learning: the influence of the clinical Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số kiến teacher. Journal of Advanced Nursing, 68(10):2331-40. nghị cần xem xét như sau: nhà trường chú trọng 9. Huyen TT (2019). Challenges for Nursing Students in the hơn nữa về phát triển mối quan hệ Trường – Clinical Learning Environment [Thesis]. Greeley (Colo.), pp.42- 58. University of Northern Colorado. Viện và cải thiện các hình thức, phương pháp 10. Truong TH (2015). Vietnamese nursing students' perceptions giảng dạy lâm sàng làm tăng sự tương tác đối of their clinical learning environment: A cross-sectional survey. với sinh viên; các phương thức giảng dạy tích Queensland University of Technology, pp.63-73. cực giúp sinh viên nhận thức về vai trò của LVN 11. Vi NTT (2020). Nursing Students' Awareness About Effective Teamwork and Related Factors, pp.21-42. University of hiệu quả trong sinh viên cũng cần được tiếp tục Northern Colorado. phát huy. Các nghiên cứu trong tương lai cần 12. Roper L, Shulruf B, Jorm C, Currie J, Gordon CJ (2018). được tiến hành dựa trên cỡ mẫu lớn hơn, theo Validation of the self-assessment teamwork tool (SATT) in a dõi trong thời gian dài (đoàn hệ tiến cứu) giúp cohort of nursing and medical students. Med Teach, 40(10):1072-5. đánh giá sự thay đổi nhận thức và kỹ năng LVN 13. Lê Ngọc Huyền (2010). Kỹ năng hoạt động nhóm trong học của sinh viên điều dưỡng theo thời gian. Qua tập của sinh viên trường Đại học Sài Gòn. Luận Văn Thạc Sĩ chương trình giáo dục liên ngành được triển Tâm Lí Học- Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Weller J, Shulruf B, Torrie J, Frengley R, Boyd M, Paul A, et al khai giảng dạy tại Đại học Y Dược thành phố Hồ (2013). Validation of a measurement tool for self-assessment of Chí Minh trong hai năm gần đây, nghiên cứu teamwork in intensive care. British Journal of Anaesthesia, tiếp theo cần tiến hành đánh giá nhận thức và kỹ 111(3):460-7. năng LVN trên các đối tượng sinh viên tham gia 15. Weller J, Frengley R, Torrie J, Shulruf B, Jolly B, Hopley L, et al (2011). Evaluation of an instrument to measure teamwork in học nhóm liên ngành để phần nào đánh giá multidisciplinary critical care teams. BMJ Quality & Safety, được hiệu quả của chương trình này đối với sự 20(3):216-22. phát triển năng lực LVN của sinh viên. 16. Chan D (2002). Development of the Clinical Learning Environment Inventory: using the theoretical framework of TÀI LIỆU THAM KHẢO learning environment studies to assess nursing students' 1. Baker DP, Gustafson S, Beaubien J, Salas E, Barach P, Battles J perceptions of the hospital as a learning environment. Journal of (2003). Medical teamwork and patient Safety: the evidence- Nursing Education, 41(2):69-75. based relation. AHRQ Publication, pp.3. 17. Gordon CJ, Jorm C, Shulruf B, Weller J, Currie J, Lim R, et al 2. Ellis D, Crofts JF, Hunt LP, Read M, Fox R, James M (2008). (2016). Development of a self-assessment teamwork tool for Hospital, simulation center, and teamwork training for use by medical and nursing students. BMC Medical Education, eclampsia management: a randomized controlled trial. 16(1):218. Obstetrics and Gynecology, 111(3):723-31. 18. Newton JM, Jolly BC, Ockerby CM, Cross WM (2010). Clinical 3. Beitlich P (2015). TeamSTEPPS implementation in the learning environment inventory: factor analysis. Journal of LD/NICU settings. Journal of Nursing Management, 46(6):15-8. Advanced Nursing, 66(6):1371-81. 4. Berkenstadt H, Haviv Y, Tuval A, Shemesh Y, Megrill A, Perry 19. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2019). Chương trình A, et al (2008). Improving handoff communications in critical đào tạo Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. URL: care: utilizing simulation-based training toward process https://ump.edu.vn/tuyen-sinh-dao-tao/dai-hoc/dao-tao. improvement in managing patient risk. Chest, 134(1):158-62. 20. Foster M, Gilbert M, Hanson D, Whitcomb K, Graham C 5. Mohd Nizah MA, Sulaiman M, Hj mat Z, Husain F, Sulaiman (2019). Use of Simulation to Develop Teamwork Skills in A, Latiff L (2016). The Impact of Teamwork skills on Students Prelicensure Nursing Students: An Integrative Review. Nurse in Malaysian, pp 17-18. Public Universities. Education Today, 44(5):E7-e11. 6. Paull DE, Deleeuw LD, Wolk S, Paige JT, Neily J, Mills PD 21. Firth-Cozens J (2001). Cultures for improving patient safety (2013). The effect of simulation-based crew resource through learning: the role of teamwork. International Journal for management training on measurable teamwork and Quality in Health Care, 10(S2):ii26-31. communication among interprofessional teams caring for 22. Park HR, Kim CJ, Park JW, Park E (2015). Effects of team-based postoperative patients. Journal of Continuing Education in learning on perceived teamwork and academic performance in Nursing, 44(11):516-24. a health assessment subject. Collegian, 22(3):299-305. 386 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  10. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học 23. Huitt TW, Killins A, Brooks WS (2015). Team-based learning in 25. Papathanasiou IV, Tsaras K, Sarafis P (2014). Views and the gross anatomy laboratory improves academic performance perceptions of nursing students on their clinical learning and students' attitudes toward teamwork. Anatomical Sciences environment: teaching and learning. Nurse Education Today, Education, 8(2):95-103. 34(1):57-60. 24. Hobgood C, Sherwood G, Frush K, Hollar D, Maynard L, Foster B, et al (2010). Teamwork training with nursing and Ngày nhận bài báo: 01/10/2021 medical students: does the method matter? Results of an Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/10/2021 interinstitutional, interdisciplinary collaboration. Quality and Safety in Health Care, 19(6):e25-e. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 387
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2