59
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 59-67
*Email: buithiloan@hvu.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 36, Số 3 (2024): 59 - 67
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 36, No. 3 (2024): 59 - 67
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOT ĐỘNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Nguyễn Xuân Huy1, Bùi Thị Loan2*, Dương Thị Bích Liên3
1 Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
2 Khoa Chính trị và Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
3 Phòng Công tác Chính trị và Học sinh sinh viên, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
Ngày nhận bài: 03/7/2024; Ngày chỉnh sửa: 18/7/2024; Ngày duyệt đăng: 21/7/2024
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.211
Tóm tắt
Tchức hoạt động tự học hiệu quả không chỉ quyết định kết quả học tập của sinh viên trong những năm tháng
đào tạo tại trường đại học mà còn có ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển nghề nghiệp suốt đời của các em.
Bài báo sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại tài liệu, văn
bản, phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, điều tra, quan sát... Trên cơ sở đánh giá kết quả thực trạng tổ chức hoạt
động tự học cho sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Hùng Vương, bài báo đề xuất 3 biện pháp
nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động tự học cho SV: (1) Hướng dẫn SV lập
kế hoạch tự học một cách khoa học; (2) Tạo môi trường học tập thuận lợi cho sinh viên (3) Tổ chức và tạo điều
kiện để SV làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp. Ngoài ra, còn 1 số biện pháp: Giảng viên lập hồ
tổ chức hoạt động tự học của sinh viên; Tổ chức các hoạt động nghề nghiệp; Xây dựng câu lạc bộ học tập cho
sinh viên; Tạo điều kiện điều kiện, hoàn thiện phương tiện bảo đảm hoạt động tự học của sinh viên.
Từ khóa: Hiệu quả, tổ chức hoạt động tự học, sinh viên, Giáo dục Tiểu học.
1. Đặt vấn đề
Tổ chức hoạt động tự học (HĐTH) hiệu
quả tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi
sinh viên (SV), không chỉ quyết định kết quả
học tập và trình độ đào tạo của các em trong
những năm tháng tại trường đại học nói chung
trường Đại học Hùng Vương nói riêng
còn ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển
nghề nghiệp suốt đời của các em SV. Đây
một hoạt động không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo giáo dục đại học nhằm
thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế [1]. Hoạt động tự
học của SV góp phần quan trọng, quyết định
chất lượng đào tạo của từng ngành học do đó
được thiết kế xây dựng trong từng học phần
với thời lượng quy định ràng, bằng 1,5 giờ
học trên lớp... [2].
60
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Xuân Huy và ctv.
Hoạt động tự học thể hiện tính chủ động,
tích cực, độc lập trong học tập và tự nghiên
cứu của SV [3]. Nâng cao hiệu quả tổ chức
hoạt động tự học cho sinh viên trong bối cảnh
chuyển đổi số có nhiều ưu điểm: Mở ra cho
sinh viên một thế giới học tập mới, dễ dàng
linh hoạt hơn, phù hợp với năng lực, điều
kiện học tập của nhân; Duy trì sự cạnh
tranh và đóng góp hiệu quả vào xã hội; Tạo
hội cho sinh viên tìm kiếm việc làm giữ
chân được nhà tuyển dụng... Bên cạnh những
ưu điểm thì quá trình tổ chức hoạt động tự
học này cũng tồn tại những hạn chế: Đòi hỏi
cơ sở hạ tầng, hệ thống mạng và trang thiết
bị công nghệ phù hợp; Dễ tiếp cận với những
thông tin sai lệch và đòi hỏi bản thân người
học chọn lọc để tránh nhầm lẫn; Mất nhiều
thời gian tìm hiểu gây ảnh hưởng đến sức
khỏe về thể lực thị lực... Thực tế cho thấy:
Việc tổ chức hoạt động tự học đã nhưng
còn sài, phương pháp kiểm tra, đánh giá
cho hoạt động này còn hạn chế nhiều, chưa
thực sự tạo thành động lực để nâng cao chất
lượng [4]. Tự học phần nhiều vẫn chưa được
quản lý, tổ chức thực hiện một cách hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu đã giải quyết những
tồn tại, hạn chế của việc tổ chức HĐTH thiếu
hiệu quả trên theo nhiều cách khác nhau như:
Áp dụng công nghệ thông tin trong việc nâng
cao kỹ năng tự học [5, 6], nâng cao tự nhận
thức, giá trị bản thân nhằm phát huy tính
chủ động, sáng tạo năng lực học tập của
người học, tạo hội cho người học học tập
mọi lúc, mọi nơi, người học thể chủ động
trong quá trình học tập, góp phần xây dựng
xã hội học tập... [7]; nâng cao nhận thức về
tự học tự hoàn thiện bản thân thông qua
các phương tiện trực tiếp như trắc nghiệm
thực nghiệm xã hội và phương tiện gián tiếp
bằng cách tham khảo các nghiên cứu đã viết
của các tác giả nhà xuất bản nổi tiếng [8]....
Tuy nhiên, các cách giải quyết trên chưa chắc
đã hiệu quả với SV tất cả trường đại học
khác nhau đặc biệt sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học (GDTH). Muốn tổ chức HĐTH
hiệu quả thì cần dựa trên quá trình tìm hiểu,
đánh giá tình hình thực tế từ đó mới đề xuất
biện pháp tác động phù hợp nhất.
Mục tiêu của nghiên cứu này đóng góp
một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tự học cho sinh viên ngành GDTH
trường Đại học Hùng Vương nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo trong
HĐTH của SV ngành GDTH nói riêng
nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại
học Hùng Vương nói chung.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 379 SV
ngành GDTH, 25 giảng viên (GV) trường
Đại học Hùng Vương. Thời gian khảo sát từ
ngày 25/11/2023 đến 10/01/2024. Để đánh
giá được thực trạng tổ chức hoạt động tự
học cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học,
Trường Đại học Hùng Vương chúng tôi đã
phối hợp nhiều nhóm phương pháp nghiên
cứu như:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
để phân tích tổng hợp thuyết, phân loại
tài liệu, văn bản...
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
(Phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, điều tra,
quan sát, thống kê toán học) để khảo sát, đánh
giá thực trạng cho việc đề xuất các biện pháp.
Công cụ: Sử dụng bảng ghi chép quan sát
để thu thập thông tin chi tiết trong quá trình
quan sát. Hiệu quả tổ chức hoạt động tự học
cho sinh viên theo nhóm lớp cụ thể. Sử dụng
máy ghi âm để ghi lại các cuộc phỏng vấn,
đảm bảo thu thập đầy đủ chính xác các
thông tin được trao đổi. Mặt khác, để đánh
giá thực trạng hoạt động tổ chức tự học của
SV, bài báo xây dựng thang đánh giá theo
61
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 59-67
thang thứ bậc của Likert (Điểm tối đa: 5
điểm; điểm tối thiểu: 1 điểm theo giảm
dần). Trong đó: Giá trị khoảng cách = (5-1)/5
= 0,8, Cụ thể: MĐ1 từ 1,0 đến < 1,8; MĐ2 từ
1,8 đến < 2,6; MĐ3 từ 2,6 đến < 3,4; MĐ4 từ
3,4 đến < 4,20; MĐ5 từ 4,20 đến ≤ 5,0.
Phân tích tài liệu: Sử dụng phiếu điều tra
để khảo sát ý kiến của SV và GV về tổ chức
hiệu quả hoạt động tự học cho sinh viên.
Phân tích dữ liệu: Tổng hợp phân tích
dữ liệu từ các cuộc khảo sát liên quan tới tổ
chức hiệu quả hoạt động tự học cho sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học Trường Đại học
Hùng Vương để đưa ra các kết luận đề
xuất có cơ sở.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. sở luận về hoạt động tự học cho
sinh viên
Tự học là một quá trình mà người học phải
nỗ lực huy động mọi chức năng tâm bằng
hành động của chính mình để tích cực, chủ
động, tự lực chiếm lĩnh hệ thống tri thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo cho bản thân nhằm đạt
được mục tiêu đã định. Bản chất của việc tổ
chức hoạt động tự học giảng viên (GV) phải
tiến hành các biện pháp dạy học sao cho phát
huy được tính tích cực, tự giác của SV ở mức
độ cao nhất. Trong đó, GV người hướng
dẫn, điều khiển để SV chuẩn bị tiến hành
hiệu quả các hoạt động như: Tiếp nhận
thông tin từ nhiều kênh; xử lý nguồn thông tin
thu được; vận dụng những thông tin đó vào
trong các tình huống khác nhau kiểm tra,
đánh giá kết quả tự học của mình [9].
Tổ chức hoạt động tự học (HĐTH) cho
SV quá trình thiết kế, sắp xếp các biện
pháp tổ chức giảng dạy của người thầy nhằm
hướng dẫn, điều khiển, chỉ đạo cách tự thiết
kế, sắp xếp các biện pháp hoạt động tự học,
tự nghiên cứu của người học, giúp họ phát
huy tới mức cao nhất năng lực tự học, tự
nghiên cứu của mình, thực hiện tốt mục đích
và nhiệm vụ học tập đặt ra [10].
Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp
lý nhằm hình thành và hoàn thiện kỹ năng tự
học SV, một trong những nội dung cấp
bách cần giải quyết trong các trường đại học
hiện nay. Kỹ năng tự học của SV không chỉ
quyết định kết quả học tập trình độ đào
tạo của họ mà còn có tác động lâu dài đến sự
phát triển nghề nghiệp suốt đời họ [11]. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng
dạy và học tập ở trường đại học.
Hình thức tổ chức hoạt động tự học cho
SV bao gồm:
Tự học trên lớp: Đây loại hình ý
nghĩa to lớn, giúp người học ý thức được
mục đích, ý nghĩa của môn học, nắm được
yêu cầu của từng loại bài học, chương học,
phần học, trên sở đó giúp họ hình thành
được kỹ năng, kỹ xảo những phẩm chất
cần thiết phục vụ cho nghề nghiệp tương lai.
Đồng thời, việc tổ chức tự học trên lớp còn
vai trò định hướng cho hoạt động tự học
ngoài giờ lên lớp của SV.
Tự học ngoài giờ lên lớp bao gồm:
(1). Tự học nhà như: Xem lại bài để
tiếp thu bài mới tốt hơn; nghiên cứu trước
nội dung bài mới; đánh dấu những chỗ khó
để khi nghe giảng sẽ tập trung nhiều hơn vào
phần đó và có thể hỏi thêm GV. Tự học ở nhà
của SV là bộ phận không thể thiếu trong quá
trình tự học nói riêng và quá trình học tập nói
chung [12].
(2). Tự học ở thư viện có thể sẽ mất nhiều
thời gian cho một vấn đề song bù lại SV phải
động não quen dần tác phong làm việc
độc lập với sách, đó là năng lực cần thiết cho
mọi SV để có thể học suốt đời.
(3). Tự học với bạn thông qua các câu
lạc bộ, hội, nhóm, ngoại khóa... của sinh viên.
62
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Xuân Huy và ctv.
3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học, Trường
Đại học Hùng Vương
Bảng 1. Đánh giá về tầm quan trọng của tổ chức hoạt động tự học hiệu quả cho sinh viên
Tầm quan trọng Đánh giá của GV Đánh giá của SV
SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
Rất quan trọng 23 92,0 168 44,3
Quan trọng 2 8,00 176 46,4
Bình thường 0 0 35 9,23
Ít quan trọng 0 0 0 0
Không quan trọng 0 0 0 0
Tổng 25 100 379 100
Kết quả của bảng 1 cho thấy: Có sự đánh
giá khác nhau giữa GV SV về tầm quan
trọng của tổ chức hoạt động tự học hiệu
quả cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học,
Trường Đại học Hùng Vương. Trong khi GV
chủ yếu mức độ rất quan trọng: 92%, mức
độ quan trọng: 8%, thì SV đánh giá với nhiều
mức độ: Rất quan trọng: 44,3%; Quan trọng:
46,4%; Bình thường: 9,23%. Kết quả này
cho thấy, vẫn còn một bộ phận nhỏ SV chưa
thực sự nhận thức đúng đắn tầm quan trọng
của tổ chức hoạt động tự học hiệu quả đối với
kết quả học tập của chính các em.
Bảng 2. Đánh giá những khó khăn ảnh hưởng tới tổ chức hoạt động tự học cho SV
ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Hùng Vương
STT Khó khăn Điểm trung bình (ĐTB)
1 Thời gian tự học còn hạn chế 2,27
2 Thiếu giáo trình, tài liệu học tập 2,35
3 Cơ sở vật chất và thiết bị học tập hạn chế 2,38
4Thiếu không gian bố trí tự học hiệu quả: Ảnh hưởng của tiếng ồn, phòng chật trội... 2,45
5 Chưa có nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm tự học từ bạn bè 2,27
6 Phong trào tự học trong lớp còn hạn chế 2,19
7 Chưa có phương pháp tổ chức hoạt động tự học hiệu quả cho SV 3,54
8 Thiếu sự hướng dẫn tự học của GV 3,91
9Chưa có sự đổi mới phương pháp giảng dạy để kích thích tính tích cực, sáng tạo
của SV 4,25
10 Kỹ năng tự học của SV còn hạn chế 3,76
11 SV chưa tích cực, tự giác và hứng thú với việc tổ chức tự học 2,89
12 Sức khỏe thể chất của SV còn hạn chế 4,11
13 Năng lực và đặc điểm tâm lý của SV là khác nhau 3,4 3
14 Chưa có kế hoạch tự học khoa học 1,95
15 Chưa có sự kết nối giữa hoạt động tự học với hoạt động nghề nghiệp 2,08
Tổng 2,93
Ghi chú: MĐ Rất khó khăn từ 1,0 đến < 1,8; MĐ Khó khăn từ 1,8 đến < 2,6; MĐ Bình thường từ 2,6 đến < 3,4; MĐ Ít
khó khăn từ 3,4 đến < 4,20; MĐ Không khó khăn từ 4,20 đến ≤ 5,0.
63
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 59-67
Qua kết quả bảng số 2 cho thấy:
nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình tổ
chức hoạt động tự học cho SV ngành GDTH.
Cụ thể:
Những khó khăn xuất phát từ yếu tố
khách quan: Thời gian tự học còn hạn chế
với ĐTB 2,27, Thiếu giáo trình, tài liệu
học tập (ĐTB 2,35), Thiếu không gian bố
trí tự học hiệu quả: Ảnh hưởng của tiếng ồn,
phòng chật trội (ĐTB 2,45), Chưa nhiều
cơ hội để học hỏi kinh nghiệm tự học từ bạn
(ĐTB 2,27). Bốn tiêu chí này, GV đều
đánh giá ở mức độ 2 là Khó khăn.
Những khó khăn xuất phát từ SV: Kỹ
năng tự học còn hạn chế (ĐTB là 3,76); chưa
tích cực, tự giác và hứng thú với việc tổ chức
tự học (ĐTB 2,89 ); Sức khỏe thể chất
còn hạn chế (ĐTB là 4,11 ); Năng lực và đặc
điểm tâm của SV khác nhau (ĐTB
3,43). Bốn tiêu chí này, GV đều đánh giá
mức độ ít khó khăn. Tuy nhiên, tiêu chí chưa
có kế hoạch tự học khoa học; chưa có sự kết
nối giữa hoạt động tự học với hoạt động nghề
nghiệp, GV SV đều đánh giá mức độ
khó khăn.
Những khó khăn xuất phát từ GV: Chưa
phương pháp tổ chức hoạt động tự học
hiệu quả cho SV (ĐTB 3,54); Chưa sự
đổi mới phương pháp giảng dạy để kích thích
tính tích cực, sáng tạo của SV (ĐTB là 4,25);
Thiếu sự hướng dẫn tự học của GV (ĐTB
3,91). Ba tiêu chí này, GV đều đánh giá
mức độ Ít khó khăn. Kết quả này, cho thấy
GV giảng dạy chuyên ngành GDTH nhiệt
tình quan tâm tới việc tổ chức hoạt động
tự học cho SV. Kết quả của điều tra cũng
tương đồng với kết quả khi chúng tôi áp dụng
phương pháp trao đổi, phỏng vấn trực tiếp 30
SV từ năm thứ nhất tới năm thứ tư. Khi trao
đổi, phỏng vấn trực tiếp SV thì các em cũng
khẳng định quá trình tổ chức hoạt động tự
học của SV có một số thuận lợi. Đa số các ý
kiến phỏng vấn đều đồng thuận với câu trả lời
của em L.T.M, K20 Đại học Tiểu học: “GV
đặc biệt là cố vấn học tập luôn nhiệt tình, trợ
giúp SV tìm ra cách tự học hiệu quả nhất.
Hoạt động tự học của chúng em được diễn ra
đa dạng với nhiều hình thức phong phú: Tự
học ở trên lớp; Tự học ngoài giờ lên lớp. Mặt
khác, thư viện của trường được trang bị sở
vật chất hiện đại, nhiều phòng học nhóm
hiệu quả là môi trường lý tưởng rèn kỹ năng
tự học cho SV. Tuy nhiên, do lịch học nhiều
cho nên không phải lúc nào chúng em cũng
học ở thư viện”.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức hoạt động tự học cho sinh
viên khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại
học Hùng Vương
3.3.1. Biện pháp (BP) 1: Hướng dẫn sinh
viên lập kế hoạch tự học một cách khoa học
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Hướng dẫn SV lập kế hoạch tự học một
cách khoa học nhằm giúp các em đạt hiệu
quả cao nhất trong việc tổ chức hoạt động tự
học. Đối với bất kỳ ai, muốn việc tự học đạt
hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch
tự học phải được xây dựng một cách cụ thể,
ràng. Việc tự xây dựng kế hoạch, tự cung
cấp cho bản thân mình tri thức và kỹ năng về
phương pháp việc làm hết sức cần thiết đối
với mỗi SV trong quá trình tự học.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Giảng viên hướng dẫn cho SV tự xây dựng
kế hoạch tự học bằng cách cung cấp những
thông tin dữ kiện cần thiết. Kế hoạch tự
học của SV phải tính hướng đích cao, phải
được tạo lập một cách rõ ràng, nhất quán cho
từng công việc cụ thể sao cho phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh của mình.
Kế hoạch tự học bao gồm các bước:
(1). Xác định mục tiêu tự học;