BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
TRẦN DŨNG
NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
CÁC TỈNH TRUNG DU BẮC BỘ BẰNG NGOẠI KHOÁ MÔN VÕ
CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
TRẦN DŨNG
NÂNG CAO THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
CÁC TỈNH TRUNG DU BẮC BỘ BẰNG NGOẠI KHOÁ MÔN VÕ
CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thế Truyền
2. TS. Nguyễn Đƣơng Bắc
Hà Nội, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Dũng
BGD-ĐT:
Bộ Giáo dục & Đào tạo
BMI:
Chỉ số khối cơ thể
CSVC
Cơ sở vật chất
CLB:
Câu lạc bộ
GD:
Giáo dục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GDTC: Giáo dục thể chất
Tần suất lặp lại
mi: NĐC:
GS: Giáo sư
Nhóm đối chứng
NK Ngoại khóa
NQ:
Nghị quyết
NTN: Nhóm thực nghiệm
PGS: Phó Giáo sư
STN: Sau thực nghiệm
TDBB: Trung du Bắc bộ
TDTT: Thể dục thể thao
THCS: Trung học cơ sở
TS:
Tiến sĩ
TW:
Trung ương
TTN: Trước thực nghiệm
VĐV:
Vận động viên
XFC:
Xuất phát cao
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
XHH:
Xã hội hóa
VCT: VCT
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG
bit/s: bít/giây
centimet cm:
kilogam lực kg:
kilogam (trọng lượng)
kilogam/ mét bình phương kg: kg/m2:
lít l:
tần suất lặp lại
mét m:
mi: ms:
miligiây
MỤC LỤC
Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ Mục lục MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 7
1.1 Quan điểm của Đảng v Nh nƣớc về giáo dục v thể dục thể thao
trƣờng học ................................................................................................. 7 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ................................. 7 1.1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao trường học . 11 1.2. Khái quát về hoạt động TDTT ngoại khóa ......................................... 17 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động TDTT ngoại khóa ...................... 17 1.2.2. Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa ......................................... 20 1.2.3. Mục đích của tổ chức TDTT ngoại khóa .......................................... 22 1.2.4. Nội dung tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường ... 25 1.2.5. Hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa............................... 26 1.2.6. Các điều kiện đảm bảo cho công tác tổ chức TDTT ngoại khóa ..... 29 1.3. Đặc điểm GDTC v hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh TDBB .................................................................................................................. 30 1.4. Khái quát về VCT Việt Nam................................................................. 32 1.4.1. Nguồn gốc ra đời của môn VCT Việt Nam ....................................... 32 1.4.2. Quá trình phát triển của môn VCT Việt Nam ................................... 34 1.4.3. Vai trò của tập luyện VCT Việt Nam ................................................ 36 1.4.4. Đặc điểm VCT Việt Nam .................................................................. 41 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh THCS .................................. 45 1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ......................................... 49 1.6.1. Một số công trình nghiên cứu về phát triển thể chất ........................ 50 1.6.2. Một số công trình nghiên cứu về hoạt động TDTT ngoại khóa ....... 52 1.6.3. Một số công trình nghiên cứu về môn VCT ...................................... 55
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 59 2.1. Đối tƣợng v khách thể nghiên cứu ..................................................... 59 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 59 2.1.2. Khách thể nghiên cứu: ...................................................................... 59 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 60 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ................................... 60 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn - toạ đàm .................................................. 61 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm. ...................................................... 62 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ....................................................... 62 2.2.5. Phương pháp kiểm tra Y học: ........................................................... 65 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ............................................... 67 2.2.7. Phương pháp toán thống kê: ............................................................ 68 2.3. Tổ chức nghiên cứu................................................................................ 69 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 69 2.3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 70 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 70 2.3.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu .......................................................... 71 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 72 3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC v thể chất v thể thao trƣờng
học của học sinh THCS các tỉnh TDBB ............................................... 72 3.1.1. Đánh giá về dạy học nội khóa và hoạt động thể thao ngoại khóa ... 72 3.1.2. Đánh giá về đôi ngũ giáo viên, huấn luyện viên, cơ sở vật chất, ..... 84 3.1.3. Đánh giá thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB .................... 87 3.1.4. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC, một số yếu tố, điều kiện đảm bảo và năng lực thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB ........... 97
3.2. Xây dựng chƣơng trình tập luyện ngoại khóa môn VCT Việt Nam
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB..................................................... 105
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB ......... 105
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB .................................................. 114
3.2.3. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB ....................................................................... 116
3.2.4. Bàn luận về chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học
sinh THCS các tỉnh TDBB ............................................................... 119
3.3. Ứng dụng v xác định hiệu quả chƣơng trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB ................. 121 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm ...................................................................... 121 3.3.2. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB ......................................................... 126
3.3.3. Bàn luận về hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB .................................. 143 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 147 Kết luận ........................................................................................................ 147 Kiến nghị: .................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Số NỘI DUNG Trang Thể loại
3.1 Kết quả phỏng vấn công tác tổ chức dạy học tại các 72
trường THCS thuộc các tỉnh TDBB.
3.2 Đánh giá thực trạng rèn luyện TDTT của học sinh 73
THCS các tỉnh Trung du Bắc Bộ.
3.3 Đánh giá về thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa
của học sinh THCS các tỉnh TDBB. Sau tr.74
3.4 Thực trạng các môn thể thao học sinh tham gia tập
luyện ngoại khóa của trường THCS các tỉnh TDBB Sau tr.79
3.5 Thực trạng trình độ đẳng cấp (màu đai) môn VCT
của học sinh THCS các tỉnh TDBB Sau tr.83
84
3.6 Đánh giá thực trạng giáo viên dạy môn thể dục của các trường THCS các tỉnh TDBB (tại các trường là địa điểm nghiên cứu)
3.7 Thực trạng đội ngũ HLV, hướng dẫn viên dạy môn 85 BẢNG VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
87
3.8 Thực trạng cơ sở vật chất - trang thiết bị dụng cụ tập luyện môn VCT học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.9 Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thể chất 89
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.10 Xác định đối tượng kiểm tra thực trạng thể chất học 90
sinh THCS
3.11 Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất của nam học
sinh THCS các tỉnh TDBB Sau tr.90
với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
3.12 So sánh thể chất của nam học sinh THCS các tỉnh TDBB
Sau tr.90
THCS với phân loại thể lực của BGD-ĐT quy định
3.13 So sánh thể lực theo từng chỉ tiêu của nam học sinh
Sau tr.90
3.14 Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất của nữ học sinh Sau
Số NỘI DUNG Trang Thể loại
THCS các tỉnh TDBB tr.90
Sau tr.90
3.15 Kết quả so sánh thể chất của nữ học sinh THCS các tỉnh TDBB với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
3.16 Kết quả so sánh thể lực của nữ học sinh THCS các tỉnh TDBB với phân loại thể lực của BGD-ĐTquy định Sau tr.90
107
3.17 Kết quả phỏng vấn thực trạng và mong muốn tập môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Sau tr.110
3.18 Phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=25)
3.19 Thực trạng mức độ đáp ứng động cơ tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB Sau tr.112
Sau tr.114
3.20 Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung, các nguyên tắc, tiêu chí xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
119
3.21 Kết quả đánh giá chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=8)
122
3.22 Xác định đối tượng thực nghiệm chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh trường THCS tại các tỉnh TDBB thời điểm bắt đầu – kết thúc
124
3.23 Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá hiệu quả chuyên môn của môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=15)
125
3.24 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trong nhà trường của hình thức tập luyện môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=25)
Số NỘI DUNG Trang Thể loại
3.25 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 6 thời điểm trước thực nghiệm Sau tr.126
3.26 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 7 thời điểm trước thực nghiệm Sau tr.126
3.27 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 8 thời điểm trước thực nghiệm Sau tr.126
3.28 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 9 thời điểm trước thực nghiệm Sau tr.126
Sau tr.126
3.29 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh THCS các tỉnh TDBB theo quy định của BGD-ĐT thời điểm trước thực nghiệm
Sau tr.126
3.30 Kết quả đánh giá hạnh kiểm của học sinh THCS các tỉnh TDBB năm học 2015-2016 thời điểm trước thực nghiệm
Sau tr.129
3.31 Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của nam nhóm thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm
Sau tr.129
3.32 Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của nữ nhóm thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm
3.33 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các
tỉnh TDBB - Khối lớp 6 thời điểm sau thực nghiệm Sau tr.131
3.34 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các
tỉnh TDBB - Khối lớp 7 thời điểm sau thực nghiệm Sau tr.131
3.35 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các
tỉnh TDBB - Khối lớp 8 thời điểm sau thực nghiệm Sau tr.131
3.36 Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các
tỉnh TDBB - Khối lớp 9 thời điểm sau thực nghiệm Sau tr.131
3.37 So sánh nhịp tăng trưởng của các nhóm nghiên cứu Sau
NỘI DUNG Trang Số Thể loại
a sau 1 năm (lớp 6 và lớp 7) tr.135
3.37 b So sánh nhịp tăng trưởng của các nhóm nghiên cứu sau 1 năm (lớp 8 và lớp 9) Sau tr.135
3.38 a So sánh tăng trưởng của các nhóm sau 1 năm (Lớp 6 và 7) thông qua chỉ số dấu hiệu Sau tr.135
3.38 b Sau tr.135
So sánh tăng trưởng của các nhóm sau 1 năm (Lớp 8 và 9) thông qua chỉ số dấu hiệu
Sau tr.137
3.39 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh THCS các tỉnh TDBB theo quy định của BGD- ĐTthời điểm sau thực nghiệm
Sau tr.137
3.40 Kết quả đánh giá hạnh kiểm năm học 2016-2017 của học sinh THCS các tỉnh TDBB thời điểm sau thực nghiệm
Sau tr.139
3.41 Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của nam nhóm thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm
Sau tr.139
3.42 Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của nữ nhóm thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm
3.43 Số học sinh nhóm thực nghiệm đạt đẳng cấp đai
VCT sau 12 tháng thực nghiệm Sau tr.140
141
3.44 Tỷ lệ học sinh năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và đạt thành tích thể thao của nhóm thực nghiệm sau 1 năm (n=484)
Sau tr.142
3.45 Kết quả phỏng vấn mức độ đáp ứng nhu cầu của chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB – sau thực nghiệm
3.1 Tỷ lệ mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa TDTT 75 BIỂU
Số NỘI DUNG Trang Thể loại
của học sinh THCS các tỉnh TDBB ĐỒ
3.2 Tỷ lệ về hoạt động ngoại khóa TDTT của học sinh 75
một số trường THCS tại các tỉnh TDBB
3.3 Tỷ lệ số lượng môn thể thao học sinh tham gia của 76
trường THCS các tỉnh TDBB
3.4 Tỷ lệ đánh giá CLB TDTT trong nhà trường THCS 77
các tỉnh TDBB
77
3.5 Tỷ lệ đánh giá cách thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB
78
3.6 Tỷ lệ nguyên nhân học sinh không tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.7 Tỷ lệ mức độ tập luyện từng môn thể thao của học 81
sinh THCS các tỉnh TDBB
3.8 Tỷ lệ hình thức tập luyện từng môn thể thao của học 82
sinh THCS các tỉnh TDBB
3.9 Tỷ lệ lý do tập luyện từng môn thể thao của học sinh 82
THCS các tỉnh TDBB
3.10 So sánh nhịp tăng trưởng của nhóm tham gia thực
nghiệm khối lớp 6 Sau tr.135
3.11 So sánh nhịp tăng trưởng của nhóm tham gia thực
nghiệm khối lớp 7 Sau tr.135
3.12 So sánh nhịp tăng trưởng của nhóm tham gia thực
nghiệm khối lớp 8 Sau tr.135
3.13 So sánh nhịp tăng trưởng của nhóm tham gia thực
nghiệm khối lớp 9 Sau tr.135
1
MỞ ĐẦU
Trong các văn kiện Đại hội và Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII của
Đảng về giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ đã khẳng định: “Giáo dục
đào tạo với khoa học và công nghệ phải trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn
bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI” [1]. Nghị quyết Trung
ương 8 khóa XI một lần nữa khẳng định: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân" [5].
Giáo dục và phát triển giáo dục trong Nhà trường có ý nghĩa to lớn
trong việc phát huy và bồi dưỡng nhân tố con người. Đồng thời góp phần
nâng cao thể lực giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong
phú đời sống văn hóa và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam,
tăng cường và giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước. Trong những năm
qua, chất lượng giáo dục trong trường học các cấp nói chung đã có những
chuyển biến rõ rệt. Toàn ngành đã tập trung vào thực hiện đổi mới chương
trình sách giáo khoa mà cơ bản là đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn. Chất
lượng đội ngũ giáo viên được đặc biệt quan tâm. Kiến thức kỹ năng sư phạm
và trách nhiệm giảng dạy được nâng cao đáng kể.
Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được
gắn liền với giáo dục trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. Giáo dục
thể chất là một trong những nội dung quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là môn học bắt buộc, thuộc chương
trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em,
học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói
quen luyện tập thể dục, thể thao để rèn luyện sức khỏe, phát triển toàn diện
các tố chất thể lực, tầm vóc, tiến tới hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng,
kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống, đồng thời giáo dục văn hóa thể chất, nâng
2
cao sức khỏe tinh thần, biết cách thích ứng và hài hòa với các điều kiện sống,
điều kiện môi trường học tập, lao động của bản thân và hoàn cảnh xã hội.
Công tác Giáo dục thể chất (GDTC) đã được quan tâm hơn về cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho quá trình đào tạo và đã có những kết quả nhất định
như: 100% các trường Trung học cơ sở (THCS) đều có giờ học thể dục nằm
trong chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT). Các
trường đều tham gia các hoạt động TDTT do địa phương, Phòng giáo dục,
Phòng Văn hoá - Thể thao tổ chức. Phong trào Thể dục thể thao (TDTT) nói
chung và rèn luyện thể chất nói riêng của học sinh các cấp ngày càng phát
triển rộng rãi.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đạt được của giáo dục trong
trường học các cấp nói chung, giáo dục thể chất trong các trường THCS vẫn
còn những hạn chế, tồn tại và thiếu hụt nhất định. Chất lượng GDTC trong
trường học cũng còn nhiều bất cập, một phần do sự đầu tư cho GDTC chưa
đúng mức, do cơ sở vật chất còn nghèo nàn, trang thiết bị phục vụ công tác
giáo dục thể chất trong trường học các cấp còn lạc hậu và ít được đầu tư mới,
phần nữa, trong tư tưởng của nhiều trường thì GDTC là môn phụ nên không
có giáo viên chuyên trách, hoạt động ngoại khoá cho học sinh cũng chưa được
chú trọng phát triển… Từ những thực tế trên mà GDTC trong trường học còn
bị xem nhẹ, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra.
Do các điều kiện kinh tế - xã hội, cũng như các đặc điểm vùng miền
của các trường THCS các tỉnh trung du Bắc bộ (TDBB), tính đa dạng của
thành phần học sinh trong các trường cùng các đặc điểm tâm, sinh lý riêng
biệt của học sinh vùng TDBB đòi hỏi phải có những nội dung giáo dục,
cách thức tiến hành các hoạt động GDTC phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng GDTC của các trường.
Hiệu quả của công tác GDTC trong các trường hiện nay còn nhiều
hạn chế, yếu kém do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác
nhau. Trong đó: Công tác giảng dạy TDTT trong các trường học vẫn còn
3
mang nặng tính hình thức, thực trạng năng lực thể chất của học sinh còn
nhiều hạn chế, một phần do: Điều kiện trang thiết bị, sân bãi dụng cụ tập
luyện còn thiếu; quá trình quản lý, chỉ đạo, tổ chức vận dụng nội dung hình
thức tập luyện trong các nhà trường còn nhiều nơi chưa hợp lý; chương
trình môn học thể dục chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh,
nên kết quả học tập chưa đạt chất lượng cao.
Hiện nay, chương trình GDTC cho học sinh đã được phổ cập, tuy
nhiên vẫn chưa tạo ra một chế độ vận động thân thể tích cực thường xuyên
và có hệ thống, dẫn tới hiệu quả giáo dục thể chất chưa được như mong
muốn. Do đó, cần thiết phải xây dựng chế độ vận động thân thể tích cực cho
học sinh tiểu học, nhằm tạo ra sự biến đổi về thể chất, góp phần nâng cao thể
lực và tầm vóc con người Việt Nam. Mặc dù vậy, chiều cao thân thể và tố
chất thể lực của người Việt Nam còn thua kém nhiều so với các nước trong
khu vực. Để nhận biết những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và có
những giải pháp điều chỉnh kịp thời, cần có nhiều công trình nghiên cứu về
thể chất con người Việt Nam.
Chính vì vậy, hoạt động TDTT trong trường học đòi hỏi phải tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC nói chung và nâng
cao thể chất cho học sinh nói riêng trong các trường học, đó là vấn đề cấp
thiết đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Giáo dục thể chất trong
trường học, trong đó có THCS, là một biện pháp quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục con người toàn diện, cung cấp nhân lực đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
VCT Việt Nam, trước hết nó là một môn thể thao, bởi vì cũng như các
môn thể thao khác, toàn bộ kỹ thuật và quyền pháp của võ đều xây dựng trên
nền tảng các nguyên lý về tâm sinh lý và vật lý; nó giúp phát triển toàn diện
con người, giúp con người có được “một tinh thần minh mẫn trong một thân
thể tráng kiện” [29], [30], [52]. Tập luyện võ thuật cổ truyền không chỉ là hoạt
động của chân tay mà còn là hoạt động của toàn cơ thể, khiến cho cơ bắp
4
ngày càng cứng cáp và dẻo dai hơn, các hệ tim mạch, hô hấp, hệ bài tiết, hệ
tiêu hóa và hệ thần kinh cũng nhờ đó mà hoạt động tốt hơn. Đối với lứa tuổi
học sinh THCS, tập luyện võ thuật cổ truyền không những giúp phát triển
toàn diện về thể chất, tinh thần, mà còn dạy cho các em cách làm người, rèn
luyện cho các em cách sống có khuôn khổ, tập được nhiều đức tính tốt, giúp
các em hiểu rõ hơn lịch sử của dân tộc Việt Nam, đặc biệt hơn là giúp cho các
em tránh xa vào các tệ nạn xã hội hiện nay.
Đưa Võ cổ truyền vào trường học là việc làm thiết thực, thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7, khóa IX về công tác dân tộc; Nghị quyết Trung ương 5,
khóa VIII; Kết luận Hội nghị Trung ương 10, khóa IX về xây dựng và phát
triển một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thực hiện
Quyết định số 47/2002/QĐ-BGD&ĐT, ngày 19/11/2002 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về chương trình (thí điểm) trong đó có môn Thể dục; đồng thời thực
hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa TDTT đến 2010 là: chú trọng phát
triển các môn thể thao dân tộc và các môn thể thao được quần chúng ưa thích;
hình thành các chương trình và kế hoạch thích hợp phát triển TDTT, trò chơi
vận động ngoại khóa trong các trường mẫu giáo và phổ thông [2],[3],[4],[7]...
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 đã chỉ
rõ: “... bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt
Nam; lựa chọn một số trò chơi vận động dân gian để đề xuất đưa vào thi đấu
trong hệ thống thi giải thao quốc gia; chú trọng bảo tồn và phát triển các
môn VCT dân tộc”[16]. Để thực hiện mục tiêu đó, Ngành TDTT đã tiến hành
xây dựng Đề án bảo tồn và phát triển VCT Việt Nam đến năm 2020, với lộ
trình được chia làm 2 giai đoạn chính: Giai đoạn 1, từ 2013 - 2016 sẽ tập
trung vào việc bảo tồn VCT Việt Nam, thành lập Liên đoàn thế giới VCT Việt
Nam, thành lập 30 Hội, Liên đoàn VCT cấp tỉnh, thành, ngành cũng như đào
tạo từ 30 đến 50 HLV VCT có trình độ chuyên môn giỏi...; Giai đoạn 2, từ
2017 - 2020 tập trung bảo tồn và phát triển VCT Việt Nam, tiếp tục thành lập
thêm 10 đến 15 Hội, Liên đoàn VCT cấp tỉnh, thành, ngành; tiến hành nghiên
5
cứu xây dựng hệ thống các bài tập để đưa việc giảng dạy VCT vào các trường
đào tạo chuyên ngành TDTT và tiến tới đưa VCT vào chương trình học ngoại
khóa trong các trường phổ thông các cấp trên toàn quốc.
Ngày 11/8/2015, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn số
6311/VPCP-KGVX [88]; Thực hiện công văn trên Bộ GD&ĐT ban hành
công văn số 4775/BGD&ĐT-CTHSSV ngày 16/9/2015 về việc triển khai
thống nhất nội dung tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ và bài VCT
Việt Nam trong các trường phổ thông [11]. Trước đó, tại một hội nghị Phó
Thủ tưởng Vũ Đức Đam nhấn mạnh: "Phát triển giáo dục toàn diện đối với
học sinh phổ thông không thể thiếu vai trò của giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trong nhà trường, trong đó việc duy trì đều đặn hoạt động tập
thể dục, tập luyện các bài VCT là hết sức cần thiết, vừa rèn luyện sức khỏe,
vừa góp phần xây dựng lối sống lành mạnh, có kỷ cương, nền nếp, ý thức
trách nhiệm, phát huy tinh thần thượng võ của dân tộc".
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhằm mục đích góp phần bảo tồn và
phát triển môn võ thuật cổ truyền Việt Nam trong thời gian tới, đặc biệt hướng
tới mục tiêu gần là phát triển môn võ thuật cổ truyền trong chương trình ngoại
khoá tại các trường phổ thông, trong đó có các trường THCS, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nâng cao thể chất cho học sinh trung học cơ sở các tỉnh
Trung du Bắc bộ bằng ngoại khoá môn Võ Cổ truyền Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GDTC, thực trạng thể chất của
học sinh THCS các tỉnh TDBB và các yếu tố, điều kiện đảm bảo cho phổ cập
môn VCT, luận án tiến hành ứng dụng thí điểm chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT Việt Nam tại một số trường THCS các tỉnh TDBB, đồng thời
xác định mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của chương trình tập luyện
ngoại khóa môn VCT Việt Nam trong việc nâng cao và đáp ứng các yêu cầu
cơ bản về năng lực thể chất cho học sinh trung học cơ sở vùng TDBB.
6
Mục tiêu nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài giải quyết các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC, một số yếu tố, điều
kiện đảm bảo và năng lực thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Mục tiêu 2: Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và xác định hiệu quả chương trình tập luyện
ngoại khóa môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Giả thuyết khoa học:
Giả thuyết rằng, nếu áp dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
võ Cổ truyền Việt Nam cho học sinh trung học cơ sở các tỉnh Trung du Bắc
bộ phù hợp với các điều kiện đảm bảo (cơ sở vật chất, sân bãi, đội ngũ
giảng dạy) thì thể chất của học sinh sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học ở các trường
trung học cơ sở.
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm của Đảng v Nh nƣớc về giáo dục và thể dục thể
thao trƣờng học
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
Xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới
Bước sang thế kỷ XXI thế giới có nhiều biến đổi, khoa học và công
nghệ có bước tiến nhảy vọt, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của GD&ĐT và
xu hướng toàn cầu hóa, đại chúng hóa giáo dục nên số người lao động có trình
độ cao ngày càng tăng, nền kinh tế tri thức có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển ở nhiều quốc gia [94], [95].
Để đáp ứng nhu cầu về lực lượng lao động cho nền kinh tế luôn biến đổi,
giáo dục cũng luôn phải bám sát thực tiễn, thích nghi với những thay đổi về cơ
cấu của nền kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, do vậy hiện
nay hệ thống các nền giáo dục trên thế giới cũng đang đứng trước xu hướng toàn
cầu hóa, đại chúng hóa, quốc tế hóa giáo dục, liên kết mở rộng qui mô với các
cơ sở giáo dục ở nước ngoài... Trong khi quá trình toàn cầu hóa đã đem đến quá
trình thương mại hóa song song với quốc tế hóa các trường học, việc liên kết về
chương trình và mở rộng các cơ sở đào tạo giữa các trường trên thế giới đã trở
thành một trào lưu thì quá trình đại chúng hóa giáo dục cũng cho phép việc mở
rộng phạm vi giáo dục, gia tăng các trung tâm, cơ sở giáo dục, làm cho nhiều
người có cơ hội tiếp cận, lựa chọn một hình thức giáo dục phù hợp hơn. Cùng
với các xu thế giáo dục trên còn có một xu thế mới gắn liền với sự phát triển của
công nghệ thông tin đó là môi trường dạy và học trực tuyến. Nhờ có những bước
tiến trong hệ thống mạng Internet và viễn thông, cũng như khả năng tái sử dụng
nguồn tài liệu giáo dục được các nước tiên tiến đang và sẽ không ngừng phát
triển trên các website, viễn cảnh giáo dục từ xa thắp sáng niềm hi vọng về một
quá trình toàn cầu hóa, khi gắn với sự phát triển, có thể đem đến cho con người
8
khả năng giải quyết hầu hết các thiếu sót về kiến thức cơ bản chỉ trong vòng một
thế hệ [71], [95].
Gắn liền với các xu thế giáo dục trên thế giới hiện nay là sự ĐMGD,
đổi mới về tầm nhìn, về định hướng giáo dục, đổi mới về chương trình, về
phương pháp… và một trong những định hướng quan trọng trong việc
ĐMGD, đổi mới phương pháp dạy học ở nhiều nước được thể hiện ở tính
phân hóa trong giáo dục. Tăng cường tính phân hóa trong giáo dục nhằm
hướng tới sự phát triển năng lực ở mỗi cá nhân và dành cho người học nhiều
hơn các cơ hội lựa chọn các hình thức và nội dung học tập… [71], [95].
Quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển giáo dục
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định một
trong ba mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm
2020 là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao và tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân,
trong đó phát triển đội ngũ giáo viên được coi là một yếu tố quan trọng, là
khâu then chốt trong đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục [99].
Nghị quyết hội nghị lần 8 BCH TW Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29-
NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH -
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế đã đưa ra quan điểm chỉ đạo [99]:
- GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện, đổi mới ở tất cả các
bậc học, ngành học ...
- Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
9
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
- Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá,
hiện đại hoá GD&ĐT.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. u tiên
đầu tư phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách...
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD&ĐT, đồng thời
GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Định hướng ĐMGD và các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn
2011 - 2020
GD&ĐT có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết định
thành công công cuộc CNH - HĐH đất nước do vậy, đổi mới căn bản và
toàn diện nền GD&ĐT được Đảng, Nhà nước coi là một yêu cầu cấp thiết
với định hướng về các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu [99]:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với đổi mới GD&ĐT, quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền GD&ĐT trong hệ
thống chính trị, ngành GD&ĐT và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định
chất lượng GD&ĐT của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
GD&ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
10
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh phân luồng sau
THCS; định hướng nghề nghiệp ở THPT. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ
thống GDPT phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển
giáo dục của thế giới.
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD&ĐT. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo
viên tiểu học, THCS, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Đổi mới mạnh mẽ
mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo
dục, đào tạo
11
Mục tiêu đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện. Đến năm 2020, tỷ lệ
đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, THCS là 95% và 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
1.1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao trường học
TDTT trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động
TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Vấn
đề này đã được làm rõ trong các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về
lĩnh vực GDTC và TDTT trường học. Cụ thể:
Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 tại Điều 41 đã
quy định: "Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa
học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục,
thể thao; quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học; khuyến khích và
giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân
dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể
dục, thể thao quần chúng. [58]; Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
sửa đổi năm 2013 tại Điều 37 đã quy định: "Thanh niên được Nhà nước, gia
đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí
tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong
công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc" .
Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24-03-1994 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa VII) đã giao trách nhiệm cho Bộ GD-ĐT và Tổng cục TDTT
thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương
trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo GV TDTT cho trường
học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về CSVC để thực hiện chế độ
GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở
12
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết HS, SV, qua đó phát hiện và tuyển
chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia [2].
Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng đã
xác định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn trong công tác TDTT
của thời kỳ đổi mới. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân
luôn được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi
dào, thể chất cường tráng, tinh thần phấn khởi. Tập luyện TDTT là một biện
pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng
của nước nhà. Đó chính là những quan điểm của Đảng ta về phát triển sự
nghiệp TDTT ở Việt Nam. [3], [4].
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, năm 1960 đến Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII, năm 2016, trong các văn kiện và nghi quyết Đại hội,
Đảng ta đều nêu quan điểm chỉ đạo công tác TDTT trong cả nhiệm kỳ. Đồng
thời trong một số nhiệm kỳ, Ban chấp hành Trung ương đảng đã ban hành chỉ
thi, nghi quyết chuyên đề về công tác TDTT.
Hoạt động TDTT lần đầu tiên được luật hóa thông qua là Pháp lệnh
TDTT được ban hành năm 2000 [55]. Sau một thời gian dài chuẩn bị, năm
2006 Luật TDTT được Quốc hội thông qua, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển
TDTT của nước nhà. Luật TDTT đã dành riêng một mục gồm 6 điều để quy
định về công tác GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đây là cơ sở
pháp lý để tăng cường trách nhiệm đối với công tác TDTT nói chung, công
tác TDTT trong trường học nói riêng [57].
Không chỉ lãnh đạo TDTT và GD&ĐT bằng đường lối, chính sách, mà
Nhà nước còn đề ra những giải pháp chỉ đạo thực hiện hiệu quả. Một trong
những giải pháp là đẩy mạnh công tác xã hội hóa (XHH) GD và TDTT. Với
quan điểm GD và TDTT là sự nghiệp của toàn dân, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực giáo
dụcy tế, văn hoá và TDTT (2005) về chính sách XHH đối với các hoạt động
13
trong lĩnh vực GD, dạy nghề, văn hóa, thể thao nhằm huy động nguồn lực của
toàn xã hội cho sự nghiệp GD và TDTT. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp
lý để các ngành đẩy mạnh công tác XHH, làm cho mọi thành phần trong xã
hội đổi mới quan điểm, nhận thức và giải pháp thực hiện XHH, tạo điều kiện
để toàn xã hội tham gia và đầu tư các nguồn lực để phát triển công tác GDTC
và phong trào thể thao cho mọi người, nâng cao thành tích thể thao đỉnh cao
và hội nhập quốc tế [67].
Theo Luật Thể dục Thể thao được ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Giáo dục thể chât và thể thao trong nhà trường bao gồm 2 nội dung
chính:
“GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập
và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”. Đây
còn được gọi là Thể dục nội khóa;
“Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người
học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới
tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền
vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao”, còn được gọi là thể dục, thể
thao ngoại khóa. [57]
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường nhấn mạnh
“GDTC trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc
chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho
trẻ em, HS, SV các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen
luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”. [ 71]
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã dành riêng
một phần quan trọng cho GDTC và hoạt động thể thao trường học. Đề cập
14
đến những yếu kém, tồn tại của công tác GDTC, Chiến lược đã nêu: “Công
tác GDTC trong nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của HS, SV
chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho
HS, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt
Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực... Chương trình chính
khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý,
không hấp dẫn HS tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa” [68]. Trong
đó đã nêu ra các chỉ tiêu đến năm 2015 có 100% số trường phổ thông thực
hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khóa, 45% số trường phổ thông có CLB
TDTT, có CSVC đủ phục vụ cho hoạt động TDTT, có đủ GV và hướng dẫn
viên TDTT, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa, 75% số HS được
đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể [68].
Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Thủ tướng đã phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030; trong đó có chương trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải
pháp tăng cường GDTC. Một trong những nội dung chủ yếu của chương trình
này là: “Đảm bảo chất lượng dạy và học TD chính khóa, các hoạt động thể
thao ngoại khóa cho HS, xây dựng chương trình GDTC hợp lý...” và “Tận
dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ cho hoạt động GDTC
trong trường học” [69].
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01 tháng 12 năm 2011
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
TDTT đến năm 2020 đã có nêu: “Mục tiêu của ngành TDTT là "nhằm tiếp tục
hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ thể dục, thể thao; tăng cường CSVC, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công
nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT” [5];
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08NQ/TW
ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI
15
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục,
thể thao đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ) đã khẳng định: “Đổi mới chương trình và phương
pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng,
giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HS, SV. Mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động TDTT quần chúng: Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông
đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao...; Các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt sâu
sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao” [70].
Tóm lại, các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước đã thể hiện tư
tưởng nhất quán: Coi trọng và đề cao vai trò của TDTT trong xã hội, trong đó
có TDTT trong trường học các cấp; đồng thời, đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách tại nước ta trong
giai đoạn hiện nay. GDTC vừa là một môn học thuộc chương trình giáo dục
quốc dân,vừa là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai
của đất nước nhằm đào tạo cho đất nước một thế hệ phát triển cao về trí tuệ,
cường tránh về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, đáp
ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, đổi mới công
tác GDTC và TDTT trong trường học các cấp cũng là vấn đề cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục vùng TDBB
Trong nhiều năm qua, Đảng và Chính phủ đã chú trọng đến công tác
giáo dục ở các vùng khác nhau trong cả nước và thu được nhiều kết quả. Hệ
thống giáo dục từ mầm non đến trung học phổ thông được củng cố và phát
triển, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của học sinh cũng như phụ huynh. Tuy
nhiên, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI đánh giá: chất lượng
giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; kết quả phổ cập giáo dục
ở nhiều huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp. Do vậy, để
16
nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh vùng TDBB, công tác GDTC cũng
phải được tăng cường, áp dụng những biện pháp, giải pháp đổi mới GDTC
cho phù hợp với học sinh TDBB và cả nước [5], [6], [7], [11], [58], [75], [76],
[77], [79].
Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giáo dục, với quan điểm
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, "đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển" [5]. Từ quan điểm đó, công tác giáo dục ở các tỉnh trung du miền
núi càng được coi trọng một cách đặc biệt. Nhiều chính sách của các ngành
các cấp được ban hành cho công tác giáo dục và GDTC vùng trung du và
miền núi.
Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi
phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn
2013-2020. Trong đó, mục tiêu được xác định là [78]: “Mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và
các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, đào tạo nguồn
nhân lực tại chỗ và nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng giáo dục vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn” [78].
GDTC luôn là một bộ phận không tách rời trong chính sách giáo dục
của Nhà nước, vì vậy hoàn thiện nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh
TDBB là góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu đề ra.
Nhiệm vụ của giáo dục phổ thông được xác định là: “Các tỉnh trong vùng
hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường, lớp học phù hợp với đặc thù của
từng địa phương và yêu cầu phát triển giáo dục của giai đoạn 2013 - 2020,
bảo đảm tạo thuận lợi cho học sinh đến trường và tăng tỷ lệ huy động học
sinh đi học, học sinh học 2 buổi/ngày;
17
Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ giáo viên; huy động, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án
giáo dục khác để tăng hiệu quả đầu tư, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất
trường học; đầu tư phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên
theo Đề án đã được Thủ tương Chính phủ phê duyệt; đảm bảo các điều kiện
để triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008 - 2020;
Củng cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy hoạch phù
hơp với nhu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số của các địa
phương, nhân rộng mô hình trường phổ thông dân tộc nội trú có dạy nghề;
thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp trung học cơ sở - trung
học phổ thông; đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho học sinh các trường phổ
thông dân tộc bán trú; xây dựng nhà ở bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số
học trung học phổ thông ở những địa bàn đặc biệt khó khăn, giao thông cách
trở” [78].
1.2. Khái quát về hoạt động TDTT ngoại khóa
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động TDTT ngoại khóa
Khái niệm:
Hoạt động TDTT ngoại khoá còn gọi là Thể thao ngoại khóa là hoạt
động thể thao trong nhà trường, là hoạt động tự nguyện của người học được tổ
chức ngoài giờ học chính khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi, sức
khoẻ và điều kiện của cơ sở đào tạo nhằm tạo điều kiện cho người học thực
hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao [36], [41].
Cùng với giờ học GDTC nội khóa, TDTT NK có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách
cho học sinh, đồng thời là môi trường thuận lợi, đầy tiềm năng để phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu thể thao. Trong thời kỳ khoa học, công nghệ phát
triển, TDTT NK còn có ý nghĩa tích cực về mặt cộng đồng, hướng thế hệ trẻ
vào các sinh hoạt thể thao lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội.
18
TDTT ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện là chính, diễn ra theo
hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường được tiến hành
ngoài giờ học nội khóa, có nội dung phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi,
điều kiện CSVC của cơ sở đào tạo và điều kiện sức khỏe của học sinh [31].
Hoạt động TDTT NK có vị trí quan trọng trong giáo dục. Các hoạt
động ngoại khóa kết hợp cùng với các hoạt động dạy học cấu thành một
cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục. TDTT NK cùng với GDTC nội khóa là một thể thống
nhất của TDTT trường học và song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau
không thể thiếu mặt nào [41], [63].
Đặc điểm hoạt động TDTT ngoại khóa
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn [80], các buổi tập ngoại khóa
(không chính khóa) thường có cấu trúc đơn giản và nội dung hẹp hơn so với
buổi tập nội khóa (chính khóa). Hình thức tập luyện này đòi hỏi ý thức kỷ
luật, tinh thần độc lập và sáng tạo cao. Nhiệm vụ cụ thể và nội dung buổi tập
ngoại khóa chủ yếu phụ thuộc vào sở thích và hứng thú cá nhân.
TDTT ngoại khóa vừa bổ sung kiến thức thực hành cho giờ nội khóa
nhưng nó cũng có những đặc thù riêng mà GDTC nội khóa không có được.
TDTT ngoại khóa cùng với GDTC nội khóa hình thành nên một thể thống
nhất của TDTT trường học;
Tập luyện ngoại khóa là hình thức tập luyện tự nguyện nhằm củng cố
sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn luyện cơ thể và
chữa bệnh, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí, tiếp thu các kỹ năng, kỹ xảo
vận động [80].
Cũng như buổi tập chính khóa, cấu trúc buổi tự tập phải đảm bảo phát
động cơ thể dần dần, tạo điều kiện tốt cho thực hiện hoạt động chính và kết
thúc hợp lý.
Theo Lê Văn Lẫm và Phạm Xuân Thành khi tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khóa cần lưu ý đến các mặt [43]:
19
Tính chất hoạt động mềm hóa giữa bắt buộc và tự nguyện;
Nội dung phong phú, linh hoạt không bị hạn chế;
Không gian địa điểm tiến hành rộng lớn (trong trường hoặc ngoài
trường);
Hình thức đa dạng có thể tiến hành theo cá nhân, nhóm, khóa, trường;
Thời gian hoạt động có thể tiến hành bất kỳ lúc nào trong ngày tùy theo
điều kiện thời gian của học sinh, sinh viên;
Cán bộ, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tư vấn, định hướng; còn học
sinh, sinh viên phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động phát huy lòng đam
mê, hứng thú TDTT năng khiếu, năng lực sáng tạo của mình;
Quy mô hoạt động TDTT ngoại khóa thể hiện qua số lượng học sinh,
sinh viên, cán bộ, giáo viên GDTC, cán bộ Đoàn, Công đoàn, phụ huynh, học
sinh, sinh viên cùng tham gia. Số môn thể thao tổ chức được cho học sinh,
sinh viên tập luyện, số giải thi đấu tham gia các cấp trong năm;
Với đa số học sinh, sinh viên TDTT ngoại khóa có tính phổ cập, chủ
yếu biết chơi một môn thể thao nào đó để rèn luyện sức khỏe là đã tốt rồi.
Nhưng trong số hàng ngàn đến hàng vạn học sinh, sinh viên (tùy theo trường),
sẽ có những em có năng khiếu đặc biệt nổi trội thì đây chính là những nhân tố
tích cực để hình thành nên các đội tuyển, đội tiêu biểu thể thao của trường.
Đối tượng này cần có chế độ tập luyện chuyên biệt để nâng cao trình độ
chuyên môn, sẵn sàng tham gia thi đấu các giải ngoài trường. Đây cũng là lực
lượng hướng dẫn viên tích cực mà giáo viên GDTC cần phải chú tâm lựa
chọn, đào tạo để hỗ trợ hướng dẫn cho nhóm sinh viên ở trình độ phổ cập;
TDTT ngoại khóa vừa bổ sung kiến thức thực hành cho giờ nội khóa nhưng
nó cũng có những đặc thù riêng mà GDTC nội khóa không có được. TDTT
ngoại khóa cùng với GDTC nội khóa hình thành nên một thể thống nhất của
TDTT trường học.
20
1.2.2. Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa
Hoạt động TDTT ngoại khóa có vị trí quan trọng trong GDTC và thể
thao trong trường học. Các hoạt động ngoại khóa kết hợp cùng với các hoạt
động dạy học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh, góp
phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. TDTT ngoại khóa cùng với
GDTC nội khóa là một thể thống nhất của TDTT trường học và song song tồn
tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau không thể thiếu mặt nào. Trong quá trình tổ chức
tập luyện thể thao còn có thể giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ: tăng cường
sức khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa; giáo dục tố chất thể lực và hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong sinh hoạt và lao động;
trang bị những tri thức cần thiết để thực hành TDTT trong lao động và đời
sống hàng ngày; hình thành thế giới quan duy vật, sự giác ngộ về chính trị,
giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức tập thể…, đào tạo lực lượng hậu bị cho
đội tuyển [37],[43],[52],[58],[59],[79],[80].
Thực hiện chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
chúng ta đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trong sự nghiệp đó, nhân tố con người giữ vai trò quyết định
cho sự thành công. Với vai trò quan trọng như vậy nên đòi hỏi đội ngũ nhân
lực trong thời kỳ mới phải khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần. Vì vậy, việc
tăng cường giáo dục thể chất và thể thao trong trường học trong thời kỳ đất
nước đổi mới hiện nay là rất cần thiết.
Hoạt động thể thao ngoại khóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
rèn luyện sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần cho học sinh sau những giờ
học tập căng thẳng. Bên cạnh đó, những hoạt động này còn tạo cho học sinh
có một đời sống tinh thần lành mạnh, tạo hứng thú và niềm đam mê trong học
tập nghiên cứu.
Cùng với giờ học GDTC nội khóa, TDTT ngoại khóa có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân
cách cho học sinh. TDTT ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi, đầy tiềm
21
năng để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia. Trong bối
cảnh hội nhập toàn cầu như hiện nay, TDTT ngoại khóa càng có ý nghĩa tích
cực về mặt cộng đồng, hướng thế hệ trẻ vào các sinh hoạt thể thao lành
mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội. Do đó, nghiên cứu hoạt động TDTT ngoại
khóa trong các trường học ở nước ta làm cơ sở phát triển chung cho phong
trào TDTT cả nước là rất cần thiết.
TDTT ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện là chính, diễn ra theo
hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường được tiến hành
ngoài giờ học nội khóa, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe
của học sinh, sinh viên. TDTT ngoại khóa có lịch sử gần 100 năm nay, cụ thể
là vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, nhằm mục đích tổ chức giao lưu trong
giáo hội, các cộng đồng dân cư, giữa các trường chủ yếu ở các môn điền kinh,
thể dục và các môn bóng [80].
Theo V.P.Philin, việc tổ chức GDTC ngoài trường học được thực hiện
trên các cơ sở luận điểm: Phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc
GDTC; Có sự liên hệ phối hợp chặt chẽ của tất cả các ngành, cơ quan, tổ chức
quan tâm trực tiếp đến hoạt động này cũng như của gia đình và xã hội; Kế
thừa kết quả GDTC trong trường học, giúp cho trường học tăng cường, nâng
cao và mở rộng kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo TDTT, tổ chức nghỉ ngơi lành
mạnh cho học sinh, sinh viên; Sử dụng các hình thức hoạt động đa dạng, phù
hợp với sự ham thích, đặc điểm lứa tuổi và trình độ thể lực của người tập;
Thường xuyên dựa trên kỷ luật tự giác, sự ham thích và lợi ích của đối tượng
tập luyện; Bảo đảm sự chỉ đạo về phương pháp và việc kiểm tra y học có chất
lượng đối với tất cả các hình thức cơ bản về tập luyện TDTT ngoài trường
học [57].
22
Như vậy, có thể đúc kết lại, khâu tổ chức, hướng dẫn TDTT ngoại khóa
cần nắm rõ đặc điểm phát triển tâm sinh lý đối tượng học sinh (lứa tuổi, giới
tính, sức khỏe, chuyên ngành, nhu cầu, sở thích thể thao…), các điều kiện cần
và đủ để thực hiện công tác này. Cần lưu ý một số nguyên tắc cơ bản sau đây:
Phù hợp với xu hướng phát triển chung và đạt hiệu quả thực tiễn.
Đáp ứng nhu cầu, sở thích của đối tượng.
Tự nguyện, tự giác.
Có chương trình, kế hoạch cụ thể và có thể lồng ghép khoa học giữa tập
luyện và thi đấu phong trào.
Xã hội hóa công tác Thể dục thể thao ngoại khóa, đảm bảo tính phổ
thông đại chúng.
1.2.3. Mục đích của tổ chức TDTT ngoại khóa
Tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh nhằm đạt được
những mục đích sau: Thỏa mãn nhu cầu vận động của học sinh, sinh viên; Hình
thành chế độ học tập - nghỉ ngơi hợp lý; Tạo môi trường vận động, vui chơi,
giải trí lành mạnh, hướng học sinh, sinh viên vào các hoạt động tích cực, tránh
xa các tệ nạn xã hội; Phát triển toàn diện thể chất và nhân cách học sinh, sinh
viên; Rèn luyện kỹ năng sống qua các hoạt động giao lưu, giao tiếp [37], [43],
[52], [77], [82].
Thỏa mãn nhu cầu vận động của học sinh, sinh viên:
Trong suốt những năm học phổ thông, học sinh chỉ được có khoảng
700 giờ học TDTT nội khóa, trong khi đó thời gian tập luyện TDTT ngoại
khóa nhiều gấp bội [7]. Vận động là nhu cầu cơ bản nhất của học sinh, sinh
viên vì thế, phải có đủ sân bãi, phòng tập TDTT là điều kiện không thể thiếu
để thành lập một trường học đủ chuẩn. Thỏa mãn nhu cầu vận động cũng là
tiêu chí tiên quyết khi phụ huynh lựa chọn trường học cho con em họ. Thực tế
cho thấy, việc học GDTC nội khóa mỗi tuần chỉ một buổi (2 - 3 tiết) và thực
hiện nhanh chóng trong 2 - 3 học kỳ là chưa đáp ứng nhu cầu vận động, rèn
23
luyện thể chất của học sinh, sinh viên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
[94] ước tính:
Tổ chức Y tế Thế giới cũng cảnh báo: “Giảm hoạt động thể chất và
chương trình GDTC trong trường học là một xu hướng đáng báo động trên
toàn thế giới” [94]. Do đó, tổ chức thêm hoạt động TDTT ngoại khóa để thỏa
mãn nhu cầu này là điều rất cần thiết.
Hình thành chế độ học tập - nghỉ ngơi hợp lý:
Khi bước vào môi trường đại học, sinh viên sẽ phải đối mặt với hàng
loạt các hoạt động đa dạng mà đòi hỏi họ phải có sự ưu tiên lựa chọn, sắp xếp
thời gian hợp lý và khoa học để thích nghi và đạt hiệu quả tốt trong suốt quá
trình đào tạo. Theo A.D.Nôvicôp - L.P.Matvêep: Sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và lượng thông tin mới ngày càng nhiều làm cho lao động học tập
của sinh viên càng trở nên nặng nhọc, căng thẳng. TDTT là phương tiện để
hợp lý chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực
hoạt động trong tất cả các thời kỳ học tập ở trường, cho nên tầm quan trọng
của TDTT cũng tăng lên tương ứng [53].
Tạo môi trường vận động, vui chơi, giải trí lành mạnh, hướng học sinh,
sinh viên vào các hoạt động tích cực, tránh xa các tệ nạn xã hội:
Bước vào thời kỳ hội nhập toàn cầu, kinh tế xã hội phát triển thì đời
sống học sinh, sinh viên càng cao và các điều kiện để thỏa mãn các loại nhu
cầu này càng đa dạng. Thực chất họ có những nhu cầu rất lành mạnh và chính
đáng như: nhu cầu được vận động, tập luyện TDTT, vui chơi giải trí…nhưng
hiện nay, do các trường còn nhiều khó khăn về sân bãi, cơ sở vật chất nên
chưa thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu này. Trong khi đó, môi trường xã hội bên
ngoài thì phức tạp và luôn cám dỗ giới trẻ đi chệch hướng. Theo Chủ nhiệm
Uỷ ban Tư pháp Quốc hội, Lê Thị Thu Ba: “Tình trạng thanh thiếu niên, học
sinh, sinh viên phạm tội có chiều hướng gia tăng. Trong số 24.608 đối tượng
phạm tội có 2.333 là đối tượng học sinh, sinh viên chiếm 9,48%, 2.904 đối
tượng phạm tội dưới 18 tuổi, chiếm 11,8%....” [96]. Số liệu thống kê của Ủy
24
ban Quốc gia Phòng chống AIDS, phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội cũng
chỉ ra, từ năm 2001 - 2007, số lượng học sinh, sinh viên nghiện ma túy mỗi
năm vào khoảng trên dưới 1.000 em. Ma túy đã gây ảnh hưởng xấu đến việc
học tập, rèn luyện của những chủ nhân tương lai của đất nước [95]. Qua đó,
dễ nhận thấy việc tạo môi trường TDTT ngoại khóa lành mạnh, hướng sinh
viên vào các hoạt động tích cực, tránh xa các tệ nạn xã hội là rất quan trọng và
vô cùng cấp thiết.
Phát triển toàn diện thể chất và nhân cách học sinh, sinh viên:
Phát triển toàn diện về thể chất lẫn nhân cách là phát triển cả đức dục,
trí dục, mỹ dục và thể dục. Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Đức
dục là tư tưởng. Trí dục là sự hiểu biết về văn hóa, khoa học, kỹ thuật. Mỹ
dục là sự hiểu biết về những cái hay, cái đẹp. Cuối cùng là thể dục một mục
tiêu không thể thiếu theo quan điểm giáo dục của chúng ta, là cơ sở để tiếp
thu tốt đức dục, trí dục, mỹ dục” [25]. Do đó, cùng với GDTC thể chất nội
khóa, TDTT ngoại khóa thể hiện rõ mục đích này.
Rèn luyện kỹ năng sống qua các hoạt động giao lưu, giao tiếp:
Quan hệ giao lưu, giao tiếp ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và
phát triển tâm lý, nhân cách của học sinh, sinh viên. Trong xã hội ngày nay,
nếu không được sống, không được hoạt động, giao lưu, giao tiếp với người
khác thì học sinh, sinh viên không thể tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, những kinh
nghiệm lịch sử, xã hội để tạo nên “chất người”.
Qua tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa, học sinh, sinh viên sẽ có cơ
hội cùng gặp gỡ, tập luyện, giao tiếp với một nhóm người, một tập thể, một
cộng đồng…, qua đó sẽ hình thành ở họ các kỹ năng sống như: giao tiếp, ứng
xử, quyết định, thay đổi hành vi, lập mục tiêu, sự tự tin, giảm căng thẳng, sự
thành công cũng như học tập tinh thần đoàn kết và sự công bằng. Những tác
động tích cực này cũng giúp chống lại những nguy cơ và tác hại do lối sống
tĩnh tại, căng thẳng, cạnh tranh và nhiều áp lực gây ra khá phổ biến trong cuộc
sống giới trẻ ngày nay.
25
Một số nghiên cứu cho thấy rằng trong số các thanh thiếu niên, thường
xuyên tham gia vào các hoạt động thể chất ít có khả năng sử dụng thuốc lá.
Tương tự, các trẻ em có nhiều hoạt động thể chất thì kết quả học tập cao hơn.
Nhóm các môn thể thao và trò chơi tập thể thúc đẩy hội nhập xã hội tích cực
và tạo thuận lợi cho việc phát triển các kỹ năng xã hội ở trẻ.
1.2.4. Nội dung tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà
trường
Ở Việt Nam, trước đây việc tập thể dục giữa giờ được tiến hành gần
như bắt buộc ở các công sở, các đơn vị hành chính sự nghiệp, nhưng về sau
do chỉ mang tính hình thức nên dần mai một và hiện nay không có cơ quan
nào tập thể dục giữa giờ nữa. Bộ GD&ĐT đã thể hiện quyết tâm chỉnh đốn và
phục hồi lại giờ tập giữa giờ của học sinh, sinh viên qua việc yêu cầu tất cả
các trường học trên toàn quốc nghiêm túc thực hiện: “Tổ chức cho học sinh,
sinh viên tập luyện các bài thể dục, thể dục nhịp điệu, khiêu vũ thể thao trong
giờ nghỉ giải lao ở giữa các tiết học (đối với học sinh phổ thông); thời gian ít
nhất là 10 phút, thực hiện 01 lần trong 01 ngày” [7], [17], [18], [77].
Cũng tương tự như giờ học nội khóa, nhưng cấu trúc các buổi tập
Ngoại khóa thường đơn giản, tinh gọn hơn. Nội dung TDTT ngoại khóa thì đi
sâu về chuyên môn hẹp nhưng phong phú và đa dạng, vượt ra ngoài những
qui định của chương trình GDTC, không bị chương trình hạn chế so với buổi
tập nội khóa. Nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm: các bài tập phát
triển chung, hoạt động tập luyện và các hoạt động thi đấu các môn thể thao
riêng lẻ hoặc phối hợp đa dạng nhiều môn…
Bên cạnh đó, có thể tổ chức nhiều môn thể thao để học sinh, sinh viên
lựa chọn tập luyện theo sở thích như: bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá, bóng
bàn, cầu lông, aerobic, bơi lội, điền kinh, võ thuật…Ngoài ra, nên thành lập
duy trì, tập luyện thường xuyên các đội năng khiếu thể thao theo câu lạc bộ
(CLB) để thu hút học sinh, sinh viên tham gia. Sau nữa là tổ chức thi đấu giao
26
lưu, thi đấu giải từ cấp cơ sở đến cấp toàn thành, toàn quốc. Tùy theo đặc tính
có thể phân thi đấu TDTT trường học thành nhiều loại: Thi đấu trong trường
và ngoài trường (không gian); Thi đấu đơn môn, đa môn (nội dung); Thi đối
kháng, thi đấu giao lưu hữu nghị, thi kiểm tra, thi tuyển chọn, thi biểu diễn,
thi đẳng cấp, thi thông tin, Đại hội TDTT (tính chất, nhiệm vụ, trình độ)….
1.2.5. Hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
Hình thức TDTT ngoại khóa:
Có thể khái quát hình thức các hoạt động TDTT ngoại khóa là các
phương thức rèn luyện ngoài giờ của cá nhân, nhóm hay tập thể nhằm mục
đích duy trì và phát triển sức khỏe tâm thể. Hình thức hoạt động TDTT ngoại
khóa trong nhà trường rất đa dạng, phương pháp linh hoạt, có thể tiến hành
nhiều cấp độ, qui mô toàn trường, toàn khóa, ngành, lớp hoặc theo đội, nhóm
và cá nhân nên thỏa mãn yêu cầu khác nhau của học sinh, sinh viên.
Phân loại chương trình TDTT ngoại khóa:
Theo Vũ Đức Thu và cộng sự [74], các chương trình tổ chức tập luyện
tăng cường sức khỏe bao gồm các bài tập cá nhân, tập thể áp dụng các
phương tiện theo hướng vệ sinh tập luyện, hồi phục khả năng làm việc, thực
dụng và chữa bệnh. Các chương trình này có thể mang tính chất cá nhân (thể
dục vệ sinh buổi sáng, chế độ giờ giấc hàng ngày, các chương trình rèn
luyện)… và theo nhóm, lớp với sự giúp đỡ của GV bộ môn TDTT tiến hành.
Còn theo các tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn [80], căn cứ tính chất
hướng dẫn, có thể chia các buổi tập ngoại khóa thành: các buổi tự tập cá nhân,
các buổi tập theo nhóm tự nguyện, các buổi tập theo nhóm có tổ chức.
Các buổi tập cá nhân:
Các buổi tập TDTT cá nhân thường được thực hiện với nhiều dạng
phong phú mà mọi người ai cũng có thể tham gia, cụ thể như là: thể dục vệ
sinh (thể dục buổi sáng), TD giữa giờ, dạo chơi hàng ngày, các buổi tự tập
theo xu hướng huấn luyện chung và huấn luyện thể thao.
27
Thể dục buổi sáng làm cho cơ thể thích nghi với một ngày làm việc
mới. Nó có tác dụng thúc đẩy nhanh việc chuyển cơ thể từ trạng thái ngủ sang
trạng thái tỉnh táo, kích thích mọi hoạt động của cơ thể, tạo nên cảm giác sảng
khoái, vui vẻ. Chương trình này ai cũng có thể tham gia, nhất là những người
lớn tuổi. Ngủ sớm - dậy sớm và sinh hoạt điều độ là thói quen tốt mà khoa
học đã chứng minh là rất có lợi cho sức khỏe. Lợi ích rõ nhất của chương
trình tập này là không khí tập luyện trong lành, môi trường thân thiện, không
phân biệt lứa tuổi, giới tính, địa vị xã hội. Địa điểm tập tốt nhất là được tiến
hành ngoài trời, thường là các nơi công cộng như ký túc xá, công viên, vỉa hè,
đường phố. Tập luyện trong điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tốt hơn là trong
nhà tập, vì tia cực tím của ánh sáng mặt trời có ảnh hưởng tốt đến sự phát
triển năng lực. Chương trình tập luyện cá nhân này được phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, vô tuyến truyền hình) và
chúng có vị trí rất quan trọng trong phong trào TDTT [37], [81].
Thể dục giữa giờ là loại bài tập được biên soạn theo đặc điểm giải phẫu
- sinh lý lứa tuổi nhi đồng - thanh thiếu niên và thường được tiến hành vào
giờ nghỉ giải lao các buổi học nhằm giải trừ mệt mỏi các nhóm cơ cục bộ của
học sinh, sinh viên do tập trung cao, ngồi lâu trên lớp trong giờ học các môn
học khác. Bài thể dục giữa giờ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả học tập. Cần chú ý chọn nội dung bài tập thích hợp, hạn chế lượng vận
động, không nên tập quá nhiều làm ảnh hưởng đến giờ học kế tiếp, chỉ cần đạt
mục tiêu nghỉ ngơi tích cực là đủ.
Tự tập thể lực cá nhân có cấu trúc tương đối phức tạp hơn bao gồm:
tập thể lực chung, thể lực cho thể thao, thể lực thực dụng. Loại hình tập
này đòi hỏi khá cao ý chí người tập cùng một sự am hiểu tối thiểu về
nguyên tắc, phương pháp tập luyện, tính hệ thống chặt chẽ trong xác định
nhiệm vụ và lựa chọn bài tập, đòi hỏi nhiều thời gian, tuân thủ chế độ dinh
dưỡng cũng như lối sống đặc biệt.
28
Các buổi tập theo nhóm tự nguyện:
Các buổi tập theo nhóm tự nguyện gồm: trò chơi, lữ hành, du lịch, thi
đấu. Thường thì mỗi đội nhóm thường cử ra người đội trưởng, nhóm trưởng
có khả năng quản trò, phân công, sắp xếp, điều hành các buổi tập loại này.
Phổ biến nhất của loại hình này là các trò chơi vận động (trò chơi học tập -
huấn luyện, trò chơi sức khỏe, trò chơi giải trí, trò chơi thi đấu). Trong trường
đại học sinh viên thường hình thành các buổi tập các đội nhóm tự nguyện theo
đơn vị lớp, khối, khoa, ngành…Chẳng hạn, để chuẩn bị dự thi các giải đấu hội
thao hàng năm của trường và có thể thi đấu tốt và đạt giải, sinh viên thường tự
tổ chức các buổi tập tự túc, tự nguyện. Các sinh viên có kinh nghiệm và
chuyên môn khá sẽ hướng dẫn cho các sinh viên mới, các thành viên đội bóng
nam sẽ tích cực “huấn luyện” cho các đội nữ…
Chương trình du lịch tích cực như tham quan, dạo chơi, dã ngoại, lữ
hành được phát triển rộng rãi ở các nước giàu có. Ở nước ta hình thức này dù
không thường xuyên nhưng cũng đã được giới trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh
viên phát động vào các ngày nghỉ lễ, ngày hè, nhưng do điều kiện kinh tế
chưa dồi dào nên qui mô (thời gian, quãng đường) các chương trình này
thường không lớn và lẻ tẻ. Du lịch tích cực có tác dụng làm phong phú tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo thực dụng tôi luyện cơ thể và giáo dục tố chất thể lực
trong điều kiện khí hậu và địa hình thay đổi cũng như giáo dục ý thức cộng
đồng và tinh thần tập thể.
Các buổi tập theo nhóm có người tổ chức, hướng dẫn:
Các buổi tập dạng này được tiến hành dưới sự điều khiển của những
người làm công tác chuyên môn như các giáo viên, huấn luyện viên, hướng
dẫn viên TDTT. Tập luyện theo nhóm có tổ chức thường là các buổi tập luyện
theo phong trào các khóa ngắn hạn tại các tụ điểm, nhà văn hóa, trung tâm,
câu lạc bộ thể dục thể thao (CLB TDTT), các cuộc thi đấu, các buổi tập nâng
cao sức khỏe trong các cơ quan, xí nghiệp, các ngày hội TDTT… Chương
29
trình này rất cần được phát triển sâu rộng trong trường học vì khi hội nhập
vào nền kinh tế thị trường, xã hội sẽ phát sinh các “khuyết tật”, lợi nhuận
được đặt lên hàng đầu, đất đai, môi trường vui chơi, rèn luyện sức khỏe bị thu
hẹp.
Theo nghiên cứu của Trần Kim Cương [21], CLB TDTT là tổ chức tập
luyện TDTT mang tính chất xã hội, tự nguyện, nhằm thu hút người ham thích
TDTT để tập luyện, thi đấu, biểu diễn TDTT, góp phần xây dựng phát triển
phong trào TDTT cơ sở theo chủ trương xã hội hóa TDTT. Tùy theo tính chất
đầu tư mà CLB TDTT có các loại hình sở hữu như: công lập, bán công, dân
lập hay tư nhân. Căn cứ theo đối tượng tham gia và cơ quan chủ quản có thể
phân loại thành: CLB TDTT trong trường học; CLB TDTT trong cơ quan
hành chính sự nghiệp, các lực lượng vũ trang; CLB TDTT trong các doanh
nghiệp; CLB TDTT xã, phường, thị trấn; CLB TDTT tư nhân, tập đoàn.
Xét về góc độ xã hội, hoạt động TDTT ngoại khóa có người hướng dẫn
còn có ý nghĩa tích cực như là một sân chơi bổ ích, một môi trường sinh hoạt
lành mạnh giúp giới trẻ sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý, tránh xa tệ nạn
xã hội như các khẩu hiệu thường gặp khắp nơi: “thể thao đẩy lùi ma túy”, “thể
thao là mùa xuân của tuổi trẻ”…
1.2.6. Các điều kiện đảm bảo cho công tác tổ chức TDTT ngoại khóa
Điều kiện tiên quyết là sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
thông qua các chủ trương, chính sách, đường lối, các văn bản quy phạm phạm
pháp luật về công tác GDTC, trong đó có tổ chức hoạt động TDTT ngoại
khóa tại trường học các cấp.
Một trong những điều kiện cơ bản để thu hút được đông đảo học sinh
tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa là hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi,
phòng tập TDTT trong các nhà trường cần phải được trang bị đầy đủ và hiện
đại, đáp ứng được nhu cầu tập luyện TDTT của học sinh.
30
Điều kiện không thể thiếu, như câu nói "Không thầy đố mày làm nên",
đó là đội ngũ giáo viên, giảng viên, HLV, hướng dẫn viên phải nhiệt tình, tâm
huyết và năng lực chuyên môn tốt, vững vàng. Đây là yếu tố quan trọng để
học sinh lựa chọn tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa.
Song song với các điều kiện trên là quá trình nhận thức về ý nghĩa, vai
trò, tác dụng của TDTT đối với tinh thần, thể chất của bản thân mỗi học sinh.
Từ những nhận thức đúng đắn này, học sinh sẽ dễ dàng hình thành những ý
thức tích cực và thúc đẩy học sinh tính tự giác, tự nguyện tham gia tập luyện
TDTT ngoại khóa.
Để hoạt động TDTT ngoại khóa thực sự đi vào thực tiễn cần có sự hỗ
trợ và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức xã hội, các hiệp hội, liên đoàn thể
thao từ cơ sở đến trung ương… Trong đó, vai trò của Hội thể thao trường,
CLB TDTT trường, Trung tâm TDTT (quận, huyện), Sở Văn hóa, thể thao và
Du lịch, các Liên đoàn thể thao, doanh nghiệp, các mạnh thường quân, nhà tài
trợ… hàng năm huy động kinh phí, tổ chức các giải đấu cấp khu vực và quốc
gia hàng năm cho học sinh, sinh viên.
Qua đó có thể thấy, để tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa không hề
đơn giản, mà phải có sự hỗ trợ, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận liên
quan. Cụ thể, tác giả Vũ Đức Thu xây dựng được mô hình quản lý công tác tổ
chức hoạt động TDTT ngoại khóa được trình bày tại sơ đồ 1.1 [74].
1.3. Đặc điểm GDTC v hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh
TDBB
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 có đánh giá: “Thể
dục, thể thao quần chúng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có
những bước tiến đáng kể; số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên
tính trung bình trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt khoảng
6 – 8% dân số; khoảng 2 – 3% tổng số hộ gia đình đạt chuẩn gia đình luyện
tập thể dục thể thao. Các trường phổ thông dân tộc nội trú và các đồn biên
31
phòng đóng trên địa bàn đóng vai trò hạt nhân thúc đẩy phong trào tập luyện
thể dục, thể thao trong đồng bào dân tộc nhất là đối với lứa tuổi thanh, thiếu
niên ...” [75].
Đối với GDTC trong nhà trường là môn học bắt buộc và bổ ích trong
các trường học. Ngoài lợi ích nâng cao sức khoẻ cho học sinh, môn học còn
giúp cho các em có lối sống lành mạnh, ý thức, trách nhiệm với cộng đồng và
tính tập thể cao hơn. Tuy nhiên, môn học này có đem lại hiệu quả như mong
muốn ở tất cả các vùng miền với mọi đối tượng hay không, đây còn là vấn đề
của nhiều các nhà chức năng.
Với những lợi ích nâng cao sức khoẻ, tạo tâm lý thoải mái và có những
giây phút thực sự sảng khoải, đáng lẽ ra môn GDTC trong trường học phải
nhận được sự ủng hộ, hưởng ứng của đông đảo các em học sinh, các bậc phụ
huynh nhưng thật đáng tiếc, thực tế lại hoàn toàn không như mong muốn, đôi
khi còn ngược lại và môn học này ngày càng trở nên khô khan, nhàm
chán khiến học sinh luôn tìm cách đối phó mỗi khi có tiết học, thậm chí nhiều
ý kiến phụ huynh cho rằng nên đưa ra khỏi chương trình học bắt buộc đối
với các em vì nó không có tác dụng gì.
Ở các tỉnh TDBB, học sinh chủ yếu là con em nông dân, đồng bào dân
tộc, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên môn học GDTC và các hoạt động
TDTT ngoại khóa chưa thực sự được coi trọng.
Thực tiễn cho thấy, các tỉnh TDBB còn gặp nhiều khó khăn về phát
triển kinh tế, đây là một trong những nguyên nhân căn bản nhất ảnh hưởng
đến công tác GDTC trong nhà trường ở vùng này. Đa số các học sinh đều là
con em các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế thiếu thốn.
Ngoài việc học, các em còn phải đi rừng, đi rẫy để phụ giúp việc với gia đình.
Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục nói chung, đặc biệt
các hoạt động ngoại khóa TDTT càng gặp khó khăn khi các em vừa phải học
vừa phải phụ giúp gia đình trong sinh hoạt cũng như kinh tế.
32
Cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ giảng dạy môn GDTC ở các
trường vùng trung du còn thiếu thốn, thô sơ, cũ kỹ, thiếu sân chơi hoặc diện
tích đất dành cho TDTT quá hẹp cũng là nguyên nhân khiến chất lượng môn
học GDTC chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Ở nhiều trường giờ học GDTC được xếp vào tiết cuối cùng của giờ học
(giữa trưa), đặc biệt là vào những ngày hè nóng bức, thầy và trò phải đứng
phơi nắng để học thể dục. Điều này khiến thầy và trò chưa học đã cảm thấy
mệt mỏi. Chính vì vậy, sau khi tập trung lúc nghe phổ biến nội dung học, các
em chỉ "tập luyện" sơ sài, đối phó và tìm bóng mát ngồi và cứ ngồi yên chờ
đến hết giờ điểm danh rồi về. Nhiều trường hợp học sinh còn bỏ hẳn cả tiết
thể dục để đi đọc truyện, chơi điện tử...
Tuy vậy, nhiều trường học vùng TDBB có tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khóa tạo được hứng thú cho học sinh, thiết kế môn học thể dục ngoại
khóa đa dạng, phong phú để học sinh có nhiều lựa chọn tham gia tập luyện.
Do vậy, cần thiết phải có những đổi mới trong tổ chức và hình thức tập luyện
ngoại khóa để thu hút cũng như khuyến khích học sinh tham gia tập luyện.
1.4. Khái quát về VCT Việt Nam
1.4.1. Nguồn gốc ra đời của môn VCT Việt Nam
Võ thuật cổ truyền Việt Nam hình thành từ khi xuất hiện người Việt
trên dải đất hình chữ S. Lúc đó, do nhu cầu sinh tồn của bản thân, thủy tổ
chúng ta phải đấu tranh với thiên nhiên, thú dữ. Những cuộc đấu tranh đó đã
hình thành nhiều kinh nghiệm chiến đấu, kết tụ thành những thế võ đầu tiên
bằng tay không và các công cụ thô sơ. Những thế võ này dần dần được các
thế hệ sau bổ sung, sửa đổi cho đạt hiệu quả cao hơn, rồi truyền thụ cho nhau
và cho các thế hệ kế tiếp để bảo tồn nòi giống. Truyền thuyết Lạc Long Quân
diệt trừ mộc tinh, ngư tinh… cứu dân lành được ghi trong sách "Lĩnh Nam
chính quái" chính là bản anh hùng ca của giai đoạn hình thành võ thuật Việt
Nam [51], [55].
33
Khi xã hội chúng ta bước vào thời kỳ dựng nước của các vua Hùng, võ
thuật cũng tiến lên một bước - con người sống trong bộ lạc không chỉ đấu
tranh với thiên nhiên, thú dữ mà còn phải chống lại sự tấn công của chính con
người từ những bộ lạc khác. Những thế võ đã được nâng lên một tầm vóc
mới, trí tuệ hơn, bao hàm những thế chiến đấu cá nhân cùng những thế chiến
đấu tập thể nhằm giành chiến thắng mà minh chứng hùng hồn nhất là chuyện
anh hùng làng Gióng cùng nhân dân chiến đấu chống giặc n…
Trong giai đoạn người Việt tiến xuống đồng bằng, đi dần về phương
Nam, các thế hệ ông cha ta phải luôn rèn luyện võ thuật để đương đầu với
những thế lực chiến tranh từ phương Bắc lẫn phương Nam lúc nào cũng đè
nặng 2 vai. Những thế võ trước đây được đúc kết thành bài bản, truyền thụ
cho nhau và cho các thế hệ đi sau bằng nhiều cách, để lúc nào cũng sẵn có
những con người võ dũng, đầy đủ sức khoẻ để bảo vệ và mở mang bờ cõi.
Nhìn lại các bài thảo và thế võ trong võ cổ truyền Việt Nam, chúng ta có thể
thấy đó là những động tác lao động cụ thể của con người cũng như những
động tác của các động vật mà con người từng quan sát và thể hiện trong cuộc
chiến đấu vì sinh tồn. Chẳng hạn thế roi nổi tiếng "Mục Liên cất gánh lên vai”
của bài roi Thần đồng rõ ràng hàm chứa hình ảnh người Việt từng sống với
việc gồng gánh Hay nhiều hình ảnh đẹp khác trong lao động của người Việt
đã đi vào võ thuật: lão tiều quá sơn (ông già đốn củi đi qua núi), ngư ông trì
thế (ông già câu cá bên ao)… Rồi hình ảnh những động vật sinh hoạt mà
người Việt từng quan sát cũng đã đi vào võ thuật như: kim ngưu chi giác (trâu
vàng lắc sừng), lý ngư quá hải (cá chép vượt biển)…[29], [30], [68], [69],
[84], [85].
Trong quá trình giao lưu với nhiều dân tộc khác, kho tàng võ thuật Việt
Nam xuất hiện không ít bài bản của các nước bạn. Cũng như các lĩnh vực văn
hóa khác, võ Việt Nam tiếp thu và cải tiến kỹ thuật của các nước cho phù hợp
với thể tạng và tâm lý người Việt, bổ sung vào kho tàng võ thuật nước nhà
ngày thêm phong phú. Sang thời hiện đại, trước sự du nhập của các võ phái
34
khác từ Á - u, người Việt lại mở rộng cửa để tiếp thu kỹ thuật độc đáo, từ
đó làm giàu cho võ dân tộc, cũng như hình thành các trường phái mới…
Nhiều người Việt Nam sinh sống ở phương Tây… cũng đã dốc công truyền
bá Võ cổ truyền dân tộc và hình thành nhiều môn phái với sự tổng hợp những
tinh hoa kỹ thuật của nhiều môn võ đương đại.
Võ cổ truyền Việt Nam có nguồn gốc từ thực tế cuộc sống của nhân dân
Việt Nam, phục vụ cho chính cuộc sống của dân tộc ta và từng là một phương
tiện giữ nước hữu hiệu. Trong mọi thời gian và không gian, bên cạnh mục tiêu
rèn luyện kỹ năng tự vệ chiến đấu, võ cổ truyền Việt Nam còn là phương pháp
rèn luyện thể lực, trí lực và đã trường tồn, phát triển từ ngày dựng nước đến ngày
nay.
1.4.2. Quá trình phát triển của môn VCT Việt Nam
Lịch sử dựng nước, giữ nước và mở mang bở cõi của dân tộc Việt
Nam, suốt một thời gian dài, khi súng đạn chưa trở thành vũ khí trọng yếu
trong chiến tranh, gần như song hành với lịch sử hình thành, hoàn thiện và
phát triển của Võ cổ truyền Việt Nam. Những di vật thuộc loại hình vũ khí
chiến tranh của các nền văn hoá, từ thời Văn Lang cho đến nhà Nguyễn, còn
lưu lại trong các bảo tàng đã làm sống lại cả một thời quá khứ vàng son của
nền võ thuật cổ truyền dân tộc. Bên cạnh đó, những vốn liếng võ thuật dân tộc
còn lưu tồn rải rác khắp đất nước càng là những minh chứng hùng hồn về chất
liệu phong phú của Võ cổ truyền Việt Nam.
Nhiều nhà nghiên cứu chia Võ cổ truyền Việt Nam thành 2 loại chính:
võ kinh và võ lâm. Võ kinh là hệ thống võ thuật được sử dụng ở kinh đô Việt
Nam ngày xưa trong công tác huấn luyện quan quân phục vụ trực tiếp công
cuộc bảo vệ đất nước; còn võ lâm là hệ thống võ thuật phổ biến rộng rãi trong
dân gian, một mặt để cung cấp nhân tài cho võ kinh qua những lần khảo thí,
tuyển mộ; mặt khác để trực tiếp sử dụng trong công việc khai phá vùng đất
mới… cũng như rèn luyện những tính năng cần thiết như: dũng cảm, kiên trì,
nhanh nhẹn, khéo léo… [29],[30],[68],[69].
35
Võ kinh gắn liền với các triều đại phong kiến, bao gồm hệ thống võ
thuật giống như võ lâm kết hợp với binh pháp trận đồ, nặng tính quân sự đã
biến mất theo sự cáo chung của chế độ phong kiến. Trong khi đó, võ lân tồn
tại đến tận ngày nay, trải qua biết bao thử thách, cam go của thời đại. Võ lâm
phát triển trên mọi miền đất nước, với cốt lõi kỹ thuật của các thế hệ cha ông
cộng thêm đặc điểm địa thế, con người và điều kiện xã hội của từng nơi, tạo
nên những môn phái mang nặng sắc thái địa phương, như: võ Thăng Long
(Bắc bộ), võ Bình Định (Trung bộ), võ Tân Khánh Bà Trà (Nam bộ)…
[29],[30],[51].
Hai nội dung quyền cước và binh khí thường đi đôi với nhau trong quá
trình tập Võ cổ truyền Việt Nam. Nếu quyền cước rèn luyện người tập sử
dụng hiệu quả tay chân (thực ra là sử dụng toàn bộ cơ thể) để ứng phó với
người, loài vật; thì binh khí giúp người tập nối dài cánh tay của mình qua các
loại binh khí trường, đoản để chiến đấu trong những tình huống đặc thù. Cả
quyền cước và binh khí đều có bài thảo (còn gọi là bài quyền, trong đó có bộ,
thân thủ, cước, nhản… pháp) và phân tích ra thành nhiều thế chiến đấu (còn
gọi là miếng). Mỗi bài thảo (quyền cước, binh khí) trong Võ cổ truyền Việt
Nam có chung những đặc trưng sau: các thế miếng liên hoàn, không đứt đoạn
để tạo hình giống như trong các bài thảo của võ Trung Quốc; hướng di
chuyển của các bài thảo triển khai chủ yếu là 2 hướng tấn và thối; toàn bài
được ghi nhớ bằng một bài thơ (chữ Nôm hoặc chữ Hán - Việt, hoặc hỗn hợp
2 loại chữ) gọi là “lời thiệu” … Những bài thảo nổi tiếng của Võ cổ truyền
Việt Nam thường được nhắc đến như: Lão mai, Ngọc trản (thảo quyền
cước), Siêu xung thiên, roi Tấn nhất (thảo binh khí)… Một câu tục ngữ phổ
biến ở đồng bằng Bắc bộ: “Thứ nhất Lão mai, thứ hai Ngọc trản” đã nói lên vị
trí quan trọng của 2 bài này trong hệ thống bài thảo Võ cổ truyền Việt Nam
[29],[30],[68],[69].
Trình tự huấn luyện Võ cổ truyền Việt Nam đi từ tổng hợp đến phân
tích (dạy thảo trước, thế miếng sau), thay vì đi từ phân tích đến tổng hợp như
36
các môn võ khác trong khu vực. Ngoài ra, Võ cổ truyền Việt Nam hầu như
phổ biến các kỹ thuật cụ thể, dễ tập, ít có các nội dung cần đến sự khổ luyện
như: điểm huyệt, công phá, khinh công… như võ thuật Trung Quốc.
Tuy nhiên, qua các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc từ giữa thế kỷ XIX đến
giữa thế kỷ XX, trải biết bao thăng trầm, lúc bị cấm đoán, lúc âm thầm phát
triển, Võ cổ truyền Việt Nam đã bị phân tán thành nhiều mảnh vụn do những
truyền nhân gìn giữ, giống như gìn giữ quốc hồn, quốc túy. Sau ngày đất nước
thống nhất, trong khi một số võ sư có xu hướng hình thành võ phái riêng và
đưa mình vào vị trí chưởng môn, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam
(thành lập năm 1991) đã tổ chức các cuộc hội nghị chuyên môn toàn quốc
hàng năm, thống nhất 10 bài thảo (quyền cước, binh khí), in thành sách với
quyết tâm đi đến sự thống nhất võ thuật dân tộc [37], [55].
Ngày nay, tuy giao lưu quốc tế đang mở rộng nhưng mỗi dân tộc vẫn
muốn tự khẳng định bản sắc của mình. Nghị quyết 5 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII cũng đã chủ trương xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc [2]. Nên chăng, Nhà nước cần sớm tập hợp
những nhà văn hóa, khoa học cùng các truyền nhân của võ cổ truyền dân tộc
hầu sưu tầm, biên tập Võ cổ truyền Việt Nam để xây dựng nền quốc võ Việt
Nam.
1.4.3. Vai trò của tập luyện VCT Việt Nam
Bác Hồ hiểu rõ vai trò của việc tập luyện TDTT đối với sức khoẻ con
người. Chính vì thế Bác lấy việc tập luyện như một lẽ sống giản dị: “Tập
TDTT để giữ gìn tăng cường sức khoẻ, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân
được nhiều hơn nữa”, nên trong bất kỳ hoàn cảnh nào, Bác vẫn duy trì một
nếp tập luyện đều đặn thường xuyên [83].
Trong những năm đầu của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, tình thế
cách mạng hiểm nghèo; giặc đói, giặc dốt hoành hành; thù trong giặc ngoài đe
dọa, dù bận trăm công nghìn việc, không mấy đêm Bác được ngon giấc ngủ,
nhưng buổi sáng Bác vẫn không bỏ việc tập luyện sức khỏe. Khi giặc Pháp trở
37
lại xâm lược nước ta một lần nữa, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vô
cùng ác liệt, Bác lại càng coi trọng việc tập luyện TDTT để phục vụ công
cuộc chống ngoại xâm.
Ngày đó, Bác thường tập võ dân tộc, Bác còn hướng dẫn các cán bộ,
chiến sĩ cách đánh cận chiến của võ tay không chống trả đối phương có kiếm,
thương và súng. Tháng 12/1961, Bác sang thăm Trường Trung cấp TDTT
Trung ương (nay là trường Đại học TDTT Bắc Ninh), hơn 500 sinh viên Khóa
2 đang tập võ dân tộc. Bác ra sân tập xem, thấy các nữ sinh tay cầm kiếm
chưa đúng, Bác đã ra tận nơi uốn nắn động tác sai, rồi Bác còn căn dặn thêm
“Võ dân tộc của cha ông ta rất giàu tính chiến đấu” [83].
VCT Việt Nam, trước hết nó là một môn thể thao, bởi vì cũng như các
môn thể thao khác, toàn bộ kỹ thuật và quyền pháp của võ đều xây dựng trên
nền tảng các nguyên lý về tâm - sinh lý và vật lý; nó giúp phát triển toàn diện
con người, giúp con người có được “một tinh thần minh mẫn trong một thân
thể tráng kiện” [29],[30],[68],[69].
Võ thuật là một hình thái văn hoá, là phương thức giáo dục “đạo làm
người”, là công cụ rèn luyện sức khoẻ, là kỹ năng tự vệ chiến đấu, là nghệ
thuật sống thanh lãng, an lạc. Tuy mỗi phái võ đều có sắc thái riêng, đường
nét kỹ thuật quyền cước riêng, nhưng tựu trung, vẫn có điểm chung nhất, đó
là nền tảng Võ đạo: giúp người học rèn luyện sức khoẻ, kỹ năng chiến đấu, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức, và một tinh thần minh mẫn, thanh tĩnh, an lạc.
Tập luyện võ thuật cổ truyền không chỉ là hoạt động của chân tay mà
còn là hoạt động của toàn cơ thể, khiến cho cơ bắp ngày càng cứng cáp và dẻo
dai hơn, các hệ tim mạch, hô hấp, hệ bài tiết, hệ tiêu hóa và hệ thần kinh cũng
nhờ đó mà hoạt động tốt hơn. Đối với lứa tuổi học sinh THCS, tập luyện võ
thuật cổ truyền không những giúp phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần,
mà còn dạy cho các em cách làm người, rèn luyện cho các em cách sống có
khuôn khổ, tập được nhiều đức tính tốt, giúp các em hiểu rõ hơn lịch sử của
38
dân tộc Việt Nam, đặc biệt hơn là giúp cho các em tránh xa vào các tệ nạn xã
hội hiện nay.
Tuổi mới lớn là tuổi “năng động”, luôn có nhu cầu giao tiếp, qua đó
phát hiện mình, thể hiện mình, khẳng định mình… Cho nên, đừng ngạc nhiên
khi thấy tuổi trẻ thích tụ tập, múa may, leo trèo, gây lộn. Nếu nhu cầu chính
đáng ấy không được đáp ứng, hậu quả sẽ thế nào, hẳn mọi người đã biết.
Trong một xã hội phức tạp và có quá nhiều cám dỗ như hiện nay, Võ đường là
môi trường lành mạnh, nơi hiếm hoi còn giữ được truyền thống “tôn sư trọng
đạo”, lại được tổ chức và quản lý chặt chẽ; là nơi cung cấp cơ hội cho các em
phát hiện mình, thể hiện mình, khẳng định mình. Cho nên, để đáp ứng nhu
cầu phát triển chính đáng của thanh thiếu niên, thiết nghĩ, cách tốt nhất là cần
có thời gian cho các em rèn luyện ở các Võ đường.
Tuổi trẻ còn là tuổi của vui chơi. Tước mất niềm đam mê đó của các
em, không khéo biến các em trở thành những nhân cách méo mó, lệch lạc. Võ
thuật là một trò chơi lành mạnh, bổ ích. Nó không chỉ giúp cho mỗi cá nhân
hoàn thiện hơn, mà còn giúp vun đúc một tinh thần minh mẫn. Thời hiện đại,
có quá nhiều trò chơi hấp dẫn nhưng độc hại và biết bao thứ cám dỗ khác.
Hàng tuần, đôi ba buổi chiều, các em dành chút thời gian đến Võ đường tập
luyện; tối tối, dành nửa giờ, mười lăm phút ôn tập quyền cước. Thế có phải
hay hơn không so với để các em dán mắt vào màn hình chơi games, thất thểu
đi quanh bàn bida, hay đắm chìm trong các “cuộc nhậu”?
Ngày nay, tuổi trẻ còn phải bị học quá nhiều: học ngày, học đêm, học
thêm, học luyện, học thi… Bộ óc non nớt của các em bị làm việc quá mức.
Chưa có thống kê nào về hậu quả của sự tàn phá đó. Nhưng rõ ràng đã có rất
nhiều em trí óc từ bão hoà, nhiều em bị trầm cảm, tâm thần phân liệt... Cứ hình
dung, mỗi ngày các em bỏ ra trung bình từ 45 phút đến 1 giờ tập Võ, tức là mỗi
ngày các em dành chừng ấy thời gian cho đầu óc nghỉ ngơi, thư giãn. Rất nhiều
phụ huynh cấm con em tập Võ để dành thì giờ học văn hoá cho tốt. Không biết
39
đến bao giờ họ mới nhận ra, để học văn hoá cho tốt, con em họ cần có thì giờ
nghỉ ngơi, thư giãn. Mà tập Võ là phương cách tốt nhất để đầu óc nghỉ ngơi, thư
giãn.
Võ thuật, tuy không còn là thứ vũ khí lợi hại trong các cuộc chiến
tranh, nhưng vẫn là vũ khí tự vệ hữu hiệu trong cuộc sống đời thường.
Với cuộc sống ngày càng phức tạp và đa đoan, biết Võ để tự vệ bao giờ
cũng tốt hơn không biết gì.
Võ còn giúp người tập đức nhân ái, công bằng, và cao thượng. Đó
chính là yếu lĩnh của “Võ đạo”. Phẩm chất ấy còn đặc biệt cần thiết đối với
chúng ta. Đất nước ta vừa trải qua thời kỳ dài ngoại xâm, chiến tranh, nghèo
đói, ly loạn… mà di chứng của nó thì không thể nào lường hết. Để xây dựng
đất nước giàu mạnh, muốn vươn ra biển lớn, muốn giao lưu hội nhập với
người, thì đòi hỏi chúng ta phải tự chữa lành vết thương, phải tự chuyển hoá
mình, phải nâng mình lên ngang tầm thời đại. Nếu không thế, tất chúng ta sẽ
mãi hoài chia rẽ và tụt hậu.
Trong võ thuật luôn đề cao câu nói: Học võ thuật không đơn thuần là
tập thể dục, thể thao mà còn là rèn luyện tính khí, đạo đức; Võ thuật cũng
không đơn thuần là công cụ tự vệ - chiến đấu mà còn là văn hóa của dân tộc
[29], [30], [68], [69].
Theo võ sư Trần Xuân Mẫn [97], người học võ thuật phải xác định
được 4 mục đích sau:
Rèn luyện thân thể cường tráng, sức khỏe bền bỉ:
Ai cũng cần có ý thức về tầm quan trọng hàng đầu của sức khỏe nhưng
người học võ thì càng thấu đáo việc này hơn ai hết. Có thân thể cường tráng,
sức khỏe bền bỉ thì con người mới có được cuộc sống khỏe mạnh, trường thọ
và mới duy trì, phát triển được trí tuệ minh mẫn, óc sáng tạo trong học tập và
lao động. Chất lượng cuộc sống từ đó mới được nâng cao.
Người xưa nhờ tập võ mà thân thể tráng kiện, tinh thần minh mẫn, trí
óc sáng suốt, tính tình phóng khoáng, cuộc sống thường vui.
40
Xây dựng và nâng cao kỹ năng tự vệ trong chiến đấu, khả năng vượt
khó trong cuộc sống.
Con người sinh ra muốn tồn tại thì phải đấu tranh với kẻ thù, chiến đấu
chống lại thú dữ và bản lĩnh vượt qua những khó khăn trong sinh kế, nghịch
cảnh trong cuộc sống.
Người học võ cần phải xác định một trong những mục đích của việc tập
võ là trang bị khả năng tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác, tập võ là hướng
đến việc xây dựng cho mình một bản lĩnh mạnh mẽ và sự tự tin bất khả chiến
bại trước mọi khó khăn của cuộc đời.
Tu dưỡng và hoàn thiện đạo đức bản thân.
Học võ là học làm người chân chính, cao thượng, nhân nghĩa, dũng
cảm. Khi nói đến “con nhà võ”, người ta thường nghĩ đến những người có
lòng trung thực, tâm tính thật thà, làm việc gì cũng quang minh, chính đại,
không làm điều trái ngược đạo lý, giàu không thay lòng, nghèo không đổi dạ,
đứng trước quyền uy không khuất phục, gặp cảnh ngộ nào cũng giữ phong
thái "chân đạp đất, đầu đội trời". Muốn được như thế, người học võ thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng để hoàn thiện đạo đức bản thân.
Bảo tồn và phát triển di sản văn hóa của dân tộc:
VCT là một phần di sản văn hóa của dân tộc, có cả Vật thể và Phi vật
thể. Phần Vật thể được bảo quản, lưu truyền chủ yếu trong các gia tộc võ
dòng, võ phái, bao gồm: võ đường, sân tập, binh thư, sách võ, binh khí, dụng
cụ tập luyện nội, ngoại công phu (như: tạ sắt, bao cát, búa gỗ, bọc thiết sa,
vòng thiết tuyến, trụ quấn dây dừa...), dụng cụ chữa trị chấn thương, trật đả
(hủ đựng thuốc giầm rượu, băng vải, nẹp gỗ uốn nắn xương khớp...)
Phần Phi vật thể được tâm truyền, khẩu truyền và truyền đạt trực tiếp
bằng cách “cầm tay uốn nắn” giữa các thế hệ võ nghiệp, từ đời này sang đời
khác, bao gồm: Các bài tập và phương pháp tập quyền cùng tập thập bát ban
võ nghệ, các bài thuốc y võ và phương pháp chữa trị bệnh tật, các lễ lệ, lễ
hội...[29],[30], [68],[69],[84],[85].
41
Như vậy, tập luyện VCT có nhiều tác dụng hữu ích cho người tập
không chỉ nâng cao sức khỏe, thể chất, các kỹ năng ứng phó trong cuộc sống,
mà còn rèn cho người tập ý chí, nghị lực, tu dưỡng đạo đức, lối sống lành
mạnh cũng như phát huy, bảo tồn giá trị văn hóa của dân tộc.
1.4.4. Đặc điểm VCT Việt Nam
1.4.4.1. Những đặc điểm nổi bật của VCT Việt Nam
VCT là văn hóa của dân tộc Việt. Để lưu truyền và phát triển cần
thường xuyên xây dựng các hoạt động võ thuật để tạo môi trường cho võ Việt
lan tỏa vào đời sống người dân. Đó cũng chính là cách để tôn vinh những giá
trị mà cha ông để lại.
VCT khởi nguồn từ nhu cầu cuộc sống và tự vệ chiến đấu để sinh tồn.
Tiền nhân của chúng ta từ xa xưa đã biết cách tay đánh, chân đá, ngáng vật,
tóm bắt đến những cách ném đá, phóng lao, đánh gậy, bắn cung, nỏ, sử dụng
đao, kiếm… để chống chọi với thú dữ và kẻ thù nhằm bảo vệ cuộc sống, bộ
tộc và lãnh thổ của mình.
VCT được lưu truyền trong dân gian theo dòng lịch sử, được sàng lọc,
tái tạo, tô bồi để làm nên một bản sắc văn hóa riêng giữa vùng trời trác tuyệt.
Đó là tinh thần thượng võ.
Trong quân sự xưa, VCT Việt Nam có vị trí quan trọng, vì đó là
phương tiện chiến đấu hữu hiệu với các kỹ thuật, chiến thuật, trận đồ tác
chiến. Các nghĩa quân sử dụng nhiều loại hình binh khí phong phú với các thế
đánh cận chiến để sinh tồn, dụng mưu lược để mưu sinh, thoát hiểm, để bảo
vệ quê hương tổ quốc. Qua thời gian, Võ thuật cổ truyền hình thành nên môn
phái và hệ thống bài bản cùng các giá trị nghệ thuật khác lưu truyền cho hậu
thế đến hôm nay [29] [30],[52],[68],[69].
Mang tính chiến đấu võ trận, sử dụng trong trận mạc chống ngoại xâm
và chinh phục thiên nhiên hoang dã.
42
VCT Việt Nam thể hiện rõ tính liên hoàn, tinh tế, uyên thâm, kết hợp
nhuần nhuyễn giữa cương và nhu, giữa công và thủ, giữa mạnh và yếu, giữa
bên trong (tinh, khí, thần) với bên ngoài cơ thể (thủ, nhãn, chỉ và thân).
Thích hợp với nhiều loại địa hình, khả năng cận chiến trong phạm vi hẹp rất
cao.
Thực dụng, linh hoạt, dĩ công vi thủ, dĩ nhu chế cương, dĩ đoản chế
trường. Có Thập bát ban võ nghệ với nhiều loại hình binh khí ngắn, dài khác
nhau, có binh khí đặc dị sử dụng riêng của từng môn phái.
Các bài quyền đều có tên thế, có lời thiệu bằng thơ hay bằng phú.
Nói về Võ thuật cổ truyền Việt Nam người ta thường liên tưởng đến sự
nhanh nhẹn, uyển chuyển, phù hợp với thể hình nhỏ bé của người Việt. Đó
cũng là điểm khác biệt giữa VCT Việt Nam và các môn võ thuật khác.
Nét độc đáo, huyền bí nhưng rất hiệu quả mà VCT Việt Nam đang lưu giữ
không hề thua kém bất kỳ môn võ của các quốc gia khác. Đây là những tinh hoa
mà cha ông ta đúc kết từ hàng ngàn năm trước, nhờ nó chúng ta đã giữ vững
được nền độc lập, đánh thắng nhiều kẻ thù hung bạo. Nhiều giai thoại về những
võ sư, võ sĩ Việt Nam “thấp bé nhẹ cân” nhưng thắng thuyết phục những “ông
Tây” to lớn vẫn còn được lưu truyền xen lẫn trong niềm tự hào [29]
[30],[52],[68],[69].
1.4.4.2. Một vài đặc điểm kỹ thuật của VCT Việt Nam
VCT Việt Nam bao gồm: đấu vật, quyền cước và binh khí. Tuy nhiên,
trong thực tế, khi nói đến kỹ thuật võ cổ truyền tức là nói đến kỹ thuật quyền
cước lẫn binh khí. Thông thường, thầy dạy quyền cước trước, binh khí sau.
Đặc điểm của quyền cước là có đủ kỹ thuật sử dụng đòn tay, chân, tấn công,
phòng thủ, đánh xa, đánh gần… Võ sinh phải tập qua tất cả và tùy theo năng
khiếu, sở trường của từng người mà tinh luyện.
Những kỹ thuật đòn tay, đòn chân được tập hợp trong những thế (hay
còn gọi là miếng, tức bài tập tổng hợp các đòn tay, đòn chân để tấn công hoặc
phòng thủ) và những bài thảo (hay còn gọi là quyền, tức một bài tập tổng hợp
43
những thế). Việc dạy võ tiến hành theo trình tự: học thảo trước, học thế
(miếng) sau, nghĩa là đi từ tổng hợp đến phân tích, ngược lại phương pháp
huấn luyện của nhiều môn võ hiện nay. Thảo và thế miếng của Võ cổ truyền
Việt Nam luôn thực hiện liên hoàn, không đứt đoạn để tạo hình hay tập trung
phát lực như nhiều môn võ phương Đông khác. Đặc biệt, bài thảo thường
triển khai trên 1 trục dọc, theo 2 hướng (tiến, lùi), hiếm thấy triển khai theo 4
phương hay 8 hướng như các bài thảo Trung Quốc [29],[30],[68],[69].
Mỗi bài thảo trong Võ cổ truyền Việt Nam đều có một bài thơ ghi lại
tất cả các thế gọi là bài thiệu. Hầu hết thiệu được làm theo một trong những
thể thơ: thất ngôn, ngũ ngôn, tứ tự, lục bát, song thất lục bát. Đây cũng chính
là điểm đặc thù trong phương pháp truyền bá võ thuật truyền thống Việt Nam
- dạy võ bằng thơ ca giúp người tập dễ nhớ và nhớ lâu. Điều này khác hẳn với
võ Trung Quốc: thiệu chỉ là những nhóm từ rời rạc, không vần điệu Những
bài thảo hiện còn lưu truyền là: Lão mai, Ngọc trản, Thần đồng, Đồng nhi,
Phượng hoàng, Yến phi, Thiền sư …
Binh khí trong Võ cổ truyền Việt Nam cũng có thảo và thế miếng;
người tập học thảo trước và học thế (miếng) sau; bài thảo triển khai liên hoàn,
không đứt đoạn để phát lực hay tạo hình, chủ yếu di chuyển trên 1 trục dọc
theo 2 hướng: tiến và lùi; mỗi bài thảo có một bài thiệu… Số lượng binh khí
của Võ cổ truyền Việt Nam khá phong phú, đủ các loại đoản, trường như:
côn, roi, đao, thương, kiếm, gươm, giáo, siêu đao, lăn khiên, mâu, cung tên…
Theo nhiều tài liệu, binh khí Việt Nam cũng đủ “thập bát ban” (18 loại) với
nhiều bài đang lưu truyền như: siêu Xung thiên, côn Tấn nhất, roi Thần đồng,
côn Ngũ môn, côn Thất bộ, côn Tứ môn, côn Thái sơn, roi Trung bình… [29],
[30], [52], [68], [69].
Trước đây, tranh tài quyền cước, binh khí, chủ yếu diễn ra quyết liệt
trong những kỳ thi võ tuyển lựa nhân tài ra giúp nước dưới các triều đại
phong kiến Việt Nam. Kỳ thi võ cuối cùng tổ chức vào năm Canh Thìn (1880)
tại Huế, với nội dung: sử dụng 18 loại binh khí, thi đấu quyền cước, roi và
44
côn cùng với năm lính ngự lâm, thi binh pháp trận đồ và thi bắn súng. Các thí
sinh thi đấu dưới sân, ban giám khảo ngồi trên đài cao nhìn xuống.
Khi người Pháp du nhập quyền Anh vào nước ta, việc thi đấu quyền
cước của Võ cổ truyền Việt Nam mới được đưa lên đài cao (như quyền Anh).
Kỹ thuật đấu quyền cước Việt Nam không khác lắm những môn võ trong khu
vực (Pencak Silat, Tán thủ…). Cho nên, không ít võ sĩ Việt Nam (xuất thân từ
võ truyền thống dân tộc) đã vươn lên thành những nhà vô địch khu vực, châu
lục và thế giới của một số môn võ nước ngoài. Quyền cước Võ cổ truyền Việt
Nam rất nguy hiểm, do hình thành từ thực tế, kinh nghiệm sinh tồn của dân
tộc; vì vậy, vấn đề xây dựng luật đấu đối kháng (quyền cước) của Võ cổ
truyền Việt Nam hiện đang tiếp tục nghiên cứu, thể nghiệm (khoảng 2 năm
gần đây Liên đoàn tổ chức đấu đối kháng trên thảm) nhằm: vừa bảo tồn bản
sắc truyền thống, vừa nâng cao để trở thành môn thi đấu thể thao [29], [30],
[52], [68], [69].
Xuất phát từ nhu cầu sinh tồn của dân tộc, các bậc tiền bối đã sáng tạo
và liên tục bồi đắp ngày càng hoàn chỉnh những kỹ thuật đặc thù vào kho tàng
Võ thuật cổ truyền Việt Nam, tạo nên một bản sắc văn hóa độc đáo mà chúng
ta có trách nhiệm kế thừa, bảo tồn và phát huy trong cuộc sống hiện tại góp
phần tạo nên một “nội lực” Việt Nam.
1.4.4.3. Các bài VCT quy định
Sau nhiều năm nghiên cứu, Ban chuyên môn Liên đoàn Võ thuật cổ
truyền Việt Nam đã phát hành bộ sách có tên VCT Việt Nam [52], góp phần
trang bị kiến thức võ học, các bài quyền Võ thuật cổ truyền Việt Nam được
tuyển chọn đã biên soạn được 18 bài võ quy định, gồm:
Bài 1. Tiên ông quyền. Bài 10. Thái sơn côn.
Bài 11. Bạch hạc thương. Bài 2. Roi Tấn nhất.
Bài 12. Ngọc trản quyền. Bài 3. Lão hổ thượng sơn.
Bài 13. Lôi long đao. Bài 4. Tứ linh đao.
Bài 14. Lão mai quyền.
45
Bài 15. Thanh long độc kiếm. Bài 5. Hùng kê quyền.
Bài 16. Bát quái côn. Bài 6. Đản côn tề mi.
Bài 17. Siêu xung thiên. Bài 7. Bạch hạc sơn quyền.
Bài 18. Độc lư thương. Bài 8. Huỳnh long độc kiếm.
Bài 9. Kim ngưu quyền. 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh THCS Học sinh THCS được xác định là lứa tuổi thiếu niên là giai đoạn phát
triển của trẻ từ 11-15 tuổi, các em được vào học ở trường THCS từ lớp 6 - 9.
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp
nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành
sau này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ sở,
phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội, đạo đức và nhân
cách được hình thành, đồng thời chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi
thanh niên.
Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát
triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng
thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”,
“tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng “, “giai đoạn nhạy cảm” [72].
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát
triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức của thời kỳ này.
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát
dục, điều kiện sống, hoạt động của các em.
Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát
triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh
sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên.
46
Những yếu điểm của hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển tính người lớn:
trẻ chỉ bận vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ
có xu thế không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia
đình, của xã hội. Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính
người lớn: sự gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia
đình gặp khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh
sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra
theo các hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu
biết nhiều, nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu
biết rất ít. Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ
quan tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc
giao tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các
vấn đề trong cuộc sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn. ở một số em khác
không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn
luyện mình có những đức tính của người lớn như: dũng cảm, tự chủ, độc lập,
còn quan hệ với bạn gái như trẻ con.
Hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, giúp
chúng ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em dần hình thành nhân
cách toàn diện [64], [72], [89].
Sự biến đổi về mặt giải phẫu, sinh lý:
Sự phát triển cơ thể của thiếu niên diễn ra mạnh mẽ nhưng không cân
đối. Sự hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất (tuyến yên,
tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận) tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể trẻ,
trong đó sự nhảy vọt về chiều cao và sự phát dục [33], [34], [35].
Chiều cao của các em tăng lên một cách đột ngột, hằng năm có thể tăng
từ 5-6 cm; Trọng lượng cơ thể hằng năm tăng từ 2.4 – 6.0 kg; tăng vòng ngực
là những yếu tố đặc biệt trong sự phát triển thể chất của trẻ.
47
Ở giai đoạn dưới 14 tuổi vẫn còn có các đốt sụn hoàn toàn giữa các đốt xương
sống, nên cột sống dễ bị cong vẹo khi đứng ngồi không đúng tư thế.
Sự tăng khối lượng các bắp thịt và lực của cơ bắp diễn ra mạnh nhất
vào cuối thời kì dậy thì khiến các em khỏe ra rõ rệt. Tuy nhiên, sự phát triển
cơ của các em trai khác biệt nhất định báo hiệu sự hình thành ở các em những
nét khác biệt về cơ thể: con trai cao lên, vai rộng ra, con gái tròn trặn dần,
xương chậu rộng ra… Sự phát triển cơ thể diễn ra không cân đối làm cho các
em lúng túng, vụng về.
Xương chân và tay chóng dài nhưng cơ phát triển chậm hơn và lồng
ngực phát triển chậm, nên đầu tuổi thiếu niên thường có thân hình dài, hơi gầy
và ít nhiều không cân đối.
Sự phát triển của hệ tim - mạch cũng không cân đối: thể tích tim tăng
nhanh, hoạt động mạnh hơn nhưng đường kính phát triển chậm hơn. Điều này
gây nên rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn máu [36].
Hoạt động thần kinh cấp cao của tuổi thiếu niên cũng có những nét
riêng biệt. Ở tuổi thiếu niên, quá trình hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, dẫn đến
thiếu niên không làm chủ được cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc
động mạnh. Các em dễ bị kích động, dễ bực tức, cáu gắt, mất bình tĩnh.
Ở tuổi thiếu niên, phản xạ có điều kiện đối với những tính hiệu trực tiếp
được hình thành nhanh hơn những phản xạ có điều kiện đối với những tính
hiệu từ ngữ. Do vậy, ngôn ngữ của trẻ cũng thay đổi. Các em nói chậm hơn,
hay “nhát gừng”, “cộc lốc”. Nhưng hiện tượng này chỉ tạm thời, khoảng 15
tuổi trở lên hiện tượng này cân bằng hơn [72].
Thời kỳ dậy thì: Sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng
nhất của sự phát triển cơ thể của thể thiếu niên.
Tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động và cơ thể các em xuất hiện những
dấu hiệu phụ khiến chúng ta nhận ra các em đang ở độ tuổi dậy thì. Biểu hiện
bên ngoài chủ yếu của sự chín muồi của các cơ quan sinh dục ở các em trai là
sự xuất tinh, ở các em gái là hiện tượng thấy kinh.
48
Tuổi dậy thì của các em nữ thường vào khoảng 12-14 tuổi, các em nam
bắt đầu và kết thúc chậm hơn các em gái khoảng 1.5-2 năm.
Sự phát dục cùng với những chuyển biến trong sự phát triển cơ thể
của thiếu niên có một ý nghĩa không nhỏ trong sự nảy sinh những cấu tạo
tâm lý mới:
Cảm giác về tính người lớn thực sự của mình;
Cảm giác về tình cảm giới tính mới lạ, quan tâm tới người khác giới
[33],[34],[35],[63].
Sự thay đổi của điều kiện sống:
Đời sống gia đình của học sinh THCS:
Đến tuổi này, các em đã có những vai trò nhất định, được gia đình thừa
nhận như là một thành viên tích cực của gia đình, được cha mẹ, anh chị giao
cho những trọng trách khá năng nề như: chăm sóc các em nhỏ, nấu cơm, dọn
dẹp nhà cửa, chăn nuôi gia súc. Thậm chí khá nhiều em trở thành lao động
chính, góp phần tăng thu nhập của gia đình, các em đã ý thức được các nhiệm
vụ đó và thực hiện tích cực.
Điều quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với các em là cha mẹ không còn
coi các em là bé nhỏ nữa, mà đã quan tâm đến ý kiến của các em hơn, dành
cho các em những quyền sống độc lập hơn, đề ra những yêu cầu cao hơn, các
em được tham gia bàn bạc một số công việc của gia đình và đã biết quan tâm
đến việc xây dựng, bảo vệ uy tín của gia đình.
Những sự thay độ đó đã làm cho trẻ ý thức được vị thế của mình trong
gia đình và động viên, kích thích các em hoạt động tích cực, độc lập, tự chủ.
Đời sống trong nhà trường của học sinh THCS: cũng có nhiều thay đổi. Hoạt
động học tập và các hoạt động khác của các học sinh THCS đòi hỏi và thúc
đẩy các em có thái độ tích cực và độc lập hơn, tạo điều kiện cho các em thoả
mãn nhu cầu giao tiếp của mình [72].
Sự thay đổi về nội dung dạy học:
49
Vào học trường trung học cơ sở, các em được tiếp xúc với nhiều môn
học khác nhau, có nội dung trừu tượng, sâu sắc và phong phú hơn, do đó đòi
hỏi các em phải có sự thay đổi về cách học.
Sự phong phú về trí thức của từng môn học làm cho khối lượng tri thức
các em lĩnh hội được tăng lên nhiều, tầm hiểu biết của các em được mở rộng.
Sự thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tập: Học sinh được học
nhiều môn học do nhiều thầy, cô giảng dạy, cho nên phương pháp học tập
thay đổi. Thái độ say sưa, hứng thú học tập, lĩnh hội, phát triển trí tuệ, việc
hình thành và phát triển cách lập luận độc đáo cùng những nét tính cách quý
báu của các em đều do ảnh hưởng của cách dạy và nhân cách của người thầy.
Các em được học với nhiều thầy, nhiều bạn, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
cách, phong cách xử thế khác nhau. Các em được tham gia vào nhiều dạng
hoạt động ở nhà trường như: lao động, học tập ngoại khóa, văn nghệ, thể
thao...
Đời sống của học sinh THCS trong xã hội: ở lứa tuổi này các em được
thừa nhận như một thành viên tích cực và được giao một số công việc nhất
định trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thiếu niên thích làm công tác xã hội, có
sức lực, đã hiểu biết nhiều, muốn làm được những công việc được mọi người
biết đến, nhất là những công việc cùng làm với người lớn. Các em cho rằng
công tác xã hội là việc làm của người lớn và có ý nghĩa lớn lao. Hoạt động xã
hội là hoạt động có tính chất tập thể, phù hợp với sở thích của thiếu niên.
Do tham gia công tác xã hội, mà quan hệ của học sinh THCS được mở
rộng, kinh nghiệm cuộc sống phong phú lên, nhân cách của thiếu niên được
hình thành và phát triển.
Như vậy, Tất cả các nghiên cứu trên là những căn cứ có tính lý luận và
khoa học về môn VCT Việt Nam. Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu này đều
không đề cập tới chương trình tổ chức tập luyện ngoại khóa môn VCT cho
học sinh THCS nói chung và học sinh vùng TDBB nói riêng. 1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
50
1.6.1. Một số công trình nghiên cứu về phát triển thể chất
Đến nay, vấn đề phát triển thể chất cho học sinh các lứa tuổi được nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu đều là nguồn tư liệu tham
khảo hữu ích trong nghiên cứu về GDTC cũng như thể chất học sinh. Một số
tác giả có công trình nghiên cứu về phát triển thể chất cho học sinh đáng chú ý
như sau:
Tác giả Phan Hồng Minh và cộng sự (1980) [45] điều tra tại tỉnh Bắc
Thái, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Hậu Giang, tiến hành
điều tra thể chất của 6867 học sinh (3557 nam và 3310 nữ) từ 7 đến 17 tuổi.
Tác giả đưa ra kết luận sau: Về phát triển hình thái (qua chiều cao và cân
nặng) cao hơn Hằng số sinh học người Việt Nam năm 1962 và năm 1975. Sự
phát triển hình thái vẫn diễn ra bình thường ở các vùng kinh tế, tương đối ổn
định theo quy luật trong những năm sau chiến tranh. Tuy vậy người Việt Nam
thuộc loại thấp trên Thế giới; Về tố chất thể lực: học sinh ở vùng núi có ưu
thế về sức bền, sức mạnh nhưng kém về sức nhanh. Học sinh ở thành phố ưu
thế về sức nhanh, sức mạnh, nhưng đặc biệt kém về sức bền. Học sinh nữ có
sự giảm sút sớm và nhanh so với nữ các nước khác về tố chất tốc độ, bật xa và
nhất là sức bền chung.
Tác giả Nguyễn Kim Minh (1983-1984) [46], nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu năng lực thể chất của người Việt Nam, từ 5-18 tuổi”. Đã tiến
hành kiểm tra thể chất của hơn 6000 người Việt Nam ở nông thôn và thành thị
của cả 3 miền. Tác giả xây dựng được các hình thái đồ về chiều cao và cân
nặng, các đồ thị khái quát quy luật phát triển các test vận động của người Việt
Nam từ 5-18 tuổi.
Tác giả Vũ Đức Thu, Phùng Thị Hòa, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Trọng Hải
(1998) [74], phối hợp với Vụ TDTT quần chúng (Tổng cục TDTT) và 12 Sở
Giáo dục và Đào tạo trên toàn quốc, đại diện cho các vùng, miền đã tiến hành
khảo sát thể chất học sinh phổ thông từ 7-18 tuổi với số lượng 28.800 học
sinh (khoảng 100 em/tuổi/giới tính), đã đưa ra những kết luận: Trẻ em chúng
51
ta ở mọi lứa tuổi (thành thị cũng như nông thôn) trong thập kỷ 90 đều có sự
tăng trưởng đáng kể về chiều cao, cân nặng và các test vận động khác (chạy
nhanh, chạy bền, bật xa, dẻo gập thân…).
Tác giả Huỳnh Trọng Khải (2001) [38], "Nghiên cứu sự phát triển thể
chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7 đến 11 tuổi) ở thành phố Hồ Chí Minh"
đưa ra kết luận: Thể hình của học sinh nữ 7-11 tuổi tăng trưởng theo quy luật
chung. Chức năng các hệ thống thần kinh, tuần hoàn, hô hấp và thể lực của
học sinh phát triển theo quy luật; động thái phát triển về thể hình biểu hiện
bình thường.
Tác giả u Xuân Đôn (2001) [26], "Nghiên cứu về sự phát triển thể
chất và nhu cầu hoạt động TDTT của học sinh THCS các dân tộc ở An
Giang". Kết quả nghiên cứu trên các đối tượng là học sinh người dân tộc
Chăm và Khơme, nhìn chung hình thái, tố chất thể lực của học sinh hai dân
tộc Chăm và Khơme kém người Kinh ở An Giang và một vài địa phương
khác trong toàn quốc. Công tác GDTC cho học sinh phổ thông các dân tộc ở
An Giang cũng cần bổ xung phù hợp, khắc phục những yếu kém của học sinh
các dân tộc thiểu số ở địa phương.
Tác giả Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2003) [17] đã điều tra,
đánh giá thực trạng thể chất và xây dựng tiêu chuẩn thể lực chung của người
Việt Nam từ 6-20 tuổi. Đây là công trình nghiên cứu cơ bản có quy mô lớn
nhất từ trước tới nay ở nước ta với 45.000 người, toàn bộ là học sinh phổ
thông, học sinh chuyên nghiệp, sinh viên đại học được đánh giá toàn diện về
phát triển hình thái, chức năng và tố chất thể lực. Kết quả của công trình này
là số liệu chuẩn Quốc gia, dùng để tham chiếu, so sánh trong các nghiên cứu
về thể chất người Việt Nam, đầu thế kỷ XXI.
Tác giả Hoàng Công Dân (2005) [19], “Nghiên cứu phát triển thể chất
cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc
từ 15 đến 17 tuổi”. Kết quả nghiên cứu đánh giá về hình thái, chức năng, tố
chất thể lực của học sinh phổ thông dân tộc nội trú phát triển theo quy luật.
52
Hầu như các tố chất thể lực ở nam nữ giữa các độ tuổi khác biệt không nhiều.
Tác giả đề xuất biện pháp: Tổ chức học tập môn thể dục bằng dạy nội khoá 2
tiết ghép/tuần, kết hợp học tập ngoại khoá có hướng dẫn của giáo viên 1
buổi/tuần (60 phút) và tự tập theo câu lạc bộ, theo nhóm 2 buổi/tuần (60
phút). Đa dạng hoá nội dung GDTC trên cơ sở môn học tự chọn thể thao dân
tộc, trò chơi vận động (trong đó có các trò chơi dân gian), bài tập phát triển
thể lực.
Tác giả Bùi Quang Hải (2008) [28], "Nghiên cứu sự phát triển thể chất
của học sinh một số tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc (6 đến 10
tuổi)". Tác giả đã kiểm tra, đánh giá quá trình phát triển thể chất trong 5 năm
liên tục của 831 học sinh tiểu học từ 6 tuổi cho tới khi 10 tuổi ở một số tỉnh
phía Bắc. Mỗi học sinh, ở từng lần kiểm tra đều được đo chiều cao, cân nặng
và 11 test chức năng và thể lực. Kết quả cho thấy các đối tượng nghiên cứu có
thể chất phát triển đúng quy luật tự nhiên: Năm sau cao hơn năm trước. Về
nhịp tăng trưởng: thể hình và chức năng vận động giảm dần thì chức năng
sinh lý lại tăng dần theo lứa tuổi. Tác giả xây dựng được 21 bảng tiêu chuẩn
đánh giá trình độ phát triển thể chất mới cho học sinh tiểu học.
Tác giả Trần Đức Dũng và cộng sự (2014) [22], đã hoàn thành công
trình "Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh phổ thông từ lớp 1 tới
lớp 12 (thời điểm 2002-2014)". Đây là công trình nghiên cứu quy mô, theo
dõi dọc sự phát triển thể chất của học sinh phổ thông trong 12 năm học bằng
13 chỉ số, trong đó có 2 chỉ số đánh giá hình thái, 4 chỉ số đánh giá chức năng
cơ thể và 7 chỉ số đánh giá tố chất vận động. Công trình nghiên cứu đã đánh
giá toàn diện về các giai đoạn phát triển thể chất của học sinh phổ thông miềm
Bắc Việt Nam từ lớp 1 tới lớp 12.
1.6.2. Một số công trình nghiên cứu về hoạt động TDTT ngoại khóa
Tác giả Trần Thùy Linh (2002) [44] “Nghiên cứu hiệu quả hình thức
tập luyện thể dục Ngoại khóa bắt buộc phát triển thể chất cho nữ sinh viên
Trường ĐH Sư phạm Huế” ghi nhận được thể chất sinh viên nữ đã cải thiện
53
đáng kể sau thời gian tham gia tập luyện Ngoại khóa được theo dõi giám sát
chặt chẽ.
Tác giả Nguyễn Văn Hòa (2004) [31], trong “Nghiên cứu ảnh hưởng
của hoạt động TDTT ngoại khóa đến thể chất và chất lượng học tập của sinh
viên Trường Đại học Cần Thơ” cũng khẳng định rằng: Nhóm thực nghiệm tập
TDTT ngoại khóa có nhịp điệu phát triển thể chất cao hơn nhiều so với nhóm
đối chứng không tập luyện Ngoại khóa ….
Tác giả Nguyễn Ngọc Việt (2011) [93] nghiên cứu về đề tài: “Sự biến
đổi tầm vóc và thể lực dưới tác động của tập luyện thể dục thể thao nội khóa,
ngoại khóa đối với học sinh tiểu học từ 6 đến 9 tuổi ở Bắc miền Trung”. Kết
quả nghiên cứu đưa ra hiệu quả của chế độ vận động tích cực có tác dụng tăng
thời lượng vận động của học sinh trong tuần từ 1-2 tiết lên 5-7 tiết/tuần. Thỏa
mãn nhu cầu tập luyện TDTT, khắc phục sự thiếu hụt vận động tích vực và
làm biến đổi thể lực và tầm vóc cho học sinh tiểu học.
Tác giả Nguyễn Đức Thành (2012) [67], “Xây dựng nội dung và hình
thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên ở một số trường đại
học ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu của tác giả đánh giá
thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên là không thường xuyên,
chưa trở thành thói quen tốt của sinh viên ở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả
đưa ra kết luận: Nội dung tập luyện là các môn thể thao phổ biến, dễ tập, phù
hợp với sở thích của SV và điều kiện sân bãi, cơ sở vật chất; Hình thức tổ
chức tập luyện là có tổ chức, hướng dẫn theo chương trình cụ thể của giáo viên,
HDV… Thể hiện là thể chất và tinh thần nghiêng về nhóm thực nghiệm –
nhóm ứng dụng các nội dung và hình thức lựa chọn so với nhóm đối chứng –
nhóm thực hiện các nội dung và hình thức hiện hành.
Tác giả Vũ Đức Văn (2008) [87], "Nghiên cứu một số giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở của thành phố
Hải Phòng". Kết quả nghiên cứu là nhóm các giải pháp lựa chọn và sử dụng
các phương pháp, hình thức tổ chức dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động
54
học tập của học sinh. Đó là nhóm giải pháp: tăng cường dạy học theo nhóm,
"trò chơi hóa" hoạt động dạy học; tích cực tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khóa có hướng dẫn của giáo viên và phối hợp của gia đình giúp học học sinh
được tập luyện nhiều hơn, tích cực hơn.
Tác giả Mai Thị Thu Hà (2014) [27], "Nghiên cứu cứu hiệu quả tập
luyện và thi đấu thể dục Aerobic trong hoạt động ngoại khóa đối với học sinh
tiểu học". Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được chương trình ngoại khoá thể
dục Aerobic cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Kết quả thực
nghiệm đã khẳng định được tính hiệu quả, mức độ tác động của chương trình
đến sự phát triển thể chất của đối tượng thực nghiệm.
Tác giả Đồng Hương Lan (2016) [41], "Nghiên cứu phát triển thể chất
của học sinh trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung". Tác giả
đã lựa chọn được hệ thống 8 giải pháp và ứng dụng 6/8 giải pháp trong thực
tiễn. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định được hiệu quả phát triển thể chất
cho học sinh trong các trường học về chất lượng môn học thể dục, năng lực
thể chất của học sinh và phong trào tập luyện – thi đấu TDTT đã tăng lên
đáng kể.
Tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) [50], "Nghiên cứu xây dựng chương
trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo cho học sinh trung học cơ sở thành
phố Hà Nội". Kết quả nghiên cứu của tác giả đưa ra, thể chất của học sinh
THCS Tp. Hà Nội nằm giới hạn sinh lý bình thường của người Việt Nam cùng
lứa tuổi, giới tính. Mức độ phát triển thể chất của nhóm đối tượng học sinh tập
luyện TDTT NK hoặc môn Karate-do thường xuyên tốt hơn so với nhóm đối
tượng không tập luyện TDTT năng khiếu thường xuyên. Tác giả đã xây dựng
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà
Nội kéo dài trong 4 năm học gồm 10 chương trình nhỏ và ứng dụng trong thực
tế. Hiệu quả chương trình đã mang lại là hiệu quả cao hơn trong việc đáp ứng
mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội khi so sánh với chương trình tập
55
luyện ngoại khóa môn Karate-do theo đai đẳng và so sánh với việc học sinh tập
luyện TDTT năng khiếu tự do.
Tác giả Phùng Xuân Dũng (2017) [20], "Nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư
phạm TDTT Hà Nội". Kết quả nghiên cứu là các giải pháp: Đổi mới hình thức
tập luyện TDTT ngoại khóa và đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại
khóa… Tác giả ứng dụng các giải pháp và mang lại hiệu quả về phát triển
phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa, phát triển thể lực, nâng cao kết quả
học tập cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT.
1.6.3. Một số công trình nghiên cứu về môn VCT
Tác giả Tô Như Khuê (1990) [39], Nghiên cứu về "Khí công nhu quyền
- một phương pháp cổ truyền rèn luyện sức khỏe thích hợp với mọi người
trong thời đại ngày nay". Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu tác dụng dưỡng
sinh của võ thuật, tác giả đã đưa ra kết luận: Đã xây dựng được phương pháp
tập luyện dưỡng sinh hợp lý phỏng theo môn võ thuật nhu quyền Thái cực
Vinh Xuân về cơ bản lý luận và thực hành đã đem thực nghiệm tương đối có
hệ thống và chứng minh tác dụng về mặt tâm sinh lý của phương pháp luyện
tập đối với người trẻ tuổi, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản để nâng cao
khả năng lao động điều khiển hiện đại.
Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2011) [66], "Nghiên cứu tác dụng VCT
Bình Định nhằm duy trì sức khỏe người cao tuổi". Luận án tiến sĩ giáo dục
học. Kết quả nghiên cứu chứng minh, tập luyện thường xuyên các bài tập nhu
quyền dưỡng sinh trong võ cổ truyền Bình Định có hiệu quả tốt trong việc cải
thiện các chứng/bệnh, cũng như tình trạng sức khoẻ chung ở người cao tuổi.
Tác giả Cao Kim Quy (2013) [61], "Nghiên cứu và phát triển võ thuật
cổ truyền Huế trong du lịch". Sau quá trình nghiên cứu tác giả đưa ra kết luận:
Trong thực tế, có 96% du khách muốn xem biểu diễn môn võ thuật cổ truyền
và có 89.6% đồng ý phát triển Tour Du lịch võ thuật cổ truyền. Đặc biệt, môn
võ cổ truyền được sự ưu ái của du khách với 97% du khách đồng ý Võ thuật
56
cổ truyền là tiềm năng phát triển du lịch ở Huế. Như vậy, VCT ngoài giá trị
văn hóa trường tồn, VCT còn là tiềm năng phát triển thương mại, du lịch, thu
hút nhiều du khách đến thăm quan, biểu diễn.
Ngoài các tác giả trên, còn một số tác giả khác có nghiên cứu về VCT
như: Tác giả Hoa Ngọc Thắng (2007), "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc hình
thái và thể lực của nam VĐV võ cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi
15-17 sau một năm tập luyện". Tác giả Phạm Tuấn Kiệt (2012), Nghiên cứu
đánh giá sự biến đổi hình thái và chức năng sinh lý của nam VĐV đội tuyển
trẻ võ cổ truyền tỉnh Bình Dương sau một năm tập luyện 2011-2012. Tác giả
Phan Thanh Thuận (2014), "Đánh giá trình độ tập luyện của đội tuyển võ cổ
truyền An Giang sau một năm tập luyện 2010". Tác giả Bành Huỳnh Quốc
Hòa (2015), "Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực chuyên
môn cho nam sinh viên chuyên sâu môn Võ cổ truyển khóa 35 trường Đại học
Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh". Tác giả Mai Hồng Phát (2015),
"Nghiên cứu ứng dụng bảng hỏi POMS để đánh giá trạng thái tâm lý trước thi
đấu của vận động viên đội tuyển Võ cổ truyền tỉnh Đồng Nai". Tác giả
Nguyễn Phi Phụng (2015), “Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể
lực cho đội tuyển Võ Cổ Truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014”. Tác giả
Đặng Danh Nam (2016), "Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ
thể lực của nam VĐV võ cổ truyền trẻ thành phố Hà nội lứa tuổi 14-15". Tác
giả Vũ Trường Lâm (2016), "Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ nhóm đòn đá trước cho nam VĐV võ cổ truyền lứa tuổi 14-15 đội
tuyển thành phố Hà Nội" [32], [40], [42], [48], [54], [56], [70].
Tiểu kết chƣơng 1
Ý nghĩa vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa đã được thể hiện tại
các văn bản quy phạm của Đảng và Nhà nước, được cụ thể hóa bằng các mục
đích, mục tiêu thực hiện cụ thể. Trong đó, từ nội dung, chương trình và các
57
điều kiện tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa phải đảm bảo đa dạng, phong
phú, thu hút được đông đảo học sinh tham gia tập luyện, góp phần đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Môn VCT Việt Nam có nguồn gốc lâu đời và có những đặc điểm nổi
trội so với nhiều môn thể thao khác đó là giữ gìn, bảo tồn nét tinh hoa văn
hóa, bản sắc dân tộc đặc trưng của người Việt Nam, rèn luyện sức khỏe, kỹ
năng tự vệ, kỹ năng chiến đấu, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, phẩm chất, lối
sống và tinh thần minh mẫn, thanh tĩnh, an lạc…
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên (từ
11-15 tuổi, tương ứng học THCS từ lớp 6 đến lớp 9) có một vị trí và ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần
và chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành có sự biến đổi lớn về giải
phẫu, tâm sinh lý, thể chất, trí tuệ, đạo đức...
Chính sách giáo dục và đào tạo vùng TDBB không nằm ngoài các
chính sách giáo dục chung của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển giáo
dục và đào tạo. Tuy nhiên, phân loại từng vùng có những chính sách giáo dục
cụ thể, phù hợp với đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội.
Vùng TDBB được xác định là các tỉnh còn nhiều khó khăn, do vậy đặc
điểm công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh phần nào
bị ảnh hưởng về thời gian và lựa chọn môn thể thao tập ngoại khóa cho học
sinh THCS các tỉnh TDBB.
VCT được xác định là môn thể thao dân tộc, là một phần di sản văn hóa
của dân tộc, cả vật thể và phi vật thể. Việc phát triển môn VCT tại các tỉnh
TDBB nói chung và tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nói riêng không chỉ
giúp con người có cơ thể cường tráng, sức khỏe dẻo dai, ý chí chiến đấu, tu
dưỡng đạo đức bản thân mà còn bảo tồn, gìn giữ văn hóa dân tộc.
Các công trình nghiên cứu về TDTT ngoại khóa cũng như về VCT đều
mang lại hiệu quả tích cực cho đối tượng nghiên cứu. Điểm chung dễ thấy của
các nghiên cứu phát triển thể chất cũng như phát triển TDTT ngoại khóa đều
58
có tác động của tập luyện các môn thể thao. Theo đó là việc phải tổ chức đổi
mới hình thức và nội dung tập luyện có người hướng dẫn, có sự phối hợp giữa
giáo viên, học sinh và phụ huynh để đáp ứng nhu cầu tập luyện và giáo dục
toàn diện cho học sinh… Tuy vậy, đối với học sinh THCS các tỉnh TDBB
chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT. Vì vậy, với nhiều giá trị mang lại từ môn VCT Việt Nam, việc
nghiên cứu chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS
các tỉnh TDBB là một hướng đổi mới cần thiết góp phần phát triển toàn diện
công tác GDTC cho học sinh THCS nói riêng và học sinh các cấp học nói
chung.
59
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là nâng cao thể chất cho học sinh
trung học cơ sở các tỉnh TDBB bằng ngoại khoá môn VCT Việt Nam.
Đối tượng quan trắc: là 03 trường được chọn theo phương pháp chủ định, đại
diện cho vùng TDBB là: khu vực trung du, miền núi, khu vực huyện lỵ, thị
trấn; khu vực nông thôn đồng bằng.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
Số lượng học sinh điều tra thực trạng hoạt động và nhu cầu tập luyện
môn VCT ngoại khóa là 1864 học sinh.
Số lượng học sinh điều tra thực trạng thể chất là 1150 học sinh.
Đối tượng thực nghiệm: thời điểm ban đầu là 1630 học sinh; thời điểm
kết thúc là 1381 học sinh. Đối tượng thực nghiệm được chia làm 3 nhóm với
nội dung và hình thức tập luyện khác nhau:
Nhóm đối chứng 1: là nhóm học sinh không tham gia hoạt động TDTT
ngoại khóa, lựa chọn 480 học sinh trong số học sinh các khối lớp không tập
luyện môn thể thao nào ngoài giờ học chính khóa.
Nhóm đối chứng 2: là nhóm học sinh có tham gia hoạt động các môn
TDTT ngoại khóa được tổ chức tại trường (trong đó có 145 em học sinh đã
từng tập môn VCT trước đó), tuy nhiên không tập môn VCT do Luận án
nghiên cứu. Luận án lựa chọn được 578 học sinh. Tập 2-3 buổi/tuần, mỗi buổi
từ 90-120 phút, thời điểm tập luyện vào 17h30' tới 19h00'.
Nhóm thực nghiệm: là nhóm học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa môn
VCT do luận án nghiên cứu. Lựa chọn được 563 học sinh. Thời gian tập 2
buổi/tuần+1 buổi tự tập, mỗi buổi 90 phút, thời điểm tập luyện vào 17h30' tới
19h00'.
Phỏng vấn 45 giáo viên, cán bộ, lãnh đạo của 03 trường thực nghiệm;
60
Phỏng vấn 21 HLV, hướng dẫn viên VCT thuộc các CLB VCT của 03
trường THCS tại các tỉnh TDBB;
Phỏng vấn 16 người, trong đó 7 chuyên gia GDTC; 5 giáo viên GDTC
có thâm niên công tác lâu năm (>10 năm); và 4 cán bộ quản lý ngành GDTC;
Phỏng vấn 18 chuyên gia là các GS, PGS, TS trong lĩnh vực GDTC và HLV
VCT.
Đối tượng điều tra xã hội học:
Phỏng vấn 1864 học sinh thuộc 03 trường THCS tại các tỉnh TDBB;
Phỏng vấn 484 HS đang tập luyện ngoại khóa môn VCT và 250 phụ
huynh HS có con tham gia tập luyện ngoại khóa môn VCT của 03 trường
THCS tại các tỉnh TDBB;
Địa bàn khảo sát: 03 trường THCS tại các tỉnh TDBB: Trường Tiểu
học và THCS Thành Lập - Hòa Bình; Trường THCS Lê Quý Đôn - Tuyên
Quang và Trường THCS Chùa Hang - Thái Nguyên.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hoá
các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận
quan trọng bổ sung các luận cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao thể chất
cho học sinh THCS ở các tỉnh TDBB bằng hình thức ngoại khóa môn VCT
Việt Nam. Đồng thời việc sử dụng phương pháp này cũng nhằm bổ sung cho
việc nghiên cứu những vấn đề tâm-sinh lý và sư phạm có liên quan đến phát
triển thể chất cho học sinh THCS ở các tỉnh TDBB bằng ngoại khóa môn
VCT Việt Nam. Ngoài ra thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
từ đó có cơ sở khoa học để lựa chọn được các bài tập VCT cho quá trình tổ
chức thực nghiệm.
Nguồn tài liệu tham khảo bao gồm: các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong nước, các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã
61
được dịch sang tiếng Việt, các tạp chí chuyên ngành, các kỷ yếu của các Hội
nghị khoa học TDTT. Ngoài ra còn tham khảo các thông tin có liên quan đăng
tải trên mạng Internet về các công trình nghiên cứu khoa học của các chuyên
gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực VCT, hoạt động ngoại khóa cho học sinh
THCS. Các tài liệu tham khảo được tác giả trích dẫn trong danh mục tài liệu
tham khảo của luận án. Cụ thể, có 96 tài liệu tham khảo, trong đó có 95 tài
liệu bằng tiếng Việt, 01 tài liệu bằng tiếng Anh.
Trong quá trình nghiên cứu luận án có sử dụng các tài liệu NCKH
thuộc các lĩnh vực:
Các văn bản quy phạm pháp luật: Các chỉ thị, văn bản, quyết định của
Đảng và Nhà nước về TDTT trong giai đoạn mới, định hướng công tác GDTC
và TDTT trong trường học các cấp…
Các sách chuyên ngành gồm có: Sách lý luận, tâm lý, sinh lý học, y
học, các sách về quản lý TDTT, phát triển phong trào TDTT, về chuyên môn
VCT.....
Các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT trường học và lĩnh
vực khác, về phát triển phong trào TDTT ngoại khóa trong trường học các
cấp; về môn võ VCT…
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn - toạ đàm
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng trong quá trình tham khảo ý
kiến từ các chuyên gia, các nhà khoa học, các giảng viên và HLV hiện đang
làm công tác nghiên cứu, huấn luyện và giảng viên nói chung và giáo viên dạy
thể dục nói riêng. Đây là cơ sở, căn cứ khách quan khoa học quan trọng trong
việc triển khai nghiên cứu luận án bằng hai hình thức phỏng vấn trực tiếp,
phỏng vấn gián tiếp và điều tra xã hội học (bằng phiếu hỏi) tới các HLV, giáo
viên, chuyên gia, các nhà quản lý chuyên môn VCT trong cả nước. Cụ thể:
Phỏng vấn trực tiếp:100 người. Trong đó, 7 chuyên gia GDTC, 20 giáo viên,
20 HLV, HDV, 10 cán bộ TDTT và 43 học sinh về thực trạng và nhu cầu tập
luyện ngoại khóa môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB.
62
Phỏng vấn gián tiếp (bằng phiếu hỏi): 103 người, trong đó: 45 giáo
viên, cán bộ, lãnh đạo của 03 trường thực nghiệm; 21 HLV, hướng dẫn viên
VCT; 16 chuyên gia, giáo viên, cán bộ quản lý GDTC; 18 chuyên gia là các
GS, PGS, TS trong lĩnh vực GDTC và HLV VCT. (Phụ lục)
Điều tra xã hội học: khoảng 2300 người về thực trạng và nhu cầu tập luyện
ngoại khóa môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm quan sát những giờ học chính
khóa và ngoại khóa môn VCT của học sinh THCS vùng TDBB để tìm hiểu các
vấn đề: Tìm giả thuyết nghiên cứu; Tìm hiểu, đánh giá thực trạng nội dung và
chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa các môn thể thao nói chung và môn
VCT nói riêng của học sinh THCS các tỉnh TDBB; Tìm hiểu thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả giảng dạy ngoại khóa môn võ VCT của học
sinh THCS các tỉnh TDBB…Đồng thời thu thập các thông tin để giải quyết
các nhiệm vụ của đề tài.
Phương pháp này được sử dụng đồng thời với các phương pháp phỏng
vấn, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp kiểm tra tâm lý, phương
pháp kiểm tra y học, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Sử dụng trong quá trình đánh giá trình độ thể lực của học sinh THCS
các tỉnh TDBB về đánh giá thực trạng thể chất, đánh giá trình độ thể lực
của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm tại thời
điểm trước và sau thực nghiệm. Chúng tôi sử dụng một số test trong dự án
chương trình khoa học cấp nhà nước về "Điều tra đánh giá thực trạng thể chất
và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực người Việt Nam", bao gồm 06 test:
Test 1: Lực bóp tay thuận (kG):
Yêu cầu dụng cụ: Lực kế (GRIP-D TKK-5401 do Nhật Bản sản xuất)
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng
vai, tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật
63
cục và có các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa
hai lần thực hiện.
Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg
Test 2:Bật xa tại chỗ (cm):
Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu
không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài
làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm
ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá
trình kiểm tra.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở
rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp
đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết
quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.
Test 3: Nằm ngửa gập bụng (lần/30 s):
Đối tượng kiểm tra ngồi trên sàn (ghế băng, trên cỏ), bằng phẳng, sạch sẽ. Chân co 90o ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau
lòng bàn tay áp chặt vào sau đầu, khuỷu tay chạm đùi.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người thứ 2 hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu
bàn chân, đối diện với đối tượng kiểm tra, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân,
nhằm không cho bàn chân đối tượng kiểm tra tách ra khỏi sàn.
Khi có lệnh, đối tượng kiểm tra nằm ngửa, 2 bả vai chạm sàn, sau đó
gập bụng chuyển thành ngồi, 2 khuỷu tay chạm đùi; thực hiên động tác gập dao động đến 90o. Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần.
Cách tính thành tích: Tính số lần đạt được trong 30 giây.
Test 4: Chạy 30m xuất phát cao (s)
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có
chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích,
64
đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có
khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao. Thực hiện một lần
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100giây.
Test 5: Chạy con thoi 4x10 m (giây)
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có
chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích,
đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có
khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao. Thực hiện một lần. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần 1 chân chạm
vạch, lập tức nhanh chóng quay toàn thân vòng lại, trở về vạch xuất phát và
sau khi 1 chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở lại. Thực hiện lặp lại
cho đến hết quãng đường, tổng số 2 vòng với 3 lần quay. Quay theo chiều trái
hay phải là do thói quen của từng người.
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100giây.
Test 6: Chạy tùy sức 5 phút (m)
Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 50m, rộng ít nhất 2m,
2 đầu kẻ 2 đường giới hạn, phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất
1m, để chạy quay vòng. Giữa 2 đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để
quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng
đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy.
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất
phát cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết
đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian
65
5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống
ngay nơi chân tiếp đất. Kiểm tra 10 người/ đợt. Thực hiện một lần.
Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra Y học:
Sử dụng trong quá trình đánh giá hình thái và chức năng cơ thể của học
sinh THCS trong quá trình đánh giá thực trạng thể chất học sinh, quá trình
kiểm tra thể chất của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực
nghiệm thời điểm trước và sau thực nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu luận
án, chúng tôi sử dụng các chỉ số:
Test 1. Chiều cao (cm):
Là chiều cao đứng của VĐV, được đo bằng thước thẳng dài với độ
chuẩn tới 0.5cm.
Cách kiểm tra: Người được kiểm tra đứng ở tư thế nghiêm, gót chân,
mông và đỉnh đầu chạm thước. Đo chiều cao từ mặt sàn tới đỉnh đầu.
Test 2. Cân nặng (kg):
Dụng cụ đo: Dùng cân kiểm tra sức khoẻ, chính xác tới 0,1kg.
Cách kiểm tra: Cân được đặt trên nền bằng phẳng, người được kiểm tra
mặc võ phục, không đi giầy, ngồi trên ghế đặt trước bàn cân, đặt 2 chân cân
đối trên mặt bàn cân rồi nhẹ nhàng đứng lên. Đọc kết quả khi kim đứng im.
Test 3. Chỉ số BMI (kg/m2):
Chỉ số khối cơ thể - thường được biết đến với chữ viết tắt BMI theo
tên tiếng Anh Body Mass Index - được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo
của một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra
năm 1832.
Chỉ số khối cơ thể của một người tính bằng cân nặng của người đó (kg)
chia cho bình phương chiều cao (đo theo mét). Có thể tính theo công thức
định nghĩa hoặc cho theo những bảng tiêu chuẩn.
66
Chỉ số này có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì hay bị
bệnh suy dinh dưỡng thông qua số liệu về hình dáng, chiều cao và cân nặng
cơ thể. Theo quy định của WTO dành cho người Châu Á:
BMI < 18: người gầy
BMI = 18 - 24,9: người bình thường
BMI = 25 - 29,9: người béo phì độ I
BMI = 30 - 34,9: người béo phì độ II
BMI > 35: người béo phì độ III
Test 4. Công năng tim (HW):
Chỉ số công năng tim (chỉ số Ruffier) là chỉ số thể hiện sự phản ứng của
hệ tim mạch và đặc biệt là tim đối với lượng vận động nhất định. Lượng vận
động này đối với tất cả mọi người được thực hiện theo một quy trình như
nhau. Thực nghiệm đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi phương tiện kỹ
thuật hiện đại và phương pháp đánh giá rất cụ thể cho ta lượng thông tin chính
xác, đáng tin cậy. Test này rất phù hợp với điều kiện ở Việt Nam ta hiện nay.
Yêu cầu trang thiết bị: Một đồng hồ bấm giây, Một máy đếm nhịp.
Phương pháp tiến hành:
Cho VĐV nghỉ ngơi 10 - 15 phút, đo mạch yên tĩnh (15 giây) và ký
hiệu là P1.
Cho VĐV đứng lên ngồi xuống với tần số 30 lần trong 30 giây (thực
hiện theo máy đếm nhịp). Yêu cầu khi đứng lên, VĐV ở tư thế đứng thẳng,
khi ngồi xuống, mông chạm gót chân. Lấy mạch trong 15 giây ngay sau vận
động và được ký hiệu là P2. Lấy mạch trong 15 giây sau vận động 1 phút và
được ký hiệu là P3. Cho VĐV nghỉ ngơi và test kết thúc.
Phương pháp tính toán và đánh giá kết quả:
Chỉ số công năng tim được tính toán theo công thức sau:
( f1+ f2 + f3) − 200
HW = 10
Trong đó: HW là chỉ số công năng tim.
67
f1 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P1 x 4.
f2 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P2 x 4.
f3 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P3 x 4.
Biểu đánh giá: Nếu chỉ số HW có trị số:
HW < 1 từ 1 – 5 từ 6 – 10 từ 11 – 15 > 15 Phân loại Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém
Theo kết quả nghiên cứu của A. K. Moxcatova (1992) thì hệ số di
truyền của chỉ số công năng tim khá cao và bằng 0,74. Do đó những em có
chỉ số công năng tim cao có tiền đề tốt cho tim trong quá trình hoạt động
TDTT.
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng trong quá trình ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT đã xây dựng của luận án cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Phương pháp thực nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm so
sánh song song và so sánh tự đối chiếu.
Thời gian thực nghiệm: Đối với khối lớp 9 (học sinh từ lớp 8 lên lớp 9):
tổ chức kiểm tra và thực nghiệm từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017.
Do khối lớp 9 kết thúc thời gian học vào tháng cuối tháng 5; Đối với khối lớp
6 đến khối lớp 8 (đã vào năm học): tổ chức kiểm tra và thực nghiệm từ tháng
9 năm 2016 đến tháng 9 năm 2017.
Địa điểm kiểm tra: Trường Tiểu học và THCS Thành Lập - Hòa Bình;
Trường THCS Lê Quý Đôn - Tuyên Quang; Trường THCS Chùa Hang - Thái
Nguyên.
Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng
học sinh đai đen (bắt đầu nhập học) và được theo dõi dọc trong 1 năm. Thời
điểm bắt đầu thực nghiệm có tổng số 1150 học sinh (trong đó có 519 nam và
631 nữ), cụ thể: có 250 học sinh lớp 6; 277 học sinh lớp 7; 303 học sinh lớp 8
68
và 320 học sinh lớp 9. Được chia thành 3 nhóm: Nhóm thực nghiệm, Nhóm
đối chứng 1 và Nhóm đối chứng 2. Chi tiết các nhóm được trình bày tại phần
tổ chức thực nghiệm (phần 3.3.1 của luận án).
Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT do luận án xây dựng và đánh giá hiệu quả.
Cách thức đánh giá: Được tiến hành kiểm tra tại 2 thời điểm: trước và sau
thực nghiệm 12 tháng. Quá trình thực nghiệm tiến hành thống kê số lượng học
sinh các nhóm tại các thời điểm thi nâng cấp đai định kỳ.
2.2.7. Phương pháp toán thống kê:
Phương pháp toán học thống kê được sử dụng trong việc phân tích và
xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Các
tham số đặc trưng mà quá trình nghiên cứu quan tâm là: , t, , 2 , Cv, W%
được tính theo các công thức sau[17],[64],[85]:
Giá trị trung bình ( ):
Phương sai:
(n > 30)
Độ lệch chuẩn:
Hệ số biến sai:
So sánh 2 số trung bình quan sát:
(n≥30)
Chỉ số khi bình phương (2):
69
Trong đó: Qi: Tần số quan sát.
Li: Tần số lý thuyết.
Thang đo Likert: xác định ý kiến hay mức độ hài lòng một số vấn đề
với 5 mức lựa chọn từ 1 điểm đến 5 điểm. Đánh giá chung:
1 – 1,8 điểm: Rất không hài lòng
> 1,8 – 2,6 điểm: Không hài lòng
> 2,6 – 3,4 điểm: Trung bình
> 3,4 – 4,2 điểm: Hài lòng
> 4,2 – 5,0 điểm: Rất hài lòng
Nhịp tăng trưởng (W%): theo công thức của S.Brody (1927).
Chỉ số dấu hiệu S = min(n+, n-)
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của đề tài sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và Microsof Excel
xây dựng trên máy vi tính [49]. 2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu thực trạng:
Hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung và ngoại khóa môn VCT của
học sinh THCS các tỉnh TDBB;
Mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu tập luyện ngoại
khóa môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB;
Tổ chức thực nghiệm chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT mới và
đánh giá hiệu quả.
Phạm vi khảo sát và thực nghiệm: 03 trường THCS các tỉnh TDBB, trong
đó 03 trường được chọn theo phương pháp chủ định, đại diện cho 3 vùng TDBB
70
là: khu vực trung du, miền núi; khu vực huyện lỵ, thị trấn; khu vực nông thôn
đồng bằng.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Luận án tiến hành nghiên cứu trong 4 năm từ tháng 12 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2017. Được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2013 tới tháng 3/2014: Là giai đoạn xác định
các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, bảo vệ đề
cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 4/2014 tới tháng 9/2017
Thu thập các tài liệu tham khảo có liên quan, viết tổng quan cơ sở lý
luận của luận án.
Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC, một số yếu tố, điều kiện đảm
bảo và năng lực thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT Việt Nam cho học
sinh THCS các tỉnh TDBB.
Ứng dụng và xác định hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Viết và bảo vệ 3 chuyên đề luận án.
Hoàn thành báo cáo khoa học tổng quan của luận án.
Đăng các bài báo khoa học công bố từng phần kết quả nghiên cứu luận án.
Thu thập, xử lý số liệu và viết từng phần kết quả nghiên cứu luận án.
Giai đoạn kết thúc: Từ tháng 10/2017 tới tháng 4/2018
Xử lý các số liệu nghiên cứu
Viết, chỉnh sửa và hoàn thiện luận án
Xin ý kiến các chuyên gia về kết quả nghiên cứu luận án
Hoàn thiện thủ tục bảo vệ và bảo vệ luận án cấp cơ sở và cấp Viện.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Khoa học TDTT, Trường Đại học
Sư phạm TDTT Hà Nội và 03 trường THCS tại các tỉnh TDBB.
71
2.3.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu
Là 03 trường THCS các tỉnh TDBB: Trường Tiểu học và THCS
Thành Lập - Hòa Bình; Trường THCS Lê Quý Đôn - Tuyên Quang và
Trường THCS Chùa Hang - Thái Nguyên.
03 CLB ngoại khóa môn VCT tại 03 trường THCS tại các tỉnh TDBB
72
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC v thể chất v thể thao
trƣờng học của học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.1.1. Đánh giá về dạy học nội khóa và hoạt động thể thao ngoại khóa
3.1.1.1 Đánh giá thực trạng về dạy học nội khóa
Để đánh giá công tác GDTC tại các trường THCS đề tài lựa chọn nghiên
cứu, luận án tiến hành phỏng vấn đánh giá thực trạng mức độ hoạt động GDTC
của từng trường về công tác dạy học nội khóa và hoạt động ngoại khóa môn thể
dục thông qua điều tra khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi tới các giáo viên, cán bộ,
lãnh đạo 03 trường THCS đại diện cho các vùng TDBB với 45 phiếu phát ra thu
về 45 phiếu. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn công tác tổ chức dạy học tại các trƣờng THCS thuộc các tỉnh TDBB
Đánh giá (n=45)
TT Nội dung
Có mi % Thỉnh thoảng Không mi % mi %
1
45 100 0 0 0 0
2
0 0 30 66.67 15 33.33
3 15 33.33 15 33.33 15 33.33
52.50
30.00
15.00
Trường dạy đúng, dạy đủ chương trình GDTC chính khóa theo quy định Trường thường xuyên tổ chức kiểm tra thể lực cho học sinh theo định kỳ Trường thường xuyên tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa χ2
Kết quả phỏng vấn cho thấy, các trường đều dạy đúng, dạy đủ theo
chương trình GDTC chính khóa đạt tỷ lệ là 100%; các trường thường xuyên tổ
chức kiểm tra thể lực cho học sinh theo định kỳ chỉ đạt 66.67% mức thỉnh
thoảng và mức không là 33.33%; Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa giữa các
trường có sự không đồng nhất ở 03 mức đánh giá có - thỉnh thoảng - không đạt
33.33% cho từng mức.
73
Như vậy, 2/3 chỉ tiêu đánh giá công tác GDTC tại các trường THCS luận
án khảo sát cho thấy còn thiếu sự đồng nhất trong việc triển khai tổ chức kiểm
tra thể lực cho học sinh cũng như mức độ tổ chức các hoạt động TDTT ngoại
khóa cho học sinh. Dẫn đến tình trạng này được xác định do nhiều nguyên nhân
khách quan như: điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị trong nhà trường chưa
đảm bảo, nguồn nhân lực để tổ chức triển khai kiểm tra còn hạn chế, và nhiều
nguyên nhân khách quan khác… Do vậy, đây có thể là một trong những nguyên
nhân phần nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác GDTC.
Đánh giá thực trạng công tác GDTC không thể không đánh giá tình hình
tập luyện TDTT tại các trường và số đạt chuẩn thể lực của học sinh. Kết quả thể
hiện tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Đánh giá thực trạng rèn luyện TDTT của học sinh
THCS các tỉnh Trung du Bắc Bộ
Trong đó
Số lƣợng
(học sinh)
Nam
Nữ
χ2
P
TT Nội dung
n
%
n
%
n
%
Tổng số học sinh cả
823
44.2
1
1864 100.0 1041 55.8
3 trường
24.83 <0.001
Tỷ lệ học sinh luyện
2
tập TDTT
thường
988
53.0
647 34.71 341
18.3
xuyên (3 trường)
3
Số học sinh đạt tiêu chuẩn thể lực theo QĐsố 53/ 2008/QĐ-BGD-ĐT [10]
Tốt
287
15.4
231 22.19
56
6.8
748.0
<0.001
3
Đạt 71.6 971 52.1 746 225 27.3 6
Không đạt 606 32.5 64 5.15 542 65.9
74
Kết quả đánh giá cho thấy, tỷ lệ học sinh tập luyện TDTT thường xuyên
chỉ đạt mức trên trung bình (53.0%), trong đó tỷ lệ học sinh nữ còn thấp
(18.3%). Đánh giá về số học sinh đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định (QĐ
53/2008 của BGD&ĐT) không có sự đồng đều giữa các mức đánh giá, mức Tốt
chiếm tỷ lệ còn thấp (15.4% ) riêng học sinh nữ là 6.8%, mức Đạt chiếm 52.1%
bảng ở ngưỡng xác suất P<0.001.
tính > χ2
(học sinh nữ là 27.3%), còn nhiều học sinh Không đạt chiếm tỷ lệ 32.5% (học sinh nữ đạt 65.9%). So sánh bằng thông số χ2 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 mức đánh giá với χ2
3.1.1.2. Đánh giá về hoạt động TDTT ngoại khóa
Quá trình nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC cho học sinh
các trường THCS tại một số tỉnh TDBB, luận án tiến hành khảo sát đánh giá về
thực trạng mức độ hoạt động TDTT ngoại khóa về cách thức tổ chức hoạt động,
các môn thể thao được học sinh ham thích và nhu cầu tập luyện TDTT ngoại
khóa của các học sinh. Kết quả được trình bày tại bảng 3.4.
Về hình thức hoạt động TDTT: học sinh chủ yếu tham gia tập vào giờ thể
dục giữa giờ (100%) và tập sau giờ học (24,46%), số ít học sinh còn lại lựa chọn
tham gia hoạt động theo nhóm lớp hoặc CLB…. Trong đó, học sinh nam tham
gia hoạt động TDTT nhiều hơn học sinh nữ. So sánh bằng thông số χ2 cho thấy
tính> χ2
bảng ở
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đối tượng nam và nữ với χ2
ngưỡng xác suất p<0.001.
Để thể hiện rõ chương trình hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh
trường THCS tại một số tỉnh TDBB, chúng tôi minh họa tại biểu đồ 3.3.
χ2
P
Bảng 3.3. Đánh giá về thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Trong đó
Số lƣợng
TT
Nội dung
(n=1864)
n
%
Nam (n=1041) % n
Nữ (n=823) % n
1
Mức độ tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa:
1.1 Có thường xuyên > 60 phút / ngày 30 – 60 phút / ngày < 30 phút / ngày
0 15 152
614.0 <0.001
> 60 phút / lần 30 -60 phút /lần < 30 phút /lần
387 52 96 239 1.2 Có nhưng không thường xuyên 1035 62 259 714 442
20.8 2.8 5.2 12.8 55.5 3.3 13.9 38.3 23.7
8.96 220 11.80 167 0.00 2.79 52 0.80 4.35 81 8.15 4.67 87 710 38.09 325 17.44 0.54 10 2.79 52 7.40 138 6.49 121 9.50 537 28.81 177 331 17.76 5.95 111
Hình thức hoạt động TDTT
1.3 Không tập 2 2.1 Tập thể dục buổi sáng
126
4.61
6.76
40
2.15
2.2 Tập thể dục giữa giờ
1864 100.0
55.85 823 44.15
<0.001
223.1 0
456 125 86 45 103 365
2.3 Tập sau giờ học 2.4 Tập theo nhóm lớp 2.5 Tập theo CLB 2.6 Tập theo đội tuyển 2.7 Tự tập lúc rảnh rỗi 2.8 Hình thức tập khác
86 104 1 24.46 368 19.74 5.69 106 6.71 3.06 57 4.61 1.66 31 2.41 5.53 4.77 89 19.58 308 16.52
88 19 29 14 14 57
4.72 1.02 1.56 0.75 0.75 3.06
3
Số lƣợng môn thể thao học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa: 3.1 Chơi 1 môn thể thao 3.2 Chơi 2-3 môn thể thao
<0.001
547 657 218
29.35 368 35.25 254 11.70 207
19.7 13.6 11.1
179 133 11
9.6 7.1 0.6
458.6 9
3.3
Chơi nhiều hơn 3 môn thể thao 3.4 Không chơi
442
23.71 148
7.9
294
15.8
4
4.1
0
0.0
0.00
0.00
0
0
1.92 >0.05
4.2
1864 100.0
55.85 823 44.15
CLB TDTT trong nhà trƣờng Không thành lập CLB TDTT trong nhà trường Có thành lập CLB TDTT trong nhà trường và học sinh tham gia
104 1
χ2
P
Số lƣợng
Trong đó
TT
Nội dung
(n=1864)
n
%
Nữ (n=823) % n
1864 100.0
55.85 823 44.15
Nam (n=1041) n % 104 1
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
0
0.00
1864 100.0
55.85 823 44.15
104 1
235
12.61 142
7.62
93
4.99
5
5.1
1647 88.36 968 51.93 679 36.43
5.2
654
35.09 369 19.80 285 15.29
74.80 <0.001
5.3
257
13.79 125
6.71
132
7.08
5.4
218
11.70 207 11.11
11
0.59
6
Học sinh đều tham gia CLB TDTT Học sinh có năng khiếu TDTT mới được tham gia CLB TDTT CLB hoạt động thường xuyên trong cả năm học CLB chỉ hoạt động khi có phong trào phát động Có CLB TDTT nhưng không tổ chức hoạt động Cách thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa và tham gia Tự phát (học sinh tự tập, tự chơi) Định hướng, hướng dẫn của giáo viên Tham gia các cuộc thi đấu giữa các khối lớp trong nhà trường Tham gia các hình thức tổ chức khác Nguyên nhân không tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa
6.1 Do không có thời gian rảnh rỗi 245
13.14 165
8.85
80
4.29
6.2
412
22.10 354 18.99
58
3.11
Do không có người hướng dẫn, chỉ dạy
6.3 Do sức khỏe không cho phép
3
0.16
1
0.05
2
0.11
<0.001
146.0 9
6.4
86
4.61
36
1.93
50
2.68
6.5
365
19.58 298 15.99
67
3.59
Do không ưa thích môn thể thao nào Do các môn thể thao không hấp dẫn
6.6 Do nhiều nguyên nhân khác
236
12.66 124
6.65
112
6.01
800
710
700
600
500
400
331
Nam
325
300
Nữ
220
167
200
111
100
0
Có thường xuyên
Không tập
Có nhưng không thường xuyên
75
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa TDTT của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Về hình thức hoạt động TDTT: học sinh chủ yếu tham gia tập vào giờ thể
dục giữa giờ (100%) và tập sau giờ học (24,46%), số ít học sinh còn lại lựa chọn
tính> χ2
bảng ở
tham gia hoạt động theo nhóm lớp hoặc CLB…. Trong đó, học sinh nam tham gia hoạt động TDTT nhiều hơn học sinh nữ. So sánh bằng thông số χ2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đối tượng nam và nữ với χ2
ngưỡng xác suất p<0.001.
Để thể hiện rõ hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh trường
60
55.85
50
44.15
40
30
Nam
19.74
Nữ
16.52
20
10
5.69
4.77
4.72
4.61
3.06
3.06
2.15
1.66
1.56
1.02
0.75
0.75
0
Tập theo CLB Tập theo đội
tuyển
Tập thể dục buổi sáng
Tập thể dục giữa giờ
Tập sau giờ học
Tập theo nhóm lớp
Tự tập lúc rảnh rỗi
Hình thức tập khác
THCS tại một số tỉnh TDBB, chúng tôi minh họa tại biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ về hoạt động ngoại khóa TDTT của học sinh một số trƣờng THCS tại các tỉnh TDBB
76
Về số lượng môn thể thao học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa: có tỷ
lệ đồng đều ở các mức chơi 1 môn thể thao (29,35%) và chơi từ 2-3 môn thể
thao (35,25%), tỷ lệ học sinh chơi nhiều hơn 3 môn thể thao chiếm tỷ lệ thấp hơn.
bảng ở ngưỡng
tính>χ2
Bên cạnh đó còn nhiều học sinh không tham gia môn thể thao nào (23,71%) trong đó học sinh nữ nhiều hơn học sinh nam. So sánh bằng thông số χ2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đối tượng nam và nữ với χ2
<0.001.
Để thể hiện rõ số lượng môn thể thao học sinh các trường THCS các tỉnh
600
524
500
368
400
294
300
Nam
207
179
Nữ
200
148
133
100
11
0
Không chơi
Chơi 1 môn thể thao
Chơi 2-3 môn thể thao
Chơi nhiều hơn 3 môn thể thao
TDBB tham gia hoạt động ngoại khóa, chúng tôi minh họa tại biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ số lƣợng môn thể thao học sinh tham gia của trƣờng
THCS các tỉnh TDBB
Về CLB TDTT trong nhà trường cho thấy cả 3 trường THCS đều có thành
bảng ở ngưỡng > 0.05, cụ thể:
tính< χ2
lập CLB TDTT, 100.0% học sinh đều được thoải mái tham gia CLB TDTT. So sánh bằng thông số χ2 cho thấy không có sự khác biệt có nghĩa thống kê giữa đối tượng nam và nữ có χ2
Đánh giá về CLB TDTT hoạt động thường xuyên trong cả năm học
100.% học sinh tham giahoạt động CLB chỉ khi có phát động phong trào. Bên
cạnh đó, có 12.61% học sinh có CLB TDTT nhưng không tổ chức hoạt động.
Để rõ hơn thực trạng CLB TDTT tại các trường THCS các tỉnh TDBB, chúng
tôi thể hiện tại biểu đồ 3.4.
55.85
55.85
60
50
44.15
44.15
40
30
Nam
20
Nữ
7.62
10
4.99
0
0
0
0
0
Tất cả học sinh đều được tham gia CLB TDTT
CLB hoạt động thường xuyên trong cả năm học
CLB chỉ hoạt động khi có phong trào phát động
Có CLB TDTT nhưng không tổ chức hoạt động
Học sinh có năng khiếu TDTT mới được tham gia CLB TDTT
77
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đánh giá CLB TDTT trong các trƣờng THCS các tỉnh Trung du Bắc Bộ
Về cách thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa chưa thực sự phong
bảng ở ngưỡng < 0.001, cụ thể:
tính> χ2
phú và đa dạng. Trong đó, học sinh nam nhiều hơn học sinh nữ. So sánh bằng thông số χ2 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đối tượng nam và nữ với χ2
Học sinh hoạt động TDTT ngoại khóa tự phát (tự chơi, tự tập) chiếm tỷ lệ
cao là 88.36%;
Hoạt động TDTT ngoại khóa có định hướng, hướng dẫn của giáo viên
chiếm tỷ lệ hạn chế là 35.09%;
Tổ chức các cuộc thi đấu giữa các khối lớp trong nhà trường có tỷ lệ ít
chiếm 13.79%.
Để biểu hiện rõ hơn cách thức hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh
60
51.93
50
36.43
40
30
Nam
19.8
15.29
20
Nữ
11.11
7.08
6.71
10
0.59
0
Cách thức tổ chức khác
Tự phát (học sinh tự tập, tự chơi)
Định hướng, hướng dẫn của giáo viên
Tổ chức các cuộc thi đấu giữa các khối lớp trong nhà trường
THCS các tỉnh TDBB, chúng tôi biểu diễn tại các biểu đồ 3.5:
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đánh giá cách thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB
78
Về nguyên nhân học sinh tham gia hoạt động TDTT: kết quả phỏng
vấn cho thấy còn nhiều nguyên nhân. Trong đó, học sinh nam nhiều hơn họ c
sinh nữ. So sánh bằng thông số χ2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
tính> χ2
bảng ở ngưỡng xác suất p < 0.001,
kê giữa đối tượng nam và nữ với χ2
cụ thể: Nguyên nhân do không có thời gian rảnh rỗi là 13.14%; Do không có
người hướng dẫn, chỉ dạy là 22.10%; Do sức khỏe không cho phép có tỷ lệ
rất ít là 0.16%; Do không ưa thích môn thể thao nào chiếm tỷ lệ thấp là
4.61%; Do các môn thể thao không hấp dẫn là 19.58% và các nguyên nhân
khác là 12.66%.
Để thể hiện rõ nguyên nhân học sinh không tham gia hoạt động TDTT
ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB, chúng tôi thể hiện tại các biểu
20
18.99
15.99
15
10
8.85
Nam
Nữ
6.65
6.01
4.29
5
3.59
3.11
2.68
1.93
0.11
0.05
0
Do không có thời gian rảnh rỗi
Do sức khỏe không cho phép
Do nhiều nguyên nhân khác
Do không có người hướng dẫn, chỉ dạy
Do không ưa thích môn thể thao nào
Do các môn thể thao không hấp dẫn
đồ 3.6:
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nguyên nhân học sinh không tham gia hoạt động TDTT
ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Tóm lại: các hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh các trường THCS
một số tỉnh TDBB đã được sự quan tâm của các thầy cô giáo cũng như của nhà
trường, tuy nhiên chưa thực sự phát triển như mong muốn và kỳ vọng. Kết quả
79
phỏng vấn 1864 em học sinh (cả nam và nữ) cho thấy tỷ lệ học sinh thường
xuyên tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa còn hạn chế, các hình thức hoạt
động TDTT ngoại khóa thiếu sinh động, số lượng môn thể thao học sinh tham
gia hoạt động ngoại khóa còn ít, các CLB TDTT trong nhà trường hoạt động
chưa hiệu quả, cách thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa chủ yếu là sự tự
phát. Bên cạnh đó, nguyên nhân của việc học sinh ít hoặc không tham gia hoạt
động TDTT ngoại khóa không phải do các em không ưa thích thể thao mà do
nhiều nguyên nhân khác nhau.
3.1.1.3. Đánh giá về môn thể thao ngoại khóa
Để nghiên cứu sâu hơn thực trạng TDTT ngoại khóa của các trường
THCS một số tỉnh TDBB, chúng tôi tiến hành đánh giá về các môn thể thao
được học sinh lựa chọn tập luyện ngoại khóa. Nội dung khảo sát về mức độ tập
và hình thức tập, cụ thể:
Đánh giá về mức độ tập có 3 mức đánh giá:
Thường xuyên (đã hoặc đang tập liên tục từ hơn 6 tháng trở lên);
Có nhưng không thường xuyên (đã hoặc đang tập nhưng không liên tục);
Không thường xuyên (không tham gia tập)
Đánh giá về hình thức tập có 2 hình thức:
Tự tập (Tự tập, tự chơi không theo trường, lớp, nhóm tập nào; tập trên cơ
sở ham thích);
Đăng ký tập ở các CLB, Trung tâm TDTT.
Kết quả được trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thực trạng các môn thể thao học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa
của trƣờng THCS các tỉnh TDBB (n=1864)
Mức độ tập
Hình thức tập
Lý do lựa chọn tập
TT
Nội dung
Thƣờng xuyên
Không tập
Tự tập
Lý do khác
Do bắt buộc
Có nhƣng không thƣờng xuyên
%
%
%
Do ƣa thích, tự nguyện n
n
n
Đăng ký tập ở CLB, Trung tâm TDTT % n 21.94 409
n 321
% 17.22
n 324
% 17.38
n 1219
% 65.4
n 236
% 12.66
1 Võ thuật
1.
231
12.39
354
18.99
1279
68.62
542
29.08
43
2.31
Bóng đá
2.
45
2.414
120
6.438
1699
91.15
165
8.85
0
0.00
Bóng chuyền
3.
214
11.48
231
12.39
1419
76.13
436
23.39
9
0.48
Cầu lông
4.
56
3.004
120
6.438
1688
90.56
176
9.44
0
0.00
Điền kinh
5.
214
11.48
235
12.61
1415
75.91
434
23.28
0
0.00
Đá cầu
6.
68
3.648
141
7.564
1655
88.79
201
10.78
8
0.43
Cờ vua
7.
1230
124 6.65 510
65.9 9
27.3 6
82
4.399
89
4.775
1693
90.83
154
8.26
17
0.91
Bóng rổ
8.
23
1.234
56
3.004
1785
95.76
76
4.08
3
0.16
Bóng ném
9.
15
0.805
25
1.341
1824
97.85
0
0.00
40
2.15
Khiêu vũ
10.
10
0.536
36
1.931
1818
97.53
4
0.21
42
2.25
Aerobic
11.
0
0.00
Các trò chơi dân gian
154
8.262
145
7.78
1565
83.96
299
16.04
12.
78
4.18
627
33.64
58
3.112
1179
63.25
356
19.10
13.
Các môn thể thao khác χ2
2372.06
P
2789.61 < 0.001
2017.79 < 0.001
< 0.001
80
Kết quả thu được ở bảng 3.4 cho thấy, các môn thể thao được học sinh
lựa chọn tập luyện có tỷ lệ không đồng đều ở từng môn. Tỷ lệ học sinh lựa
chọn các môn thể thao đối kháng, dễ tập, không phụ thuộc nhiều vào sân bãi,
trang thiết bị dụng cụ tập luyện như các môn thể thao: võ thuật, bóng đá, đá
cầu... cao hơn các môn thể thao còn lại là bóng ném, aerobic, khiêu vũ..., cụ
thể:
Về mức độ tập: So sánh bằng thông số χ2 cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống ở ngưỡng P <0.001 giữa 3 mức lựa chọn: thường xuyên; có
nhưng không thường xuyên và không thường xuyên ở những môn thể thao
khác nhau.
Mức thường xuyên và có nhưng không thường xuyên tập luyện có tỷ lệ
học sinh lựa chọn ít hơn không thường xuyên. Trong đó, các môn được nhiều
học sinh lựa chọn tập thường xuyên và có nhưng không thường xuyên lần lượt
là: võ thuật (17.22% và 17.38%), bóng đá (12.39% và 18.99%), cầu lông
(11.48% và 12.39%), đá cầu (11.48% và 12.61%), trò chơi dân gian (8.26% và
7.78%). Các môn thể thao còn lại có tỷ lệ lựa chọn thấp hơn, mức thường
xuyên từ 0.536% đến 4.39% và mức có nhưng không thường xuyên từ 1.341%
đến 7.78% là các môn bóng chuyền, điền kinh, cờ vua, bóng rổ, bóng ném,
aerobic, khiêu vũ... Trong đó tập thường xuyên ở môn võ thuật là đông hơn cả (
với p<0,001)
Mức không thường xuyên có nhiều học sinh lựa chọn ở tất cả các môn
thể thao chiếm tỷ lệ từ 63.25 đến 97.85%.
Để thể hiện rõ hơn mức độ tập luyện từng môn thể thao của học sinh
THCS các tỉnh TDBB, chúng tôi đã lập biểu đồ 3.7.
95.76
97.85
97.53
100.00
91.15
90.83
90.56
88.79
90.00
83.96
76.72
76.72
76.13
80.00
68.62
65.40
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
23.12
18.99
17.38
17.22
20.00
12.39
12.39
11.80
11.48
11.48
8.26
7.78
7.56
6.44
6.44
10.00
4.77
4.40
3.65
3.00
3.00
2.41
1.93
1.34
1.23
0.80
0.54
0.16
0.00
Thường xuyên
Có nhưng không thường xuyên
Không thường xuyên (không tập)
Võ thuật Bóng đá Bóng chuyền Cầu lông Điền kinh Đá cầu Cờ vua Bóng rổ Bóng ném Khiêu vũ Aerobic Các trò chơi dân gian Các môn thể thao khác
81
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ mức độ tập luyện từng môn thể thao của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Về chương trình tập các môn thể thao (là số học sinh lựa chọn thường
xuyên và có nhưng không thường xuyên tập ở trên), chương trình tự tập ở các
môn thể thao khác nhau được nhiều học sinh lựa chọn hơn chương trình đăng ký tập tại các CLB, Trung tâm TDTT. So sánh bằng thông số χ2 cho thấy có
sự khác biệt có ý nghĩa thống ở ngưỡng P <0.001, cụ thể:
Ở chương trình tự tập: các môn thể thao được lựa chọn tương tự như mức
độ thường xuyên và có nhưng không thường xuyên (ở trên) là các môn dễ tổ
chức tập, dễ chơi, không yêu cầu cao về các trang thiết bị dụng cụ tập luyện đặc
biệt là ở các môn bóng đá (29,08%), Cầu lông (23,39%) và đá cầu (23,28%)
những môn có độ khó về kỹ thuật, yêu cầu sân bãi trang thiết bị tập luyện như
khiêu vũ, Aerobic... có tỷ lệ lựa chọn thấp (0% đến 0,21%) do học sinh khó có
thể tự tập.
Ở chương trình đăng ký tập tại các CLB, Trung tâm TDTT: có tỷ lệ lựa
chọn thấp. Môn võ thuật có tỷ lệ học sinh đăng ký cao nhất trong các môn thể
thao đạt 21.94%, tiếp theo là các môn thể thao khác là 4.18%, môn khiêu vũ
đạt 2.15%, Aerobic là 2.25%...
Như vậy, võ thuật là nhóm môn thể thao được nhiều học sinh lựa chọn tập
luyện ở cả 2 hình thức chương trình (12.06%) và nhất là đăng ký tập tại CLB,
82 Trung tâm TDTT (21.94%). Để thể hiện rõ hơn chương trình tập luyện từng
30.00
29.08
25.00
23.39
23.28
21.94
19.10
20.00
16.04
15.00
12.66
10.78
9.44
8.85
10.00
8.26
4.18
4.08
5.00
2.31
2.25
2.15
0.91
0.48
0.43
0.21
0.16
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Đăng ký tập ở CLB, Trung tâm TDTT
Tự tập
Võ thuật Điền kinh
Bóng đá Đá cầu
Bóng chuyền Cờ vua
Cầu lông Bóng rổ
môn thể thao của học sinh THCS các tỉnh TDBB, chúng tôi đã lập biểu đồ 3.8.
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ hình thức tập luyện từng môn thể thao của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Đánh giá về lý do lựa chọn môn thể thao tập luyện cho thấy chủ yếu là
do ưa thích, tự nguyện có tỷ lệ 65.99%, học sinh tập do bắt buộc là 6.65%, lý
do khác là 27.36% với p<0.001. Như vậy, có thể thấy học sinh tham gia tập
luyện TDTT ngoại khóa phụ thuộc rất lớn vào sự ham thích, tự giác của mình
65.99
70.00
60.00
50.00
40.00
27.36
30.00
20.00
6.65
10.00
0.00
Do ưa thích, tự nguyện
Lý do khác
Do bắt buộc
Lý do lựa chọn tập
đối với từng môn thể thao. Tình hình đó được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ 3.9.
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ lý do tập luyện từng môn thể thao của học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.1.1.4. Đánh giá trình độ đẳng cấp (mầu đai) môn VCT của học sinh
THCS các tỉnh TDBB.
Để đánh giá được trình độ đẳng cấp (mầu đai) của học sinh, luận án
tiến hành phỏng vấn những học sinh đã tham gia tập luyện môn VCT.
83
Đánh giá trình độ đẳng cấp môn VCT được lấy từ số học sinh THCS
các tỉnh TDBB đã lựa chọn tập môn VCT (bảng 3.6). Đánh giá trình độ đẳng
cấp cho học sinh dựa vào quy định của Liên đoàn VCT [15] về màu đai cho
các cấp bậc học. Luận án lựa chọn 8 cấp (tương đương với 8 mầu đai) dành
cho học viên tham gia tập môn VCT của Liên đoàn VCT quy định để đưa vào
phỏng vấn. Kết quả trình bày tại bảng 3.5.
Kết quả trình bày tại bảng 3.5 cho thấy, thực trạng trình độ đẳng cấp
môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB chỉ đạt được 3/8 màu đai từ cấp
1 đến cấp 3 (đai đen, đai đen 1 vạch và đai đen 2 vạch). Trong đó:
Số HS chưa có đai vẫn chiếm số đông (59,31%) so với số có đai là có sự khác
biệt đáng kể (p<0,05).
Đai đen có 40,69% trong số145 học sinh có tập VCT, có tỷ lệ học sinh
nhiều hơn các mầu đai khác, trong đó đai đen không vạch là đông hơn cả
(23,43%).
Về thời gian tập luyện của số học sinh có đai tuy có sự khác nhau
nhưng không đáng kể giữa các học sinh ( = 1,05 với p>0,05).
Như vậy, thực trạng trình độ đẳng cấp đai của học sinh THCS các tỉnh TDBB
còn thấp, do vậy cần thiết phải có chương trình, nội dung tập luyện nâng cao
trình độ đẳng cấp môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Bảng 3.5. Thực trạng trình độ đẳng cấp (m u đai) môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=145)
Hình thức tập
Thời gian đã tậpmôn VCT v đạt đẳng cấp đai
Bậc Cấp
Mầu đai
%
Số lƣợng
≤ 6 tháng
≤ 12 tháng
≥ 12 tháng
Tập ngoài trường
Cả 2 hình thức trên
mi %
mi %
mi %
1
Đai đen
Tập ngoại khóa do trường tổ chức mi % 82
56.55
mi % 15
10.34
mi % 15
10.34
23.45
20
13.79
9
6.21
34
5
3.45
2
Đai đen 1 vạch xanh
34
23.45
3.45
3.45
5
5
13.10
0.69
13
8.97
19
1
5
3.45
3
Đai đen 2 vạch xanh
7
4.83
1.38
1.38
2
2
4.14
0.00
0
0.00
6
0
6
4.14
4
Đai đen 3 vạch xanh
Học
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
viên
5
Đai xanh
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
6
Đai xanh 1 vạch đỏ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
7
Đai xanh 2 vạch đỏ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8
Đai xanh 3 vạch đỏ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
9
Không đai
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng cộng
59
40.69
21
22
16
123
22
22
4,64
1,05
46
84
3.1.2. Đánh giá về đôi ngũ giáo viên, huấn luyện viên, cơ sở vật chất,
3.1.2.1. Đánh giá về đội ngũ giáo viên
Để đánh giá công tác GDTC cho học sinh THCS các tỉnh TDBB trong
giờ nội khóa và hoạt động ngoại khóa, luận án tiến hành điều tra, thống kê,
đánh giá công tác GDTC tại các trường THCS được xác định tiến hành
nghiên cứu (mục 2.3 chương 2). Kết quả thống kê được trình bày tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Đánh giá thực trạng giáo viên dạy môn thể dục của các trƣờng
THCS các tỉnh TDBB (tại các trƣờng l địa điểm nghiên cứu)
Trình độ
TT Nội dung
Chuyên ngành
Số lƣợn g
Đại học
Cao đẳng
< 5 năm
Thâm niên giảng dạy 5-10 năm
Tỷ lệ giáo viên / học sinh
Trên đại học
> năm 10
1
3
1/300
-
2
1
1
1
1
THCS Lê Quý Đôn – Tuyên Quang
VCT; Điền kinh; bóng đá
2
1
1/280
Võ
-
1
-
-
1
-
3
2
1/340
-
2
-
-
1
1
THCS Thành Lập – Hòa Bình THCS Chùa Hang – Thái Nguyên Tổng cộng
6
Võ; Thể dục
5
1
1
3
2
Kết quả khảo sát thực trạng giáo viên dạy thể dục tại các trường là địa
điểm nghiên cứu có những thuận lợi và hạn chế như sau:
Thuận lợi: Các giáo viên đều có trình độ từ cao đẳng đến đại học
TDTT, trong đó 5 giáo viên trình độ đại học, 01 giáo viên trình độ cao đẳng.
Các giáo viên đều có nhiều năm cống hiến trong nghề với 2 người giảng dạy
trên 10 năm, 3 người từ 5-10 năm và 1 người dưới 5 năm. Chuyên ngành của
các giáo viên được đào tạo đều là những môn thể thao làm nền tảng cho công
tác giảng dạy cũng như có tính lan tỏa tới nhiều đối tượng. Như vậy, thuận
lợi lớn cho các em học sinh là các thầy cô đều có trình độ đào tạo tốt và có
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, truyền thụ các kiến thức, kỹ năng cho
các em học sinh.
Hạn chế: Tỷ lệ giáo viên/học sinh còn nhiều chênh lệch, chưa đảm bảo
theo quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
85
năm 2030 xác định đến năm 2015 trung bình 1 giáo viên/300 học sinh, năm
2020 là 1 giáo viên/250 học sinh), hoặc tính theo điều lệ THCS quy định giờ
dạy cho giáo viên dạy trường THCS là 19 tiết/tuần thì số giờ phải dạy của các
giáo viên đều nhiều hơn số giờ dạy quy định.
Đây có thể là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển phong
trào tập luyện TDTT ngoại khóa cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
3.1.2.2. Thực trạng đội ngũ HLV, hướng dẫn viên dạy môn VCT cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB
Yếu tố HLV, hướng dẫn viên, giáo viên giảng dạy là điều kiện tiên
quyết trong quá trình học tập các môn thể thao nói chung và môn VCT nói
riêng. Thực trạng HLV, hướng dẫn viên, giáo viên giảng dạy môn VCT cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB được thể hiện tại bảng 3.7.
Bảng 3.7. Thực trạng đội ngũ HLV, hƣớng dẫn viên dạy môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
Trình độ học vấn
TT Phân loại
Số lƣợng
Cao đẳng
Đại học
Sau ĐH
Đai đỏ
Đai trắng
1 HLV trưởng 2 HLV
3 6
3
2 3
1
Sơ cấp, Trung cấp
Trình độ đẳng cấp Đai Đai vàng vàng (3-4 (1-2 vạch vạch trắng) trắng) 1 2 6
Đai trắng có tua
Thâm niên huấn luyện (Trung bình) 8-10 5
3
9
6
6
3
3
3
4
3
2
1
3
2
Hướng dẫn viên Cán bộ quản lý Tổng cộng
6
1
9
21
11
3
11
1
Qua bảng 3.7 cho thấy: lực lượng HLV hướng dẫn viên, cán bộ quản lý
khá đông, đảm bảo trình độ chuyên môn. Cụ thể:
HLV trưởng (mỗi trường 1 HLV trưởng), được đánh giá đảm bảo đủ
trình độ, đẳng cấp và kinh nghiệm để giảng dạy, quản lý, tổ chức hình thức
tập luyện VCT ngoại khóa cho học sinh THCS các tỉnh TDBB. Trình độ
học vấn: 2 người đại học, 1 người sau đại học. Trình độ chuyên môn có 2
đai vàng 2 vạch trắng, 1 đai vàng 3 vạch trắng. Thâm niên huấn luyện từ 8
đến 10 năm.
86
HLV là lực lượng hỗ trợ chính cho HLV trưởng, có trình độ khá cao.
Mỗi trường có 02 HLV. Trình độ học vấn: 3 người cao đẳng, 3 người đại
học. Trình độ đẳng cấp: 6 người đai vàng 1 vạch. Thâm niên công tác trung
bình 5 năm.
Hướng dẫn viên: đảm bảo hỗ trợ cho HLV trưởng và các HLV. Có 9
hướng dẫn viên. Trình độ học vấn: 6 người cao đẳng, 3 người trung cấp.
Trình độ đẳng cấp: 6 đai đỏ, 3 đai vàng 1 vạch. Thâm niên công tác trung
bình 3 năm.
Cán bộ quản lý: đây là lực lượng cán bộ, giáo viên thể dục tại các nhà
trường cùng tham gia quản lý, hỗ trợ cho các HLV, hướng dẫn viên, có nhiệm
vụ phối hợp thực hiện công tác tổ chức, quản lý, chuẩn bị cơ sở vật chất cũng
như thu học phí tại CLB.
Như vậy, đội ngũ HLV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB là đủ về số lượng và chất
lượng, đảm bảo tổ chức giảng dạy, huấn luyện ngoại khóa môn VCT.
Tóm lại, đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS ở các trường đại diện các tỉnh TDBB
cho thấy: Thực trạng CSVC dành cho tập luyện ngoại khóa môn VCT là
tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học viên CLB; đội ngũ
HLV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn VCT đủ về số
lượng và chất lượng, có thể tổ chức giảng dạy, huấn luyện môn VCT; Học
sinh có mong muốn tham gia tập luyện ngoại khóa môn VCT đông nhất
trong các môn võ thuật khác. Như vậy, tất cả các điều kiện đều đảm bảo để
tổ chức chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS
các tỉnh TDBB.
3.1.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến hành
87
khảo sát tại 3 trường đã xác định. Kết quả cho thấy cơ sở vật chất và trang
thiết bị dụng cụ tập luyện đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như đáp ứng
được yêu cầu tập luyện ngoại khóa môn VCT tại trường. Kết quả trình bày tại
bảng 3.8.
TT Tên dụng cụ
Bảng 3.8. Thực trạng cơ sở vật chất - trang thiết bị dụng cụ tập luyện môn VCT cho học sinh THCS Số lƣợng Đơn vị tính Về cơ sở vật chất Chất lƣợng 1
Sân tập Sân Trung bình 2
Nhà tập Nhà Trung bình 1
Về thiết bị dụng cụ
Thảm tập (Vải) Mũ bảo hộ Vợt đá Băng quấn tay
Dây chun, dây nhảy Bao đấm Đích đấm Bịt cẳng chân
Cái Cái Cái Cái Găng tay Đôi Cái Cái Cái Cái Bịt mu bàn chân Đôi Cái Bộ Cái Tạ Ante (các loại) Võ phục (tự trang bị) Bảo vệ răng (tự trang bị) Mức độ đáp ứng Thiếu 1 sân Thiếu 2 nhà Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Tốt Tốt 3 50 200 50 100 100 80 200 50 50 100 Đủ Đủ 2
Ngoài những trang thiết bị đáp ứng được cơ bản yêu cầu môn học về số
lượng, chất lượng, thì sân tập, sàn tập (trong nhà tập) chưa thực sự đảm bảo yêu
cầu, bởi mặt sân chỉ là xi măng. Với nỗ lực lớn từ phía Ban chủ nhiệm CLB đã trang bị được thảm tập bằng vải với diện tích khoảng 40 – 60m2.
3.1.3. Đánh giá thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.1.3.1. Lựa chọn test đánh giá thể chất
88
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao trong nhà trường như: Luật TD,TT; Luật Giáo dục;
Quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT; Quyết định 72/2008/QĐ-BGDĐT; Nghị
định số 11/2015/NĐ-CP... [8], [9], [17], [18], [59], [60],...
Căn cứ vào cơ sở lý luận: các công trình nghiên cứu khoa học, tài liệu
sách, báo về GDTC và thể thao trường học: Thể chất người Việt Nam từ 6
đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI...
Căn cứ vào cơ sở thực tiễn: thực trạng GDTC của học sinh trường
THCS tại các tỉnh TDBB (trình bày tại mục 3.1.1).
Từ những căn cứ này, chúng tôi tổng hợp lựa chọn được 11 test, được
sử dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu để đánh giá phát triển thể chất
cho học sinh trường THCS, cụ thể:
Chiều cao (cm) Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI: kg/(cm)2 Chạy 30 m XPC (giây)
Chỉ số công năng tim (HW) Chạy con thoi 4x10 m (giây)
Lực bóp tay thuận (kG) Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Bật xa tại chỗ (cm)
Sau khi lựa chọn được các test đánh giá thể chất cho học sinh THCS,
luận án tiến hành phỏng vấn 35 chuyên gia, giáo viên, giảng viên với 3 mức:
Rất đồng ý : 3 điểm
Đồng ý : 2 điểm
Không đồng ý : 1 điểm
Kết quả phỏng vấn sẽ lựa chọn những test có tổng số điểm quy đổi ≥
70% số người đồng ý và rất đồng ý để lựa chọn những test tối ưu nhất cho
đối tượng nghiên cứu ở các bước nghiên cứu tiếp theo. Đó cũng là những
test có số người đồng ý hơn hẳn số người không đồng ý (p<0,05). Kết quả
trình bày tại bảng 3.9.
89
)
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thể chất
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (
Kết quả phỏng vấn (n=35)
TT
Nội dung
Tổng điểm
Đồng ý (2 điểm)
Rất đồng ý (3 điểm)
35
Không đồng ý (1 điểm) mi % mi % mi % 0.0 25
75.0
20.0
10
0
Chiều cao (cm)
đ 95
% 90.48
1.
35
19
57.0
16
32.0
89
84.76
0
0.0
2.
35
20
60.0
15
30.0
90
85.71
0
0.0
3.
35
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI: kg/(cm)2 Chỉ số công năng tim (HW)
22
66.0
13
26.0
92
87.62
0
0.0
4.
24,0
5.
Lực bóp tay thuận (kG)
18
54.0
14
28.0
3.0
85
80.95
3
3
Bật xa tại chỗ (cm)
17
51.0
36.0
18
87
0
0.0
6.
Dẻo gập thân (cm)
7
21.0
10
20.0
18
18.0
59
7.
Nằm ngửa gập bụng (lần)
19
57.0
14
28.0
87
2
2.0
8.
Chạy 30 m XPC (giây)
22
66.0
13
26.0
92
87.62
0
0.0
9.
10.
Chạy con thoi 4x10 m (giây)
21
63.0
14
28.0
91
86.67
0
0.0
35 82.86 56.19 0,03 27 82.86 35 35 35
11.
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
22
66.0
13
26.0
92
87.62
0
0.0
Kết quả phỏng vấn cho thấy, có 10/11 test phỏng vấn có sự tán thành
cao trên 70%. Test Dẻo gập thân có tỷ lệ tán thành thấp hơn mức quy định
(56.19%). Như vậy, luận án sẽ loại bỏ test Dẻo gập thân, lấy 10 test còn lại để
đánh giá thực trạng thể chất của học sinh trường THCS các tỉnh TDBB, cụ thể
các test:
Chiều cao (cm) Bật xa tại chỗ (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI: kg/(cm)2 Chạy 30 m XPC (giây)
Chỉ số công năng tim (HW) Chạy con thoi 4x10 m (giây)
Lực bóp tay thuận (kG) Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
3.1.3.2. Đánh giá thực trạng thể chất học sinh THCS các tỉnh TDBB
Về công tác tổ chức kiểm tra đánh giá:
90
Trên cơ sở đã lựa chọn được các chỉ tiêu đánh giá thể chất học sinh
THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến hành xác định thời gian tổ chức kiểm tra
đánh giá năng lực thể chất trên đối tượng nghiên cứu gồm:
Về thời gian kiểm tra: tháng 6 và tháng 9 năm 2016.
Địa điểm kiểm tra: Trường Tiểu học và THCS Thành Lập - Hòa
Bình; Trường THCS Lê Quý Đôn - Tuyên Quang; Trường THCS Chùa
Hang - Thái Nguyên.
Đối tượng, số lượng kiểm tra: học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 với 1150 học
sinh, cụ thể:
Bảng 3.10. Xác định đối tƣợng kiểm tra thực trạng thể chất học sinh
THCS
Trong đó Tuổi Lớp Số lƣợng
250 Nam 84 Nữ 166 11 6
277 140 137 12 7
303 147 156 13 8
320 148 172 14 9
1150 519 631 Tổng cộng
Kiểm tra đánh giá thực trạng thể chất học sinh THCS các tỉnh
TDBB:
Để đánh giá thực trạng thể chất học sinh THCS các tỉnh TDBB đề tài
tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu, test đã lựa chọn. Kết quả sau khi xử lý theo
các tham số ,δ, cv, t và p được trình bày ở bảng 3.11 đến 3.16.
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất của nam học sinh THCS các tỉnh TDBB
Khối 6(n=84)
Khối 7 (n=140)
Khối 8 (n=147)
Khối 9 (n=148)
K6 với K7 K7 với K8 K8 với K9
(4)
(1)
(2)
(3)
TT
Test
p
p
p
t1-2
t2-3
t3-4
Cv%
Cv%
Cv%
Cv%
1.
Chiều cao (cm)
8.36
5.95
19.05 13.31
22.32 14.83
23.54 15.18
5.36 <0.001
5.13
43.72
140.5 0
143.1 0
150.5 0
155.1 0
<0.00 1
2.
Cân nặng (kg)
31.25
7.21
23.07 32.63
7.65
23.44 36.50
7.95
21.78 41.95
7.64
18.21 3.68 <0.01
3.05
41.28 <0.01
<0.00 1 <0.00 1
Chỉ số BMI: kg/(cm)2
16.29
3.51
21.55 15.93
2.64
16.57 16.11
2.03
12.60 17.44
3.05
17.49 1.45 > 0.05
8.62 <0.01 24.06 <0.01
3.
4.
12.56
2.54
20.22 13.02
2.12
16.28 13.06
2.03
15.54 12.10
2.05
16.94 2.16 <0.01
3.89 <0.01 3.25 <0.01
5.
Chỉ số công năng tim (HW) Lực bóp tay thuận (kG)
18.80
2.42
12.87 20.50
3.25
15.85 23.90
2.52
10.54 28.50
3.41
11.96 7.45 <0.01
4.71
53.86 <0.01
6.
Bật xa tại chỗ (cm)
156.70 10.30
6.57 157.20 25.35 16.13 161.50 27.62 17.10 169.10 20.40 12.06 0.91 >0.05
3.83
56.56 <0.01
7.
Nằm ngửa gập bụng (lần)
15.52
2.14
13.79 16.21
1.95
12.03 17.20
2.36
13.72 17.42
2.61
14.98 3.48 <0.01
22.44
9.78 <0.01
<0.00 1 <0.00 1 <0.00 1
8.
Chạy 30 m XPC (giây)
5.78
0.54
9.34
5.75
0.57
9.98
5.71
0.63
10.96
5.73
0.59
10.24 0.68 >0.05
4.98 <0.01 2.45 <0.05
11.76
2.31
19.64 11.74
2.36
20.22 11.70
1.67
14.30 11.68
1.11
9.50
0.43 >0.05
4.82 >0.05 2.27 <0.05
9.
Chạy con thoi 4x10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m)
790.60 45.63
5.77 718.10 79.31 11.04 735.5 81.45 11.07 745.10 86.90 11.66 1.82 <0.001 2.94
3.70 <0.01
10.
<0.00 1
Ghi chú
- t1, 2: So sánh giữa khối 6 với khối 7 - t2,3: So sánh giữa khối 7 với khối 8 - t3,4: So sánh giữa khối 8 với khối 9
Bảng 3.12. So sánh thể chất của nam học sinh THCS các tỉnh TDBB với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi
Khối 6 (Lứa tuổi 11)
Khối 7 (Lứa tuổi 12)
Test
Thể chất HS THCS - TDBB
Thể chất ngƣời VN
Thể chất HS THCS - TDBB
Thể chất ngƣời VN
t
p
t
p
TT
Chênh lệch
Chênh lệch
8.36 7.21 3.51 2.54 2.42
137.59 30.03 15.73 12.86 19.37
<0.01 143.10 19.05 143.27 33.24 16.04 13.25 22.30
7.65 2.64 2.12 3.25
0.91 1.22 0.56 -0.30 -0.57 -4.30 -0.48 0.09
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.
16.00 5.69
2.14 0.54
8.34 0.34 7.38 4.06 <0.001 32.63 2.27 15.93 <0.01 2.70 4.07 13.02 >0.05 1.66 4.96 20.50 <0.01 3.22 4.73 <0.001 157.20 25.35 172.00 18.00 4.47 2.84 0.48 1.10
<0.01 >0.05
16.21 5.71
17.00 5.53
1.95 0.57
-0.17 -0.61 -0.11 -0.23 -1.80 -14.80 -0.79 0.18
>0.05 0.45 <0.05 2.50 >0.05 0.74 1.72 >0.05 11.05 <0.001 4.68 <0.001 6.08 <0.001 <0.01 2.72
9.
11.76
11.61
2.31
0.86
0.15
0.90
>0.05
11.67
2.36
11.39
0.89
0.28
2.12
<0.05
7.38 138.50 1 Chiều cao (cm) 6.63 31.25 2 Cân nặng (kg) 2.28 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 16.29 3.55 4 Chỉ số công năng tim (HW) 12.56 3.80 18.80 5 Lực bóp tay thuận (kG) 156.70 10.30 161.00 17.80 6 Bật xa tại chỗ (cm) 4.68 15.52 8 Nằm ngửa gập bụng (lần) 9 Chạy 30 m XPC (giây) 0.48 5.78 Chạy con thoi 4x10 m 1 (giây) 1 Chạy tùy sức 5 phút (m)
790.60 45.63 880.00 117.00
3.43 <0.001 718.10 79.31 905.00 118.0
3.69 <0.001
10.
Test
-89.4 Khối 8 (Lứa tuổi 13)
-186.9 Khối 9 (Lứa tuổi 14)
1.84 5.35 <0.001 41.95 4.89 <0.001 17.44 2.59 12.10 <0.01 20.29 <0.001 28.50
>0.05 155.10 23.54 155.67 41.87 17.16 12.65 31.52
7.64 3.05 2.05 3.41
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.
18.00 5.29
2.36 0.63
7.97 0.73 7.69 -1.30 2.08 -0.61 3.86 0.33 -2.97 6.72 -21.50 47.87 <0.001 169.10 20.40 193.00 21.00 4.19 -0.80 0.53 0.46
5.85 <0.001 17.42 5.76 6.77 <0.001
19.00 5.17
2.61 0.59
1.41 >0.05 -0.57 0.34 >0.05 0.08 1.88 >0.05 0.28 4.29 <0.001 -0.55 18.20 <0.001 -3.02 -23.90 61.33 <0.001 11.05 <0.001 -1.58 8.96 <0.001 0.59
9.
11.68
11.08
1.67
0.83
0.60
5.50 <0.001 11.69
1.11
10.85
0.84
0.84
9.36 <0.001
8.30 150.50 22.32 149.77 1 Chiều cao (cm) 7.52 37.80 7.95 36.50 2 Cân nặng (kg) 2.26 16.72 2.03 16.11 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 3.66 12.73 2.03 4 Chỉ số công năng tim (HW) 13.06 23.90 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6.44 26.87 2.52 161.50 27.62 183.00 20.80 6 Bật xa tại chỗ (cm) 3.96 17.20 8 Nằm ngửa gập bụng (lần) 9 Chạy 30 m XPC (giây) 0.49 5.75 Chạy con thoi 4x10 m 1 (giây)
10.
1 Chạy tùy sức 5 phút (m)
735.50 81.45 931.00 122.00
1.6
<0.001 745.10 86.90 967.00 114.00
2.49 <0.001
- 195.50
- 221.90
Ghi chú: Chênh lệch ở những test có đơn vị tính là số lần hoặc cm có giá trị dương (+) là thành tích tốt; ngược lại tính có giá trị âm (-) là giảm. Đối với các test có đơn vị tính là giây sẽ giá trị âm (-) là thành tích tốt; ngược lại tính có giá trị dương (+) là giảm.
Bảng 3.13. So sánh thể lực theo từng chỉ tiêu của nam học sinh THCS với phân loại thể lực của BGD-ĐT quy định
Nam
Trung bình
Tuổi
Phân loại
Tốt
Đạt
11 (lớp 6: n=84)
Không đạt
Tốt
Đạt
12 (lớp 7: n =140)
Không đạt
Tốt
Đạt
13 (lớp 8: n=147)
Không đạt
Tốt
Đạt
14 (lớp 9: = n 148)
Không đạt
Lực bóp tay thuận (kg) 25 29.76 45 53.57 14 16.7 33 23.57 76 54.29 31 22.14 41 27.89 87 59.18 19 12.93 40 27.03 44 29.73 64 43.24
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) 28 33.33 39 46.43 17 20.2 41 29.29 85 60.71 14 10.00 42 28.57 91 61.90 14 9.52 43 29.05 44 29.73 61 41.22
Chạy 30m XPC (giây) 24 28.57 41 48.81 19 22.6 34 24.29 73 52.14 33 23.57 41 27.89 81 55.10 25 17.01 39 26.35 43 29.05 66 44.59
Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 23 27.38 37 44.0 24 28.57 35 25.00 78 55.71 27 19.29 41 27.89 83 56.46 23 15.65 39 26.35 42 28.38 67 45.27
Chạy tùy sức 5 phút (m) 25 29.76 33 39.3 26 30.95 32 22.86 72 51.43 36 25.71 40 27.21 84 57.14 23 15.65 38 25.68 41 27.70 69 46.62
31.15 46.82 22.02 25.48 55.95 18.57 28.12 58.50 13.38 27.03 29.28 43.69
mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi %
Bật xa tại chỗ (cm) 32 38.10 41 48.81 11 13.1 39 27.86 86 61.43 15 10.71 43 29.25 90 61.22 14 9.52 41 27.70 46 31.08 61 41.22
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất của nữ học sinh THCS các tỉnh TDBB
Khối 6(n=166)
Khối 7 (n=137)
Khối 8 (n=156)
Khối 9 (n=172)
(4)
TT
Test
p
p
p
t1,2
t2,3
t2,4
(1)
(2)
(3)
Cv%
Cv%
Cv%
Cv%
Chiều cao (cm)
1.
138.9 23.51 16.93 141.2 24.54 17.38 145.2 26.32 18.13 150.2 36.51 24.31 4.06
37.25 <0.01 40.32
1
<0.00 1
<0.0 1
Cân nặng (kg)
2.
30.95 5.32 17.19 32.46 5.85 18.02 37.35 5.97 15.98 40.15 5.35 13.33 5.52
43.62
37.14
2
<0.00 1
<0.00 1
<0.0 1
Chỉ số BMI: kg/(cm)2
3.
16.04 5.26 32.79 16.28 4.36 26.78 17.72 4.65 26.25 17.80 4.71 26.47 0.95
17.63
4.32 <0.01
3
<0.00 1
>0.0 5
4.
13.5 3.41 25.26 11.4 2.58 22.63 12
2.68 22.33 12.67 2.67 21.07 10.58
12.53
14.31
Chỉ số công năng tim 4 (HW)
<0.00 1
<0.00 1
<0.0 01
Lực bóp tay thuận (kG)
5.
17.3 3.52 20.35 19.5 3.41 17.49 22.5 2.98 13.24 23.2 2.32 10.00 10.25
36.08
20.84
5
<0.00 1
<0.00 1
<0.0 01
Bật xa tại chỗ (cm)
6.
142.5 31.41 22.04 150.7 35.54 23.58 152.2 32.61 21.43 155.1 36.58 23.58 12.24
19.33
29.02
6
<0.00 1
<0.00 1
<0.0 01
Nằm ngửa gập bụng (lần)
7.
13.9 2.34 16.83 14.82 2.26 15.25 16.45 2.28 13.86 17.02 2.75 16.16 5.26
27.27
16.57
8
<0.00 1
<0.00 1
<0.0 1
Chạy 30 m XPC (giây)
8.
6.71 0.74 11.03 6.56 0.61 9.30 6.57 0.59 8.98 6.58 0.48 7.29
1.59
2.69 <0.01 3.02 <0.05
9
>0.0 5
9.
12.57 2.69 21.40 12.53 2.51 20.03 12.54 2.45 19.54 12.55 2.39 19.04 0.22
1.72 >0.05 1.85 >0.05
Chạy con thoi 4x10 m 1 (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
685.7 83.97 12.25 708.5 96.85 13.67 733.7 92.65 12.63 756.8 98.5 13.02 2.19
2,27
2,19
10.
<0.00 1
<0.00 1
>0.0 5 <0.0 01
Bảng 3.15. Kết quả so sánh thể chất của nữ học sinh THCS các tỉnh TDBB với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi
Khối 6 (Lứa tuổi 11)
Khối 7 (Lứa tuổi 12)
Test
Thể chất HS THCS - TDBB
Thể chất ngƣời VN
Thể chất HS THCS - TDBB
Thể chất ngƣời VN
t
p
t
p
Chênh lệch
Chênh lệch
T T
138.9
23.51
139.44
7.32
-0.54
0.28
>0.05
141.2
24.54
144.69
7.19
-3.49
8.22
<0.01
30.95 16.04 13.5 17.3 142.5 13.9 6.71 12.57 685.7
5.32 5.26 3.41 3.52 31.41 2.34 0.74 2.69 83.97
0.54 0.51 -0.32 -1.48 -7.50 0.90 0.53 0.13 -102.30
<0.05 2.08 <0.05 2.02 >0.05 1.54 <0.01 7.03 12.09 <0.001 <0.01 5.11 <0.01 5.52 >0.05 0.72 <0.001 9.74
32.46 16.28 11.40 19.50 150.70 14.82 6.56 12.53 708.50
5.85 4.36 2.58 3.41 35.54 2.26 0.61 2.51 96.85
<0.01 6.44 1.23 >0.05 20.66 <0.001 10.66 <0.001 4.47 <0.01 20.42 <0.001 <0.01 6.83 >0.05 0.73 <0.001 8.86
Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Chỉ số BMI: kg/(cm)2 Chỉ số công năng tim (HW) Lực bóp tay thuận (kG) Bật xa tại chỗ (cm) Nằm ngửa gập bụng (lần) Chạy 30 m XPC (giây) Chạy con thoi 4x10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m)
Test
5.83 30.41 1.98 15.53 4.08 13.82 3.61 18.78 16.1 150 4.71 13 0.59 6.18 0.93 12.44 788 106 Khối 8 (Lứa tuổi 13)
-1.38 6.21 33.84 0.22 2.04 16.06 -3.00 3.98 14.4 -1.75 3.9 21.25 -2.30 17.1 153 2.82 4.4 12 0.47 0.56 6.09 0.10 0.91 12.43 787 -78.50 107 Khối 9 (Lứa tuổi 14)
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.
145.20 37.35 17.72 12.00 22.50 152.20 16.45 6.57 12.54 733.70
26.32 5.97 4.65 2.68 2.98 32.61 2.28 0.59 2.45 92.65
148.82 37.54 16.9 14.63 23.49 157 12 6.02 12.38 771
6.33 6.17 2.22 4.11 4.6 16.9 4.3 0.58 0.88 101
-3.62 -0.19 0.82 -2.63 -0.99 -4.80 4.45 0.55 0.16 -37.30
<0.001 8.46 >0.05 0.90 4.48 <0.01 18.16 <0.001 <0.01 6.48 9.94 <0.001 32.83 <0.001 <0.001 8.29 >0.05 1.22 <0.001 4.66
150.20 40.15 17.80 12.67 23.20 155.10 17.02 6.58 12.55 756.80
36.51 5.35 4.71 2.67 2.32 36.58 2.75 0.48 2.39 98.50
151.28 40.45 17.65 14.76 25.79 159 12 6.09 12.42 781
5.53 5.71 2.08 4.14 4.52 15.9 4.36 0.61 0.94 105
-1.08 -0.30 0.15 -2.09 -2.59 -3.90 5.02 0.49 0.13 -24.20
<0.05 2.16 >0.05 1.50 0.81 >0.05 14.49 <0.001 18.95 <0.001 7.68 <0.01 34.25 <0.001 <0.001 8.11 >0.05 1.00 <0.001 8.22
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 8 Nằm ngửa gập bụng (lần) 9 Chạy 30 m XPC (giây) 1 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 1 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.
Ghi chú: Chênh lệch ở những test có đơn vị tính là số lần hoặc cm có giá trị dương (+) là thành tích tốt; ngược lại tính có giá trị âm (-) là giảm. Đối với các test có đơn vị tính là giây sẽ giá trị âm (-) là thành tích tốt; ngược lại tính có giá trị dương (+) là giảm.
Bảng 3.16. Kết quả so sánh thể lực của nữ học sinh THCS các tỉnh TDBB với phân loại thể lực của BGD-ĐTquy định
Nữ
Tuổi
Phân loại
Tốt
Đạt
11 (lớp 6: n=166)
Không đạt
Tốt
Đạt
12 (lớp 7: n =137)
Không đạt
Tốt
Đạt
13 (lớp 8: n=156)
Không đạt
Tốt
Đạt
14 (lớp 9: = n 172)
Không đạt
Bật xa tại chỗ (cm) 38 22.89 104 62.65 24 14.5 35 25.55 74 54.01 28 20.44 42 26.92 83 53.21 31 19.87 45 26.16 96 55.81 31 18.02
Lực bóp tay thuận (kg) 38 22.89 86 51.81 42 25.3 30 21.90 72 52.55 35 25.55 42 26.92 88 56.41 26 16.67 49 28.49 95 55.23 28 16.28
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) 41 24.70 95 57.23 30 18.1 32 23.36 76 55.47 29 21.17 41 26.28 89 57.05 26 16.67 46 26.74 97 56.40 29 16.86
Chạy 30m XPC (giây) 34 20.48 99 59.64 33 19.9 30 21.90 79 57.66 28 20.44 40 25.64 80 51.28 36 23.08 45 26.16 91 52.91 36 20.93
Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 33 19.88 95 57.23 38 22.9 31 22.63 70 51.09 36 26.28 39 25.00 81 51.92 36 23.08 44 25.58 91 52.91 37 21.51
Chạy tùy sức 5 phút (m) 31 18.67 94 56.63 41 24.7 29 21.17 70 51.09 38 27.74 38 24.36 80 51.28 38 24.36 43 25.00 90 52.33 39 22.67
mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi %
Trung bình 21.59 57.53 20.90 22.75 53.65 23.60 25.85 53.53 20.62 26.36 54.27 19.38
91
Về nam học sinh
Kết quả bảng 3.11 cho thấy: Nói chung thể chất theo từng chỉ tiêu nam
sinh có lứa tuổi lớn hơn về cơ bản là tốt hơn (p<0,05 – p<0,01), ngoại trừ học
sinh khối lớp 7 so với khối lớp 6 ở 4 chỉ tiêu là BMI, Bật a tại chỗ, chạy 30m
XPC và chạy con thoi 4x10m, cũng như khối học sinh lớp 8 so với lớp 7 ở chỉ
tiêu chạy con thoi 4x10m với p>0,05.
Kết quả kiểm tra có sự khác biệt giữa nam học sinh khối lớp 9, lớp 8, khối
7 ở tất cả các test, nam học sinh khối 6 có 5 test là :
Chiều cao (cm): Chiều cao trung bình Khối 6: 1m40.5, Khối 7: 1m43.10
Khối 8: 1m50.5 và khối 9 1m55.10 so sánh các khối đều có sự khác biệt với ttính
> tbảng = ở ngưỡng xác suất p<0.001.
Cân nặng (kg): Cân nặng trung bình Khối 6: 31.25kg, Khối 7: 32.63kg
Khối 8: 36.50kg và khối 9: 41.95kg so sánh các khối đều có sự khác biệt với ttính
> tbảng = ở ngưỡng xác suất p<0.01-0.001.
Chỉ số công năng tim (HW): Chỉ số công năng tim trung bình của Khối 6:
12.56HW, Khối 7: 13.02HW, Khối 8: 13.06HW và khối 9: 12.10HW so sánh
chỉ số ở các khối đều có sự khác biệt với ttính > tbảng = ở ngưỡng xác suất p<0.01.
Lực bóp tay thuận (kG): Lực bóp tay thuận trung bình của Khối 6: 18.80kg,
Khối 7: 20.50kg, Khối 8: 23.90kg và khối 9: 28.50kg so sánh test ở các khối đều
có sự khác biệt với ttính > tbảng = ở ngưỡng xác suất p<0.01-0.001.
Nằm ngửa gập bụng (lần): Nằm ngửa gập bụng trung bình của Khối 6:
15.52 lần, Khối 7: 16.21 lần, Khối 8: 17.20 lần và khối 9: 17.42 lần so sánh test
ở các khối đều có sự khác biệt với ttính > tbảng = ở ngưỡng xác suất p<0.01-0.001.
Chạy tuỳ sức 5 phút (m): Nằm ngửa gập bụng trung bình của Khối 6:
790.60m, Khối 7: 718.10m, Khối 8: 735.5m và khối 9: 745.10m so sánh test ở
các khối đều có sự khác biệt với ttính > tbảng = ở ngưỡng xác suất p<0.01-0.001.
Đa số các chỉ tiêu, các test có sự gia tăng theo độ tuổi khi so sánh có sự
khác biệt ở các khối lớp với ttính>tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001- 0.05.
92
Kết quả kiểm tra không có sự khác biệt giữa nam học sinh khối lớp 6 có 4 test là Chỉ số BMI: kg/(cm)2 ttính = 1,45< tbảng = 1,96 p>0.05, Bật xa tại chỗ (cm)
ttính = 0,91< tbảng = 1,96 p>0.05, Chạy 30 m XPC (giây) ttính = 0,68< tbảng = 1,96
với p>0.05 và Chạy con thoi 4x10 m (giây) ttính = 1,45< tbảng = 0,43 với p>0.05
và lớp 7 có 01 test Chạy con thoi 4x10 m (giây) không có sự khác biệt ý nghĩa
thống kê với ttính< tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P> 0.05.
- Kết quả bảng 3.12 So với thể chất người Việt Nam : ở khối lớp 6 trong
10 chỉ iêu được khảo sát, học sinh vùng TDBB tốt hơn 3 chỉ tiêu về hình thái
(chiều ao, cân nặng, BMI) nhưng lại kém hơn ở 4 chỉ tiêu thể lực (Bật xa tại chỗ,
Lực bóp tay thuận, gập bụng và chạy tùy sức 5 phút) với p<0,01 – p<0,001 còn
lại 3 chỉ tiêu (HW, chạy 30m XPC và chạy 4x10m) thì tương đương (p>0,05).
Như vậy, học sinh vùng TDBB ở tuổi lớp 6 nam khá hơn về mặt hình thái nhưng
lại kém hơn về tố chất thể lực so với thể chất người Việt Nam cùng lứa năm
2001. Cụ thể:
Thành tích có sự khác biệt của nam học sinh THCS các tỉnh TDBB:
Khối lớp 6 có 7 test là: Chiều cao (cm); Cân nặng (kg); Chỉ số BMI: kg/(cm)2, Lực bóp tay thuận (kG); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng (lần)
và Chạy tuỳ sức 5 phút (m), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính> tbảng=
1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001- 0.01.
Khối lớp 7 có 7 test là: Cân nặng (kg); Lực bóp tay thuận (kg); Bật xa tại
chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng (lần); Chạy 30 m XPC (giây); Chạy con thoi
4x10 m (giây)và Chạy tuỳ sức 5 phút (m), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với ttính> tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001- 0.05.
Khối lớp 8 có 9 test là: Chiều cao (cm); Cân nặng (kg); Chỉ số BMI: kg/(cm)2, Lực bóp tay thuận (kg); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng
(lần); Chạy 30 m XPC (giây); Chạy con thoi 4x10 m (giây) và Chạy tuỳ sức 5
phút (m), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính> tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác
suất P < 0.001- 0.01.
93
Khối lớp 9 có 7 test là: Chỉ số công năng tim (HW), Lực bóp tay thuận
(kg); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng (lần); Chạy 30 m XPC (giây);
Chạy con thoi 4x10 m (giây)và Chạy tuỳ sức 5 phút (m), có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với ttính> tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001.
Thành tích không có sự khác biệt của nam học sinh THCS các tỉnh TDBB:
Khối lớp 6 có 3 test là: Chỉ số công năng tim (HW): Chỉ số công năng tim
trung bình của Khối 6 là: 12.56, Khối 7: 13.02 so sánh 2 khối lớp không có sự
khác biệt với ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất p>0,05; Chạy 30 m XPC (giây):
Thành tích chạy 30m trung bình của Khối 6 là: 5.78 giây, Khối 7 là 5.75 giây so
sánh 2 khối lớp không có sự khác biệt với ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất p>0,05;
Chạy con thoi 4x10 m (giây): Thành tích chạy con thoi trung bình của Khối 6 là:
11.76 giây, Khối 7 là 11.74 giây so sánh 2 khối lớp không có sự khác biệt với
ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất p>0,05.
Khối lớp 7 có 3 test là: Chiều cao (cm); Chỉ số BMI; Chỉ số công năng
tim (HW) không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với ttính< tbảng= 1.96 ở ngưỡng
xác suất P > 0.05
- Kết quả bảng 3.13, so sánh thể lực theo từng chỉ tiêu của nam học sinh
THCS các tỉnh TDBB với đánh giá, xếp loại thể lực cho học sinh, sinh viên
(cùng lứa tuổi) theo Quyết định 53 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy, học
sinh đạt loại trung bình chiếm tỷ lệ lớn vẫn còn nhiều nam học sinh không đạt
tiêu chuẩn ở tất cả các lứa tuổi, trong đó các test Chạy con thoi 4x10 m (giây),
Chạy tuỳ sức 5 phút (m) có tỷ lệ học sinh nam không đạt nhiều hơn với các test
còn lại. Cụ thể:
Khối lớp 6: Học sinh nam đạt loại tốt có tỷ lệ không có sự chênh lệch
đáng kể giữa các test từ 28.57% - 38.10%; Học sinh nam loại đạt có tỷ lệ chênh
lệch giữa các test từ 39.3% đến 53.57%; Còn nhiều tỷ lệ học sinh nam không đạt
giữa các test từ 13.2% đến 30.86%, trong đó test chạy tùy sức 5 phút (m) chiếm
tỷ lệ cao hơn các test khác.
94
Khối lớp 7: Học sinh nam đạt loại tốt không có sự chênh lệch đáng kể
giữa các test từ 22.86% - 29.29%; Học sinh nam loại đạt có số học sinh đạt
nhiều hơn so với mức tốt và không đạt từ 51.43% - 61.435; Tuy nhiên vẫn còn
tỷ lệ học sinh nam không đạt từ 10.0% đến 25.71%, trong đó test chạy tùy sức 5
phút (m) vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn các test khác.
Khối lớp 8: Học sinh nam đạt loại tốt không có sự chênh lệch đáng kể
giữa các test từ 27.21% - 29.25%; Học sinh nam loại đạt có số học sinh nam đạt
nhiều hơn so với mức tốt và không đạt từ 55.10% đến 61.90%; Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều tỷ lệ học sinh nam không đạt giữa các test từ 9.52% đến 17.01% .
Khối lớp 9: Học sinh nam đạt loại tốt có tỷ lệ tương đương giữa các test
từ 28.57% - 38.10%; Học sinh nam loại đạt có tỷ lệ chênh lệch giữa các test từ
39.3% đến 53.57%; Còn nhiều tỷ lệ học sinh nam không đạt giữa các test từ
13.2% đến 30.86%.
Về nữ học sinh
Kết quả bảng 3.14 cho thấy thực trạng thể chất của nữ học sinh trường
THCS tại các tỉnh TDBB như sau:
Hệ số biến sai của nữ học sinh trường THCS tại các tỉnh TDBB đa phần
đều có giá trị Cv > 10% nghĩa là phân bố các số liệu khá phân tán. Có một số ít
test có thành tích tương đối đồng đều với giá trị Cv < 10% như: Khối lớp 6: Các
test đều có độ phân tán rộng với giá trị Cv > 10%.
Khối lớp 7, lớp 8 và lớp 9: có 01 test là Chạy 30 m XPC (giây), trong đó
khối lớp 9 có thêm test Lực bóp tay thuận (kg) thành tích có độ phân tán tập
trung với giá trị Cv = 10%; Các test còn lại đều có độ phân tán rộng với giá trị
Cv > 10%.
Thành tích giữa các khối lớp có sự khác biệt: chủ yếu ở 3 khối lớp 9, lớp
8, lớp 7 có 9 các test là: Chiều cao (cm); Cân nặng (kg); Chỉ số BMI: kg/(cm)2;
Chỉ số công năng tim (HW); Lực bóp tay thuận (kg); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm
ngửa gập bụng (lần); Chạy 30 m XPC (giây); Chạy tùy sức 5 phút (m); Trong
đó, khối lớp 6 chỉ có 7 test là: Chiều cao (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số công năng
95
tim (HW), Lực bóp tay thuận (kg), Bật xa tại chỗ (cm), Nằm ngửa gập bụng
(lần) và Chạy tuỳ sức 5 phút (m) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính>
tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001- 0.05.
Thành tích không có sự khác biệt giữa nữ học sinh các khối lớp: chủ yếu
ở khối lớp 6, có 3 test là Chỉ số BMI: kg/(cm)2, Chạy 30 m XPC (giây) và Chạy
con thoi 4x10 m (giây). Trong đó, test Chạy con thoi 4x10 m (giây) khối lớp 7,
lớp 8 và lớp 9 đều không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với ttính< tbảng= 1.96 ở
ngưỡng xác suất P > 0.05.
- Kết quả bảng 3.15 so sánh thể chất nữ học sinh THCS các tỉnh TDBB
với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính cho thấy có sự chênh lệch
đáng kể ở tất cả các test kiểm tra. Phần lớn thành tích của nữ học sinh THCS các
tỉnh TDBB tốt hơn thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính. Cụ thể:
Thành tích có sự khác biệt của nữ học sinh THCS các tỉnh TDBB:
Khối lớp 6 có 7 test là: Cân nặng (kg); Chỉ số BMI: kg/(cm)2, Lực bóp tay
thuận (kG); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng (lần); Chạy 30 m XPC
(giây) và Chạy tuỳ sức 5 phút (m), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với ttính>
tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001- 0.01.
Khối lớp 7 có 8 test là: Chiều cao (cm); Cân nặng (kg); Chỉ số BMI:
kg/(cm)2, Lực bóp tay thuận (kg); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng
(lần); Chạy 30 m XPC (giây) và Chạy tuỳ sức 5 phút (m), có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với ttính> tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001- 0.01.
Khối lớp 8 có 8 test là: Chiều cao (cm); Chỉ số BMI: kg/(cm)2, Chỉ số
công năng tim (HW), Lực bóp tay thuận (kg); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa
gập bụng (lần); Chạy 30 m XPC (giây) và Chạy tuỳ sức 5 phút (m), có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với ttính> tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001- 0.01.
Khối lớp 9 có 7 test là: Chiều cao (cm); Chỉ số công năng tim (HW), Lực
bóp tay thuận (kg); Bật xa tại chỗ (cm);); Nằm ngửa gập bụng (lần); Chạy 30 m
96
XPC (giây) và Chạy tuỳ sức 5 phút (m), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
ttính> tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.001.
Thành tích không có sự khác biệt của nam học sinh THCS các tỉnh TDBB:
Khối lớp 6 có 3 test là: Chiều cao (cm); Chỉ số công năng tim (HW);
Chạy con thoi 4x10 m (giây), không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với ttính<
tbảng= 1.96 ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Khối lớp 7 có 2 test là: Chỉ số BMI; Chạy con thoi 4x10 m (giây), không
có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với ttính
Khối lớp 8 có 2 test là: Cân nặng (kg); Chạy con thoi 4x10 m (giây),
không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với ttính
thoi 4x10 m (giây), không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê với ttính< tbảng= 1.96
ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
- Kết quả bảng 3.16, so sánh thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ học sinh
THCS các tỉnh TDBB với đánh giá, xếp loại thể lực cho học sinh, sinh viên
(cùng lứa tuổi) theo Quyết định 53 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy, học
sinh đạt loại trung bình chiếm tỷ lệ lớn vẫn còn nhiều học sinh nữ không đạt tiêu
chuẩn ở tất cả các lứa tuổi. Cụ thể:
Khối lớp 6: Học sinh nữ đạt loại tốt có tỷ lệ không có sự chênh lệch đáng
kể giữa các test từ 18.67% - 24.70%; Học sinh nữ loại đạt có tỷ lệ chênh lệch
giữa các test từ 51.81% đến 62.65%; Còn nhiều tỷ lệ học sinh nữ không đạt giữa
các test từ 14.5% đến 25.3%.
Khối lớp 7: Học sinh nữ đạt loại tốt không có sự chênh lệch đáng kể giữa
các test từ 21.17% - 25.55%; Học sinh nữ loại đạt có số học sinh đạt nhiều hơn
so với mức tốt và không đạt từ 51.09% - 55.47; Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ học sinh
nữ không đạt từ 21.17% đến 27.74.
97
Khối lớp 8: Học sinh nữ đạt loại tốt không có sự chênh lệch đáng kể giữa
các test từ 24.36% - 26.92%; Học sinh nữ loại đạt có số học sinh nữ đạt nhiều
hơn so với mức tốt và không đạt từ 51.28% - 57.05%; Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
tỷ lệ học sinh nữ không đạt giữa các test từ 16.67-24.36%.
Khối lớp 9: Học sinh nữ đạt loại tốt không có sự chênh lệch đáng kể giữa các
test từ 25.0% - 28.49%; Học sinh nữ loại đạt có tỷ lệ chênh lệch giữa các test từ
52.33-56.40%; Còn nhiều tỷ lệ học sinh nữ không đạt giữa các test từ 16.28% -
22.67%.
Tóm lại:
Thể chất của học sinh THCS của 3 trường được khảo sát ở các tỉnh TDBB
khi so sánh với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi theo từng chỉ tiêu, học
sinh THCS các tỉnh TDBB có phần tốt hơn. Tuy nhiên, so với tiêu chuẩn phân
loại thể lực theo Quyết định 53/QĐ-BGDĐT ở khối lớp 6 các chỉ tiêu được phân
loại tốt đạt từ 27,33% (chạy con thoi) đến 38,10% (Bật xa tại chỗ) trung bình đạt
tốt là 31,15%; mức đạt từ 29,3% (chạy tùy sức 5 phút) đến 53,57% (Lực bóp tay
thuận) và không đạt từ 13,1% (Bật xa tại chỗ) đến 30,95% (chạy tùy sức 5 phút).
3.1.4. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC, một số yếu tố, điều kiện
đảm bảo và năng lực thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.1.4.1. Bàn luận về công tác GDTC cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
trong giờ nội khóa và hoạt động ngoại khóa
Công tác GDTC trong các cấp trường rất phong phú và đa dạng. Nội dung
giảng dạy GDTC nội khóa, ngoại khóa của các trường THCS các tỉnh TDBB
luôn đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, các kết quả
nghiên cứu của luận án có sự khác biệt so với một số tác giả trước đó cùng quan
tâm nghiên cứu về tập luyện ngoại khóa. Bàn về thực trạng học sinh THCS các
tỉnh TDBB:
So với mục tiêu đặt ra trong Quy hoạch TDTT Việt Nam đến năm 2015
về TDTT trường học là 75% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Trong
98
đó, GDTC của học sinh THCS các tỉnh TDBB là 45% thấp hơn nhiều so với
mục tiêu quy hoạch [14].
So với kết quả của các tác giả nghiên cứu về tập luyện TDTT ngoại khóa:
tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) [51], có tỷ lệ học sinh hoạt động TDTT ngoại
khóa là 54.6%; tác giả Mai Thị Thu Hà (2014) là 14.64%; tác giả Nguyễn Đức
Thành (2012) là 22.4%; tác giả Lương Thị Ánh Ngọc (2012) là 42.44%; tác giả
Phùng Xuân Dũng (2017) là 15.96%... So sánh kết quả tập luyện TDTT ngoại
khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB là 20.8%, đạt mức trung bình so với
nhiều tác giả cùng nghiên cứu [22], [28], [50], [51], [68].
3.1.4.2. Bàn luận về thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh
THCS các tỉnh TDBB.
Hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa tại các trường học rất đa dạng và
phong phú. Học sinh được lựa chọn tham gia tập luyện nhiều môn thể thao khác
nhau, tuy nhiên mức độ tập luyện ở mỗi môn thể thao thường không đồng đều,
có sự khác biệt rõ rệt như: Tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) [50], thống kê tỷ
lệ học sinh có tham gia tập luyện các môn TDTT ngoại khóa: Bóng đá là
14.27%, Bóng chuyền là 12.56%, Bóng bàn là 7.19%, Bóng rổ là 8.04%, Cầu
lông là 12.91%, Điền kinh là 11.91%, Võ thuật là 16.53%, Bơi lội là 3.67%,
Đá cầu là 23.37%, Cờ (cờ vua, cờ tướng) là 7.14%, Thể dục (Gym, xà,
Aerobic, dance sport…) là 14.62%, Các môn thể thao khác là 5.53%; Tác giả
Đồng Hương Lan (2016) [42], tỷ lệ học sinh có tham gia tập luyện các môn
TDTT ngoại khóa: Bóng đá là 49.50%, Bóng bàn là 19.46%, Cờ vua là
18.70%, Đá cầu là 44.82%, Cầu lông là 53.61%, Bóng chuyền là 9.46%, Bơi
lội là 22.74%, Điền kinh là 18.73%, Bóng rổ là 8.43%, Các môn thể thao khác
là 5.89%; Tác giả Mai Thị Thu Hà (2014) [28] thống kê số học sinh tham gia
tập luyện các môn thể thao ngoại khóa tương ứng với tỷ lệ như sau: Cờ vua, cờ
tướng 15.50%, Đá cầu 10.85%, Cầu lông 15.50%, Bóng bàn 13.95%, Karatedo
8.53%, Thể dục Aerobic 13.95%, Võ cổ truyền 6.20%, Bóng đá 7.75%. Tác giả
Trần Kim Cương (2007) [21], khi nghiên cứu tỷ lệ % học sinh các trường học
99
(tiểu học, THCS, THPT và CĐ dạy nghề) tỉnh Ninh Bình, tập luyện TDTT NK
trên tổng số HS, tập trung nhiều nhất ở các môn: bóng đá (4.2%), cầu lông
(3.7%), điền kinh (3.3%), bóng bàn (1.04%), đá cầu (0.84%), cờ vua (0.78%),
võ thuật (0.3%). Tác giả Nguyễn Đức Thành (2012) [67], khi nghiên cứu về
thực trạng hoạt động TDTT NK của sinh viên một số trường đại học tại Tp. Hồ
Chí Minh đã cho thấy các môn thể thao được SV yêu thích tập luyện nhiều
nhất là bóng đá - 25.83%, bóng chuyền - 15.41%, cầu lông - 12.94%, bơi lội -
7.39%, võ thuật - 7.1% và bóng rổ - 7.04%. Như vậy, kết quả nghiên cứu tập
luyện các môn thể TDTT ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB có
khác biệt so với một số tác giả cùng nghiên cứu. Có thể lý giải, ở từng độ tuổi
khác nhau, địa lý, văn hóa, vùng miền khác nhau làm ảnh hưởng tới lựa chọn
tập luyện các môn thể thao.
Các hình thức tập luyện có nhiều đặc điểm chung ở tất cả các tác giả cùng
nghiên cứu là chủ yếu học sinh tham gia tập luyện đều muốn có người hướng
dẫn. Tuy nhiên, đánh giá của mỗi tác giả về hình thức tập luyện ngoại khóa trên
đối tượng nghiên cứu lại khác nhau, như: Tác giả Nguyễn Đức Thành (2012)
[67]: “Thực trạng hình thức tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên
các trường ĐH TP.HCM là đa dạng nhưng cũng khá tản mạn, tự phát…”. Tác
giả Nguyễn Ngọc Việt (2011) [93], khi nghiên cứu về học sinh tiểu học: “Hoạt
động thể dục thể thao ngoại khóa còn mang nặng tính tự phát, chưa thường
xuyên và chưa có hệ thống, tập luyện chủ yếu theo mùa vụ, tự do và chưa có
hướng dẫn tập luyện…”. Tác giả Đồng Hương Lan (2016) [41], nghiên cứu về
thể chất cho học sinh tại các trường trung học phổ thông chuyên khu vực Bắc
miền Trung: "Việc thực hiện chương trình môn học thể dục chưa triệt để; chưa
coi trọng công tác ngoại khoá thể thao…".
3.1.4.3. Bàn luận về những yếu tố, điều kiện đảm bảo cho công tác GDTC
học sinh THCS các tỉnh TDBB
Các tác giả có cùng hướng nghiên cứu đều xác định cơ sở vật chất, trang
thiết bị dụng cụ tập luyện, đội ngũ HLV, hướng dẫn viên giảng dạy và nhu cầu
100
tập luyện là các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDTC nói chung và tổ chức hoạt
động ngoại khóa từng môn thể thao nói riêng.
Bàn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện:
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993) [80], "cơ sở vật chất, trang
thiết bị dụng cụ tập luyệncó vai trò đáng kể..." trong hiệu quả bài tập TDTT.
Trong Chiến lược TDTT Việt Nam đến năm 2020; Quy hoạch TDTT Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch cơ sở vật chất TDTT Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và nhiều đề án, dự án khác ... [13], [75],
[76], [77]... đều đánh giá mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất TDTT trong trường
học còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện của học sinh, sinh viên.
Theo đó, lộ trình trang bị cơ sở vật chất trang thiết bị TDTT trong nhà trường
được xây dựng, theo hướng đáp ứng nhu cầu tập luyện của học sinh sinh viên
như đảm bảo mỗi trường học có 1 nhà tập thể chất, dành diện tích đất cho hoạt động tập luyện TDTT mức tối thiểu là 1m2/học sinh...
Tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) [50]: "Kết quả khảo sát CSVC phục vụ
học tập môn học Thể dục chính khóa và ngoại khóa ở các trường THCS thành
phố Hà Nội còn thiếu cả về chất lượng và số lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu
học tập và tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh".
Tác giả Mai Thị Thu Hà (2014) [27]: "Các điều kiện cơ sở vật chất, các điều
kiện đảm bảo về cán bộ và kinh phí cho công tác giáo dục thể chất còn nhiều
khó khăn".
Tác giả Bùi Quang Hải (2008) [28]: "... dụng cụ tập luyện phục vụ công
tác GDTC ở một số trường tiểu học khu vực phía Bắc còn thiếu thốn về số
lượng và kém cả về chất lượng".
Như vậy, các tác giả cùng nghiên cứu về cơ sở vật chất trang thiết bị
TDTT đều cho rằng đây là nnhững khó khăn chung của toàn ngành về, trong đó
các trường THCS tại vùng TDBB cũng không ngoại lệ.
Bàn về đội ngũ giáo viên, HLV, hướng dẫn viên giảng dạy TDTT ngoại
khóa môn VCT:
101
Tác giả Bùi Quang Hải (2008) [28], nhận định về đội ngũ nhà giáo TDTT
ở tiểu học cho rằng: "Kiến thức sư phạm cũng như kỹ năng chuyên môn về
GDTC còn hạn chế, do thời lượng được đào tạo ở trường sư phạm trước đây quá
ít, khả năng lập kế hoạch giảng dạy thể dục còn yếu, thực hành động tác kỹ thuật
của các môn TDTT kém, chưa biết cách điều chỉnh lượng vận động trong từng
buổi tập cho hợp lý".
Tác giả Đồng Hương Lan (2016) [41]: "… nguyên nhân chính yếu là do
chưa có người đứng ra tổ chức, phát động phong trào tập luyện bài bản, quy củ.
Đây cũng là điểm mấu chốt mà mọi hoạt động tập thể đều cần đến"
Tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) [50]: "Lực lượng giáo viên hướng dẫn tập
luyện thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh các trường THCS trên địa bàn
Tp. Hà Nội còn thiếu về số lượng để đáp ứng nhu cầu tập luyện của học sinh
(chưa tính tới chất lượng chuyên môn theo từng môn thể thao)".
Kết quả nghiên cứu của luận án có phần khác biệt với đánh giá của các tác
giả cùng hướng nghiên cứu. Bởi đánh giá thực trạng lực lượng giáo viên, HLV,
hướng dẫn viên tại 03 trường luận án nghiên cứu tại các tỉnh vùng TDBB đều
đảm bảo về số lượng, trình độ và được đào tạo có bài bản.
Bàn về nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB:
Về nhu cầu tập luyện ngoại khóa các môn thể thao nói chung và nhu cầu
tham gia tập luyện ngoại khóa môn VCT nói riêng, kết quả nghiên cứu của luận
án trùng hợp với nhiều kết quả nghiên cứu của các tác giả có cùng nội dung
nghiên cứu là nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Đức Thành (2012) [67] cho rằng: "Nhu cầu và các hình
thức tập luyện rất đa dạng và phong phú, nhưng nhìn chung là không thường
xuyên và chưa trở thành thói quen trong học sinh, sinh viên. Do đó nhiệm vụ của
công tác tổ chức hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa là cần thay đổi toàn diện
hiện trạng này, mang lại một diện mạo mới sao cho phong trào có quy mô sâu và
rộng về số lượng cũng như chất lượng".
102
Tác giả Mai Thị Thu Hà (2014) [27], nghiên cứu trên đối tượng học sinh
tiểu học và học sinh THCS nhận thấy, có một thực tế khá tương đồng giữa học
sinh các cấp từ Tiểu học, THCS và THPT là chưa được tập luyện dưới sự tổ
chức chặt chẽ theo hướng dẫn mà đa phần chỉ tập tự phát, ngẫu hứng. Tuy nhiên
cũng có đến trên 70% số học sinh được hỏi đều cho rằng rất muốn tham gia tập
luyện ngoại khóa tại các CLB TDTT nếu như được nhà trường tổ chức. Điều đó
có thể lý giải rằng, đa số học sinh đều nhận thấy tác dụng của tập luyện TDTT
đến sự phát triển thể chất nói chung.
Tác giả Đồng Hương Lan (2016) [41], có nhận định: "...nhu cầu tham gia
tập luyện dưới các hình thức lớp năng khiếu thể thao có giáo viên hướng dẫn,
CLB thể thao thì được số học sinh đánh giá rất cao, số phiếu hỏi có nguyện vọng
tham gia chiếm tỷ lệ đến 72.64%".
Tác giả Lê Đông Dương (2017) [23], có nêu một đặc điểm đáng chú ý
trong nghiên cứu của mình là: "Tỷ lệ học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện
TDTT ngoại khóa ở khu vực thành thị là ít nhất, nhưng tỷ lệ học sinh tham gia
tập luyện thực tế thì lại cao nhất trong 3 vùng miền tỉnh Thanh Hóa. Các vùng
miền còn lại (miền núi và đồng bằng) có tỷ lệ học sinh có nhu cầu tham gia tập
luyện TDTT ngoại khóa cao hơn khu vực thành thị nhưng tỷ lệ học sinh tham
gia tập luyện TDTT ngoại khóa lại thấp hơn. Đây cũng là một đặc điểm cần tìm
hiểu nguyên nhân". Sau quá trình nghiên cứu của luận án, các đối tượng nghiên
cứu cũng được phân ra theo 3 vùng trong cùng khu vực các em ở từng khu vực
cũng có nhu cầu khác nhau. Có thể là do điều kiện kinh tế, xã hội ở từng khu
vực khác nhau. Đối với khu vực thành thị các em ít nhu cầu tập luyện bởi các
em bị phân tán bởi quá trình học thêm các môn lý thuyết, hoặc được tiếp cận dễ
dàng tới các thiết bị điện tử (điện thoại thông minh, máy tính...), nhưng ở khu
vực thành thị lại được trang bị các thiết bị tập luyện TDTT ở các điểm công
cộng, nên thuận tiện cho các em tham gia tập luyện dù nhu cầu không nhiều.
Ngược lại, đối với học sinh khu vực miền núi, do địa hình hiểm trở, điều kiện
kinh tế, xã hội thấp hơn, nên mức độ được đầu tư các thiết bị tập luyện ở nơi
103
công cộng hay trường học không nhiều, nên dù các em có nhu cầu cao và rất
muốn tập TDTT cũng không thể tham gia tập luyện.
Như vậy, điểm mới của luận án đã lựa chọn được hệ thống 25 tiêu chí
đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn VCT mà chưa tác
giả nào quan tâm nghiên cứu trước đó. Trong đó, thực trạng mức độ đáp ứng
nhu cầu tập luyện môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB chủ yếu ở
mức trung bình.
3.1.4.4. Bàn luận về thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Bàn về lựa chọn các test đánh giá năng lực thể chất học sinh:
Các test được lựa chọn để đánh giá năng lực thể chất trên đối tượng
nghiên cứu có sự đồng nhất giữa các tác giả. Tất cả các tác giả nghiên cứu về
GDTC, có liên quan đến phát triển thể chất, phát triển thể lực cho học sinh, sinh
viên như: Bùi Quang Hải (2008), Vũ Đức Văn (2008), Nguyễn Ngọc Việt
(2011), Lương Thị Ánh Ngọc (2012), Nguyễn Đức Thành (2012), Mai Thị Thu
Hà (2014), Đồng Hương Lan (2016)... đều căn cứ vào các bộ tiêu chuẩn đánh
giá thể chất người Việt Nam các lứa tuổi của tác giả Dương Nghiệp Chí và
Nguyễn Danh Thái (2001), hoặc tiêu chuẩn phân loại thể lực do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành theo Quyết định 53/2008. Số lượng các test được lựa chọn trên
cơ sở nghiên cứu của từng tác giả. Như vậy, các test do luận án lựa chọn để đánh
giá thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB là phù hợp với lý luận, khoa học
và thực tiễn [27], [28], [41], [49], [50], [67], [86], [92].
Bàn về đánh giá thể chất học sinh THCS các tỉnh TDBB:
So với các tác giả cùng hướng nghiên cứu, thể lực của học sinh THCS các
tỉnh TDBB đạt tiêu chuẩn theo quy định ở các lứa tuổi không đồng đều nhưng có
phần tốt hơn (thể hiện tỷ lệ mức phân loại tốt và đạt). Cụ thể kết quả nghiên cứu
của luận án, học sinh THCS các tỉnh TDBB đạt tiêu chuẩn thể lực trên trung bình,
trong đó khối lớp 6: loại tốt là 23.88%, loại đạt là 48.43%; khối lớp 7 loại tốt là
29.21%, loại đạt là 65.99%; khối lớp 8 loại tốt là 33.59%, loại đạt là 69.77%; khối
lớp 9 loại tốt là 33.18%, loại đạt là 48.8%.
104
Tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) [50], phân loại thể lực trên 2400 học
sinh THCS của thành phố Hà Nội, khối lớp 6: loại tốt là 38.0%, loại đạt 50.17%;
khối lớp 7: loại tốt là 36.50%, loại đạt 51.17%; khối lớp 8 loại tốt là 38.0%, loại
đạt 51.0%; khối lớp 9 loại tốt là 34.5%, loại đạt 51.83%. Kết quả nghiên cứu của
tác giả Mai Thị Bích Ngọc có tỷ lệ đồng đều với mức chênh lệch không nhiều ở
từng mức đánh giá tốt, trung bình ở mỗi khối lớp. So sánh với kết quả nghiên
cứu của luận án có tỷ lệ không đồng đều ở từng mức đánh giá tốt, trung bình và
từng khối lớp.
Cùng đánh giá về thể chất học sinh, tác giả Mai Thị Thu Hà (2014) [27],
đưa ra kết quả là tỷ lệ đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể học sinh
tiểu học trên địa bàn Hải Dương ở mức xấp xỉ trung bình là 49.71%. Tác giả
Đồng Hương Lan, đánh giá phân loại thể lực của học sinh trung học phổ thông
chuyên các tỉnh Bắc Miền Trung ở thời điểm 2012-2013 là ở trung bình với
51.16% học sinh...
Tác giả Bùi Quang Hải (2008) [28], không đánh giá theo phân loại thể lực
mà đưa ra kết luận: "...học sinh trong quá trình học tiểu học ở một số tỉnh phía
Bắc đều phát triển theo quy luật tự nhiên ở tất cả 15 chỉ tiêu quan sát, năm sau
cao hơn năm trước. Tuy nhiên nhịp tăng trưởng ở các chỉ tiêu theo dõi thì có sự
khác nhau". Trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi cũng có kết luận
tương tự.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Thực trạng công tác GDTC cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, trong đó:
Lực lượng giáo viên dạy thể dục và HLV, HDV dạy môn VCT ở các trường
khảo sát đảm bảo về số lượng và trình độ chuyên môn; Còn nhiều tỷ lệ học sinh
chưa đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định (32.5%); Tỷ lệ học sinh có tham gia
tập luyện ngoại khóa còn thấp (20.8%), không tham gia tập (23.71%), còn lại là
có tập nhưng không thường xuyên. Môn thể thao được các em lựa chọn tham gia
tập luyện ngoại khóa nhiều nhất là Võ thuật (thường xuyên là 17.22%, có nhưng
không thường xuyên là 17.38%) với lý do chủ yếu là ưa thích môn võ.
105
Có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến tổ chức chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị
tập luyện và đội ngũ HLV, hướng dẫn viên đã đảm bảo đáp ứng tổ chức chương
trình tập luyện ngoại khóa môn VCT; các nhu cầu, mong muốn của học sinh, phụ
huynh về tập luyện ngoại khóa môn VCT chưa thực sự đáp ứng nhu cầu.
Thực trạng thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB chủ yếu ở mức
đạt, còn nhiều học sinh chưa đạt theo quy định khi so sánh với thể chất người
Việt Nam cùng lứa tuổi và tiêu chuẩn thể lực của BGD&ĐT quy định.
Lựa chọn được 25 tiêu chí để đánh giá giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB. Đánh giá mức độ động cơ, mong muốn của
học sinh, phụ huynh về tập luyện ngoại khóa môn VCT chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu thể hiện ở mức độ hài lòng chỉ ở mức trung bình, nhiều nhu cầu không
được sự đồng tình của học sinh và phụ huynh học sinh. Tỷ lệ học sinh đã tập và đạt
đẳng cấp môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB còn thấp.
3.2. Xây dựng chƣơng trình tập luyện ngoại khóa môn VCT Việt Nam
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.2.1.1. Cơ sở lý luận
Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về TDTT
nói chung và công tác GDTC, trong đó có hoạt động TDTT ngoại khóa trong
trrường học các cấp [5].
Căn cứ vào đặc điểm môn võ vổ truyền;
Căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THCS;
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan.
Các đặc điểm trên đã đươc luận án trình bày cụ thể trong chương 1 - Tổng
quan các vấn đề nghiên cứu.
106
Ngoài ra, một số chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ vổ truyền cho
học sinh THCS đã được sử dụng tại các trường, được luận án kế thừa có chỉnh
sửa và bổ sung :
Kế thừa có chỉnh sửa và bổ sung về kế hoạch tập luyện, giáo án tập luyện,
tiến trình tập luyện, bài tập…
Kế thừa có chỉnh sửa và bổ sung về nội dung giảng dạy: các kỹ thuật căn
bản, các bài quyền pháp…
Kế thừa các sách giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn tập
luyện môn VCT…
Kế thừa các công trình nghiên cứu về GDTC phát triển thể chất học sinh,
hoạt động TDTT ngoại khóa trong các trường học phổ thông…
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ thực trạng công tác GDTC ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB, đã được luận án trình bày tại mục 3.1, gồm:
Đánh giá nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn VCT của học sinh THCS các
tỉnh TDBB
Đánh giá nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn VCT của học sinh là một
trong những yếu tố quan trọng để triển khai xây dựng chương trình tập luyện
ngoại khóa môn VCT tại các trường THCS vùng TDBB, bởi học sinh không
muốn tham gia, chưa nhận thức được vai trò ý nghĩa tầm quan trọng của tập
luyện môn VCT thì các em sẽ ít hoặc không có hứng thú tham gia tập luyện.
Một đối tượng nữa được xác định có ảnh hưởng là phụ huynh học sinh. Phụ
huynh có quan tâm, hiểu biết về vai trò ý nghĩa tầm quan trọng của tập luyện
môn VCT sẽ cùng đồng hành, hỗ trợ cũng như thuyết phục, động viên con em
họ tham gia tập luyện.
Để tìm hiểu về vấn đề này, luận án tiến hành phỏng vấn 645 học sinh có
lựa chọn tập môn võ thuật (mức thường xuyên và có nhưng không thường xuyên
tại bảng 3.5) để phỏng vấn; tiếp theo phỏng vấn 1864 học sinh về mong muốn
tập luyện ngoại khóa môn VCT nếu được tổ chức tại nhà trường. Kết quả trình
bày tại bảng 3.17.
107
Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn thực trạng và mong muốn tập môn VCT của
χ2
P
học sinh THCS các tỉnh TDBB
TT
Nội dung
%
mi
Thực trạng (n=645)
1
3344.2 <0.001
Các em đã tập luyện môn võ thuật nào sau đây?
VCT Vovinam Pencak Silat Taekwondo Judo Karate-do Các môn võ khác
145 110 115 120 10 125 20
22.48 17.05 17.83 18.60 1.55 19.38 3.10
2
313.3 <0.001
Các em mong muốn tập luyện môn võ thuật nào sau đây?
3
-545
<0.001
Số buổi tập luyện /tuần
4
-611
<0.001
Thời lượng tập luyện mỗi buổi
3.17
Mong muốn (n=1864) VCT Vovinam Pencak Silat Taekwondo Judo Karate-do Các môn võ khác 1 buổi 2-3 buổi 4-5 buổi Nhiều hơn 45-60 phút 60-90 phút 90-120 phút 5h-7h 17h-19h
31.49 587 12.66 236 13.73 256 13.84 258 13.36 249 12.82 239 2.09 39 245 13.14 1436 77.04 7.30 136 2.52 47 8.74 163 235 12.61 1466 78.65 59 1434 76.93
5
540
<0.001
Thời điểm tập luyện trong ngày
19h-21h
371
19.90
Kết quả thu thập tại bảng 3.17 cho thấy:
Kết quả phỏng vấn 645 học sinh về thực trạng tham gia tập môn võ thuật
cho thấy, tỷ lệ học sinh tham gia tập các môn võ thuật là khác nhau, thể hiện có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2 ở ngưỡng xác suất P < 0.001, cụ thể:
Trong 7 môn võ đưa vào phỏng vấn, nhiều nhất là môn VCT đạt 22.48%, tiếp
theo là môn Vovinam đạt 17.05%, Pencak Silat đạt 17.83%, Taekwondo đạt
18.6%, Judo đạt 1.55%, Karate-do đạt 19.38% và các môn võ khác đạt 3.10%.
108
Kết quả phỏng vấn 1864 học sinh về mong muốn tập luyện các môn võ của
học sinh THCS các tỉnh TDBB cho thấy: các em có lựa chọn khác nhau ở các môn
võ. Trong đó môn VCT được các em lựa chọn là đông hơn cả, chiếm tỷ lệ 31,49%, có sự khác biệt so với lựa chọn các môn khác là có ý nghĩa thống kê với χ2 ở
ngưỡng xác suất P<0.001. Các môn võ còn lại chiếm ít hơn như: Vovinam 12.66%,
Pencak Silat 13.73%, Taekwondo đạt 13.36%, Judo 13.36%, Karate-do 12.82% và
các môn võ khác 2.09%.
Kết quả phỏng vấn về số buổi tập trong tuần: có 77.04% học sinh lựa
chọn tập từ 2-3 buổi/tuần, chiếm tỷ lệ cao nhất và hoàn toàn vượt trội so với các
lựa chọn còn lại (p<0,001).
Kết quả phỏng vấn về thời lương tập của mỗi buổi: 78.65% học sinh mong
muốn tập từ 90-120 phút/buổi, chiếm tỷ lệ cao nhất và hoàn toàn chiếm ưu thế
so với các thời lượng được chọn khác (p<0,001).
Kết quả phỏng vấn về thời điểm tập trong ngày: có 76.93% học sinh tập
từ 17h-19h (sau giờ học chính khóa chiều) chiếm tỷ lệ cao nhất và cũng hơn hẳn
so với các thời điểm khác (p<0,001).
Đánh giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT và trình độ đẳng cấp
môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB
Để đánh giá được động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến hành theo các bước:
Nghiên cứu các tài liệu, quan sát sư phạm đề xuất tiêu chí đánh giá;
Tiến hành phỏng vấn chuyên gia, HLV lựa chọn tiêu chí đánh giá;
Đánh giá thực trạng nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB.
Kết quả các bước được trình bày dưới đây:
Lựa chọn tiêu chí đánh giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB
109
Để lựa chọn được các tiêu chí đánh giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, luận án tổng hợp từ các nguồn tài liệu
về đặc điểm tâm – sinh lý học sinh THCS, đặc điểm thể chất học sinh THCS,
đặc điểm môn VCT và quan sát sư phạm, đã lựa chọn được 6 nhóm động cơ với
26 tiêu chí để đánh giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB, cụ thể:
Động cơ phát triển thể chất:
NC 1: Phát triển chiều cao
NC 2: Phát triển cân nặng
NC 3: Phát triển thể lực (nâng cao sức khỏe)
NC 4: Phát triển hệ hô hấp
NC 5: Phát triển hệ tim mạch
Động cơ phát triển các kỹ năng vận động
NC 6: Phát triển sức mạnh (cơ bắp)
NC 7: Phát triển sức nhanh (khả năng phản xạ)
NC 8: Phát triển sức bền (tăng thể lực)
NC 9: Phát triển sự khéo léo (khả năng ứng biến)
NC 10: Phát triển sự phối hợp vận động
Động cơ giải trí
NC 11: Động cơ vui vẻ
NC 12: Động cơ giảm căng thẳng
NC 13: Động cơ giao lưu
NC 14: Động cơ học hỏi
Động cơ an toàn tính mạng, tài sản
NC 15: Tự vệ trước tình huống bị đe dọa
NC 16: Tự vệ để thoát hiểm khi có sự cố bất ngờ
NC 17: Tự vệ khi bị cướp, trấn lột...
NC 18: Bảo vệ người thân (anh, chị, em, bạn bè...)
110
Động cơ tự thể hiện, tự khẳng định
NC 19: Thể hiện sự tự tin
NC 20: Thể hiện bản lĩnh ý chí vượt khó
NC 21: Thể hiện tài năng
NC 22: Thể hiện hơn bạn bè (oai hơn)
NC 23: Tu dưỡng đạo đức, nhân cách
Nhu cầu tránh các tệ nạn xã hội
NC 24: Tránh chơi điện tử (chơi ở các quán điện tử)
NC 25: Tránh sử dụng điện thoại (các trò chơi trên điện thoại)
NC 26: Tránh sử dụng các chất kích thích
Phỏng vấn chuyên gia, HLV lựa chọn tiêu chí đánh giá động cơ tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
Sau khi tham khảo tài liệu tổng hợp được 26 tiêu chí, luận án tiến hành
phỏng vấn 25 chuyên gia, HLV (5 chuyên gia là GS, PGS về lĩnh vực GDTC, 10
HLV VCT có đẳng cấp từ đai vàng 3 vạch trở lên) về những tiêu chí này để đưa
vào đánh giá trong thực tế. Các mức lựa chọn là: u tiên 1: 3 điểm; u tiên 2: 2
điểm u tiên 3: 1 điểm
Các tiêu chí có tổng điểm đạt trên 70% số chuyên gia, HLV, phụ huynh
lựa chọn sẽ được luận án sử dụng đưa vào đánh giá thực trạng động cơ tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB. Kết quả trình bày tại
bảng 3.18.
Bảng 3.18. Phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá động cơ tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=25)
Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3 Tổng điểm
TT Nội dung tiêu chí
mi
đ
mi
đ
mi
đ
đ
%
Để phát triển thể chất:
9
27
13
26
3
3
56
74.67
ĐC 1: Phát triển chiều cao
1.
8
24
14
28
3
3
55
73.33
ĐC 2: Phát triển cân nặng
2.
23
69
2
4
0
0
73
97.33
ĐC 3: Phát triển thể lực (nâng
3.
cao sức khỏe)
10
30
12
24
3
3
57
76.00
ĐC 4: Phát triển hệ hô hấp
4.
10
30
11
22
4
4
56
74.67
ĐC 5: Phát triển hệ tim mạch
5.
Để phát triển các kỹ năng
vận động
11
33
12
24
2
2
59
78.67
ĐC 6: Phát triển sức mạnh (cơ
6.
bắp)
15
45
9
18
1
1
64
85.33
ĐC 7: Phát triển sức nhanh
7.
(khả năng phản xạ)
64.46
12
36
12
24
1
1
61
81.33
ĐC 8: Phát triển sức bền (tăng
8.
thể lực)
21
63
2
4
2
2
69
92.00
ĐC 9: Phát triển sự khéo léo
9.
(khả năng ứng biến)
16
48
8
16
1
1
65
86.67
ĐC 10: Phát triển sự phối hợp
10.
vận động
Để giải trí
12
36
12
24
1
1
61
81.33
ĐC 11: Động cơ vui vẻ
11.
10
30
12
24
3
3
57
76.00
ĐC 12: Động cơ giảm căng
12.
thẳng
10
30
11
22
4
4
56
74.67
13.
ĐC 13: Động cơ giao lưu
10
30
12
24
3
3
57
76.00
ĐC 14: Động cơ học hỏi
14.
Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3 Tổng điểm
TT Nội dung tiêu chí
mi
đ
mi
đ
đ
%
đ
mi
Đảm bảo an toàn tính mạng,
tài sản
12
36
13
26
0
0
62
82.67
ĐC 15: Tự vệ trước tình
15.
huống bị đe dọa
11
33
12
24
2
2
59
78.67
ĐC 16: Tự vệ để thoát hiểm
16.
khi có sự cố bất ngờ
10
30
13
26
2
2
58
77.33
ĐC 17: Tự vệ khi bị cướp,
17.
trấn lột...
13
39
11
22
1
1
62
82.67
ĐC 18: Bảo vệ người thân
18.
(anh, chị, em, bạn bè...)
Để tự thể hiện, tự khẳng
định
12
36
11
22
2
2
60
80.00
19.
ĐC 19: Thể hiện sự tự tin
14
42
9
18
2
2
62
82.67
NC 20: Thể hiện bản lĩnh ý
20.
41.57
chí vượt khó
10
30
11
22
4
4
56
74.67
21.
ĐC 21: Thể hiện tài năng
5
15
4
8
16
16
39
52.00
ĐC 22: Thể hiện hơn bạn bè
22.
(oai hơn)
19
57
5
10
1
1
68
90.67
NC 23: Tu dưỡng đạo đức,
23.
nhân cách
Để tránh các tệ nạn xã hội
16
48
8
16
1
1
65
86.67
ĐC 24: Tránh chơi điện tử
24.
(chơi ở các quán điện tử)
18
54
6
12
1
1
67
89.33
ĐC 25: Tránh sử dụng điện thoại
25.
(các trò chơi trên điện thoại)
10
30
12
24
3
3
57
76.00
ĐC 26: Tránh sử dụng các
26.
chất kích thích
111
Kết quả phỏng vấn bảng 3.18 cho thấy, trong 26 tiêu chí phỏng vấn có 25
tiêu chí có tỷ lệ trên 70% số chuyên gia, HLV lựa chọn từ 73.18% - 99.22%. Đó
là những tiêu chí có số chọn mức ưu tiên 2 trở lên hơn hẳn mức ưu tiên 3
(p<0,001). Có 01 tiêu chí là Thể hiện hơn bạn bè (oai hơn) có tổng điểm lựa
chọn và tỷ lệ lựa chọn thấp hơn quy định(50.08%), trong đó số chọn ưu tiên 3
nhóm ưu thế (p<0,001). Do vậy luận án sẽ loại bỏ tiêu chí này (Thể hiện hơn
bạn bè) và lựa chọn 25 tiêu chí có sự tán đồng cao của chuyên gia, HLV để
đánh giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh
TDBB, cụ thể các chỉ tiêu:
Để phát triển thể chất:
ĐC 1: Phát triển chiều cao
ĐC 2: Phát triển cân nặng
ĐC 3: Phát triển thể lực (nâng cao sức khỏe)
ĐC 4: Phát triển hệ hô hấp
ĐC 5: Phát triển hệ tim mạch
Để phát triển các kỹ năng vận động
ĐC 6: Phát triển sức mạnh (cơ bắp)
ĐC 7: Phát triển sức nhanh (khả năng phản xạ)
ĐC 8: Phát triển sức bền (tăng thể lực)
ĐC 9: Phát triển sự khéo léo (khả năng ứng biến)
ĐC 10: Phát triển sự phối hợp vận động
Để giải trí
ĐC 11: Động cơ vui vẻ
ĐC 12: Động cơ giảm căng thẳng
ĐC 13: Động cơ giao lưu
ĐC 14: Động cơ học hỏi
Đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản
ĐC 15: Tự vệ trước tình huống bị đe dọa
112
ĐC 16: Tự vệ để thoát hiểm khi có sự cố bất ngờ
ĐC 17: Tự vệ khi bị cướp, trấn lột...
ĐC 18: Bảo vệ người thân (anh, chị, em, bạn bè...)
Để tự thể hiện, tự khẳng định
ĐC 19: Thể hiện sự tự tin
ĐC 20: Thể hiện bản lĩnh ý chí vượt khó
ĐC 21: Thể hiện tài năng
ĐC 22: Tu dưỡng đạo đức, nhân cách
Để tránh các tệ nạn xã hội
ĐC 23: Tránh chơi điện tử (chơi ở các quán điện tử)
ĐC 24: Tránh sử dụng điện thoại (các trò chơi trên điện thoại)
ĐC 25: Tránh sử dụng các chất kích thích
Đánh giá động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT của học sinh THCS các
tỉnh TDBB
Trên cơ sở lựa chọn được các tiêu chí đánh giá thực trạng động cơ tập
luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến
hành phỏng vấn 645 học sinh đã tập môn VCT ngoại khóa, 215 phụ huynh có
con em đã tập môn VCT ngoại khóa và 21 HLV, giáo viên, cán bộ quản lý tập
môn VCT ngoại khóa tại 3 trường THCS của các tỉnh TDBB. Quá trình phỏng
vấn, đánh giá được tiến hành theo thang Likert 5 mức, sau đó tính điểm trung
bình từng tiêu chí để đánh giá thực trạng đáp ứng động cơ tập luyện môn VCT
ngoại khóa ở các CLB thuộc các trường THCS tại các tỉnh TDBB.
Mức đánh giá Thang điểm Điểm trung bình
Mức 1: Rất đồng ý: 5 điểm 4.21 – 5.00
Mức 2: Đồng ý : 4 điểm 3.41 – 4.20
Mức 3: Trung bình : 3 điểm 2.61 – 3.40
Mức 4: Không đồng ý : 2 điểm 1.81 – 2.60
Mức 5: Rất không đồng ý : 1 điểm 1.00 – 1.80
Kết quả được trình bày ở bảng 3.19.
Bảng 3.19. Thực trạng mức độ đáp ứng động cơ tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
Học sinh(n=645)
Phụ huynh(n=215)
TT
Tiêu chí
5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
1
3
2
4
5
Tổng điểm
Điểm TB
Đánh giá
Tổng điểm
Điểm TB
Đánh giá
HLV, giáo viên, cán bộ quản lý (n=21) Điểm TB
Tổng điểm
Đánh giá
Động cơ phát triển thể
TB
TB
TB
TB
36 26
248 145 125 145 175 251
91 48
1948 1785
3.02 2.77
51 36
37 34
33 49
72 75
22 21
668 634
3.11 2.95
5 2
5 4
5 6
3 8
3 1
69 61
1. 2. 3.
301 267
12
62
3
2786
4.32
99
86
25
5
0
924
4.30
5
3
1
0
91
4.33
Rất đồng ý 12
Rất đồng ý
TB
TB
90
TB
TB
58 94
1934 1880
3.00 2.91
44 42
46 42
40 45
42 39
43 47
651 638
3.03 2.97
4 3
3 4
4 4
6 4
4 6
60 57
3.29 TB 2.90 TB Rất đồng ý 2.86 TB 2.71 TB
chất: ĐC 1: Phát triển chiều cao ĐC 2: Phát triển cân nặng ĐC 3: Phát triển thể lực (nâng cao sức khỏe) ĐC 4: Phát triển hệ hô hấp 128 176 193 ĐC5: Phát triển hệ tim mạch 103 124 127 197
4. 5. Động cơ phát triển các kỹ
6.
TB
TB
89
117 129 139 171 1749
2.71
26
29
34
36
90
510
2.67
3
3
4
55
2.62 TB
5
6
7.
258 157 139
87
4
2513
3.90 Đồng ý 75
65
58
10
7
836
3.89 Đồng
6
5
5
75
3.57
5
0
ý
Đồn g ý
8.
TB
TB
82
109 159 155 140 1773
2.75
53
48
42
41
31
696
3.24
4
4
5
63
3.00 TB
4
4
9.
TB
TB
151 150 120 109 115 2048
3.18
38
51
34
31
61
619
2.88
5
4
5
68
3.24 TB
5
2
10.
TB
4
5
6
4
2
68
3.24 TB
162 150 135 105
93
2118
3.28
58
52
55
47
3
760
3.53 Đồng
ý
TB
TB
5
5
3
4
4
66
124 136 142 128 115 1961
3.04
43
40
48
51
33
654
3.04
năng vận động ĐC 6: Phát triển sức mạnh (cơ bắp) ĐC 7: Phát triển sức nhanh (khả năng phản xạ) ĐC 8: Phát triển sức bền (tăng thể lực) ĐC 9: Phát triển sự khéo léo (khả năng ứng biến) ĐC 10: Phát triển sự phối hợp vận động Nhu cầu giải trí 11. 12.
TB
TB
3
3
4
4
7
54
2.57
59
153 157 211
65
1865
2.89
38
33
41
34
69
582
2.71
TB
TB
TB
TB
3.14 TB K. đồng ý 2.62 TB 3.14 TB
96 140 172
112 122 122 193 1731 175 1964 73
85
3 4
3 5
4 5
5 4
6 3
55 66
2.68 3.04
35 29
31 54
36 61
62 41
51 30
582 656
2.71 3.05
ĐC 11: Nhu cầu vui vẻ ĐC 12: Nhu cầu giảm căng thẳng 13. ĐC 13: Nhu cầu giao lưu 14. ĐC 14: Nhu cầu học hỏi Động cơ an toàn tính
Học sinh(n=645)
Phụ huynh(n=215)
TT
Tiêu chí
5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
5
1
3
2
4
Tổng điểm
Điểm TB
Đánh giá
Tổng điểm
Điểm TB
Đánh giá
HLV, giáo viên, cán bộ quản lý (n=21) Điểm TB
Tổng điểm
Đánh giá
15.
185 175 142 132
11
2326
3.61 Đồng ý 59
65
48
43
785
3.65 Đồng
6
7
5
0
3
0
79
3.76 Đồng
ý
ý
16.
196 176 140 120
13
2357
3.65 Đồng ý 85
51
40
33
821
3.82 Đồng
7
6
6
6
2
0
81
3.86 Đồng
ý
ý
17.
198 149 152 130
16
2318
3.59 Đồng ý 65
69
52
15
14
801
3.73 Đồng
5
6
7
2
1
75
3.57 Đồng
ý
ý
18.
145 185 162 142
11
2246
3.48 Đồng ý 81
46
24
33
31
758
3.53 Đồng
5
7
6
3
0
77
3.67 Đồng
ý
ý
mạng, t i sản ĐC 15: Tự vệ trước tình huống bị đe dọa ĐC 16: Tự vệ để thoát hiểm khi có tạn nạn bất ngờ ĐC 17: Tự vệ khi bị cướp, trấn lột... ĐC 18: Bảo vệ người thân (anh, chị, em, bạn bè...) Động cơ tự thể hiện, tự
19.
TB
85
73
99
134 254 1536
2.38
19
25
31
25
115 453
2.11
4
5
4
5
3
65
3.10
K. đồng ý
K. đồng ý
20.
TB
TB
TB
131 125 175 169
45
2063
3.20
44
41
39
61
30
653
3.04
4
4
5
4
4
63
3.00
khẳng định ĐC 19: Thể hiện sự tự tin ĐC 20: Thể hiện bản lĩnh ý chí vượt khó
21.
5
7
62
82
91
105 305 1426
2.21
21
23
16
42
113 442
2.06
3
3
3
53
2.52
ĐC 21: Thể hiện tài năng
K. đồng ý
K. đồng ý
K. đồng ý
22.
TB
TB
130 125 175 141
74
2031
3.15
55
62
39
33
26
732
3.40
6
6
5
4
0
77
3.67 Đồng
ý
ĐC 22: Tu dưỡng đạo đức, nhân cách
Động cơ tránh các tệ
23.
TB
TB
TB
95
186 143 126
95
1995
3.09
60
32
39
47
37
676
3.14
3
5
4
4
5
60
2.86
24.
TB
TB
TB
66
168 103 121 187 1740
2.70
33
33
38
43
68
565
2.63
3
5
4
4
5
60
2.86
25.
TB
TB
TB
95
140
99
147 164 1790
2.78
35
56
30
26
68
609
2.83
3
4
4
5
5
58
2.76
nạn xã hội ĐC 23: Tránh chơi điện tử (chơi ở các quán điện tử) ĐC 24: Tránh sử dụng điện thoại (các trò chơi trên điện thoại) ĐC 25: Tránh sử dụng các chất kích thích
113
Qua bảng 3.19 cho thấy: kết quả đánh giá thực trạng động cơ tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB có sự tương đồng
của các đối tượng phỏng vấn ở cả 25 tiêu chí phỏng vấn. Kết quả đánh giá chủ
yếu là mức trung bình, tuy nhiên có 1 số tiêu chí có mức đánh giá chênh lệch
ở mức rất đồng ý, cụ thể như sau:
Nhóm động cơ phát triển thể chất: có sự đánh giá tương đồng ở từng
tiêu chí trên cả 3 đối tượng phỏng vấn. Tiêu chí phát triển thể lực có điểm
đánh giá trung bình từ 4.30 đến 4.33 điểm, ở mức rất đồng ý. Các tiêu chí còn
lại có điểm trung bình từ 2.71 đến 3.29 điểm, ở mức đánh giá trung bình.
Nhóm động cơ phát triển các kỹ năng vận động: Có sự đánh giá tương
đồng ở từng tiêu chí trên cả 3 đối tượng phỏng vấn. Tiêu chí phát triển sức
nhanh (khả năng phản xạ) có điểm đánh giá trung bình từ 3.57 đến 3.90 điểm
ở mức đồng ý. Các tiêu chí còn lại có điểm trung bình từ 2.62 đến 3.24 điểm,
ở mức đánh giá trung bình.
Nhóm động cơ giải trí: Có sự đánh giá tương đồng trên 3 đối tượng
phỏng vấn ở cả 4 tiêu chí, có điểm đánh giá trung bình từ 2.62 đến 3.14 điểm,
ở mức đánh giá trung bình.
Nhóm động cơ an toàn tính mạng, tài sản: Có sự đánh giá tương đồng
trên 3 đối tượng phỏng vấn ở cả 4 tiêu chí, có điểm đánh giá trung bình từ
3.48 đến 3.86 điểm, ở mức đánh giá đồng ý.
Nhóm động cơ thể hiện, tự khẳng định: Có sự chênh lệch giữa các
mức đánh giá của 3 đối tượng phỏng vấn. Tiêu chí thể hiện sự tự tin: học
sinh và phụ huynh cho điểm trung bình là 2.38 - 2.11 điểm, cho rằng không
đồng ý. Ngược lại, HLV, giáo viên, cán bộ quản lý cho điểm trung bình là
3.10 điểm, ở mức đánh giá trung bình; Tiêu chí thể hiện bản lĩnh ý chí vượt
khó có điểm trung bình từ 3.00 – 3.20 điểm, đều đánh giá trung bình; Tiêu
chí thể hiện tài năng, cả 3 đối tượng phỏng vấn có điểm trung bình từ 2.06-
2.52 điểm, đều đánh giá không đồng ý; Tiêu chí tu dưỡng đạo đức, nhân
cách các HLV, giáo viên, cán bộ quản lý cho điểm trung bình 3.67 điểm, ở
114
mức đánh giá đồng ý. Ngược lại học sinh và phụ huynh cho điểm trung
bình là 3.15-3.40 điểm, ở mức đánh giá trung bình.
Nhóm động cơ tránh các tệ nạn xã hội: Có sự đánh giá tương đồng trên
3 đối tượng phỏng vấn ở cả 3 tiêu chí, có điểm đánh giá trung bình từ 2.63
đến 3.14 điểm, ở mức đánh giá trung bình.
Như vậy, kết quả phỏng vấn cho thấy chỉ có 01 tiêu chí có mức đánh
giá rất đồng ý là tiêu chí phát triển thể lực; có 02 tiêu chí là thể hiện sự tự tin
và tu dưỡng đạo đức nhân cách có sự đánh giá chênh lệch giữa mức đánh giá
không đồng ý, trung bình và đồng ý. Còn lại các tiêu chí khác đều có đánh giá
ở mức trung bình. Chính vì vậy, cần thiết phải có một hình thức hoạt động
ngoại khóa mới của môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, bởi trên
cơ sở thực tiễn động cơ tập luyện môn VCT của các em học sinh là rất lớn.
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
Thông qua tham khảo tài liệu, phân tích thực tiễn và xin ý kiến các
chuyên gia, luận án tổng hợp được 4 tiêu chuẩn với 13 tiêu chí cần tuân thủ
khi xây dựng chương trình ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh
TDBB.
Để lựa chọn được các tiêu chí phù hợp nhất, chúng tôi tiến hành phỏng
vấn 25 chuyên gia về GDTC, HLV môn VCT bằng phiếu hỏi. Cách trả lời cụ
thể theo 3 mức:
u tiên 1: 3 điểm
u tiên 2: 2 điểm
u tiến 3: 1 điểm
Luận án sẽ lựa chọn những nguyên tắc, tiêu chí đạt từ 70% tổng điểm
tối đa trở lên làm căn cứ xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.20.
Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung, các nguyên tắc, tiêu chí xây dựng chƣơng trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=25)
Nguyên tắc
T T
Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3 Tổng điểm đ mi mi 1 14 17
đ % 66 88.00 20
đ mi 7 51
đ 1
1.
12
36
13
26
0
0
62 82.67
2.
18
54
7
14
0
0
68 90.67
3.
19
57
4
8
2
2
67 89.33
4.
20
60
5
10
0
0
70 93.33
22
66
2
4
1
1
71 94.67 20
5.
24
72
1
2
0
0
74 98.67
6.
23
69
2
4
0
0
73 97.33
7.
22
66
3
6
0
0
72 96.00
8.
19
57
3
3
3
66 88.00
6
9.
6
21
63
3
1
1
70 93.33
12
17
51
6
2
2
65 86.67 16
Tính phù hợp: Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước; Phù hợp của công tác GDTC và thể thao trường học về hoạt động ngoại khóa TDTT; Phù hợp với đối tượng học sinh cấp THCS; Phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lý lứa tuổi học sinh cấp THCS; Tính tác động: Tác động phát triển thể chất cho học sinh Tác động phát triển các kỹ năng vận động: nhanh nhẹn, uyển chuyển, bền bỉ, dẻo dai, khéo léo, mạnh mẽ; kết hợp nhuần nhuyễn giữa cương và nhu, giữa công và thủ, giữa mạnh và yếu giữa bên trong với bên ngoài Tác động tâm lý tích cực cho học sinh: ham thích, thích thú, đam mê môn VCT Tác động phát triển sinh lý cho học sinh: phát triển hệ hô hấp, tim mạch, hệ tuần hoàn… Tác động hoàn thiện nhân cách học sinh Tính phát huy:
10.
12
17
51
6
2
2
65 86.67
11.
18
54
6
12
1
1
67 89.33
Phát huy giữ gìn tinh hoa của môn VCT Phát huy tinh thần thượng võ, lòng dũng cảm, ý chí kiên cường của môn VCT Tính nhân văn: Giúp đỡ người khó khăn Giúp đỡ người yếu thế
12. 13.
10 10 10
19 19 19
57 57 57
5 5 5
1 1 1
1 1 1
68 90.67 20 68 90.67 68 90.67
115
Kết quả phỏng vấn bảng 3.20 cho thấy, cả 4 nội dung và 13 tiêu chí
đều được các chuyên gia lựa chọn với tỷ lệ điểm rất cao từ 82.67 đến
98.67%, số ý kiến ưu tiên 1 và ưu tiên 2 đều chiếm ưu thế trước ưu tiên 3
(p<0,001). Như vậy, luận án sẽ xây dựng chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB dựa trên 4 nguyên tắc
và 13 tiêu chí này, cụ thể:
Tính phù hợp:
Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước;
Phù hợp của công tác GDTC và thể thao trường học về hoạt động ngoại
khóa TDTT;
Phù hợp với đối tượng học sinh cấp THCS;
Phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lý lứa tuổi học sinh cấp THCS;
Tính tác động:
Tác động phát triển thể chất cho học sinh;
Tác động phát triển các kỹ năng vận động: nhanh nhẹn, uyển chuyển,
bền bỉ, dẻo dai, khéo léo, mạnh mẽ; kết hợp nhuần nhuyễn giữa cương và nhu,
giữa công và thủ, giữa mạnh và yếu giữa bên trong với bên ngoài;
Tác động tâm lý tích cực cho học sinh: ham thích, thích thú, đam mê
môn VCT;
Tác động phát triển sinh lý cho học sinh: phát triển hệ hô hấp, tim
mạch, hệ tuần hoàn…;
Tác động hoàn thiện nhân cách học sinh.
Tính phát huy:
Phát huy giữ gìn tinh hoa của môn VCT;
Phát huy tinh thần thượng võ, lòng dũng cảm, ý chí kiên cường của
môn VCT.
Tính nhân văn:
Giúp đỡ người khó khăn;
Giúp đỡ người yếu thế.
116
3.2.3. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB
Căn cứ vào cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và các tiêu chuẩn đã xác định,
chúng tôi tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB với các mục tiêu, yêu cầu; kế hoạch tổ
chức giảng dạy, nội dung giảng dạy, tiến trình giảng dạy. Các nội dung cụ thể
được trình bày dưới đây:
3.2.3.1. Mục tiêu, yêu cầu và tóm tắt kế hoạch:
Mục tiêu: Trang bị cho học sinh THCS các tỉnh TDBB kiến thức cơ
bản về vai trò, ý nghĩa, các phương pháp và tác dụng tập luyện môn VCT.
Hình thành những kỹ năng cơ bản của môn VCT. Nâng cao thể chất, sức
khỏe, tinh thần cho học sinh. Góp phần hoàn thiện nhân cách, đạo đức, ý chí
cho học sinh. Phát huy tính tích cực chủ động trong học tập, mạnh dạn trong
cuộc sống, hăng hái trong các hoạt động tập thể, làm phong phú các hoạt
động theo năng lực sở trường của học sinh.
Mục tiêu cụ thể: Những chỉ tiêu cần đạt trong quá trình tham gia tập
luyện ngoại khóa môn VCT của học sinh THCS các tỉnh TDBB như sau:
phương pháp, lợi ích của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện môn VCT
Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những hiểu biết kiến thức chung về
nói riêng với phát triển thế chất và tinh thần.
Về chuyên môn: Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng
chuyên môn VCT tương ứng với mỗi mầu đai (bao gồm cả kỹ thuật căn bản,
quyền pháp, thi đấu…).
Về thể chất: phát triển hình thái, chức năng và các tố chất vận động)
Về đạo đức: giáo dục nhân cách, đạo đức, ý chí, tình cảm
Về tập thể: tích cực, chủ động, mạnh mẽ, tự tin…
Yêu cầu:
Dạy bài bản đúng kĩ thuật, đúng động tác.
117
Phương pháp nhẹ nhàng, hiệu quả, giúp học sinh dễ tiếp thu dễ thực
hiện, nhanh chóng nắm bắt được các động tác cơ bản.
Cả thầy và trò đều phải nhiệt tình tích cực trong dạy và học. Thể hiện
sự nghiêm túc đúng nguyên tắc dạy học.
Đảm bảo tuyệt đối không mâu thuẫn, gây gổ đánh nhau trong giờ học.
Kế hoạch tổ chức giảng dạy môn VCT ngoại khóa (Tóm tắt):
Về thời gian tổ chức dạy là 12 tháng: Đối với khối lớp 9 bắt đầu vào
tháng 6 năm 2016, kết thúc vào tháng 6 năm 2017; Đối với học sinh khối 6, 7
và 8 bắt đầu vào tháng 9 năm 2016, kết thúc vào tháng 9 năm 2017;
Về thời điểm tập: Tuần tập 2 buổi vào cuối giờ chiều học chính khóa, từ
17h30' đến 19h00'.
Về nội dung bài tập tập luyện: gồm tổ hợp 10 bài tập các động tác căn
bản trong VCT Việt Nam, cụ thể:
Tổ hợp bài tập 1: Tổ hợp các động tác căn bản Tấn/Bông/Thủ/Cước
pháp, di chuyển theo đồ hình Lưỡng nghi;
Tổ hợp bài tập 2: Tổ hợp các động tác phối hợp Tấn-Bông-Thủ-Cước
pháp, di chuyển theo đồ hình Lưỡng nghi;
Tổ hợp bài tập 3: Tổ hợp các động tác căn bản Bộ/Thân pháp, di
chuyển theo đồ hình Lưỡng nghi;
Tổ hợp bài tập 4: Tổ hợp các động tác căn bản đấu luyện theo chiêu
thức có dự báo trước;
Tổ hợp bài tập 5: Bài liên hoàn động tác tay không: Ngọc Trản Quyền;
Tổ hợp bài tập 6: Bài liên hoàn động tác tay không: Lão Hổ Thượng
Sơn;
Tổ hợp bài tập 7: Tổ hợp các chiêu thức đấu luyện tay không với tay
không;
Tổ hợp bài tập 8: Tổ hợp các đòn tay đối kháng (công/thủ/phản);
Tổ hợp bài tập 9: Tổ hợp các đòn chân đối kháng (công/thủ/phản);
Tổ hợp bài tập 10: Tổ hợp các động tác đối kháng đấu tập tay không.
118
Về nội dung kiểm tra đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT:
Nội dung kiểm tra 1: Kiểm tra đánh giá về thể chất học sinh
Nội dung kiểm tra 2: Kiểm tra đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu tập
luyện ngoại khóa môn VCT trước và sau thực nghiệm;
Nội dung kiểm tra 3: Kiểm tra đánh giá về trình độ chuyên môn VCT:
thi nâng đai, thành tích kiểm tra thi đấu...
Nội dung kiểm tra 4: Kiểm tra đánh giá về hạnh kiểm học sinh;
Nội dung kiểm tra 5: Kiểm tra số học sinh có năng khiếu môn VCT.
3.2.3.2. Chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
Về mầu đai: Căn cứ theo thời gian (12 tháng), luận án xây dựng theo 4
cấp, tương ứng với 4 màu đai (đai đen, đai đen 1 vạch xanh, đai đen 2 vạch
xanh, đai đen 3 vạch xanh).
Về nội dung: Mỗi mầu đai tương ứng với 1 nội dung học với thời gian
03 tháng như sau:
Vị trí môn học
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Điều kiện tiên quyết
Phân phối chương trình
Hình thức kiểm tra, đánh giá
Nội dung tóm tắt - chi tiết
Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá)
Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy
Nội dung cụ thể của từng nội dung được trình bày tại phần phụ lục 4
Để đảm bảo tính khoa học, sau khi xây dựng được chương trình tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến hành
phỏng vấn 08 chuyên gia, võ sư có thâm niên huấn luyện lâu năm môn VCT,
đánh giá về sự phù hợp của chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT do
119
luận án xây dựng cách đánh giá như sau: Rất tốt: 5 điểm, Tốt: 4điểm, TB: 3
điểm, Không tốt: 2 điểm. Đánh giá theo thang độ Liket 5 mức. Kết quả đánh
giá được trình bày tại bảng 3.21.
5
1
4
2
3
TT
Nội dung đánh giá
Mức đánh giá
Bảng 3.21. Kết quả đánh giá chƣơng trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=8) Tổng điểm 35
Điểm TB 4.38 Rất tốt
3
5
0
0
0
1.
2.
6
2
0
0
0
38
4.75 Rất tốt
Tốt
3. 4. 5. 6. 7.
2 3 7 5 6
6 3 1 3 2
0 2 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
34 33 39 37 38
4.25 Rất tốt 4.13 4.88 Rất tốt 4.63 Rất tốt 4.75 Rất tốt
8.
5
3
0
0
0
37
4.63 Rất tốt
9.
3
2
3
0
0
32
4.00
Tốt
Vị trí môn học Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) Thời gian Điều kiện tiên quyết Phân phối nội dung Hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung tóm tắt - chi tiết Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá) Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy
TB
4.49 Rất tốt
Qua bảng 3.21 cho thấy, chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB do luận án xây dựng đều được các chuyên
gia, võ sư đánh giá ở mức tốt và rất tốt ở từng nội dung đánh giá. Đánh giá
chung với chương trình xây dựng là 4.49 - Rất tốt. Với kết quả này, chương
trình tập luyện ngoại khóa môn VCT của luận án sẽ có cơ hội áp dụng cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB.
3.2.4. Bàn luận về chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.2.4.1. Bàn về căn cứ xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
Quá trình nghiên cứu luận án, tác giả xây dựng chương trình tập luyện
ngoại khóa môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB được dựa
trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn là căn cứ vào đặc điểm môn thể thao, đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi, kế thừa các công trình có cùng hướng nghiên cứu
đã được công nhận trước đó; trên cơ sở đánh giá thực trạng thể chất, thực
trạng nhu cầu, thực trạng các điều kiện đảm bảo... Các bước nghiên cứu này
120
đều phù hợp với các bước nghiên cứu nhiều tác giả như: Bùi Quang Hải
(2008), Vũ Đức Văn (2008), Nguyễn Ngọc Việt (20011), Lương Thị Ánh
Ngọc (2012), Nguyễn Đức Thành (2012), Mai Thị Thu Hà (2014), Đồng
Hương Lan (2016), Mai Thị Bích Ngọc (2017), Phùng Xuân Dũng (2017) và
các công trình nghiên cứu khác. [27], [28], [41], [49], [50], [67], [86], [92]...
3.2.4.2. Bàn về xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
Chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các
tỉnh TDBB giống khá nhiều với các công trình nghiên cứu về tổ chức ngoại
khóa cho học sinh, sinh viên là dựa trên văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo là Quyết định số 72/2008 [9]. Các hình
thức tập luyện chủ yếu là sau giờ học chính khóa.
Tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) [50], có các bước nghiên cứu tương
đồng với các bước nghiên cứu của luận án, về đánh giá chương trình tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, đó là đều lựa chọn
các tiêu chí (tuy nội dung các tiêu chí đánh giá khác nhau, luận án lựa chọn
được 13 tiêu chí, tác giả Mai Thị Bích Ngọc lựa chọn 44 tiêu chí) để đánh giá
hiệu quả hình thức tập luyện ngoại khóa do mỗi luận án xây dựng. Kết quả
đánh giá chương trình tập luyện ngoại khóa đều có sự tương đồng ở mức tốt,
đến rất tốt.
Khác với nhiều tác giả có cùng hướng nghiên cứu. Để đánh giá chặt
chẽ hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB do luận án xây dựng. Trong quá trình tiến hành nghiên
cứu, ngoài các bước đánh giá về sự phát triển thể chất, phát triển thể lực, tác
giả còn tiến hành đánh giá tổng quát về mức độ phát triển chuyên môn, đánh
giá hạnh kiểm đạo đức học sinh, phát hiện bồi dưỡng các học sinh được phát
hiện có năng khiếu.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2:
Luận án đã xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB với các nội dung: Xác định mục
121
tiêu, yêu cầu; kế hoạch tổ chức giảng dạy, nội dung giảng dạy, tiến trình giảng
dạy; Xác định các nội dung đánh giá hiệu quả của chương trình tập luyện
ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB trong thực tiễn là:
lựa chọn được 4 tiêu chuẩn với 13 tiêu chí đánh giá hiệu quả chương trình tập
luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB; lựa chọn
được 03 test để kiểm tra đánh giá chuyên môn môn VCT cho học sinh THCS
các tỉnh TDBB; lựa chọn 04 test để đánh giá về mức độ đáp ứng mục tiêu
TDTT trong nhà trường của chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB.
3.3. Ứng dụng v xác định hiệu quả chƣơng trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm
so sánh song song và so sánh tự đối chiếu (nhóm thực nghiệm).
Thời gian thực nghiệm: 12 tháng, cụ thể:
Đợt 1: Đối với khối lớp 9 (học sinh từ lớp 8 lên lớp 9): tổ chức kiểm tra
và thực nghiệm từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017. Do khối lớp 9
kết thúc thời gian học vào tháng cuối tháng 5;
Đợt 2: Đối với khối lớp 6 đến khối lớp 8 (đã vào năm học): tổ chức
kiểm tra và thực nghiệm từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 9 năm 2017.
Địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành chủ định tại 03
trường THCS (các trường này đại diện cho các vùng TDBB).
Trường Tiểu học và THCS Thành Lập - Hòa Bình: Thuộc khu vực
trung du, miền núi: 280 học sinh;
Trường THCS Lê Quý Đôn - Tuyên Quang: Thuộc khu vực huyện lỵ,
thị trấn: 904 học sinh;
Trường THCS Chùa Hang - Thái Nguyên: Thuộc khu vực nông thôn
đồng bằng: 680 học sinh.
Đối tượng thực nghiệm: Đối tượng thực nghiệm được chia làm 3 nhóm
với nội dung và hình thức tập luyện khác nhau:
122
Nhóm đối chứng 1: là nhóm học sinh không tham gia hoạt động TDTT
ngoại khóa, lựa chọn 480 học sinh trong số học sinh các khối lớp không tập
luyện môn thể thao nào ngoài giờ học chính khóa.
Nhóm đối chứng 2: là nhóm học sinh có tham gia hoạt động các môn
TDTT ngoại khóa được tổ chức tại trường (trong đó có 145 em học sinh đã
từng tập môn VCT trước đó), tuy nhiên không tập môn VCT do luận án
nghiên cứu. Luận án lựa chọn được 578 học sinh.
Nhóm thực nghiệm: là nhóm học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa môn
VCT do luận án nghiên cứu. Lựa chọn được 563 học sinh.
Nhóm đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm đều có chung thời điểm tập luyện,
số buổi tập trong tuần và thời lượng tập 1 buổi. Hai nhóm này đều có giáo
viên phụ trách hướng dẫn.
Cụ thể số lượng học sinh được chia theo từng nhóm đối tượng trình bày tại
bảng 3.22.
Bảng 3.22. Xác định đối tƣợng thực nghiệm chƣơng trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh trƣờng THCS tại các tỉnh TDBB thời điểm bắt đầu – kết thúc Thời điểm bắt đầu thực nghiệm
Nhóm đối chứng 1 Nhóm đối chứng 2 Nhóm thực nghiệm
Lớp
Số lƣợng
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
60
60
44
82
84
40
370
6
60
60
78
74
63
62
397
7
60
60
72
78
78
75
423
8
60
60
76
83
89
72
440
1630
240
240
270
317
249
314
9 Tổng cộng
Thời điểm kết thúc thực nghiệm
49
51
36
69
65
36
306
6
53
56
62
61
59
59
350
7
51
50
68
63
63
48
343
8
52
49
56
71
82
72
382
1381
205
206
222
264
215
269
9 Tổng cộng
123
Quá trình thực nghiệm số lượng học sinh của từng nhóm đối tượng có
thay đổi, giảm hơn với thời điểm ban đầu là 249 học sinh ở các nhóm và các
khối lớp. Luận án sẽ lấy số lượng học ở thời điểm kết thúc thực nghiệm làm
số liệu so sánh đánh giá hiệu quả quá trình thực nghiệm.
Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT của luận án đã xây dựng và đánh giá hiệu quả.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá: Được tổ chức ở 2 thời điểm đã được xác
định tại bảng 3.22, với thời gian thực nghiệm là 12 tháng.
Nội dung kiểm tra đánh giá:
Lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả chuyên môn môn VCT cho học
sinh THCS các tỉnh TDBB
Đánh giá hiệu quả chuyên môn của môn VCT trong chương trình tập
luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB là yều cầu
cần thiết (các test này chỉ dành cho nhóm thực nghiệm). Thông qua tham
khảo tài liệu, quan sát sư phạm, đặc điểm lứa tuổi và phỏng vấn trực tiếp 15
võ sư có nhiều năm kinh nghiệm trong huấn luyện và giảng dạy môn VCT,
luận án xác định được 03 test đánh giá chuyên môn môn VCT là:
Đòn tay: Đấm thẳng (ms)
Đòn chân: Đá vòng cầu (ms)
Đòn đá thẳng (kg)
Để lựa chọn được những tiêu chí phù hợp nhất trong đánh giá hiệu quả
chuyên môn môn VCT, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 15 chuyên gia, HLV
về môn VCT bằng phiếu hỏi. Luận án sẽ lựa chọn những test có sự ưu tiên
cao trên 70% tổng điểm tối đa. Đó là những test có số người chọn ưu tiên 1
hoàn toàn hơn hẳn số còn lại (p<0,05 – 0,01). Kết quả trình bày tại bảng 3.23.
124
Bảng 3.23. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá hiệu quả chuyên
môn của môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=15)
Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3
Tổng điểm
TT
Test
mi
đ
mi
đ
%
đ
mi
đ
12
36
2
41
91.11
4
1
1
1 Đòn tay: Đấm thẳng
Đòn chân: Đá vòng
13
39
1
2
1
1
42
93.33
2
cầu
13
39
1
2
1
1
42
93.33
3 Đòn đá thẳng
Kết quả bảng 3.23 cho thấy, cả 3 test luận án phỏng vấn đều có sự tán
đồng cao của các chuyên gia, HLV với tỷ lệ lựa chọn cao từ 91.11% đến
93.33%. Như vậy, luận án sẽ sử dụng 03 test này để kiểm tra đánh giá về
chuyên môn của môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
Phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng trong nhà trường
của chương trình tập luyện môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB:
Một trong những nội dung quan trọng của công tác GDTC trường học
là mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trong nhà trường. Trên cơ sở tham khảo
tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp 15 chuyên gia, giáo viên,
giảng viên, HLV, luận án xác định được 04 tiêu chuẩn, đó là:
Mức độ phát triển thể chất: đánh giá bằng 10 test đã được lựa chọn tại
mục 3.1.4.2;
Hiệu quả giáo dục đạo đức: Đánh giá thông qua xếp loại hạnh kiểm của
học sinh quy định theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh trung học cơ sở [10];
Mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao: Đánh giá số lượng
VĐV năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và bổ sung cho tuyến trên; Số
lượng VĐV đạt thành tích thể thao trong năm;
125
Mục tiêu phát triển phong trào TDTT ngoại khóa: Số lượng học sinh
duy trì tập luyện đều đặn; Số lượng học sinh bỏ tập; Số lượng học sinh tham
gia tập luyện mới.
Để lựa chọn những tiêu chí phù hợp nhất để đánh giá mức độ đáp
ứng mục tiêu TDTT trong nhà trường của chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến hành
phỏng vấn 25 chuyên gia, giáo viên, giảng viên, HLV bằng phiếu hỏi. Luận
án sẽ lựa chọn những tiêu chí có sự ưu tiên cao trên 70% tổng điểm tối đa
và mức độ ưu tiên 1, ưu tiên 2 đảm bảo vượt trội so với ưu tiên 3 (p<0,05).
Kết quả trình bày tại bảng 3.24.
Bảng 3.24. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trong nh trƣờng của hình thức tập luyện môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB (n=25)
Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3
Tổng điểm
TT
Tiêu chí
mi
đ
mi
đ
mi
Đ
%
đ
1 Mức độ phát triển thể chất
22
66
4
1
71
94.67
1
2
2 Hiệu quả giáo dục đạo đức
19
57
10
1
68
90.67
1
5
Mục tiêu phát hiện và bồi
2
5
18
54
10
2
66
88.00
3
dưỡng tài năng thể thao
Mục tiêu phát triển phong
20
60
4
8
1
1
69
92.00
4
trào TDTT NK
Kết quả bảng 3.24 cho thấy, cả 4 tiêu chí luận án phỏng vấn đều có sự
tán đồng cao của các chuyên gia , giáo viên, giảng viên, HLV với tỷ lệ lựa
chọn cao từ 88.0% đến 94.67%. Đó là các tiêu chí đạt 2 yêu cầu nêu trên. Như
vậy, luận án sẽ sử dụng 04 test này để đánh giá về mức độ đáp ứng mục tiêu
TDTT trong nhà trường của chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB.
126
3.3.2. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.3.2.1. Thời điểm trước thực nghiệm
Đánh giá thể chất thời điểm trƣớc thực nghiệm:
Để đánh giá được hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến hành đánh giá thể chất
của các nhóm đối tượng thực nghiệm ở thời điểm trước thực nghiệm: nhóm
thực nghiệm so với đối chứng 2; nhóm đối chứng 2 so với đối chứng 1 và
nhóm đối chứng 1 so với nhóm thực nghiệm, sau đó so sánh để xem có sự
khác biệt về thể chất giữa các nhóm đối tượng thực nghiệm hay không. Nếu
không có khác biệt, có nghĩa luận án đã phân nhóm đối tượng tương đương
nhau, nếu có khác biệt, luận án phải tiến hành phân chia nhóm lại đến khi các
nhóm có thể chất tương đương nhau. Kết quả trình bày từ bảng 3.25 đến 3.28.
Bảng 3.25. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 6 thời điểm trƣớc thực nghiệm
Thực nghiệm
Đối chứng 2
Đối chứng 1
TT
Test
Cv%
Cv%
Cv%
p
t tn-đc2
tđc1-tn
tbảng 1.96 tđc2-đc1
Nam
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1.88 7.16 9.47 13.04 10.42 5.46 6.66 8.38 9.86 5.29
1.67 7.16 9.93 12.77 12.19 5.88 6.72 7.75 9.70 7.42
1.74 0.31 0.31 0.38 0.30 1.13 0.96 0.31 0.42 0.54
0.95 1.33 1.09 0.29 1.68 1.88 0.69 0.59 1.41 1.38
0.96 1.63 0.71 0.12 1.26 0.66 0.42 0.20 0.91 0.66
Nữ
>0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
n=44 n=40 1.68 141.35 2.66 140.75 2.36 2.28 2.22 31.75 31.85 6.99 1.51 1.61 10.05 15.94 16.03 1.48 1.44 12.80 11.35 11.25 20.25 2.12 2.42 11.95 20.35 5.23 160.42 8.76 159.70 8.36 1.05 15.76 9.99 1.55 15.52 0.48 5.73 0.58 10.03 5.78 11.76 1.15 11.66 9.95 1.17 861.60 68.63 7.97 862.50 45.63 n=82 n=84 1.69 139.55 2.16 139.75 2.36 2.21 31.55 7.07 2.21 31.25 1.51 1.61 10.06 16.20 16.00 1.48 1.44 11.79 12.31 12.21 2.12 2.42 12.64 19.31 19.15 5.37 156.42 8.76 155.70 8.36 1.55 10.25 15.42 1.05 15.12 6.01 9.49 0.58 0.48 6.11 12.49 1.19 12.26 8.97 1.12 842.50 68.63 8.15 844.50 45.63
1.55 7.00 9.32 12.02 10.98 5.60 6.81 7.99 9.71 5.40
n=60 2.36 141.05 2.31 32.25 1.61 16.21 1.44 11.28 2.42 19.85 9.36 159.30 1.05 15.62 0.45 5.81 11.96 1.16 860.50 63.81 n=60 2.66 140.05 2.21 31.73 1.61 16.18 1.44 12.38 2.42 19.61 9.36 156.30 1.15 15.32 0.45 6.05 12.33 1.15 843.30 63.81
1.90 6.97 9.95 11.63 12.34 5.99 7.51 7.44 9.33 7.57
0.86 1.30 1.03 0.53 0.68 1.58 1.70 0.89 1.38 1.71
1.88 0.71 0.11 0.34 1.17 0.23 0.56 0.35 0.38 0.94
1.11 1.91 0.82 0.84 1.75 1.19 1.03 0.50 0.89 0.58
Bảng 3.26. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 7
thời điểm trƣớc thực nghiệm
Thực nghiệm
Đối chứng 2
Đối chứng 1
TT
Test
Cv%
Cv%
Cv%
p
ttn-đc2
tđc1-tn
tbảng 1.96 tđc2-đc1
Nam
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1.77 6.29 9.19 11.46 10.83 6.26 13.38 9.46 9.95 8.10
1.83 6.29 8.80 11.95 9.43 5.28 10.56 8.56 10.35 5.08
n=60 2.36 2.35 1.61 1.44 2.42 9.36 1.05 0.45 1.16 63.81
1.63 6.45 9.28 11.27 11.01 5.67 5.73 7.75 10.12 7.13
>0,05 0.39 1.09 >0,05 0.74 >0,05 1.01 >0,05 1.28 >0,05 1.07 >0,05 1.87 >0,05 0.79 >0,05 1.55 >0,05 0.67 >0,05
Nữ
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
n=62 2.56 144.75 2.31 36.71 1.61 17.52 1.44 12.56 22.35 2.42 165.57 10.36 2.51 18.76 0.54 5.71 11.16 1.11 896.50 72.61 n=63 3.16 141.87 2.21 35.75 1.61 17.76 1.44 11.95 2.42 21.21 9.43 160.40 1.45 17.22 0.59 5.86 11.78 1.12 861.90 68.63
2.23 6.18 9.06 12.05 11.41 5.88 8.42 10.07 9.51 7.96
1.52 6.16 8.54 12.49 10.12 5.43 5.98 7.57 10.21 5.28
n=78 2.66 145.35 2.28 36.25 1.51 17.16 1.48 12.39 2.12 22.49 8.76 165.89 1.95 18.46 0.48 5.61 11.11 1.15 897.80 45.63 n=74 2.16 142.39 2.21 35.85 1.51 17.68 1.48 11.85 2.19 21.64 8.76 161.39 1.05 17.57 0.44 5.81 11.66 1.19 863.50 45.63
2.66 2.21 1.61 1.44 2.42 9.36 1.15 0.55 1.15 63.81
144.86 36.41 17.35 12.78 21.99 164.96 18.31 5.81 11.46 895.50 n=60 142.05 35.55 17.62 11.78 21.55 160.99 17.41 5.88 11.96 862.68
1.87 6.22 9.14 12.22 11.23 5.81 6.61 9.35 9.62 7.40
1.92 1.56 1.48 0.73 0.47 0.53 1.01 0.71 0.24 0.84 1.85 0.39 0.37 0.48 1.65 1.91 1.81 0.40 0.65 1.22
1.81 0.61 0.90 1.88 1.92 1.80 0.73 1.71 1.90 1.79 1.25 1.16 0.29 0.33 0.34 0.76 0.88 0.57 1.60 0.63
0.59 >0,05 0.75 >0,05 0.63 >0,05 0.79 >0,05 1.21 >0,05 1.07 >0,05 0.93 >0,05 0.15 >0,05 0.94 >0,05 0.53 >0,05
p
Bảng 3.27. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 8 thời điểm trƣớc thực nghiệm
TT
Thực nghiệm
Đối chứng 2
Đối chứng 1
tbảng 1.96
Test
Cv%
Cv%
Cv%
tđc2-đc1
tđc1-tn
Nam
152.05 42.25 18.27 11.39 24.49 169.19 21.24 5.46 11.07
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1.75 5.40 8.26 12.12 8.66 5.18 9.18 8.79 10.39 9.14
n=60 2.36 2.35 1.61 1.41 2.42 9.36 1.08 0.45 1.16 95.81
1.56 5.54 8.74 12.50 9.91 5.54 5.05 8.32 10.43 10.24
Nữ
>0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
n=72 n=75 2.66 2.32 3.51 151.50 2.28 5.43 2.31 42.52 1.51 8.69 1.61 18.53 1.38 12.14 1.34 11.04 2.12 10.77 24.32 2.62 8.76 6.15 168.41 10.36 1.95 11.61 2.51 21.62 0.48 9.39 0.51 5.43 11.09 1.15 10.01 1.11 934.59 98.61 10.55 936.80 85.63 n=78 3.96 145.59 2.81 38.75 1.61 18.28 1.74 11.45 2.32 22.73 162.18 10.43 1.65 19.02 5.74 0.53 1.20 11.59 895.50 68.63
n=78 145.71 2.62 38.52 2.61 18.14 1.51 11.55 1.48 22.84 2.89 163.09 9.71 19.37 1.15 5.70 0.54 1.19 11.56 897.50 45.63
2.72 7.25 8.81 15.20 10.21 6.43 8.68 9.23 10.35 7.66
1.80 6.78 8.32 12.81 12.65 5.95 5.94 9.47 10.29 5.08
2.66 2.21 1.61 1.44 2.92 10.36 1.19 0.59 1.15 63.81
151.76 42.41 18.41 11.28 24.41 168.96 21.38 5.41 11.12 935.80 n=60 145.25 38.95 18.46 11.38 22.79 162.55 19.17 5.72 11.57 896.98
1.83 5.67 8.72 12.65 12.81 6.37 6.21 10.31 9.94 7.11
ttn- đc2 1.90 1.08 1.22 1.82 0.67 1.53 1.54 0.26 0.11 1.40 0.41 0.87 0.69 0.49 0.43 1.79 1.85 0.34 0.17 1.65
1.05 0.60 0.64 0.53 0.30 0.44 0.66 0.42 0.27 0.60 1.65 1.62 1.48 0.82 0.17 0.99 1.08 0.15 0.05 0.41
0.89 0.42 0.51 1.18 0.33 1.01 1.06 0.17 0.16 0.71 1.10 0.74 0.83 0.33 0.21 0.67 0.74 0.16 0.11 1.06
P
Bảng 3.28. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 9 thời điểm trƣớc thực nghiệm
Thực nghiệm
Đối chứng 2
Đối chứng 1
TT Test
Cv%
Cv%
Cv%
ttn-đc2
tbảng 1.96 tđc2-đc1
Nam
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
2.88 6.19 8.51 10.72 9.92 6.15 9.86 9.77 9.69 9.29
2.63 5.85 7.96 10.76 8.50 5.18 7.24 9.94 11.20 9.57
n=60 157.96 47.41 19.00 9.58 28.41 168.96 26.58 5.24 10.32 985.80
2.57 6.22 8.47 13.99 8.76 5.54 4.44 9.35 11.24 9.52
tđc1-tn >005 1.02 1.40 >005 0.36 >005 0.63 >005 0.11 >005 1.00 >005 0.38 >005 0.16 >005 0.55 >005 0.56 >005
Nữ
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
n=72 4.54 157.59 2.91 46.99 1.61 18.92 1.04 9.70 2.82 28.44 168.41 10.36 2.63 26.67 0.51 5.22 1.01 10.42 986.74 91.68 n=89 153.21 4.36 45.12 2.91 19.22 1.61 10.85 1.78 24.61 2.42 164.68 9.83 23.12 1.75 5.44 0.41 1.10 11.19 926.50 76.63
2.85 6.45 8.38 16.41 9.83 5.97 7.57 7.54 9.83 8.27
n=76 4.16 158.21 2.78 47.50 1.51 18.98 1.01 9.39 2.46 28.93 8.76 169.19 1.95 26.94 0.51 5.13 10.27 1.15 988.80 94.63 n=83 153.53 4.48 45.41 2.59 19.26 1.51 10.77 1.44 24.81 2.76 165.19 9.49 23.37 1.25 5.34 0.49 1.11 11.01 928.50 79.63
2.92 5.70 7.84 13.37 11.12 5.74 5.35 9.18 10.08 8.58
152.95 45.67 19.52 10.95 24.36 164.35 23.19 5.57 11.27 925.98
4.06 2.95 1.61 1.34 2.49 9.36 1.18 0.49 1.16 93.89 n=60 4.36 2.85 1.61 1.44 2.72 9.66 1.63 0.59 1.19 73.81
2.85 6.24 8.25 13.15 11.17 5.88 7.03 10.59 10.56 7.97
1.81 1.84 0.27 1.86 1.83 1.53 1.08 0.77 0.88 1.30 1.00 1.15 0.23 0.41 0.81 1.08 1.34 0.98 1.12 1.48
0.75 >005 1.94 >005 1.42 >005 0.48 >005 0.93 >005 0.63 >005 0.32 >005 1.08 >005 0.45 >005 0.36 >005
0.71 0.31 0.11 1.01 1.91 0.44 1.69 0.90 0.27 1.79 1.63 0.93 1.21 0.89 1.61 1.60 0.88 1.83 1.43 1.70
Bảng 3.29. Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh THCS các tỉnh TDBB theo quy định của BGD-ĐT
thời điểm trƣớc thực nghiệm
NAM
NỮ
Đối chứng 2 Đối chứng 1
Thực nghiệm Đối chứng 2 Đối chứng 1
Lớp Phân loại
Thực nghiệm
%
%
%
%
%
%
mi
mi
mi
mi
mi
mi
Tn- Đc2
Đc 2- Đc 1
Đc1- Tn
Tn- Đc2
Đc 2- Đc 1
Đc1- Tn
Lớp 6
40
44
60
86
82
60
0.09 3.22 2.06
0.96
0.22
1.19
Lớp 6
Tốt Đạt Không đạt
9 24 7
22.50 60.00 17.50
11 26 7
8 36 16
25.00 59.09 15.91
13.3 60.0 26.7
9 53 24
11 53 18
7 41 12
11.7 68.3 20.0
13.41 64.63 21.95
10.47 61.63 27.91
Lớp 7
62
78
60
63
74
60
Tốt
13
20.97
17
10
21.79
16.7
9
11
8
13.3
14.86
14.29
Đạt
38
61.29
49
39
62.82
41
47
35
63.51
65.08
65.0
0.14 0.66 0.37
58.3
0.04
0.81
0.99
Lớp 7
Không đạt
11
17.74
12
11
15.38
18.3
13
16
17
28.3
21.62
20.63
Lớp 8
75
72
60
78
78
60
0.29 0.02 0.14
0.04
0.44
0.31
Lớp 8
Tốt Đạt Không đạt
15 49 11
20.00 65.33 14.67
13 50 9
11 41 8
18.06 69.44 12.50
18.3 68.3 13.3
13 50 15
13 51 14
12 36 12
20.0 60.0 20.0
16.67 65.38 17.95
16.67 64.10 19.23
Lớp 9
72
76
60
89
83
60
Tốt
16
22.22
16
13
21.05
21.7
9
11
12
20.0
13.25
10.11
0.13 0.23 0.03
0.63
1.47
2.91
Lớp 9
Đạt Không đạt
47 9
65.28 12.50
49 11
40 7
64.47 14.47
66.7 11.7
24 56
46 26
33 15
55.0 25.0
55.42 31.33
60.67 29.21
Bảng 3.30. Kết quả đánh giá hạnh kiểm của học sinh THCS các tỉnh TDBB năm học 2015-2016
thời điểm trƣớc thực nghiệm
NAM
NỮ
Thực nghiệm Đối chứng 2 Đối chứng 1
Thực nghiệm Đối chứng 2 Đối chứng 1
Lớp Phân loại
%
%
%
%
%
%
mi
mi
mi
mi
mi
mi
Tn- Đc2
Đc2- Đc1
Đc1- Tn
Tn- Đc2
Đc2- Đc1
Đc1- Tn
0.46 0.06 0.94
0.02
0.13
0.09
Lớp 6
0.06 0.18 0.02
0.22
1.89
1.06
Lớp 7
0.31 0.84 1.63
1.03
1.34
0.14
Lớp 8
0.46 0.03 0.23
0.91
0.98
2.47
Lớp 9
40 32 6 2 0 62 50 10 2 0 75 60 13 2 0 72 58 12 2 0
80.00 15.00 5.00 0.00 80.65 16.13 3.23 0.00 80.00 17.33 2.67 0.00 80.56 16.67 2.78 0.00
44 36 7 1 0 78 63 13 2 0 72 58 13 1 0 76 61 14 1 0
81.82 15.91 2.27 0.00 80.77 16.67 2.56 0.00 80.56 18.06 1.39 0.00 80.26 18.42 1.32 0.00
60 49 10 1 0 60 48 11 1 0 60 49 11 0 0 60 48 11 1 0
81.7 16.7 1.7 0.0 80.0 18.3 1.7 0.0 81.7 18.3 0.0 0.0 80.0 18.3 1.7 0.0
84 67 15 2 0 63 51 11 1 0 78 63 14 1 0 89 71 15 3 0
79.76 17.86 2.38 0.00 80.95 17.46 1.59 0.00 80.77 17.95 1.28 0.00 79.78 16.85 3.37 0.00
82 66 14 2 0 74 60 12 2 0 78 63 15 0 0 83 67 15 1 0
80.49 17.07 2.44 0.00 81.08 16.22 2.70 0.00 80.77 19.23 0.00 0.00 80.72 18.07 1.20 0.00
60 48 11 1 0 60 48 12 0 0 60 47 12 1 0 60 47 13 0 0
80.0 18.3 1.7 0.0 80.0 20.0 0.0 0.0 78.3 20.0 1.7 0.0 78.3 21.7 0.0 0.0
Lớp 6 Tốt Khá Trung bình Yếu Lớp 7 Tốt Khá Trung bình Yếu Lớp 8 Tốt Khá Trung bình Yếu Lớp 9 Tốt Khá Trung bình Yếu
127
Kết quả thu được từ bảng 3.29 đến bảng 3.30 cho thấy:
Thành tích kiểm tra thể chất ở thời điểm trước thực nghiệm của 10 chỉ tiêu
kiểm tra của cả 3 nhóm đối tượng nghiên cứu: nhóm thực nghiệm so với đối
chứng 2; nhóm đối chứng 2 so với đối chứng 1 và nhóm đối chứng 1 so với
nhóm thực nghiệm, tương ứng với từng khối lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9 đều có
ttính
cứu của 4 khối lớp đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, hay nói cách
khác thể chất của 3 nhóm nghiên cứu là tương đương nhau ở thời điểm trước
thực nghiệm.
Tuy nhiên, đánh giá về độ biến thiên của các chỉ số kiểm tra cho thấy
có độ phân tán không đồng đều giữa các chỉ tiêu kiểm tra và giữa các nhóm
nghiên cứu. Trong đó, nhóm thực nghiệm có độ phân tán hơn so với hai nhóm
đối chứng 2 và đối chứng 1, thể hiện ở nhiều chỉ số Cv >10%.
Đánh giá phân loại thể lực thời điểm trƣớc thực nghiệm:
Sau khi thu thập, so sánh thể chất của các nhóm nghiên cứu, luận án tiến
hành so sánh phân loại thể lực của các nhóm nghiên cứu này, bằng các chỉ tiêu,
tiêu chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Quyết định 53/2008 với 3 mức phân loại Tốt, Đạt và Không đạt và so sánh chỉ số χ2 giữa nhóm thực
nghiệm so với đối chứng 2; nhóm đối chứng 2 so với đối chứng 1 và nhóm đối
chứng 1 so với nhóm thực nghiệm, để đánh giá có hay không sự khác biệt về
phân loại thể lực của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết quả trình bày tại bảng
3.28:
Kết quả bảng 3.28 cho thấy:
Phân loại trình độ thể lực của học sinh THCS các tỉnh TDBB theo quy
định của BGD-ĐTthời điểm trước thực nghiệm tập trung chủ yếu ở mức đạt >
50% / tổng số học sinh, mức tốt chiếm tỷ lệ hạn chế ≤ 25%/ tổng số học sinh
và còn nhiều tỷ lệ học sinh không đạt tiêu chuẩn ≈ 30%/ tổng số học sinh. So sánh bằng thông số χ2 thấy rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 3 nghiên cứu: nhóm thực nghiệm so với đối chứng 2; nhóm đối chứng 2
128
bảng 5.991 ở ngưỡng P > 0.05.
so với đối chứng 1 và nhóm đối chứng 1 so với nhóm thực nghiệm đều có χ2 tính < χ2
Đánh giá xếp loại hạnh kiểm thời điểm trƣớc thực nghiệm:
Đánh giá hạnh kiểm của học sinh là một trong những tiêu chí quan
trọng trong đánh giá, xếp loại học sinh. Do vậy, song song với các hình thức
kiểm tra, đánh giá về thể chất học sinh, luận án tiến hành đánh giá so sánh
hạnh kiểm của học sinh các nhóm nghiên cứu theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo tại Thông tư 58/2011 [10] với 4 mức xếp loại, đánh giá: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu. Sau đó, tiến hành so sánh bằng chỉ số χ2 giữa nhóm thực
nghiệm so với đối chứng 2; nhóm đối chứng 2 so với đối chứng 1 và nhóm
đối chứng 1 so với nhóm thực nghiệm, để đánh giá có hay không sự khác biệt
về phân loại hạnh kiểm của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết quả trình bày
tại bảng 3.29.
Kết quả bảng 3.29 cho thấy:
Kết quả đánh giá hạnh kiểm của học sinh THCS các tỉnh TDBB năm
học 2015-2016 thời điểm trước thực nghiệm, học sinh của cả 3 nhóm đối
tượng nghiên cứu phần lớn có mức hạnh kiểm tốt chiếm tỷ lệ cao từ 78% trở
lên ở tất cả các khối lớp và 3 nhóm đối tượng, hạnh kiểm khá có từ 15.0% đến
21.7%, hạnh kiểm trung bình vẫn còn có một số học sinh chiếm < 5% và
không có học sinh có hạnh kiểm yếu.
Đánh giá kiểm tra trình độ chuyên môn VCT trƣớc thực nghiệm
(của học sinh nhóm thực nghiệm):
Để đánh giá được sự tác động của chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT. Trước khi tiến hành thực nghiệm, luận án tiến hành kiểm tra trình
độ chuyên môn VCT của học sinh nhóm thực nghiệm. Do các em chưa tham
gia tập luyện môn VCT, nên sau khi tham khảo các nhà chuyên môn về võ
thuật, thời điểm kiểm tra nội dung chuyên môn được luận án tiến hành sau 01
tháng tập luyện để các em làm quen và nắm bắt được một số kỹ thuật cơ bản
của môn VCT. Các test kiểm tra được lựa chọn phù hợp với đối tượng mới
129
tập là đơn giản, dễ thực hiện mà vẫn đánh giá được tổng quát nội dung tập
luyện chuyên môn, đó là 3 test (đã được lựa chọn ở bảng 3.24, mục 3.3.2):
Đòn tay: đấm thẳng (phải- trái); Đòn đá thẳng (phải- trái) và Đòn chân: đá
vòng cầu (phải- trái). Sau khi kiểm tra luận án tiến hành đánh giá về mức độ
tập trung của các thành tích kiểm tra (chỉ số biến thiên Cv%) và so sánh có
hay không có sự khác biệt ở 3 chỉ tiêu kiểm tra giữa các khối lớp: lớp 6 so với
lớp 7, lớp 7 so với lớp 8, lớp 8 so với lớp 9. Kết quả trình bày tại bảng 3.31 và
3.32.
Bảng 3.31. Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của
nam nhóm thực nghiệm thời điểm trƣớc thực nghiệm
Lớp 6 (n=40)
Lớp 7 (n=62)
Lớp 8 (n=75)
Lớp 9 (n=72)
tbảng 1.96
TT Tên test Đơn vị tính
Cv%
Cv%
t (ms) 0.078 0.0076
0.065 0.0068 10.46 0.062 0.0063 10.16 0.059 0.0061 10.34 0.75
Cv% 9.74
Cv% t lớp 6-7 t lớp 7-8 t lớp 8-9 0.23
0.22
Phải
T (ms) 0.724
0.073
10.08 0.696 0.077 11.06 0.674
0.061
9.05 0.662
0.062
9.37
0.51
0.49
0.29
F (KG) 117.39 14.38
12.25 118.65 13.39 11.29 119.66 12.09 10.10 120.26 11.79
9.80
1.66
1.64
1.05
1
t (ms) 0.099 0.0075
7.58
0.089 0.0065 7.30
0.069 0.0067 9.71 0.061 0.0054 8.85
0.58
1.44
0.62
Đòn tay: Đấm thẳng
Trái
T (ms) 0.747
0.072
9.64
0.711 0.062
8.72
0.687
0.064
9.32 0.671
0.065
9.69
0.68
0.56
0.38
F (KG) 102.81
9.45
9.19 103.94 9.95
9.57 104.75 11.29 10.78 105.47 11.39 10.80 1.79
1.45
1.30
t (ms) 0.099 0.0094
9.49
0.095 0.0095 10.00 0.091 0.0089 9.78 0.086 0.0084 9.77
0.20
0.24
0.33
Phải
T (ms) 0.929
0.098
10.55 0.882 0.097 11.00 0.864
0.098 11.34 0.846
0.089 10.52 0.74
0.34
0.36
F (KG) 149.51 12.41
8.30 150.32 13.48
8.97 151.21 13.58
8.98 152.12 12.48
8.20
1.12
1.41
1.53
2
Đòn đá thẳng
t (ms) 0.095 0.0085
8.95
0.089 0.0087 9.78
0.078 0.0086 11.03 0.065 0.0076 11.69 0.32
0.69
0.88
Trái
T (ms) 0.979
0.099
10.11 0.924 0.097 10.50 0.854
0.093 10.89 0.812
0.091 11.21 0.87
1.32
0.84
F (KG) 146.22 10.48
7.17 147.36 10.51
7.13 148.27 11.51
7.76 149.32 12.51
8.38
1.74
1.60
1.84
t (ms) 0.081 0.0052
6.42
0.073 0.0042 5.75
0.068 0.0043 6.32 0.064 0.0038 5.94
0.57
0.45
0.38
Phải
T (ms) 0.987
0.093
9.42
0.936 0.086
9.19
0.902
0.086
9.53 0.859
0.087 10.13 0.84
0.68
0.89
F (KG) 133.36 10.68
8.01 134.47 11.68
8.69 135.23 12.68
9.38 136.31 12.38
9.08
1.64
1.27
1.85
3
t (ms) 0.086 0.0089 10.35 0.079 0.0082 10.38 0.071 0.0077 10.85 0.068 0.0069 10.15 0.37
0.52
0.21
Đòn chân: Đá vòng cầu
Trái
T (ms) 0.914
0.096
10.50 0.889 0.089 10.01 0.864
0.089 10.30 0.836
0.086 10.29 0.40
0.49
0.57
F (KG) 116.76 12.42
10.64 117.86 12.22 10.37 118.98 12.22 10.27 120.11 14.02 11.67 1.54
1.87
1.89
Bảng 3.32. Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của nữ nhóm thực nghiệm thời điểm trƣớc thực nghiệm
Lớp 6 (n=84) Lớp 7 (n=63) Lớp 8 (n=78) Lớp 9 (n=89)
TT Tên test Đơn vị tính
Cv%
Cv%
Cv%
Cv%
tbảng 1.96 t lớp 6- lớp7 0.70
t lớp 7- lớp8 0.50
t lớp 8- lớp9 0.41
t (ms) 0.088 0.0066
7.50
0.078 0.0078 10.00 0.071 0.0063 8.87 0.066 0.0061 9.24
Phải
T (ms) 0.729
0.079
10.84 0.708 0.077 10.88 0.684
0.064
9.36 0.668
0.062
9.28
0.45
0.54
0.41
F (KG) 117.59 14.38
12.23 118.65 13.39 11.29 119.66 12.09 10.10 120.26 11.79
9.80
1.71
1.70
1.12
1
t (ms) 0.082 0.0075
9.15
0.077 0.0072 9.35
0.073 0.0061 8.36 0.068 0.0059 8.68
0.35
0.29
0.42
Đòn tay: Đấm thẳng
Trái
T (ms) 0.754
0.086
11.41 0.718 0.069
9.61
0.695
0.084 12.09 0.681
0.075 11.01 0.78
0.51
0.32
F (KG) 99.71
11.45
11.48 100.69 11.95 11.87 101.69 11.29 11.10 102.51 12.39 12.09 1.72
1.77
1.54
t (ms) 0.116 0.0102
8.79
0.106 0.0099 9.34
0.098 0.0079 8.06 0.089 0.0088 9.89
0.60
0.51
0.64
Phải
T (ms) 0.943
0.096
10.18 0.917 0.095 10.36 0.889
0.096 10.80 0.869
0.088 10.13 0.50
0.55
0.42
F (KG) 145.59 15.91
10.93 146.62 16.78 11.44 147.55 15.78 10.69 148.32 18.48 12.46 1.53
1.39
1.20
2
Đòn đá thẳng
t (ms) 0.108 0.0095
8.80
0.096 0.0091 9.48
0.089 0.0081 9.10 0.078 0.0088 11.28 0.75
0.45
0.77
Trái
T (ms) 0.966
0.109
11.28 0.931 0.097 10.42 0.909
0.095 10.45 0.887
0.094 10.60 0.66
0.43
0.46
F (KG) 142.82 15.48
10.84 143.82 14.51 10.09 144.87 16.51 11.40 145.62 12.51
8.59
1.55
1.62
1.26
t (ms) 0.088 0.0059
6.70
0.081 0.0055 6.79
0.076 0.0047 6.18 0.071 0.0048 6.76
0.56
0.42
0.47
Phải
T (ms) 0.921
0.098
10.64 0.886 0.094 10.61 0.857
0.089 10.39 0.784
0.079 10.08 0.68
0.58
1.62
F (KG) 128.46 14.68
11.43 129.49 14.68 11.34 130.43 16.68 12.79 131.35 15.38 11.71 1.61
1.44
1.48
3
t (ms) 0.089 0.0069
7.75
0.085 0.0058 6.82
0.079 0.0067 8.48 0.076 0.0055 7.24
0.30
0.46
0.25
Đòn chân: Đá vòng cầu
Trái
T (ms) 0.886
0.097
10.95 0.849 0.095 11.19 0.821
0.089 10.84 0.797
0.086 10.79 0.72
0.56
0.52
F (KG) 114.46 14.42
12.60 115.46 12.22 10.58 116.48 12.22 10.49 117.47 14.72 12.53 1.65
1.76
1.74
130
Kết quả thu được tại bảng 3.31 và 3.32 cho thấy:
Thành tích kiểm tra 3 chỉ tiêu khi so sánh với các khối lớp: lớp 6 so với
lớp 7, lớp 7 so với lớp 8, lớp 8 so với lớp 9 đều có t tính< t bảng ở ngưỡng xác
suất P > 0.05. Như vậy, tại thời điểm ban đầu, trình độ chuyên môn VCT của
nhóm thực nghiệm chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT không có ý
nghĩa thống kê, hay nói cách khác trình độ chuyên môn ban đầu của nhóm
thực nghiệm là tương đương và không có sự khác biệt.
Tuy nhiên, so sánh đánh giá bằng chỉ số biến thiên Cv% cho thấy thành
tích kiểm tra của các chỉ tiêu có sự phân tán lớn và không đồng đều, nhiều chỉ
số có Cv > 10%. Như vậy, ở thời điểm trước thực nghiệm trình độ chuyên
môn của các học sinh trong nhóm thực nghiệm có sự chệnh lệch đáng kể.
Tóm lại, tại thời điểm trước thực nghiệm chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT của luận án xây dựng. Thể chất của 3 nhóm nghiên cứu là
nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1 không có sự khác
biệt; Phân loại thể lực của 3 nhóm nghiên cứu chủ yếu ở mức đạt, vẫn còn
nhiều học sinh mức không đạt và không có sự khác biệt thống kê; Xếp loại
hạnh kiểm của 3 nhóm nghiên cứu chủ yếu ở mức tốt và không có sự khác
biệt thống kê; Trình độ chuyên môn VCT của nhóm thực nghiệm tương
đương nhau giữa khối lớp 6 so với lớp 7, lớp 7 so với lớp 8, lớp 8 so với lớp 9
và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, với kết quả đánh giá này cần thiết phải xây dựng được
chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT có thể tác động tích cực toàn
diện cho học sinh THCS các tỉnh TDBB về: thể chất, thể lực, trí lực, ý chí,
nhân cách… góp phần nâng cao thể chất nói riêng và chất lượng GDTC cho
học sinh THCS các tỉnh TDBB nói chung.
3.3.2.2. Thời điểm sau thực nghiệm
Sau 01 năm tổ chức tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB, luận án tiến hành các bước kiểm tra đánh giá tương tự
131
như giai đoạn trước thực nghiệm và đánh giá thêm số lượng học sinh đạt đẳng
cấp đai số học sinh được phát hiện có năng khiếu.
Trong đó, số lượng học sinh tham gia thực nghiệm của cả 3 nhóm có sự
giảm bớt do một số nguyên nhân khách quan như: do gia đình không thu xếp
được thời gian học ngoài khóa vào cuối giờ học chính khóa; bị trùng lịch học
thêm các môn học lý thuyết; đặc biệt có một số do học sinh không đủ kiên trì
tập luyện…
Kết quả các bước kiểm tra được trình bày dưới đây:
So sánh, đánh giá phát triển thể chất thời điểm sau thực nghiệm:
Tiến hành kiểm tra đánh giá thể chất của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu
sau 01 năm thực nghiệm cho thấy đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích
cựu của 10 chỉ tiêu kiểm tra ở cả 3 nhóm nghiên cứu, trong đó nhóm thực
nghiệm có sự phát triển nổi trội hơn so với 2 nhóm nghiên cứu còn lại đặc
biệt ở các test kiểm tra thể lực.
Có thể lý giải là do hiệu quả của chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT đã mang lại, góp phần nâng cao thành tích của nhóm thực nghiệm
tốt hơn 2 nhóm nghiên cứu còn lại. Bởi, nhóm đối chứng 1 là nhóm học sinh
không tham gia tập luyện ngoại khóa, do vậy mức độ phát triển thể chất của
các em phần nào bị hạn chế so với các nhóm nghiên cứu còn lại. Trong đó,
nhóm đối chứng 2 là nhóm học sinh vẫn tham gia các hoạt động TDTT ngoại
khóa khác, nên thành tích kiểm tra của nhóm này phát triển tốt hơn nhóm đối
chứng 1 nhưng không bằng nhóm thực nghiệm.
Test không có sự khác biệt ở cả 3 nhóm đối tượng nghiên cứu là Cân nặng (kg) và Chỉ số BMI (kg/(cm)2), đánh giá cụ thể từng khối lớp từ các
bảng 3.33 đến 3.36:
Bảng 3.33. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 6 thời điểm sau thực nghiệm
ĐC2 với ĐC1
Thực nghiệm
Đối chứng 2
Đối chứng 1
TT Test
Cv%
Cv%
Cv%
p
p
p
n=36
n=49
Nam
TN với ĐC2 t
t
TN với ĐC1 t
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG)
n=36 3.27 <0.001 146.72 3.47 2.37 145.35 2.86 1.97 145.05 2.36 1.63 1.08 37.35 2.31 6.18 36.75 2.42 6.59 37.15 2.55 6.86 > 0.05 17.07 1.01 5.92 17.58 1.51 8.59 1.94 17.75 1.61 9.07 > 0.05 10.21 0.64 6.27 10.85 1.41 13.00 11.04 1.24 11.23 2.68 <0.01 24.21 1.22 5.04 22.39 2.39 10.67 21.65 2.47 11.41 5.75 <0.001
0.84 > 0.05 4.39 <0.001 0.58 > 0.05 1.77 > 0.05 0.61 > 0.05 2.44 <0.01 0.75 > 0.05 3.59 <0.001 2.17 <0.05 7.65 <0.001
6 Bật xa tại chỗ (cm)
166.78 7.36 4.41 163.42 7.76 4.75 161.30 9.36 5.80
5.18 <0.001
3.32
8.71 <0.001
<0.00 1
0.38 7.29
5.69
17.52 1.35 7.71 16.46 1.05 6.38 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 0.48 8.44 5.21 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 11.36 0.35 3.08 11.76 1.15 9.78
16.02 1.05 6.55 5.81 0.45 7.75 11.86 1.16 9.78
4.11 <0.001 3.11 <0.01 1.96 < 0.05
10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
886.60 68.63 7.74 879.50 45.63 5.19 863.50 63.81 7.39
3.99 <0.001
12.90 <0.001
9.98
Nữ
n=65
n=69
n=51
1 Chiều cao (cm)
144.75 2.46 1.70 143.35 2.16 1.51 142.35 2.66 1.87
5.32 <0.001
8.00 <0.001
3.46
1.96 <0.05 6.18 <0.001 0.80 > 0.05 4.00 <0.001 0.42 > 0.05 2.11 <0.05 <0.00 1 <0.00 1
0.51 9.46
5.89
2 Cân nặng (kg) 35.95 2.31 6.43 35.42 2.11 5.96 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 17.16 1.61 9.38 17.24 1.51 8.76 4 Chỉ số công năng tim (HW) 11.59 1.15 9.92 11.97 1.18 9.86 5 Lực bóp tay thuận (kG) 22.55 2.12 9.40 21.34 2.11 9.89 6 Bật xa tại chỗ (cm) 160.20 8.26 5.16 159.18 8.46 5.31 157.90 8.36 5.29 16.39 1.45 8.85 15.79 1.76 11.15 15.38 1.15 7.48 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 0.45 7.51 5.99 0.44 7.47 5.39 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 11.51 1.11 9.64 11.96 1.15 9.62 12.11 1.15 9.50 859.50 68.63 7.98 853.50 63.63 7.46 849.30 65.81 7.75 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
2.06 34.82 2.21 6.35 <0.05 17.18 1.61 9.37 0.37 > 0.05 12.28 1.44 11.73 2.04 <0.05 20.88 2.32 11.11 4.81 <0.001 2.04 <0.05 2.74 <0.01 4.19 <0.001 2.45 <0.01 4.27 <0.001
2.21 <0.05 4.02 <0.001 0.23 > 0.05 0.11 > 0.05 1.46 > 0.05 3.22 <0.001 1.67 > 0.05 5.98 <0.001 2.39 <0.01 4.26 <0.001 1.87 > 0.05 4.77 <0.001 0.81 > 0.05 4.50 <0.001 0.76 > 0.05 3.01 <0.01 2.82 <0.01 6.66 <0.001
Bảng 3.34. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 7 thời điểm sau thực nghiệm
Thực nghiệm
Đối chứng 2
Đối chứng 1
P
ttn-đc2 P
tđc1-tn P
tđc2- đc1
TT Test
Cv%
Cv%
Cv%
n=62
n=53
Nam
<0.01
<0.001 6.06 <0.01 3.78
2.28 5.66 39.41 1.51 8.37 17.93 1.48 13.99 12.08 2.07 8.09 24.39
2.38 5.88 40.25 1.61 8.96 18.04 1.01 9.94 10.58 2.32 8.80 25.59
1.95 10.56 18.31 0.45 8.21 5.79 1.05 9.55 11.38
1.51 7.64 18.46 0.46 8.93 5.48 0.81 7.67 10.99
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
<0.001 9.12 <0.001 6.65 <0.001 6.22 <0.01 7.25 <0.01 5.01 <0.05 4.35 <0.001 9.67
Nữ
n=56
n=61
1.08 > 0.05 3.08 <0.05 4.42 2.20
2.01 5.06 39.15 1.61 8.65 18.50 1.04 9.35 11.53 2.32 9.54 23.44
2.13 5.44 38.55 1.51 8.16 18.30 1.14 9.89 11.68 2.17 9.26 21.98
<0.05 0.76 > 0.05 2.88 <0.001 8.11 <0.01 5.20 <0.01 <0.05 2.90 5.42 <0.001 9.76 <0.05 8.56 <0.001 2.05 <0.05 5.34 <0.05 1.50 > 0.05 3.55
1.55 7.95 19.05 0.39 7.56 5.57 1.02 9.10 11.60
1.05 5.51 17.31 0.43 7.72 5.83 1.19 10.26 11.90
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
n=59 <0.001 3.50 150.15 2.56 1.70 149.35 2.66 1.78 148.26 2.86 1.93 2.72 <0.001 2.35 5.96 0.94 > 0.05 2.95 40.51 1.61 8.98 0.34 > 0.05 0.50 > 0.05 0.16 > 0.05 17.97 <0.001 1.44 11.92 2.07 <0.05 6.64 10.16 <0.001 <0.01 4.22 26.35 2.52 10.33 2.82 <0.001 <0.05 169.57 9.36 5.52 168.39 9.88 5.87 165.94 9.66 5.82 2.09 4.19 <0.001 <0.001 2.43 1.05 5.73 4.17 19.76 <0.001 <0.01 2.47 0.45 7.77 2.69 5.15 <0.001 <0.01 10.56 1.98 1.16 10.19 2.46 <0.001 <0.001 5.71 921.50 52.61 5.71 915.58 49.63 5.42 907.50 63.81 7.03 4.55 n=59 <0.01 <0.05 146.17 3.66 2.50 145.49 3.16 2.17 145.15 2.66 1.83 2.02 <0.001 <0.05 2.22 5.76 2.28 39.75 1.61 8.80 0.48 > 0.05 0.86 > 0.05 1.30 > 0.05 18.60 <0.01 1.13 9.67 2.15 11.12 <0.001 2.42 11.01 3.18 24.31 <0.001 164.43 8.43 5.13 163.05 8.26 5.07 161.50 8.36 5.18 2.62 <0.001 1.35 7.80 2.16 19.50 <0.001 0.51 8.75 3.51 5.16 <0.001 1.15 9.66 2.03 11.21 <0.001 16.00 <0.001 898.50 62.53 6.96 881.50 46.13 5.23 875.65 54.81 6.26 12.61 <0.001 4.44
Bảng 3.35. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 8 thời điểm sau thực nghiệm Đối chứng 2
Thực nghiệm
Đối chứng 1
ttn-đc2 P
tđc2-đc1 P
tđc1-tn P
TT Test
Cv%
Cv%
Cv%
n=68
n=51
Nam
Nữ
n=48 155.50 2.84 1.83 1 Chiều cao (cm) 2.31 4.99 46.32 2 Cân nặng (kg) 1.51 7.88 19.16 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 0.81 7.69 10.54 4 Chỉ số công năng tim (HW) 29.62 2.02 6.82 5 Lực bóp tay thuận (kG) 172.50 8.56 4.96 6 Bật xa tại chỗ (cm) 1.61 6.57 24.50 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 0.42 8.37 8 Chạy 30 m XPC (giây) 5.02 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10.45 0.86 8.23 974.50 56.61 5.81 10 Chạy tùy sức 5 phút (m) n=63 148.85 3.46 2.32 1 Chiều cao (cm) 2.21 5.07 43.57 2 Cân nặng (kg) 1.61 8.19 19.66 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 0.81 7.53 10.75 4 Chỉ số công năng tim (HW) 1.85 6.91 26.77 5 Lực bóp tay thuận (kG) 167.50 8.97 5.36 6 Bật xa tại chỗ (cm) 1.25 5.41 23.12 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 0.40 7.58 5.28 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10.89 0.87 7.99 938.50 42.50 4.53 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
154.55 3.56 2.30 154.76 2.46 1.59 2.84 2.35 5.18 2.99 45.45 2.48 5.46 45.41 1.61 8.49 0.55 19.03 1.51 7.94 18.96 1.19 10.56 2.40 10.97 1.04 9.48 11.27 27.49 2.04 7.42 25.41 2.82 11.10 7.93 170.50 8.96 5.26 169.50 10.36 6.11 3.59 1.58 7.21 8.09 22.50 1.87 8.31 21.90 0.45 8.33 2.70 5.36 0.48 8.96 5.40 10.95 1.11 10.14 11.09 1.16 10.46 2.70 966.50 82.63 8.55 953.80 95.81 10.05 5.17 n=63 n=50 147.51 2.32 1.57 146.90 2.36 1.61 4.42 2.21 5.21 2.01 43.02 2.51 5.83 42.45 1.61 8.18 0.48 19.77 1.51 7.64 19.67 1.34 11.84 2.20 11.15 1.28 11.48 11.32 2.92 12.50 4.89 25.44 2.81 11.05 23.36 165.50 10.71 6.47 163.50 10.50 6.42 3.58 1.19 5.61 3.15 22.50 1.19 5.29 21.20 0.55 9.65 2.66 0.57 10.16 5.70 5.61 11.28 1.11 9.84 11.50 1.15 10.00 2.20 929.50 41.63 4.48 926.50 74.81 8.07 7.79
<0.01 0.66 <0.01 0.14 > 0.05 0.29 <0.01 1.53 <0.001 7.12 <0.001 1.73 <0.001 2.48 <0.01 0.32 <0.01 0.71 <0.001 7.22 <0.001 2.10 <0.05 1.97 > 0.05 0.42 <0.05 0.78 <0.001 6.48 <0.001 3.24 <0.001 6.29 <0.01 0.64 <0.05 1.09 <0.001 2.04
<0.05 > 0.05 2.26 <0.01 > 0.05 2.96 > 0.05 > 0.05 0.78 <0.001 > 0.05 3.64 <0.001 13.49 <0.001 > 0.05 4.86 <0.001 <0.01 10.24 <0.001 <0.01 > 0.05 2.87 > 0.05 3.17 <0.001 <0.001 11.84 <0.001 <0.001 <0.05 6.10 <0.001 < 0.05 3.98 > 0.05 > 0.05 0.03 > 0.05 2.86 <0.01 <0.001 11.51 <0.001 <0.001 <0.001 6.74 <0.001 <0.001 9.19 <0.01 > 0.05 3.19 <0.01 > 0.05 3.18 <0.001 <0.05 8.14
Bảng 3.36. Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB - Khối lớp 9 thời điểm sau thực nghiệm
Thực nghiệm
Đối chứng 2
Đối chứng 1
ttn-đc2
tđc2-đc1
tđc1-tn
TT Test
Cv%
Cv%
Cv%
Nam
P
P
P
2.90 7.08 8.01
28.50 5.01 10.01
27.50 5.44 1.55 5.22 9.98 0.50 1.03 10.29 10.30
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nữ
2.61 5.88 8.03
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
n=52 n=56 n=72 3.25 <0.01 1.98 <0.05 5.14 <0.001 2.58 160.50 4.66 2.73 161.30 4.16 162.50 4.44 5.15 <0.001 3.31 <0.001 1.99 <0.05 3.67 51.80 5.68 2.98 52.50 5.14 2.75 53.50 0.37 > 0.05 0.29 > 0.05 0.66 > 0.05 1.61 20.11 1.51 20.18 7.95 7.48 1.61 20.26 6.96 <0.001 1.11 11.67 4.87 <0.001 2.02 <0.05 9.51 1.01 11.09 9.11 6.00 0.50 8.34 5.48 <0.001 4.88 <0.001 10.52 <0.001 8.07 2.46 30.50 7.38 2.36 31.96 6.64 2.22 33.44 5.04 178.19 10.76 6.04 172.50 12.36 7.17 14.47 <0.001 8.68 <0.001 22.93 <0.001 186.41 9.39 8.46 <0.001 4.46 <0.001 13.30 <0.001 4.29 6.66 1.18 2.03 30.50 1.55 > 0.05 4.70 <0.001 3.02 <0.01 9.39 8.17 0.49 0.38 4.65 1.04 10.10 4.55 <0.001 1.48 > 0.05 6.13 <0.001 6.80 0.63 9.26 1043.5 71.68 6.87 1003.5 82.63 8.23 986.80 85.89 8.70 25.45 <0.001 9.44 <0.001 34.85 <0.001 n=49 n=71 n=82 3.12 <0.01 5.49 <0.001 2.52 <0.01 2.70 155.55 4.06 2.26 156.50 4.23 157.50 3.56 0.08 > 0.05 0.66 > 0.05 0.59 > 0.05 2.85 48.50 5.03 2.43 48.30 5.82 2.81 48.32 1.19 > 0.05 1.39 > 0.05 2.47 <0.01 1.61 20.04 7.66 1.51 19.72 8.27 1.61 19.48 1.44 13.55 3.48 <0.01 3.24 <0.001 6.10 <0.001 10.63 9.54 0.95 9.96 6.98 0.66 9.45 2.57 10.08 12.62 <0.001 3.44 <0.001 14.41 <0.001 8.53 25.50 6.85 2.26 26.50 2.02 29.50 5.24 14.68 <0.001 7.35 <0.001 20.61 <0.001 5.01 165.50 8.67 5.01 169.50 8.49 176.50 8.85 8.47 <0.001 5.35 <0.001 12.68 <0.001 6.39 1.63 25.50 5.42 1.45 26.74 6.54 1.87 28.50 2.56 <0.01 2.07 <0.001 4.25 <0.001 9.91 0.55 5.55 7.77 0.41 5.28 6.16 0.31 5.03 4.63 <0.001 1.89 > 0.05 6.03 <0.001 9.72 1.09 11.21 9.31 1.01 10.85 7.00 0.71 10.15 <0.01 20.50 <0.001 19.34 <0.001 3.05 930.58 75.50 8.11 935.50 75.63 8.08 962.50 72.55 7.54
132
Với khối lớp 6
Kết quả bảng 3.33 cho thấy, học sinh khối lớp 6 sau 1 năm thực
nghiệm, nhóm thực nghiệm tập luyện ngoại khóa môn VCT có thành tích tốt
hơn nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1, trong đó nhóm đối chứng 2 tốt
hơn nhóm đối chứng 1.
So sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2:
u thế không có sự khác biệt của nam là 02/10 t est: Cân nặng (kg) và
Chỉ số BMI (kg/(cm)2); nữ có 01 test Chỉ số BMI (kg/(cm)2) có giá trị ttính<
tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam còn 8 test, nữ còn 9 test có giá trị ttính>
tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1:
u thế không có sự khác biệt của nam và nữ là 06/10 test, trong đó có 4
test trùng nhau là: Chỉ số BMI: kg/(cm)2, Chỉ số công năng tim (HW), Chạy
30 m XPC (giây), Chạy con thoi 4x10 m (giây); nam thêm 2 test là Chiều cao
(cm), Cân nặng (kg); nữ thêm 2 test Lực bóp tay thuận (kG), Chạy con thoi
4x10 m (giây)có giá trị ttính< tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt ở cả nam và nữ là 4 test còn lại có giá trị ttính> tbảng với
ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 1 và nhóm thực nghiệm:
u thế không có sự khác biệt ở cả nam và nữ là 01/10 test: Cân nặng
(kg) có giá trị ttính < tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt cả nam và nữ là 9 test còn lại có giá trị ttính> tbảng
với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
Với khối lớp 7
Kết quả bảng 3.34 cho thấy, học sinh khối lớp 7 sau 01 năm thực
nghiệm, nhóm thực nghiệm tập luyện ngoại khóa môn VCT có thành tích tốt
133
hơn nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1, trong đó nhóm đối chứng 2 tốt
hơn nhóm đối chứng 1.
So sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2:
u thế không có sự khác biệt của nam là 02/10 t est: Cân nặng (kg) và
Chỉ số BMI (kg/(cm)2); nữ là 1 test: Chỉ số BMI (kg/(cm)2) có giá trị ttính <
tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam còn 8 test và nữ còn 9 test có giá trị
ttính> tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1:
u thế không có sự khác biệt có 04/10 test của nam và nữ, trong đó cả
nam và nữ trùng 1 test là Chỉ số BMI (kg/(cm)2, còn lại nữ thêm 3 test là:
Chiều cao (cm), Chỉ số công năng tim (HW) và Chạy con thoi 4x10 mcó giá
trị ttính < tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam còn 9 test và nữ còn 5 test còn lại có
giá trị ttính> tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 1 và nhóm thực nghiệm:
u thế không có sự khác biệt của nam và nữ có 01/10 test Chỉ số BMI
(kg/(cm)2 có giá trị ttính> tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam và nữ là 9 test còn lại có giá trị ttính> tbảng với
ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
Với khối lớp 8
Kết quả bảng 3.35 cho thấy, học sinh khối lớp 8 sau 01 năm thực
nghiệm, nhóm thực nghiệm tập luyện ngoại khóa môn VCT có thành tích tốt
hơn nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1, trong đó nhóm đối chứng 2 tốt
hơn nhóm đối chứng 1.
So sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2:
u thế không có sự khác biệt cả nam và nữ có 01/10 test là: Chỉ số
BMI (kg/(cm)2) có giá trị ttính < tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
134
u thế có sự khác biệt của nam và nữ 9 test còn lại có giá trị ttính> tbảng
với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1:
u thế không có sự khác biệt có 7/10 test của nam và nữ, trong đó
trùng 4 test là Chỉ số BMI (kg/(cm)2, Chỉ số công năng tim (HW), Chạy 30
m XPC (giây), Chạy con thoi 4x10 m (giây); nam thêm 3 test là Chiều cao
(cm), Cân nặng (kg), Lực bóp tay thuận (kg) có giá trị ttính < tbảng với
ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam còn 3 test, nữ còn 6 test có giá trị ttính>
tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 1 và nhóm thực nghiệm:
u thế không có sự khác biệt của nam và nữ giống nhau là test Chỉ số
BMI (kg/(cm)2 có giá trị ttính> tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam và nữ là 9 test còn lại có giá trị ttính>
tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
Với khối lớp 9
Kết quả bảng 3.36 cho thấy, học sinh khối lớp 9 sau 01 năm thực
nghiệm, nhóm thực nghiệm tập luyện ngoại khóa môn VCT có thành tích tốt
hơn nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1, trong đó nhóm đối chứng 2 tốt
hơn nhóm đối chứng 1.
So sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2:
u thế không có sự khác biệt của nam là 01/10 test: Chỉ số BMI
(kg/(cm)2); nữ là 2 test: Cân nặng (kg), Chỉ số BMI (kg/(cm)2) có giá trị ttính <
tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam còn 9 test và nữ còn 8 test có giá trị
ttính> tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1:
135
u thế không có sự khác biệt có 03/10 test của nam và nữ, trong đó cả
nam và nữ trùng 2 test là Chỉ số BMI (kg/(cm)2, Chạy con thoi 4x10m; còn lại
nam thêm 01 test Chạy 30 m XPC (giây), nữ thêm 01 test Cân nặng (kg) có
giá trị ttính < tbảng với ngưỡng xác suất P > 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam và nữ còn 9 test và nữ còn 5 test còn lại
có giá trị ttính> tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh giữa nhóm đối chứng 1 và nhóm thực nghiệm:
u thế không có sự khác biệt của nam và nữ có 01/10 test: nam là test
Chỉ số BMI (kg/(cm)2, nữ là test Cân nặng (kg) có giá trị ttính> tbảng với
ngưỡng xác suất P < 0.05.
u thế có sự khác biệt của nam và nữ là 9 test còn lại có giá trị ttính>
tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
Như vậy, sau 1 năm thực nghiệm chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB, thể chất của nhóm thực nghiệm tốt
hơn hẳn 2 nhóm đối chứng ở cả nam và nữ với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
ttính> tbảng với ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
So sánh về nhịp tăng trưởng
Để thể hiện rõ hơn sự tăng trưởng của các nhóm nghiên cứu, luận án
tiến hành so sánh nhịp tăng trưởng của cả 3 nhóm: nhóm thực nghiệm, nhóm
đối chứng 2 và nhóm đối chứng 1 bằng hình thức so sánh giữa các nhóm và
so sánh dọc của từng nhóm sau 01 năm thực nghiệm. Kết quả được trình bày
tại bảng 3.37a, 3.37b và biểu đồ 3.10 đến 3.13.
Bảng 3.37a.So sánh nhịp tăng trƣởng sau 1 năm tập luyện của các nhóm(lớp 6 v lớp 7)
W% LỚP 6
W% LỚP 7
So sánh W%
So sánh song song
So sánh W%
W%
TT Test
TN
ĐC2
ĐC1
TN-ĐC2 ĐC2-ĐC1 TN-ĐC1 W% tn W% đc2 W% đc1 TN-ĐC2 ĐC2-ĐC1 TN-ĐC1
Nam
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nữ
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
4.15 14.60 6.31 9.69 17.81 4.34 12.11 10.37 3.46 2.86 3.51 13.99 6.98 5.21 16.31 2.85 8.06 12.52 8.17 2.00
2.79 15.36 9.80 4.50 9.55 1.85 4.35 0.70 0.85 1.95 2.69 11.56 6.20 2.80 9.99 1.75 2.37 2.02 2.48 1.06
2.80 14.66 9.08 2.15 8.67 1.25 2.53 0.00 0.84 0.35 1.63 9.29 6.03 0.81 6.27 1.02 0.39 1.00 1.80 0.71
+ - - + + + + + + + + - + + + + + + + +
+ - - + + + + + + + + + + + + + + + + +
3.66 9.84 2.52 21.13 16.43 2.39 6.20 10.31 5.52 2.75 2.99 10.60 4.63 7.20 13.62 2.48 12.42 12.70 4.96 4.16
2.71 10.46 5.04 15.76 12.90 1.50 2.67 2.34 1.09 1.96 2.15 8.80 4.50 2.74 7.99 1.02 8.08 4.22 0.52 2.06
2.32 7.91 3.28 5.63 10.35 0.59 0.54 0.34 0.70 1.33 2.16 8.10 3.78 0.85 1.98 0.32 0.58 0.85 0.50 1.49
+ - - + + + + + + + + + + - + + + + + +
+ + + + + + + + + + - + + + + + + + + +
+ + - + + + + + + + + + + + + + + + + +
- + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Bảng 3.37b. So sánh nhịp tăng trƣởng sau 1 năm tập luyện của các nhóm (lớp 8 v lớp 9)
W% LỚP 8
W% LỚP 9
W
So sánh W%
W
So sánh W%
TT Test
TN
ĐC2
ĐC2
ĐC1
TN-ĐC2 ĐC2-ĐC1 TN-ĐC1 TN
ĐC1
TN-ĐC2 ĐC2-ĐC1 TN-ĐC1
Nam
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nữ
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
2.61 8.55 3.35 4.63 19.65 2.40 12.49 7.85 5.94 4.18 2.21 11.71 7.29 6.31 16.32 3.23 19.46 8.35 6.23 4.69
1.63 7.30 4.04 3.76 11.54 0.77 5.76 1.85 1.09 3.12 1.23 11.04 8.59 3.52 10.77 1.47 14.95 1.59 2.45 3.50
1.96 6.83 2.92 0.09 4.01 0.32 2.40 0.19 0.27 1.91 1.13 8.60 6.34 0.53 2.47 0.58 10.06 0.35 0.61 3.24
+ + - + + + + + + + + + - + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
3.07 12.96 6.84 15.08 16.16 10.15 13.40 11.55 11.79 5.59 2.76 6.85 1.33 13.79 18.07 6.93 20.84 7.83 9.75 3.81
1.93 10.00 6.14 3.03 9.95 5.18 5.63 2.37 2.56 1.48 1.92 6.17 2.34 7.81 6.59 2.58 13.45 1.13 1.46 0.75
1.60 8.85 5.66 0.73 7.10 2.07 3.40 0.38 0.19 0.10 1.69 6.01 2.64 2.97 4.57 0.70 9.49 0.36 0.53 0.50
+ + + + + + + + + + + + - + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + - + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + - + + + + + + +
- + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Bảng 3.38a So sánh tăng trƣởng của các nhóm sau 1 năm (Lớp 6 v 7) thông qua chỉ số dấu hiệu
Lớp 7
TT
TEST
Nhóm ĐC2 Nhóm ĐC 1
Nam
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nữ
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nhóm TN + - - + + + + + + + + + + + + + + + + +
Lớp 6 Nhóm ĐC2 - + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Nhóm ĐC 1 + - - + + + + + + + + + + + + + + + + +
1
1
1
Smin (+, -) p
0,01
0,01
0,01
Nhóm TN + - - + + + + + + + + + + + + + + + + + 2 0,05
+ + + + + + + + + + - + + + + + + + + + 2 0,05
+ + - + + + + + + + + + + + + + + + + + 2 0,05 (S0,05 = 1; S0,01 = 0)
Bảng 3.38b So sánh tăng trƣởng của các nhóm sau 1 năm (Lớp 8 v 9) thông qua chỉ số dấu hiệu
Lớp 9
TT
TEST
Nhóm ĐC2 Nhóm ĐC 1
Nam
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nữ
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số BMI: kg/(cm)2 4 Chỉ số công năng tim (HW) 5 Lực bóp tay thuận (kG) 6 Bật xa tại chỗ (cm) 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) 8 Chạy 30 m XPC (giây) 9 Chạy con thoi 4x10 m (giây) 10 Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nhóm TN + + - + + + + + + + + + - + + + + + + +
Lớp 8 Nhóm ĐC2 - + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Nhóm ĐC 1 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
1
1
1
Smin (+, -) p
0,01
0,01
0,01
Nhóm TN + + + + + + + + + + + + - + + + + + + + 2 0,05
+ + + + + + + + + + + + - + + + + + + + 2 0,05
+ + + + + + + + + + + + - + + + + + + + 2 0,05 (S0,05 = 1; S0,01 = 0)
Biểu đồ 3.10. So sánh nhịp tăng trƣởng của nhóm tham gia thực nghiệm khối lớp 6
Biểu đồ 3.11. So sánh nhịp tăng trƣởng của nhóm tham gia thực nghiệm khối lớp 7
Biểu đồ 3.12. So sánh nhịp tăng trƣởng của nhóm tham gia thực nghiệm khối lớp 8
Biểu đồ 3.13. So sánh nhịp tăng trƣởng của nhóm tham gia thực nghiệm khối lớp 9
136
Qua bảng 3.37a, 3.37b và biểu đồ 3.10 đến 3.13 cho thấy rõ hơn sự
tăng trưởng kết quả kiểmtra của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng 2
và nhóm đối chứng 1 ở cả 4 khối lớp và cả nam và nữ. Mức độ tăng trưởng
chênh lệch ở các chỉ tiêu, nổi trội nhất là ở những chỉ tiêu về thể lực và chức
năng của nhóm thực nghiệm so với 2 nhóm đối chứng. Những chỉ tiêu về hình
thái, chức năng sau 01 năm có sự tăng trưởng giữa các nhóm nhưng chênh
lệch không đáng kể.
Qua những số liệu trên có thể thấy tập luyện ngoại khóa môn VCT có
tác động phát triển tới thể lực, các kỹ năng vận động nhiều hơn về hình thái,
chức năng cơ thể. Bởi để phát triển hình thái, chức năng cơ thể cần nhiều yếu
tố tác động hơn là chỉ có tập luyện ngoại khóa môn VCT (mà nhiều tài liệu đã
chứng minh phát triển hình thái, chức năng cơ thể phụ thuộc nhiều vào yếu tố
di truyền, dinh dưỡng, môi trường sống…). Tuy nhiên, đối với 03 nhóm đối
tượng nghiên cứu của luận án, cùng với sự phát triển theo quy luật tự nhiên
(được phân tích cụ thể ở Chương 1) về hình thái và chức năng cơ thể của mỗi
cá thể học sinh trong từng nhóm, thì sau 01 năm nhóm thực nghiệm ứng dụng
chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT do luận án xây dựng có sự phát
triển tốt hơn 2 nhóm nghiên cứu còn lại.
Quả vậy, học sinh nam nhóm thực nghiệm có những tăng trưởng bình
quân ở các khối lớp là từ 7,16 dến 10,66, trong khi đó ở nhóm ĐC2 - tập
ngoại khóa các môn thể thao khác, có số liệu tương ứng là 4,09 đến 5,64, còn
ở nhóm ĐC1 – không tập ngoại khóa nhịp tăng trưởng chỉ từ 1,60 – 4,23 mà
thôi. Ở nữ học sinh cũng có két quả tương tự trong khi nhóm thực nghiệm có
những tăng trưởng bình quân của các khối lớp là từ 7,27 đến 8,70 thì nhóm
ĐC2 chỉ là từ 4,21 đến 5,91, còn ở nhóm ĐC1 số liệu tương ứng chỉ là 2,06 –
3,39.
So sánh nhịp tăng trưởng thông qua chỉ số dấu hiệu S khi xem mỗi một
dữ liệu là một cá thể có thể dễ dàng nhận thấy Smin(-), có bản là từ 1 đến 0
137
chứng tỏ sự hơn kém nhau giữa các nhóm tham gia thực nghiệm là có ý nghĩa
thống kê (p<0,05 – 0,01), trong đó nhóm thực nghiệm giữ vị trí hàng đầu và
Nhóm ĐC1 vị trí cuối cùng.
Trên cơ sở kết quả phân tích, vẫn có thể khẳng định hiệu quả của
chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT do luận án xây dựng có tác động
phát triển tích cực tới thể chất của học sinh.
So sánh, đánh giá phân loại thể lực theo tiêu chuẩn quy định:
Hiệu quả phát triển thể chất cần phải được so sánh theo định chuẩn nhất
định. Sau một năm thực nghiệm, luận án tiến hành so sánh, phân loại thể lực
của các đối tượng nghiên cứu theo các tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định.
Kết quả thể hiện tại các bảng 3.38 và 3.39.
Qua bảng 3.39 cho thấy, phân loại trình độ thể lực của nhóm thực
nghiệm ở 4 khối lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9, cả nam và nữ có tỷ lệ học sinh
đạt loại tốt và đạt nhiều hơn so với 2 nhóm cùng nghiên cứu và không có học
sinh không đạt theo tiêu chuẩn thể lực của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định,
cụ thể:
Nhóm thực nghiệm có phân loại thể lực loại tốt của đối tượng nam có
từ 22.03% đến 41.67%, đối tượng nữ có từ 18.46% đến 30.51%. Loại đạt đối
tượng nam có từ 58.33% đến 77.97%, đối tượng nữ có từ 69.49% đến
81.54%. Không còn học sinh không đạt (0.0%) ở cả đối tượng nam và nữ.
Nhóm đối chứng 2 có phân loại thể lực loại tốt của đối tượng nam từ 11.29%
đến 19.12%, đối tượng nữ có từ 13.11% đến 15.94%. Loại đạt đối tượng nam
có từ 73.53% đến 77.42%, đối tượng nữ có từ 71.01% đến 77.46%. Loại
không đạt vẫn còn, đối tượng nam còn 7.14% đến 11.29%, đối tượng nữ còn
8.45% đến 13.04%.
Nhóm đối chứng 1 có phân loại thể lực loại tốt của đối tượng nam từ
5.7% đến 13.7%, đối tượng nữ có từ 9.8% đến 16.3%. Loại đạt đối tượng nam
có từ 58.8% đến 66.0%, đối tượng nữ có từ 57.1% đến 60.7%. Loại không đạt
vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, đối tượng nam còn 27.5% đến 30.6%, đối tượng nữ
còn 26.5% đến 31.4%.
Bảng 3.39. Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh THCS các tỉnh TDBB
theo quy định của BGD-ĐTthời điểm sau thực nghiệm
NAM
NỮ
Thực nghiệm Đối chứng 2 Đối chứng 1
Thực nghiệm Đối chứng 2 Đối chứng 1
Lớp Phân loại
%
%
%
%
%
%
mi
mi
mi
mi
mi
mi
Đc 2- Đc 1
Đc1- Tn
Tn- Đc2
Đc 2- Đc 1
Đc1- Tn
Tn- Đc2
36
Lớp 6
36
49
51
65
69
41.67
6
16.67
5
10.2
18.46
15.94
Tốt
15
5
9.8
12
11
81.54
71.01
58.33
27
75.00
59.2
7.61 6.32 19.75
58.8
9.09
6.22 23.91
Đạt
21
29
30
53
49
Lớp 6
Không đạt
0.00
8.33
30.6
0.00
13.04
3
0
15
16
31.4
0
9
62
Lớp 7
59
53
56
59
61
22.03
7
11.29
3
5.7
30.51
13.11
10.7
Tốt
13
6
18
8
77.97
48
77.42
66.0
8.77 5.88 22.49
69.49
47
77.05
60.7
10.22
6.72 22.59
Đạt
46
35
34
41
Lớp 7
Không đạt
0.00
7
11.29
28.3
0.00
9.84
28.6
0
15
16
0
6
68
Lớp 8
48
51
50
63
63
13
Tốt
19
39.58
19.12
7
13.7
7
15.87
14.0
13
20.63
10
50
Đạt
29
30
60.42
73.53
29
74.60
50
79.37
47
58.8
8.51 8.81 19.48
58.0
6.48
6.58 20.15
Lớp 8
5
Không đạt
0
14
0.00
7.35
27.5
14
9.52
28.0
0
0.00
6
56
Lớp 9
72
52
49
82
71
Tốt
22
30.56
9
16.07
6
11.5
8
14.08
16.3
19
23.17
10
Đạt
50
31
28
77.46
63
76.83
55
69.44
43
76.79
59.6
8.11 8.78 26.05
57.1
8.59
7.81 24.16
Lớp 9
0
15
13
8.45
26.5
0
0.00
6
Không đạt
0.00
4
7.14
28.8
Bảng 3.40. Kết quả đánh giá hạnh kiểm năm học 2016-2017 của học sinh THCS các tỉnh TDBB
thời điểm sau thực nghiệm
NAM
NỮ
Thực nghiệm Đối chứng 2 Đối chứng 1
Thực nghiệm Đối chứng 2 Đối chứng 1
Lớp Phân loại
%
%
%
%
%
%
mi
mi
mi
mi
mi
mi
Tn- Đc2
Đc2- Đc 1
Đc1- Tn
Tn- Đc2
Đc 2- Đc 1
Đc1- Tn
6.22 2.59 6.74
7.42
0.01
6.46
Lớp 6
6.49 2.47 7.26
6.66
2.22
7.41
Lớp 7
6.53 1.74 6.56
6.13
1.28
6.59
Lớp 8
6.35 1.09 6.91
8.91
0.65
7.75
Lớp 9
36 35 1 0 0 59 57 2 0 0 48 46 2 0 0 72 68 4 0 0
97.22 2.78 0.00 0.00 96.61 3.39 0.00 0.00 95.83 4.17 0.00 0.00 94.44 5.56 0.00 0.00
36 28 8 0 0 62 51 11 0 0 68 54 12 2 0 56 45 10 1 0
77.78 22.22 0.00 0.00 82.26 17.74 0.00 0.00 79.41 17.65 2.94 0.00 80.36 17.86 1.79 0.00
49 38 8 3 0 53 43 8 2 0 51 40 11 0 0 52 41 11 0 0
77.6 16.3 6.1 0.0 81.1 15.1 3.8 0.0 78.4 21.6 0.0 0.0 78.8 21.2 0.0 0.0
65 62 3 0 0 59 57 2 0 0 63 60 3 0 0 82 78 4 0 0
95.38 4.62 0.00 0.00 96.61 3.39 0.00 0.00 95.24 4.76 0.00 0.00 95.12 4.88 0.00 0.00
69 55 14 0 0 61 50 11 0 0 63 51 12 0 0 79 63 15 1 0
79.71 20.29 0.00 0.00 81.97 18.03 0.00 0.00 80.95 19.05 0.00 0.00 79.75 18.99 1.27 0.00
51 41 10 0 0 58 47 9 2 0 50 40 9 1 0 49 39 10 0 0
80.4 19.6 0.0 0.0 81.0 15.5 3.4 0.0 80.0 18.0 2.0 0.0 79.6 20.4 0.0 0.0
Lớp 6 Tốt Khá Trung bình Yếu Lớp 7 Tốt Khá Trung bình Yếu Lớp 8 Tốt Khá Trung bình Yếu Lớp 9 Tốt Khá Trung bình Yếu
138
tính >
So sánh thông số χ2 giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2, giữa
bảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001.
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả đối tượng nam và nữ của 4 khối lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9 có χ2 χ2
Như vậy, sau 01 năm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT do luận án xây dựng, phân loại trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm
tốt hơn 2 nhóm cùng nghiên cứu.
Qua bảng 3.40 cho thấy, hiệu quả của chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT do luận án xây dựng có tác động tích cực tới hạnh kiểm của
nhóm thực nghiệm, thể hiện ở nhiều học sinh đạt mức đánh giá tốt và khá,
không còn học sinh hạnh kiểm trung bình và yếu, cụ thể:
Nhóm thực nghiệm có đánh giá hạnh kiểm loại tốt chiếm tỷ lệ cao, đối
tượng nam đạt là 94.44% đến 97.22%, đối tượng nữ đạt từ 95.12% đến
96.61%. Đánh giá loại khá đối tượng nam có từ 2.78% đến 5.56%. Không còn
học sinh hạnh kiểm trung bình và yếu ở cả nam và nữ.
Nhóm đối chứng 2 có đánh giá hạnh kiểm loại tốt cũng chiếm tỷ lệ cao,
đối tượng nam đạt là 77.78% đến 82.76%, đối tượng nữ đạt từ 79.71% đến
81.79%. Đánh giá loại khá đối tượng nam có từ 17.14% đến 22.22%, đối
tượng nữ có từ 18.03% đến 20.29%. Vẫn còn học sinh đạt hạnh kiểm trung
bình đối tượng nữ còn 1.27%.
Nhóm đối chứng 1 có đánh giá hạnh kiểm loại tốt chiếm ít hơn nhóm
thực nghiệm và đối chứng 2, đối tượng nam loại Tốt có 77.6% đến 81.1%, đối
tượng nữ có từ 79.6 đến 81.0%. Loại khá đối tượng nam còn từ 15.1% đến
21.6%, đối tượng nữ đat 15.5% đến 20.4%. Loại Trung bình đối tượng nam
còn từ 3.8 đến 6.1%, đối tượng nữ còn 3.4%.
tính >
So sánh thông số χ2 giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2, giữa
bảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05 đến 0.001. Trong đó, nhóm đối chứng 2 và
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả đối tượng nam và nữ của 4 khối lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9 có χ2 χ2
139
tính < χ2
bảng ở
đối chứng 1 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2
ngưỡng xác suất P > 0.05.
Như vậy, sau 01 năm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT do luận án xây dựng, phân loại hạnh kiểm của nhóm thực nghiệm tốt
hơn 2 nhóm cùng nghiên cứu.
So sánh, đánh giá hiệu quả phát triển chuyên môn VCT:
Để đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT của
nhóm thực nghiệm, luận án tiến hành đánh giá sự phát triển nội dung chuyên
môn bằng 03 test đã được lựa chọn và kiểm tra ở thời điểm đầu thực nghiệm.
Kết quả kiểm tra trình bày tại bảng 3.41 và bảng 3.42.
Kết quả bảng 3.42 và bảng 3.43 cho thấy, thành tích trước thực nghiệm
và sau thực nghiệm có sự phát triển tích cực ở cả nam và nữ của 4 khối lớp 6,
lớp 7, lớp 8 và lớp 9. Cụ thể:
Đánh giá về mức độ khác biệt của các test kiểm tra thấy rằng các chỉ
tiêu đánh giá về tốc độ, phản xạ có giá trị khác biệt có ý nghĩa thống kê
ttính>tbảng ở ngưỡng xác suất P<0.05 đến 0.01; Các chỉ tiêu đánh giá về lực (kg)
có giá trị khác biệt cao hơn có ý nghĩa thống kê ttính> tbảng ở ngưỡng xác suất
P<0.001.
Đánh giá về mức độ biến thiên của thành tích kiểm tra trước và sau
thực nghiệm thấy rằng thành tích sau thực nghiệm có mức độ tập trung hơn,
đồng đều hơn ở cả nam và nữ của 4 khối lớp 6, lớp 7, lớp 8 và lớp 9, thể hiện
ở tất cả các chỉ tiêu đều có chỉ số Cv <10%.
Như vậy, chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT đã mang lại
hiệu quả tốt tới các chỉ tiêu chuyên môn. Thể hiện rõ hơn điều này, luận án
tổng hợp số lượng học sinh nhóm thực nghiệm đã thi và đạt đẳng cấp đai theo
quy định của Liên đoàn VCT Việt nam tại Quyết định số 12/QĐ-
LĐVTCTVN so sánh với số lượng học sinh đã đạt mầu đai môn VCT có thời
gian tập tương đương (thời gian tập ≥ 12 tháng).
Bảng 3.41. Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của nam nhóm thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm
TT
Lớp 6 (n=36) Lớp 7 (n=59) Lớp 8 (n=48) Lớp 9 (n=72)
Tên test Đơn vị tính
Cv%
Cv%
Cv %
t (ms) 0.041 0.0026 6.34 0.039
0.0023 6.39 0.031
Cv % 0.0028 7.18 0.036
tbảng 1.96 t lớp 6 ttn-stn 0.0028 9.03 2.23
t lớp 7 ttn-stn 2.05
t lớp 8 ttn-stn 2.04
t lớp 9 ttn-stn 2.52
Phải
T (ms) 0.591 0.033
5.58 0.574
0.047
8.19 0.577
0.031
5.37 0.563
0.042
7.46 2.49
2.36
2.60
2.69
F (KG) 122.65 9.38
7.65 123.36 9.39
7.61 124.76 9.09
7.29 125.71 8.79
6.99 6.61
8.35
10.19
7.66
1
t (ms) 0.059 0.0045 7.63 0.055
0.0025 4.55 0.034
0.0027 7.94 0.034
0.0027 7.94 2.23
2.64
2.55
2.77
Đòn tay: Đấm thẳng
Trái
T (ms) 0.611 0.042
6.87 0.587
0.032
5.45 0.582
0.044
7.56 0.572
0.045
7.87 2.46
2.40
2.53
3.13
F (KG) 106.54 9.45
8.87 107.65 9.55
8.87 108.87 8.29
7.61 109.89 8.39
7.63 5.28
7.01
8.43
6.53
t (ms) 0.049 0.0034 6.94 0.045
0.0024 5.33 0.046
0.0025 5.43 0.041
0.0031 7.56 2.69
3.04
3.56
3.54
Phải
T (ms) 0.78
0.058
7.44 0.761
0.037
4.86 0.741
0.058
7.83 0.736
0.051
6.93 2.31
2.32
2.49
2.56
F (KG) 152.82 8.91
5.83 153.61 9.78
6.37 154.82 8.58
5.54 156.42 9.48
6.06 4.39
5.73
7.79
5.29
2
Đòn đá thẳng
t (ms) 0.049 0.0025 5.10 0.046
0.0027 5.87 0.039
0.0026 6.67 0.035
0.0027 7.71 2.66
2.67
2.51
3.11
Trái
T (ms) 0.795 0.059
7.42 0.777
0.057
7.34 0.712
0.053
7.44 0.702
0.041
5.84 2.83
2.76
2.57
2.90
F (KG) 150.66 9.48
6.29 152.27 10.51
6.90 153.52 10.51
6.85 155.25 9.51
6.13 6.11
10.72
8.52
8.33
t (ms) 0.047 0.0032 6.81 0.046
0.0035 7.61 0.043
0.0033 7.67 0.04
0.0012 3.00 2.27
2.16
2.88
2.39
Phải
T (ms) 0.836 0.043
5.14 0.812
0.046
5.67 0.762
0.046
6.04 0.742
0.055
7.41 2.50
2.85
2.63
2.64
F (KG) 137.87 9.68
7.02 138.33 11.68
8.44 139.41 8.68
6.23 140.86 8.38
5.95 6.14
6.78
8.47
6.21
3
t (ms) 0.044 0.0029 6.59 0.041
0.0022 5.37 0.035
0.0027 7.71 0.039
0.0011 2.82 2.35
2.57
2.75
2.88
Đòn chân: Đá vòng cầu
Trái
T (ms) 0.758 0.049
6.46 0.764
0.049
6.41 0.716
0.039
5.45 0.708
0.041
5.79 2.50
3.04
3.05
2.61
F (KG) 121.86 8.42
6.91 122.38 9.22
7.53 123.71 9.22
7.45 124.64 8.02
6.43 6.84
7.70
8.19
7.58
Bảng 3.42. Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn VCT của nữ nhóm thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm
Lớp 6 (n=65) Lớp 7 (n=59) Lớp 8 (n=63) Lớp 9 (n=82)
TT Tên test Đơn vị tính
Cv%
Cv%
Cv % 0.0032 6.96 0.045
Cv % 0.0032 7.11 0.041
0.0023 5.61 0.038
t (ms) 0.046
tbảng 1.96 t lớp6 ttn-stn 0.0021 5.53 3.72
t lớp7 ttn-stn 2.47
t lớp8 ttn-stn 2.77
t lớp9 ttn-stn 2.89
Phải
T (ms) 0.629
0.049
7.79 0.608
0.041
6.74 0.584
0.034
5.82 0.568
0.032
5.63 2.43
2.71
3.03
2.28
F (KG) 121.21 10.38
8.56 122.65 10.39
8.47 123.66 9.09
7.35 124.36 9.79
7.87 6.29
7.31
8.17
6.42
1
t (ms) 0.052
0.0031 5.96 0.047
0.0024 5.11 0.043
0.0024 5.58 0.042
0.0021 5.00 2.56
2.78
2.71
2.41
Đòn tay: Đấm thẳng
Trái
T (ms) 0.639
0.036
5.63 0.618
0.039
6.31 0.595
0.034
5.71 0.589
0.035
5.94 2.90
2.49
2.58
2.39
F (KG) 105.01 9.45
9.00 106.69 9.935
9.31 107.37 9.22
8.59 108.11 9.39
8.69 9.99
10.03
10.53
11.12
t (ms) 0.069
0.0039 5.65 0.062
0.0031 5.00 0.059
0.0029 4.92 0.051
0.0028 5.49 3.49
3.04
3.21
3.29
T (ms) 0.836
0.035
4.37 0.771
0.036
4.67 0.752
0.038
5.05 2.60
2.53
2.78
3.07
0.036
Phải
F (KG) 150.42 15.91
151.52 9.78
6.45 152.14 9.78
6.43 153.32 9.48
6.18 7.33
7.45
7.68
8.79
2
Đòn đá thẳng
t (ms) 0.061
0.0041 6.95 0.055
0.0031 5.64 0.052
0.0024 4.62 3.53
4.31 0.801 10.5 8 0.0042 6.89 0.059
2.75
2.30
2.53
Trái
T (ms) 0.866
0.049
5.66 0.815
0.037
4.54 0.795
0.035
4.40 0.777
0.034
4.38 2.21
2.71
2.87
2.49
F (KG) 147.82 9.18
6.21 148.92 9.51
6.39 150.87 9.01
5.97 151.62 9.11
6.01 8.76
10.07
11.96
8.15
t (ms) 0.051
0.003
5.88 0.048
0.0025 5.21 0.046
0.0027 5.87 0.043
0.0029 6.74 3.43
2.95
2.96
2.90
Phải
T (ms) 0.751
0.048
6.39 0.746
0.034
4.56 0.731
0.039
5.34 0.672
0.039
5.80 3.89
3.00
3.03
3.08
F (KG) 133.66 8.98
6.72 135.49 9.78
7.22 136.93 9.68
7.07 137.35 9.38
6.83 9.30
10.72
11.20
9.50
3
t (ms) 0.061
0.0031 5.08 0.053
0.0028 5.28 0.048
0.0027 5.63 0.045
0.0025 5.56 2.46
2.73
3.23
2.71
Đòn chân: Đá vòng cầu
Trái
T (ms) 0.756
0.037
4.89 0.729
0.035
4.80 0.711
0.039
5.49 0.697
0.036
5.16 3.13
2.62
2.67
2.62
F (KG) 118.92 8.42
7.08 120.57 9.22
7.65 121.48 9.22
7.59 123.07 10.72
8.71 8.13
9.08
10.29
8.63
140
So sánh thi đẳng cấp đai VCT:
Để tiến hành được các bước so sánh này, tác giả và ban huấn luyện đã
tổ chức thi đẳng cấp đai cho nhóm thực nghiệm, các nội dung thi được thực
hiện theo đúng quy định của Liên đoàn VCT Việt Nam quy định với các nội
dung:
Phong cách;
Căn bản: tấn pháp, thủ pháp, cước pháp;
Một bài quyền tự chọn của môn phái;
6 thế đối luyện tay không với tay không;
Lý thuyết.
Nội dung thi quy định các mầu đai như nhau, nhưng yêu cầu của từng
mầu đai là khác nhau (trình bày cụ thể tại phụ lục…)
Qua bảng 3.42 cho thấy, sau 12 tháng tập luyện với 4 lần tổ chức thi
đẳng cấp (3 tháng 1 lần) nhiều học sinh đã đạt đẳng cấp theo quy định.
So sánh với số học sinh đã đạt đẳng cấp màu đai trước đó (có 145 học
sinh) với nhóm thực nghiệm (có 484 học sinh) tham gia tập luyện VCT có cùng
thời gian tập luyện tương ứng thì có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ học sinh đạt
đẳng cấp đai, trong đó nhóm học sinh đã tập môn VCT trước đó không có học
sinh nào đạt đai đen 3 vạch xanh khi đã tập đủ thời gian quy định (tập ≥ 12
tháng). Cụ thể:
Số học sinh đạt đai đen là 427 học sinh đạt 88.22% hơn nhóm học sinh
đã tập VCT trước đó đạt 23.45%.
Số học sinh đạt đai đen 1 vạch xanh là 296 học sinh đạt 61.16% hơn
nhóm học sinh đã tập VCT trước đó đạt 13.10%.
Số học sinh đạt đai đen 2 vạch xanh là 147 học sinh đạt 30.37% hơn
nhóm học sinh đã tập VCT trước đó đạt 4.14%.
Số học sinh đạt đai đen 3 vạch xanh là 49 học sinh đạt 10.12% hơn
nhóm học sinh đã tập VCT trước đó không có học sinh đạt đai 3 vạch xanh.
Bảng 3.43. Số học sinh nhóm thực nghiệm đạt đẳng cấp đai VCT sau 12 tháng thực nghiệm
So sánh
Thi lần 1 – sau 3 tháng tập
Thi lần 2 – sau 6 tháng tập
Thi lần 3 – sau 9 tháng tập
Thi lần 4 – sau 12 tháng tập
Bậc
Mầu đai
Cấ p
Nhóm thực nghiệm (n=484)
*Nhóm HS đã tập VCT (n=145)
Số lượng thi
Số lượng đạt
Số lượng thi
Số lượng đạt
Số lượng thi
Số lượng đạt
Số lượng thi
Số lượng đạt
%
%
Tổng số đạt
Số đã đạt
1 Đai đen
34
23.45
365
154
210
173
86
52
77
48
427
88.22
19
13.10
2 Đai đen 1 vạch xanh
243
176
143
86
56
34
296
-
-
61.16
Học
6
viên
4.14
3 Đai đen 2 vạch xanh
156
84
90
63
147
-
-
-
-
30.37
-
-
-
-
-
-
4 Đai đen 3 vạch xanh
-
-
70
49
49
10.12
Tổng cộng
-
-
-
-
365
154
453
349
385
222
293
194
141
Như vậy, chương trình tập luyện ngoại khóa do luận án xây dựng
không chỉ có tác dụng tích cực tới thể chất của học sinh mà còn giúp học sinh
khẳng định trình độ môn thể thao các em theo tập luyện.
Đánh giá học sinh đƣợc phát hiện có năng khiếu v đạt th nh tích thi
đấu:
Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT do luận
án xây dựng không thể không đánh giá số học sinh được phát hiện có năng
khiếu, có tố chất, có triển vọng… trong quá trình tập luyện. Kết quả trình bày tại
bảng 3.44.
Bảng 3.44. Tỷ lệ học sinh năng khiếu đƣợc phát hiện, bồi dƣỡng v đạt
th nh tích thể thao của nhóm thực nghiệm sau 1 năm (n=484)
Lớp 6 (n=101)
Lớp 7 (n=118)
Lớp 8 (n=111)
Lớp 9 (n=154) Tổng
TT
Phân loại
%
số
mi % mi % mi % mi %
1 Được phát hiện
7
6.93 11 9.32
8
7.21 10 6.49 36
7.44
1
0.99
1
0.85
1
0.90
0
0.00
3
0.62
2
Được gọi lên đội tuyển năng khiếu của huyện
1
0.99
0
0.00
1
0.90
0
0.00
2
0.41
3
Đạt thành tích giải phong trào
Kết quả bảng 3.44 cho thấy sau 1 năm:
Số học sinh được phát hiện có năng khiếu, có tố chất, có triển vọng…
có 36 học sinh đạt 7.44%;
Số học sinh sau 1 năm được gọi lên đội tuyển năng khiếu của huyện có
3 học sinh đạt 0.62%;
Số học sinh sau 1 năm đạt thành tích giải phong trào có 2 học sinh đạt
0.41%.
Như vậy, chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT do luận án xây
dựng đã góp phần tìm kiếm, phát hiện tài năng thể thao, đây là một trong
những nhiệm vụ rất quan trọng được xác định trong mục tiêu của công tác
GDTC trong nhà trường.
142
So sánh, đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của chƣơng trình tập
luyện ngoại khóa môn VCT:
Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cần
thiết phải có sự tham gia đánh giá của nhiều đối tượng khác nhau như học
sinh, phụ huynh học sinh, các thầy cô giáo, HLV…về mức độ đáp ứng của
chương trình tập luyện này sau thời gian thực nghiệm. Vì vậy, luận án tiến
hành phỏng vấn học sinh, phụ huynh, giáo viên, HLV bằng 25 chỉ tiêu đã
được xác định tại mục 3.1.3.4. Kết quả trình bày tại bảng 3.45.
Qua bảng 3.45 cho thấy, có sự tương đồng giữa các đối tượng phỏng
vấn trong đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của chương trình tập luyện ngoại
khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB. Kết quả đánh giá đều thể
hiện mức độ tán đồng cao từ đồng ý đến rất đồng ý ở tất cả các tiêu chí phỏng
vấn. Bên cạnh đó, so sánh với thời điểm trước thực nghiệm, các đối tượng
phỏng vấn chủ yếu đánh giá ở mức trung bình và còn nhiều mức không đồng
ý, nhưng sau thực nghiệm các mức đánh giá đều tốt hơn, không còn tiêu chí bị
đánh giá không đồng ý hoặc trung bình (từ đồng ý đến rất đồng ý). Cụ thể:
Nhóm học sinh đánh giá sau thực nghiệm ở mức rất đồng ý có 4/25 tiêu chí;
mức đồng ý là 21/25 tiêu chí; So sánh với thời điểm trước thực nghiệm mức
rất đồng ý có 1/25 tiêu chí; mức đồng ý có 5/25 tiêu chí; mức trung bình
17/25 tiêu chí; mức không đồng ý có 2/25 tiêu chí.
Nhóm phụ huynh học sinh đánh giá sau thực nghiệm ở mức rất đồng ý
có 9/25 tiêu chí; mức đồng ý là 14/25 tiêu chí; So sánh với thời điểm trước
thực nghiệm mức rất đồng ý có 1/25 tiêu chí; mức đồng ý có 6/25 tiêu chí;
mức trung bình 14/25 tiêu chí; mức không đồng ý có 2/25 tiêu chí.
Nhóm HLV, giáo viên, cán bộ quản lý sau thực nghiệm ở mức rất đồng ý có
6/25 tiêu chí; mức đồng ý là 19/25 tiêu chí; So sánh với thời điểm trước thực
nghiệm mức đồng ý có 5/25 tiêu chí; mức trung bình 19/25 tiêu chí.
Bảng 3.45. Kết quả phỏng vấn mức độ đáp ứng nhu cầu của chƣơng trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB – sau thực nghiệm
Học sinh(n=484)
Phụ huynh(n=250)
HLV, giáo viên, cán bộ quản lý (n=20)
Tiêu chí
T T
5
5
4
3
2
1
4
3
2
5 4 3 2 1
Điểm TB
Đánh giá STN
Điểm TB
Tổng điểm
Điểm TB
Tổng điểm
1 Tổng điểm
Đánh giá TTN
Đánh giá STN
Đánh giá TTN
Đánh giá STN
Đánh giá TTN
Nhu cầu phát triển thể chất:
TB
TB
155 45 23 21
6
1072 4.29
8
6
2
2
2
1.
NC 1: Phát triển chiều cao 167 168 87 35 27 1865 3.85 Đồng ý
Đồng ý
76 3.80 Đồng ý
TB
TB
TB
187 148 76 48 25 1876 3.88 Đồng ý
134 53 45 17
1
1052 4.21
9
5
4
2
0
2.
NC 2: Phát triển cân nặng
81 4.05 Đồng ý
2323 4.80
124 76 45
5
1069 4.28
12 5
6
26
27
425
0
3
0
0
89 4.45
0
3.
Rất đồng ý
Rất đồng ý
Rất đồng ý
Rất đồng ý
TB
TB
TB
1890 3.90 Đồng ý
117 68 58
5
6 10 4
3
0
0
2
4.
TB
TB
TB
163 124 86 63 48 1743 3.60 Đồng ý
125 72 34 19
1053 4.21
5
9
6
0
0
0
5.
Rất đồng ý 82 4.10 Đồng ý 79 3.95 Đồng ý
Rất đồng ý Rất đồng ý Rất đồng ý 1043 4.17 Đồng ý Rất đồng ý
TB
TB
TB
222 135 75 51
1
1978 4.09 Đồng ý
152 63 23 12
0
1105 4.42
4
3
0
7
6
6.
77 3.85 Đồng ý
346 103 26
6
3
2235 4.62
186 45 14
5
1162 4.65
5
3
0
6
6
0
7.
Rất đồng ý
Đồng ý
75 3.75 Đồng ý
Đồng ý
Đồng ý
TB
TB
TB
236 142 53 35 18 1995 4.12 Đồng ý
146 59 45
0
1101 4.40
12 5
3
0
0
89 4.45
0
8.
TB
TB
TB
254 106 66 55
3
2005 4.14 Đồng ý
165 62 22
1
1141 4.56
13 3
4
0
0
89 4.45
0
9.
TB
TB
267 125 42 36 14 2047 4.23
124 82 25 19
1061 4.24
4
2
0
9
5
0
10.
Rất đồng ý
Rất đồng ý Rất đồng ý 81 4.05 Đồng ý
Đồng ý
Rất đồng ý Rất đồng ý Rất đồng ý Rất đồng ý Rất đồng ý
NC 3: Phát triển thể lực (nâng cao sức khỏe) NC 4: Phát triển hệ hô hấp 186 128 111 56 NC 5: Phát triển hệ tim mạch Nhu cầu phát triển các kỹ năng vận động NC 6: Phát triển sức mạnh (cơ bắp) NC 7: Phát triển sức nhanh (khả năng phản xạ) NC 8: Phát triển sức bền (tăng thể lực) NC 9: Phát triển sự khéo léo (khả năng ứng biến) NC 10: Phát triển sự phối hợp vận động Nhu cầu giải trí
TB
TB
TB
7
236 154 64 23
2041 4.22
96
98 55
1
5
1
0
9
5
0
11.
Rất đồng ý
TB
1039 4.16 Đồng ý 1005 4.02 Đồng
264 103 52 35 30 1988
4.11 Đồng ý TB
96
86 45 23 0
8
4
4
3
1
75
12.
ý
82 4.10 Đồng ý 3.75 Đồng ý
NC 11: Nhu cầu vui vẻ NC 12: Nhu cầu giảm căng thẳng
K. đồng ý
TB
TB
TB
224 115 86 56
3
1953 4.04 Đồng ý
82
83 84
1
0
9
8
3
0
0
86 4.30
13.
NC 13: Nhu cầu giao lưu
TB
TB
TB
256 115 64 26 23 2007 4.15 Đồng ý
72
78 61 34
5
8
6
5
1
0
14.
996 3.98 Đồng ý 928 3.71 Đồng ý
Rất đồng ý 81 4.05 Đồng ý
0
206 145 95 31
7
1964 4.06 Đồng ý
83
81 71 10
5
6
7
4
2
1
15.
Đồng ý
977 3.91 Đồng ý
Đồng ý
75 3.75 Đồng ý
Đồng ý
186 142 86 57 13 1883 3.89 Đồng ý
89
65 51 45
0
7
6
6
1
0
16.
Đồng ý
948 3.79 Đồng ý
Đồng ý
79 3.95 Đồng ý
Đồng ý
246 143 71 24
0
2063 4.26 Đồng ý
95
69 64 15
7
6
6
6
1
1
17.
Đồng ý
980 3.92 Đồng ý
Đồng ý
75 3.75 Đồng ý
Đồng ý
195 175 75 28 11 1967 4.06 Đồng ý
86
72 52 35
5
9
7
3
1
0
18.
Đồng ý
949 3.80 Đồng ý
Đồng ý
84 4.20 Đồng ý
Đồng ý
0
NC 14: Nhu cầu học hỏi Nhu cầu an to n tính mạng, t i sản NC 15: Tự vệ trước tình huống bị đe dọa NC 16: Tự vệ để thoát hiểm khi có tạn nạn bất ngờ NC 17: Tự vệ khi bị cướp, trấn lột... NC 18: Bảo vệ người thân (anh, chị, em, bạn bè...) Nhu cầu tự thể hiện, tự khẳng định
TB
0
0
9
7
3
1
0
143 132 119 89
1
1779 3.68 Đồng ý
96
89 65
19.
NC 19: Thể hiện sự tự tin
1031 4.12 Đồng ý
84 4.20 Đồng ý
K. đồng ý
K. đồng ý
TB
TB
TB
0
1
6
9
5
0
0
196 148 69 61 10 1911 3.95 Đồng ý
96
85 68
20.
1026 4.10 Đồng ý
81 4.05 Đồng ý
NC 20: Thể hiện bản lĩnh ý chí vượt khó
TB
5
6
7
6
1
0
106 167 145 62
4
1761 3.64 Đồng ý
95
62 47 41
21.
NC 21: Thể hiện tài năng
951 3.80 Đồng ý
78 3.90 Đồng ý
K. đồng ý
K. đồng ý
TB
TB
4
0
0
86 4.30
195 116 92 71 10 1867 3.86 Đồng ý
98
85 39 28
0
10 6
22.
Đồng ý
1003 4.01 Đồng ý
Rất đồng ý
TB
TB
TB
196 121 98 69
0
1896 3.92 Đồng ý
82
76 67 22
3
9
8
3
0
0
86 4.30
23.
962 3.85 Đồng ý
Rất đồng ý
TB
TB
TB
95
164 111 98 16 1676 3.46 Đồng ý
88
82 51 20
9
8
8
4
0
0
24.
970 3.88 Đồng ý
84 4.20 Đồng ý
TB
TB
TB
123 132 99 75 55 1645 3.40 Đồng ý
83
72 66 29
0
8
6
6
0
0
25.
959 3.84 Đồng ý
82 4.10 Đồng ý
NC 22: Tu dưỡng đạo đức, nhân cách Nhu cầu tránh các tệ nạn xã hội NC 23: Tránh chơi điện tử (chơi ở các quán điện tử) NC 24: Tránh sử dụng điện thoại (trò chơi trên điện thoại) NC 25: Tránh sử dụng các chất kích thích
143
Như vậy, hiệu quả của chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB đã đáp ứng được nhu cầu tập luyện của
học sinh, phụ huynh học sinh...
3.3.3. Bàn luận về hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT Việt Nam cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
3.3.3.1. Bàn về tổ chức thực nghiệm
Giống nhiều tác giả có công trình nghiên cứu khoa học trước đó như
Mai Thị Bích Ngọc (2017) [50], Đồng Hương Lan (2016) [41], Mai Thị Thu
Hà (2014) [27], Phùng Xuân Dũng (2017) [20], Nguyễn Đức Thành (2012)
[67], Lương Thị Ánh Ngọc (2012) [49], Nguyễn Đức Văn (2008) [86], Bùi
Quang Hải (2008) [28]... Khi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên
cứu, luận án tiến hành xây dựng kế hoạch thực nghiệm cụ thể về thời gian
thực nghiệm, địa điểm thực nghiệm, đối tượng thực nghiệm, nội dung thực
nghiệm, công tác kiểm tra – đánh giá kết quả thực nghiệm…
Cùng sử dụng các phương pháp nghiên cứu so sánh song sánh, so sánh
dọc trên đối tượng nghiên cứu như các tác giả Bùi Quang Hải (2008) [28], Mai
Thị Thu Hà (2014) [27], Phùng Xuân Dũng (2017) [20], Mai Thị Bích Ngọc
(2017) [50]... Ngoài ra, điểm mới của luận án so với nhiều công trình nghiên
cứu trước đó là đã phân chia đối tượng thực nghiệm thành 3 nhóm: nhóm học
sinh không tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa; nhóm học sinh có tham gia
hoạt động các môn TDTT ngoại khóa; nhóm học sinh tham gia tập luyện ngoại
khóa môn VCT do luận án nghiên cứu. Cùng với phân chia thành 3 nhóm đối
tượng để so sánh song song, chỉ có tác giả Mai Thị Bích Ngọc (2017) thực hiện
trước đó.
Điểm mới nổi bật của luận án so với các tác giả nghiên cứu trước đó, là
khi tiến hành triển khai thực nghiệm, từng lộ trình, bậc học đều được tổ chức
kiểm tra đánh giá chặt chẽ về mức độ tác động của tập luyện ngoại khóa môn
VCT: như mức độ phát triển thể chất (các chỉ tiêu về chức năng, thể lực), mức
độ phát triển các kỹ năng vận động, mức độ phát triển chuyên môn, mức độ
144
thỏa mãn về nhu cầu giải trí, mức độ thỏa mãn về nhu cầu tập luyện ngoại
khóa... Các bước đánh giá này rất ít tác giả trước đó quan tâm.
3.3.3.2. Bàn về hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT
cho học sinh THCS các tỉnh TDBB
Hiệu quả của chương trình tập luyện môn VCT cho học sinh THCS các
tỉnh TDBB không chỉ là mức độ tăng trưởng phát triển thể chất (chiều cao,
cân nặng, các chức năng) mà còn phát triển các phẩm chất đạo đức nhân cách
cho học sinh, các kỹ năng giao tiếp, tự vệ bản thân và bảo vệ bản thân… cũng
như tránh được những tệ nạn xã hội dễ bị cám dỗ trong thực tế. Đây là một
trong những kết quả phù hợp với nhiều tác giả nghiên cứu trước đó.
Tác giả Nguyễn Kim Minh (1992) [47], kết luận trong kết quả nghiên
cứu đề tài KX 07.06: "Tập luyện TDTT không những có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển các tố chất vận động cơ bản (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự
khéo léo và khả năng phối hợp vận động) mà còn phát triển các phẩm chất cá
nhân cấu thành nhân cách tốt của con người, tính độc lập tự chủ, sáng tạo, khả
năng thích nghi nhanh, trí thông minh, tính năng động xã hội và cuộc sống nội
tâm phong phú. TDTT góp phần phát triển đồng thời các mặt thể chất, tâm lý
và còn hướng việc phát triển hài hòa các yếu tố đó trong mỗi con người tùy
thuộc vào mức độ hoạt động của người đó trong việc tham gia tập luyện với
các chương trình khác nhau. GDTC và hoạt động TDTT đóng góp trực tiếp và
gián tiếp vào sự hình thành môi trường xã hội và lối sống lành mạnh, làm thay
đổi hành vi ứng xử của con người. Hoạt động TDTT cũng tạo ra mối quan hệ
giao tiếp lành mạnh trong xã hội và hạn chế các hiện tượng tiêu cực như cờ
bạc, nghiện hút, sống buông thả…".
Cùng với quan điểm này, tác giả Lưu Quang Hiệp (1994) [33], cho
rằng: “Hoạt động thể thao một cách thường xuyên có hệ thống sẽ tạo ra
những ảnh hưởng tác động đến sự phát triển thể chất và thể tạng của con
người”. Tác giả Bùi Quang Hải (2008) [28], trong nghiên cứu luận án tiến
sĩ có đánh giá: "TDTT và vận động là yếu tố quyết định đến năng lực vận
145
động của trẻ. Thể hình chỉ là yếu tố đảm bảo, cần thiết và là điều kiện, là
cơ sở để tác động lượng vận động dẫn đến sự chuyển từ lượng (hình thái)
sang chất (năng lực vận động)". Tác giả Nguyễn Đức Thành (2012) [67] đã
chứng minh hiệu quả của nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khóa là: "… thể chất và tinh thần, trong đó ưu thế hoàn toàn nghiêng
về nhóm – nhóm ứng dụng các nội dung và hình thức lựa chọn so với nhóm
ĐC - nhóm thực hiện các nội dung và hình thức hiện hành". Tác giả Mai
Thị Thu Hà (2014) [27], khẳng định chương trình ngoại khoá thể dục
Aerobic cho đối tượng nghiên cứu là "...nâng cao năng lực thể chất cho học
sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương ... thể hiện sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của các test đánh giá sự phát triển thể chất với (t tính> tbảng ở
ngưỡng xác xuất P < 0.05)". Tương tự như kết quả này, tác giả Mai Thị
Bích Ngọc (2017) [50], khẳng định chương trình tập luyện ngoại khóa môn
Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội: "…chương trình xây
dựng của luận án đã có hiệu quả cao hơn trong việc đáp ứng mục tiêu
TDTT trường học và nhu cầu xã hội khi so sánh với chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Karate-do theo đai đẳng và so sánh với việc học sinh tập
luyện TDTT ngoại khóa tự do".
Tóm tắt kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3:
Kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3 của luận án đã mang lại hiệu quả cao
trong thực tiễn:
Ba nhóm tham gia thực nghiệm đều có sự tiến triển về thể chất, trong
đó nhóm thực nghiệm chiếm ở vị trí hàng đầu, nhóm ĐC 2 tập các môn thể
thao khác nhau đứng ở vị trí thứ 2 và nhóm ĐC1 không tập thể dục thể thao
ngoại khóa đứng ở vị trí cuối cùng.
Về phát triển thể chất: so sánh song song và so sánh dọc giữa các nhóm
nghiên cứu, kết quả nhóm thực nghiệm thực hiện ứng dụng chương trình tập
luyện ngoại khóa môn VCT do luận án xây dựng có mức độ phát triển thể
chất tốt hơn 2 nhóm nghiên cứu còn lại. Trong đó, nổi trội hơn là kỹ năng vận
146
động (sức nhanh, sức mạnh, khả năng khéo léo, phối hợp vận động) của nhóm
thực nghiệm tốt hơn hẳn so với 2 nhóm đối chứng. Thể hiện ở sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê của tất cả các test kiểm tra giữa nhóm thực nghiệm và 2
nhóm ĐC sau 1 năm thực nghiệm ở ngưỡng P < 0.05-0.001. Cùng với đó là
phân loại trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm tốt hơn 2 nhóm cùng nghiên
cứu, thể hiện tỷ lệ học sinh ở mức tốt và đạt, không còn học sinh không đạt
tiêu chuẩn thể lực theo quy định.
Về phát triển chuyên môn (nhóm thực nghiệm): So sánh thời điểm sau
thực nghiệm thông qua 3 test kiểm tra chuyên môn, các kỹ năng vận động về
tốc độ, phản xạ tốt hơn thời điểm trước thực nghiệm. Thể hiện ở khác biệt có
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05 đến 0.001. Kiểm tra thi đẳng cấp
theo từng cấp độ số lượng học sinh nhóm thực nghiệm đạt màu đai cao hơn
nhóm có tập môn VCT trước đó.
Về đáp ứng mục tiêu giáo dục: Kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm
theo quy định của nhóm thực nghiệm tốt hơn 2 nhóm đối chứng, thể hiện ở
nhiều học sinh đạt mức đánh giá tốt và khá, không còn học sinh hạnh kiểm
trung bình và yếu. Cùng với đó quá trình thực nghiệm đã tìm kiếm, phát hiện
tài năng thể thao là: 7.44% học sinh được phát hiện có năng khiếu, có tố chất,
có triển vọng; có 3 học sinh đạt 0.62% học sinh được gọi lên đội tuyển năng
khiếu của huyện; có 2 học sinh đạt 0.41% đạt thành tích giải phong trào
huyện.
Về mức độ đáp ứng nhu cầu tập môn VCT: Đã có mức độ tán đồng cao
của học sinh, phụ huynh học sinh, HLV sau thực nghiệm từ đồng ý đến rất
đồng ý ở tất cả các tiêu chí phỏng vấn.
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu của luận án cho phép có các kết luận sau:
1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất cho học sinh trung
học cơ sơ các tỉnh Trung du Bắc Bộ:
Lực lượng giáo viên dạy thể dục và HLV, HDV dạy môn VCT đảm bảo
về số lượng và trình độ chuyên môn; Còn nhiều tỷ lệ học sinh chưa đạt tiêu
chuẩn thể lực theo quy định (32.5%); Tỷ lệ học sinh có tham gia tập luyện
ngoại khóa còn thấp (20.8%). Môn Võ thuật là môn thể thao được các em lựa
chọn tham gia tập luyện ngoại khóa nhiều nhất là 645 học sinh (17.22%),
trong đó có 145 học sinh đã tập môn VCT. Đánh giá mong muốn tập môn võ
thuật nào trong tập luyện ngoại khóa, môn VCT được các em mong muốn cao
nhất với 31.49%.
Đánh giá về các yếu tố chủ yếu là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập
luyện và đội ngũ HLV, hướng dẫn viên nói chung đều đảm bảo, đáp ứng tổ
chức chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT.
Đánh giá thể chất của học sinh THCS các tỉnh TDBB khi so sánh với
thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi nói chung có khá hơn. Tuy nhiên, khi
so sánh với phân loại thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo học
sinh THCS các tỉnh TDBB chỉ đạt mức trung bình, tiêu chí còn ở mức chưa
đạt.
Đánh giá nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn VCT bằng 25 tiêu chí cho
thấy mức độ đáp ứng nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB còn hạn chế, chủ yếu ở mức trung bình và còn nhiều
tiêu chí không đồng ý.
2. Luận án đã xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh theo 4 cấp đai bao gồm: Xác định mục tiêu,
yêu cầu; nội dung giảng dạy, thời gian và phân phối chương trình, điều kiện
tiên quyết, tổ chức thi và kiểm tra.
148
3. Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB đã mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn:
Luận án đã lựa chọn 4 tiêu chuẩn với 13 tiêu chí để đánh giá hiệu quả
chương trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh
TDBB, 03 test để kiểm tra đánh giá chuyên môn môn VCT, 04 test để đánh
giá mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT nhà trường
Về phát triển thể chất: sau 1 năm thực nghiệm chương trình ngoại khóa
VCT thể chất của học sinh nhóm TN đều tốt hơn khi so sánh với thể chất
người Việt Nam cùng lứa tuổi và đều đạt yêu cầu về thể lực theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và hơn hẳn 2 nhóm đối chứng không tập ngoại khóa,
hoặc tập với các nội dung khác (p < 0,05 – 0,01).
Về kỹ năng vận động sau 1 năm thực nghiệm ngoại khóa trình độ
chuyên môn của học sinh đều được phát triển đáng kể, nhiều em đã được
thăng đai và chuyển lên tuyến trên.
Tập luyện ngoại khóa môn VCT cũng đáp ứng tốt các nhu cầu cơ bản của
học sinh về phát triển thể chất, kỹ năng vận động, giải trí, tránh các tệ nạn xã
hội..
Sau thời gian thực nghiệm chương trình tập luyện ngoại khóa môn
VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB được học sinh, phụ huynh học sinh,
HLV tán đồng.
Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu trên luận án có kiến nghị sau: Kiến nghị với các Sở Giáo dục và Đào tạo 3 tỉnh Thái Nguyên, Hòa
Bình, Tuyên Quang cho phép ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn VCT cho tất cả các trường THCS trong tỉnh. Hoặc có thể tham khảo, sử
dụng kết quả nghiên cứu của luận án như một tài liệu tham khảo trong việc
phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn VCT cho tất cả các trường
THCS.
Kiến nghị Liên đoàn VCT Việt Nam đẩy mạnh phát triển VCT Việt
Nam trong nhân dân và từng bước đưa VCT Việt Nam trong trường học.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Dũng (2017), “Hiệu quả hình thức tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ
truyền nâng cao thể chất cho học sinh trung học cơ sở các tỉnh Trung du
Bắc bộ”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Thể dục thể thao, (số 5), Trường
Đại học Tp. Hồ Chí Minh, tr.35-45.
2. Trần Dũng (2018), “Thực trạng thể chất học sinh trung học cơ sở các tỉnh
Trung du Bắc bộ”, Tạp chí Khoa học Thể thao, (số 3), Viện Khoa học
Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.75-78.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (1993), Nghị quyết hội nghị
lần thứ 4, về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (1998), Nghị quyết hội nghị
lần thứ 5, Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (2003), Nghị quyết hội nghị lần
thứ 7 về công tác tôn giáo, Hà Nội.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (2004), Nghị quyết hội nghị lần
thứ 10 về xây dựng và phát triển một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, Hà Nội.
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI (2013), Nghị quyết hội nghị lần
thứ 8) về đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
6. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị 61 CT/TW của Bộ Chính trị ngày 28 tháng 12
năm 2000, về việc thực hiện phổ cập Trung học cơ sở, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Quyết định số 47/2002/QĐ-BGD&ĐT,
ngày 19/11/2002 về chương trình (thí điểm) trong đó có môn Thể dục, Hà
Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 18/9/2008, về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, Hà
Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 23/12/2008,về ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khóa cho học sinh, sinh viên, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), ban hành công văn số 4775/BGD & ĐT-
CTHSSV về việc triển khai thống nhất nội dung tập thể dục buổi sáng, thể
dục giữa giờ và bài VCT Việt Nam trong các trường phổ thông, Hà Nội.
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch (2013), Quy hoạch phát triển TDTT Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Quyết định phê duyệt đề án
“Bảo tồn và phát triển VCT Việt Nam đến năm 2020", Hà Nội.
14. Chính phủ (2011), Nghị định số 88/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc
thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở giai đoạn 2001 – 2010, Hà
Nội.
15. Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy
định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học, Hà Nội.
16. Chính phủ (2010), Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao đến
năm 2020.
17. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2001), Điều tra, đánh giá thực
trạng thể chất và xây dựng tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam
từ 6-20 tuổi, Hà Nội.
18. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội
19. Hoàng Công Dân (2006), “Nghiên cứu biện pháp phát triển thể chất cho
học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía
Bắc”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học
(lần IV), Nxb TDTT, Hà Nội.
20. Phùng Xuân Dũng (2017), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà
Nội, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Bắc
Ninh.
21. Trần Kim Cương (2007), “Loại hình CLB TDTT cơ sở tỉnh Ninh Bình”,
Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (lần
IV), Nxb TDTT, Hà Nội, tr.55 - 58.
22. Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của
học sinh phổ thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời điểm 2002-2014), Đề tài
NCKH cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
23. Lê Đông Dương (2017), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất cho học sinh các trường tiểu học tỉnh Thanh Hóa, Luận án
tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
24. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Phạm Văn Đồng (1996), Bài phát biểu tại Đại hội toàn miền Bắc, những
đơn vị tiên tiến trong phong trào TDTT yêu nước, Hà Nội.
26. u Xuân Đôn (2001), Nghiên cứu về sự phát triển thể chất và nhu cầu
hoạt động TDTT của học sinh THCS các dân tộc ở An Giang, Luận án
tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
27. Mai Thị Thu Hà (2014), Nghiên cứu cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu thể
dục Aerobic trong hoạt động ngoại khóa đối với học sinh tiểu học, Luận
án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
28. Bùi Quang Hải (2008), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh
một số tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc (6 đến 10 tuổi),
Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
29. Lê Kim Hòa và cộng sự (2011), Võ cổ truyền Việt Nam, tập 1, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
30. Lê Kim Hòa và cộng sự (2012), Võ cổ truyền Việt Nam, tập 2, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
31. Nguyễn Văn Hòa (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động TDTT
Ngoại khóa đến thể chất và chất lượng học tập của sinh viên Trường ĐH
Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT Thành
phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
32. Bành Huỳnh Quốc Hòa (2015), “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát
triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên chuyên sâu môn Võ cổ truyển
khóa 35 trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận
văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí
Minh, Hồ Chí Minh.
33. Lưu Quang Hiệp (1994), “Tập bài giảng sinh lý học TDTT”, Tài liệu dùng
cho các học viên cao học TDTT, Hà Nội.
34. Lưu Quang Hiệp, Lê Quý Phượng (2000), Y sinh học thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội, tr.10.
35. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT,
Hà Nội.
36. Lưu Quang Hiệp, Nguyễn Thanh Nhàn (2000), “Đặc điểm phát triển thể
chất của học sinh phổ thông trung học miền Bắc Việt Nam lứa tuổi 16-18
vào những năm cuối thế kỷ XX”. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT,
Nxb TDTT, Hà Nội.
37. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong
nhà trường. Nxb TDTT, Hà Nội
38. Huỳnh Trọng Khải (2001), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh
nữ tiểu học (7 - 11 tuổi) TP.HCM, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội.
39. Tô Như Khuê (1990), Khí công nhu quyền - một phương pháp cổ truyền
rèn luyện sức khỏe thích hợp với mọi người trong thời đại ngày nay, đề tài
Khoa học công nghệ cấp nhà nước, Hà Nội, tr. 7 – 8.
40. Phạm Tuấn Kiệt (2012), Nghiên cứu đánh giá sự biến đổi hình thái và
chức năng sinh lý của nam VĐV đội tuyển trẻ võ cổ truyền tỉnh Bình
Dương sau một năm tập luyện 2011-2012, Luận văn thạc sỹ giáo dục học,
Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
41. Đồng Hương Lan (2016), Nghiên cứu phát triển thể chất của học sinh
trung học phổ thông chuyên các tỉnh Bắc miền Trung, Luận án tiến sĩ giáo
dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Bắc Ninh.
42. Vũ Trường Lâm (2016), Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ nhóm đòn đá trước cho nam VĐV võ cổ truyền lứa tuổi 14-15 đội
tuyển thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ giáo dục học, Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh, Bắc Ninh.
43. Lê Văn Lẫm - Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường học,
Nxb TDTT, Hà Nội, tr.10, 24, 188 - 200, 342, 347.
44. Trần Thùy Linh (2002), Nghiên cứu hiệu quả hình thức tập luyện thể dục
ngoại khóa bắt buộc phát triển thể chất cho nữ sinh viên Trường Đại học
Sư phạm Huế, Luận văn thạc sỹ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh, Bắc Ninh.
45. Phan Hồng Minh, Trương Văn Chữ, Hoàng Công Dân (1980), Nghiên cứu
đánh giá tình hình phát triển thể chất của học sinh phổ thông tại tỉnh Bắc
Thái, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội.
46. Nguyễn Kim Minh (1983-1984), Nghiên cứu năng lực thể chất của người
Việt Nam từ 5-8 tuổi (mã số 82-80-160), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
47. Nguyễn Kim Minh (1992), Tổng quan phát triển thể chất học sinh
Việt Nam đến năm 2010, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài KX 07.06,
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội
48. Đặng Danh Nam (2016), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ thể lực của nam VĐV võ cổ truyền trẻ thành phố Hà nội lứa tuổi 14-
15, Luận văn thạc sỹ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Bắc
Ninh.
49. Lương Thị Ánh Ngọc (2012), Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể của
học sinh 11-14 tuổi dưới tác động của TDTT trường học tại Quận Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội
50. Mai Thị Bích Ngọc (2017), Nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện
ngoại khóa môn Karatedo cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà
Nội, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Bắc
Ninh.
51. Trần Thế Pháp (2014), Lĩnh Nam Chính Quái, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí
Minh.
52. Nguyễn Thanh Ngọc (2016), Giáo trình Võ cổ truyền Việt Nam, Nxb
ĐHQG, Thành phố Hồ Chí Minh.
53. A.D.Nôvicôp - L.P.Matvêep (1980), Dịch: Phạm Trọng Thanh, Lê Văn
Lẫm Lý luận và phương pháp GDTC (Tập II), Nxb TDTT, Hà Nội.
54. Mai Hồng Phát (2015), Nghiên cứu ứng dụng bảng hỏi POMS để đánh giá
trạng thái tâm lý trước thi đấu của vận động viên đội tuyển Võ cổ truyền
tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ giáo dục học, Trường Đại học TDTT
thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
55. Phạm Phong (2012), Lịch sử võ học Việt Nam từ khởi nguyên đến đầu thế
kỷ XXI, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
56. Nguyễn Phi Phụng (2015), Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển
thể lực cho đội tuyển Võ Cổ Truyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014,
Luận văn thạc sỹ giáo dục học, Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí
Minh, Hồ Chí Minh.
57. V.P.Philin (1987), Dịch: Nguyễn Quang Hưng, Phạm Trọng Thanh, Lý luận
và phương pháp thể thao trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội.
58. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Nghị quyết
số 41/2000/NQ-QH10 về thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, Hà
Nội.
59. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục¸ số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
60. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật thể dục
thể thao.
61. Cao Kim Quy (2013), Nghiên cứu và phát triển võ thuật cổ truyền Huế
trong du lịch, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Huế, Thừa Thiên
Huế.
62. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu
xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội
63. R.Hedoman (2000), Sinh lý thể thao cho mọi người, Nxb TDTT, Dịch:
Trần Yến Thoa, Nxb TDTT, Hà Nội
64. P.A. Rudich (1979), Tâm lý học, Nxb TDTT, Hà Nội.
65. Nguyễn Xuân Sinh, và cộng sự (2012), Giáo trình Lý luận và phương
pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Nxb
TDTT, Hà Nội.
66. Nguyễn Ngọc Sơn (2011), Nghiên cứu tác dụng Võ cổ truyền Bình Định
nhằm duy trì sức khỏe người cao tuổi. Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội.
67. Nguyễn Đức Thành (2012), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt
động TDTT ngoại khóa của sinh viên ở một số trường đại học ở Thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
68. Trần Thành (2004), Tinh hoa võ học, Tập 1, Căn bản sơ đẳng (Võ thuật và
Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
69. Trần Thành (2004), Tinh hoa võ học, Tập 2, Nhập môn khởi quyền (Võ
thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
70. Hoa Ngọc Thắng (2007), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc hình thái và thể
lực của nam VĐV võ cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 15-17 sau
một năm tập luyện, Luận văn thạc sỹ giáo dục học, Trường Đại học TDTT
thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
71. Nguyễn Văn Thời (2012), Nghiên cứu tổ chức dạy học tự chọn theo chủ
đề cơ bản môn Thể dục trong các trường THCS, Luận án tiến sỹ Giáo dục
học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
72. Đỗ Văn Thông (2001), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang
73. Vũ Đức Thu, Nguyễn Trương Tuấn, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang
Hiệp, Trương Anh Tuấn (1995), Lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.29, 46, 50.
74. Vũ Đức Thu, Phùng Thị Hòa, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Trọng Hải (1998),
“Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC và phát triển TDTT
trong nhà trường các cấp”,Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể
chất, sức khỏe trong trường học các cấp (lần II), Nxb TDTT, Hà Nội,
tr.68 - 74.
75. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến
năm 2020, ban hành theo Quyết định số 2198 QĐ-TTg ngày 03/12/2010.
76. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011
về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030.
77. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày
17/6/2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và
thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
78. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày12/08/2013
về phát triển, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía
Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-
2020
79. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày
17/6/2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và
thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
80. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp TDTT.
Nxb TDTT, Hà Nội, tr.14, 15, 396-397, 404 - 410.
81. Nguyễn Toán, Nguyễn Sĩ Hà (2004) Giáo trình lý luận và phương pháp
TDTT, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
82. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC
trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội
83. Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (2014), Kỷ yếu kỉ niệm 55 năm thành lập
trường Đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
84. Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương
trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 1, Nxb TDTT, Hà
Nội.
85. Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương
trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 2, Nxb TDTT, Hà
Nội.
86. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT. Nxb
TDTT, Hà Nội, tr.137 - 151, 177 - 184.
87. Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất cho học sinh trung học cơ sở của thành phố Hải Phòng,
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
88. Văn phòng Chính phủ (2015), Công văn số 6311/ VPCP-KGVX ngày
11/08/2015 về việc triển khai nội dung tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa
giờ, bài võ cổ truyền trong các trường phổ thông, Hà Nội.
89. Phạm Ngọc Viễn (2007), Giáo trình tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà
Nội
90. Trần Quốc Vượng và cộng sự (2006), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
91. Từ điển thể thao (2000), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội
92. Từ điển tiếng Việt (2005), Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội
93. Nguyễn Ngọc Việt (2011), Sự biến đổi tầm vóc và thể lực dưới tác động
của tập luyện thể dục thể thao nội khóa, ngoại khóa đối với học sinh tiểu
học từ 6 đến 9 tuổi ở Bắc miền Trung. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
Tiếng Anh:
94. Arthur Levine (2006). Educating School Teachers, The Education School
Projec Princeton. New jersey.
95. Ishler, R. & Wise, A. (2012), Professional Development Schools: Enhancing
Teacher Quality. www.rbs.org
96. WHO (2008), Health and development through physical activity and
sport.
http://whqlibdoc.who.int/hq/2003/WHO_NMH_NPH_PAH_03.2.pdf
Internet:
97. http://DânTri.com.vn, ngày 17/10/2008, (Lê Châu (2008), “Trên 1000
sinh viên nghiện ma túy mỗi năm”).
98. http://VietNamnet.vn, ngày 27/10/2008, “Thanh thiếu niên phạm tội:
Khủng hoảng do giáo dục yếu kém”.
99. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-
dang/dai-hoi-dang (Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam)
100. http://vothuatcotruyen.vn/home/detail.asp?iData=2164 (Trần Xuân Mẫn
(2014), Mục đích của việc tập luyện Võ thuật cổ truyền Việt Nam).
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỂU TRA
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNGHÒAXÃ HỘICHỦNGHĨAVIỆTNAM Độclập – Tựdo – Hạnhphúc
VIỆN KHOA HỌC TDTT
.........,ngày tháng năm 2016
PHIẾUĐIỀU TRA HỌC SINH
Họvà Tên: ................................................................. Tuổi .....................................
Trường: ...................................................................... Lớp .....................................
Giớitính: ..................................................................................................................
Với mục đích tìm hiểu thực trạng công tác GDTC nói chung và hoạt động TDTT
ngoại khóa của học sinh THCS các tỉnh TDBB nói riêng, mong các em nghiên
cứu kỹ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi và cho cách trả lời bằng cách gạch
chân và đánh dấu vào ô cần thiết. Ý kiến đóng góp của các em sẽ giúp chúng tôi
có được những thông tin bổ ích trong việc ứng dụng hình thức tập luyện ngoại
khóa mốn Vỗ cổ truyền cho họcsinhTHCScác tỉnh TDBB.
Trân trọng cảm ơn
Câu hỏi 1. Mức độ tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa của em tại trường?
Có thường xuyên:
> 60 phút / ngày
30 - 60 phút / ngày
< 30 phút / ngày
Có nhưng không thường xuyên:
> 60 phút / ngày
30 - 60 phút / ngày
< 30 phút / ngày
Không thường xuyên (không tập)
Câu hỏi 2. Hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa của em tại trường?
Tập thể dục buổi sáng
Tập thể dục giữa giờ
Tập sau giờ học
Tập theo nhóm lớp
Tập theo CLB
Tập theo đội tuyển
Tự tập lúc rảnh rỗi
Hình thức tập khác
Câu hỏi 3. Số lượng môn thể thao em tham gia hoạt động ngoại khóa tại
trường?
Chơi 1 môn thể thao
Chơi 2-3 môn thể thao
Chơi > 3 môn thể thao
Câu hỏi 4. Ở trường em có thành lập CLB TDTT trong nhà trường không?
Có
Không
(Nếu câu trả lời là Không, thì bỏ qua câu hỏi dưới đây)
Tất cả học sinh đều được tham gia CLB TDTT
Học sinh có năng khiếu TDTT mới được tham gia CLB TDTT
CLB hoạt động thường xuyên trong cả năm học
CLB chỉ hoạt động khi có phong trào phát động
Có CLB TDTT nhưng không tổ chức hoạt động
Câu hỏi 5. Cách thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa tại trường em như
thế nào?
Tự phát (học sinh tự tập, tự chơi)
Định hướng, hướng dẫn của giáo viên
Tổ chức các cuộc thi đấu giữa các khối lớp trong nhà trường
Cách thức tổ chức khác
Câu hỏi 6. Nguyên nhân khiến em không tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa
tại trường?
Do không có thời gian rảnh rỗi
Do không có người hướng dẫn, chỉ dạy
Do sức khỏe không cho phép
Do không ưa thích môn thể thao nào
Do các môn thể thao không hấp dẫn
Do nhiều nguyên nhân khác
Câu hỏi 7. Mức độ em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa theo từng môn
thể thao như thế nào?
Thƣờng xuyên Có nhƣng K.TX Không
Võ thuật
Bóng đá
Bóng chuyền
Cầu lông
Điền kinh
Đá cầu
Cờ vua
Bóng rổ
Bóng ném
Khiêu vũ
Aerobic
Trò chơi dân gian
Các môn TT khác
Câu hỏi 8. Hình thức em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa theo từng môn
thể thao như thế nào?
Tự tập Đăng ký CLB
Võ thuật
Bóng đá
Bóng chuyền
Cầu lông
Điền kinh
Đá cầu
Cờ vua
Bóng rổ
Bóng ném
Khiêu vũ
Aerobic
Trò chơi dân gian
Các môn TT khác
Câu hỏi 9. Lý do em tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa theo từng môn thể
thao như thế nào?
Ƣa thích, tự nguyện Do bắt buộc Khác
Võ thuật
Bóng đá
Bóng chuyền
Cầu lông
Điền kinh
Đá cầu
Cờ vua
Bóng rổ
Bóng ném
Khiêu vũ
Aerobic
Trò chơi dân gian
Các môn TT khác
Câu hỏi 10. Em mong muốn tập luyện môn Võ thuật ngoại khóa nào dưới đây?
Võ cổ truyền
Vovinam
Pencak Silat
Taekwondo
Judo
Karate-do
Các môn võ khác
Câu hỏi 11. Em mong muốn mấy buổi tập trong một tuần?
1 buổi
2-3 buổi
4-5 buổi
Nhiều hơn
Câu hỏi 12. Em mong muốn thời gian tập luyện trong mỗi buổi?
45-60 phút
60-90 phút
90-120 phút
Câu hỏi 13. Em mong muốn thời điểm tập luyện trong mỗi ngày tập?
5-h-7h
17h-19h
19h-21h
Câu hỏi 14. Em đã tham gia tập luyện môn Võ thuật ngoại khóa nào dưới đây?
Võ cổ truyền
Vovinam
Pencak Silat
Taekwondo
Judo
Karate-do
Các môn võ khác
(Nếu em đã tham gia tập môn Võ cổ truyền hãy trả lời câu hỏi tiếp theo dưới
đây)
Câu hỏi 15. Thời gianEm đã tập luyện và đạt đẳng cấp đai màu đai nào của môn
Võ cổ truyền?
≤ 6 tháng ≤ 12 tháng ≥ 12 tháng
Đai đen
Đai đen 1 vạch xanh
Đai đen 2 vạch xanh
Đai đen 3 vạch xanh
Đai xanh
Đai xanh 1 vạch đỏ
Đai xanh 2 vạch đỏ
Đai xanh 3 vạch đỏ
Câu hỏi 16. Em tập luyện môn Võ cổ truyền theo hình thức nào?
Tập ngoại khóa do Tập ngoài Cả 2 hình
trường tổ chức trường thức trên
Đai đen
Đai đen 1 vạch xanh
Đai đen 2 vạch xanh
Đai đen 3 vạch xanh
Đai xanh
Đai xanh 1 vạch đỏ
Đai xanh 2 vạch đỏ
Đai xanh 3 vạch đỏ
NGƢỜI PHỎNG VẤN
CỘNGHÒAXÃ HỘICHỦNGHĨAVIỆTNAM Độclập – Tựdo – Hạnhphúc
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC TDTT
.........,ngày tháng năm 2016
Họvà Tên: .....................................................................................................................................
Trường: ........................................................................................................................................
Giớitính: ........................................................................................................................................
Thâm niên công tác: .....................................................................................................................
Trình độ học vấn: ..........................................................................................................................
Trình độ đẳng câp: ........................................................................................................................
PHIẾUĐIỀU TRA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ LÃNH ĐẠO
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác GDTC cho học sinh trường THCS các tỉnh TDBB, mong đồng chí nghiên cứu kỹ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi và cho cách trả lời bằng cách gạch chân và đánh dấu vào ô cần thiết. Ý kiến đóng góp của đồng chí sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích trong việc ứng dụng hình thức tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền cho học sinh THCS các tỉnh TDBB. Xin trân trọng cảm ơn
Câu hỏi 1: Theo đồng chí, nhà trường đã dạy đúng, dạy đủ chương trình GDTC chính khóa theo quy định của Bộ GDĐT và nhà trường chưa?
Có
Thỉnh thoảng
Không
Câu hỏi 2: Theo đồng chí, nhà trường cóthường xuyên tổ chức kiểm tra thể lực cho học sinh theo định kỳkhông?
Có
Thỉnh thoảng
Không
Câu hỏi 3: Theo đồng chí, nhà trường có thường xuyên tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa không?
Có
Thỉnh thoảng
Không
Câu hỏi 4: Theo đồng chí đánh giá, mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất-trang thiết bị dụng cụ phục vụ tập luyện môn VCT cho học sinh như thế nào?
* Về cơ sở vật chất: Sân tập Nhà tập
Số lượng ………. ………..
Chất lượng:
Tốt
Trung bình
Dưới TB
* Về thiết bị dụng cụ: Số lượng Chất lượng
Thảm tập (Vải) ………. Tốt TB < TB
Mũ bảo hộ ………. Tốt TB < TB
Vợt đá ………. Tốt TB < TB
Băng quấn tay ………. Tốt TB < TB
Găng tay ………. Tốt TB < TB
Dây chun, dây nhảy ………. Tốt TB < TB
Bao đấm ………. Tốt TB < TB
Đích đấm ………. Tốt TB < TB
Bịt cẳng chân ………. Tốt TB < TB
Bịt mu bàn chân ………. Tốt TB < TB
Tạ Ante (các loại) ………. Tốt TB < TB
Tốt TB < TB Võ phục (tự trang bị) ……….
Tốt TB < TB
Bảo vệ răng (tự trang bị) ……….
NGƢỜI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNGHÒAXÃ HỘICHỦNGHĨAVIỆTNAM
VIỆN KHOA HỌC TDTT
Độclập – Tựdo – Hạnhphúc
.........,ngày tháng năm 2016
PHIẾUPHỎNG VẤN
Họvà Tên: ...................................................................................................................................................
Trường: ......................................................................................................................................................
Giớitính: .....................................................................................................................................................
Thâm niên công tác: ...................................................................................................................................
Trình độ học vấn: .......................................................................................................................................
Trình độ đẳng câp: .....................................................................................................................................
CHUYÊN GIA,GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN GDTC, HLV
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác GDTC cho học sinh trường THCS các tỉnh
TDBB, mong đồng chí nghiên cứu kỹ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi và
cho cách trả lời bằng cách gạch chân và đánh dấu vào ô cần thiết. Ý kiến đóng
góp của đồng chí sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích trong việc
ứng dụng hình thức tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền cho học sinh THCS
các tỉnh TDBB.
Xin trân trọng cảm ơn
Câu hỏi 1: Xin ông/bà cho biết những test nào dưới đây phù hợp để kiểm tra
đánh giá thể chất cho học sinh THCS các tỉnh TDBB?
Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg) Chỉ số BMI: kg/(cm)2
Chỉ số công năng tim (HW)
Lực bóp tay thuận (kG
Bật xa tại chỗ (cm)
Dẻo gập thân (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy 30 m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10 m (giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Câu hỏi 2: Xin ông/bà cho biết những tiêu chí nào dưới đây phù hợp đánh giá nhu cầu
tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền cho học sinh THCS các tỉnh TDBB?
ƢT 1 ƢT 2 ƢT 3
Nhu cầu phát triển thể chất:
NC 1: Phát triển chiều cao
NC 2: Phát triển cân nặng
NC 3: Phát triển thể lực (nâng cao SK)
NC 4: Phát triển hệ hô hấp
NC 5: Phát triển hệ tim mạch
Nhu cầu phát triển các kỹ năng VĐ
NC 6: Phát triển SM (cơ bắp)
NC 7: Phát triển SN (khả năng phản xạ)
NC 8: Phát triển SB (tăng thể lực)
NC 9: Phát triển sự KL (K.N ứng biến)
NC 10: Phát triển sự phối hợp VĐ
Nhu cầu giải trí
NC 11: Nhu cầu vui vẻ
NC 12: Nhu cầu giảm căng thẳng
NC 13: Nhu cầu giao lưu
NC 14: Nhu cầu học hỏi
Nhu cầu an to n tính mạng, t i sản
NC 15: Tự vệ trước tình huống bị đe dọa
NC 16: Tự vệ để thoát hiểm
NC 17: Tự vệ khi bị cướp, trấn lột...
NC 18: Bảo vệ người thân
Nhu cầu tự thể hiện, tự khẳng định
NC 19: Thể hiện sự tự tin
NC 20: Thể hiện bản lĩnh ý chí vượt khó
NC 21: Thể hiện tài năng
NC 22: Thể hiện hơn bạn bè (oai hơn)
NC 23: Tu dưỡng đạo đức, nhân cách
Nhu cầu tránh các tệ nạn xã hội
NC 24: Tránh chơi điện tử
NC 25: Tránh sử dụng điện thoại
NC 26: Tránh sử dụng các chất kích thích
Câu hỏi 3: Theo ông/ bà những tiêu chí nào dưới đây phù hợp để đánh giá chương
trình tập luyện ngoại khóa môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB?
Ƣu tiên 1
Ƣu tiên 2
Ƣu tiên 3
Tính phù hợp:
Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước;
Phù hợp của công tác GDTC và thể thao trường học về hoạt
động ngoại khóa TDTT;
Phù hợp với đối tượng học sinh cấp THCS;
Phù hợp với đặc điểm tâm-sinh lý lứa tuổi học sinh cấp THCS; Tính tác động:
Tác động phát triển thể chất cho học sinh
Tác động phát triển các kỹ năng vận động: nhanh nhẹn, uyển chuyển, bền bỉ, dẻo dai, khéo léo, mạnh mẽ; kết hợp nhuần nhuyễn giữa cương và nhu, giữa công và thủ, giữa mạnh và yếu giữa bên trong với bên ngoài Tác động tâm lý tích cực cho học sinh: ham thích, thích thú,
đam mê môn VCT
Tác động phát triển sinh lý cho học sinh: phát triển hệ hô hấp, tim mạch, hệ tuần hoàn… Tác động hoàn thiện nhân cách học sinh
Tính phát huy:
Phát huy giữ gìn tinh hoa của môn VCT
Phát huy tinh thần thượng võ, lòng dũng cảm, ý chí kiên cường của môn VCT Tính nhân văn:
Giúp đỡ người khó khăn
Giúp đỡ người yếu thế
Câu hỏi 4: Theo ông/ bà những tiêu chí nào dưới đây phù hợp để đánh giá hiệu
quả chuyên môn của môn VCT cho học sinh THCS các tỉnh TDBB?
Đòn tay: Đấm thẳng Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3
Đòn chân: Đá vòng cầu
Đòn đá thẳng
Câu hỏi 5: Theo ông/ bà những test nào dưới đây phù hợp để mức độ đáp ứng
mục tiêu TDTT trong nhà trường của hình thức tập luyện môn VCT cho học
sinh THCS các tỉnh TDBB?
Mức độ phát triển thể chất Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3
Hiệu quả giáo dục đạo đức
Mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao
Mục tiêu phát triển phong trào TDTT NK
NGƢỜI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 3: PHỎNG VẤN ĐÁNH GIÁ NHU CẦU TẬP NGOẠI KHÓA
MÔN VÕ CỔ TRUYỀN
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNGHÒAXÃ HỘICHỦNGHĨAVIỆTNAM
VIỆN KHOA HỌC TDTT
Độclập – Tựdo – Hạnhphúc
.........,ngày tháng năm 2016
PHIẾUPHỎNG VẤN
CHUYÊN GIA,GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN GDTC, HLV
Họvà Tên: ................................................................................................................
Trường: ...................................................................................................................
Giớitính: ..................................................................................................................
Thâm niên công tác: ................................................................................................
Trình độ học vấn: ....................................................................................................
Trình độ đẳng câp: ..................................................................................................
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác GDTC cho học sinh trường THCS các tỉnh
TDBB, mong đồng chí nghiên cứu kỹ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi
và cho cách trả lời bằng cách gạch chân và đánh dấu vào ô cần thiết. Ý kiến
đóng góp của đồng chí sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích trong
việc ứng dụng hình thức tập luyện ngoại khóa môn Võ cổ truyền cho học sinh
THCS các tỉnh TDBB.
Xin trân trọng cảm ơn
Câu hỏi 1: Theo ông/bà đánh giá mức độ nhu cầu tập luyện môn võ cổ truyền
của học sinh THCS các tỉnh TDBB ở mức nào dưới đây?
Cách trả lời cụ thể: Ông (bà) vui lòng ghi số điểm tương ứng với các ý kiến
đánh giá vào ô trống trước mỗi tiêu chí:
Rất hài lòng: 5 điểm
4 điểm Hài lòng:
3 điểm Trung bình:
2 điểm Không hài lòng:
Rất không hài lòng: 1 điểm
5 4 3 2 1
Nhu cầu phát triển thể chất:
NC 1: Phát triển chiều cao
NC 2: Phát triển cân nặng
NC 3: Phát triển thể lực (nâng cao sức khỏe)
NC 4: Phát triển hệ hô hấp
NC 5: Phát triển hệ tim mạch
Nhu cầu phát triển các kỹ năng vận động
NC 6: Phát triển sức mạnh (cơ bắp)
NC 7: Phát triển sức nhanh (khả năng phản xạ)
NC 8: Phát triển sức bền (tăng thể lực)
NC 9: Phát triển sự khéo léo (khả năng ứng biến)
NC 10: Phát triển sự phối hợp vận động
Nhu cầu giải trí
NC 11: Nhu cầu vui vẻ
NC 12: Nhu cầu giảm căng thẳng
NC 13: Nhu cầu giao lưu
NC 14: Nhu cầu học hỏi
Nhu cầu an to n tính mạng, t i sản
NC 15: Tự vệ trước tình huống bị đe dọa
NC 16: Tự vệ để thoát hiểm khi có tạn nạn bất ngờ
NC 17: Tự vệ khi bị cướp, trấn lột...
NC 18: Bảo vệ người thân (anh, chị, em, bạn bè...)
Nhu cầu tự thể hiện, tự khẳng định
NC 19: Thể hiện sự tự tin
NC 20: Thể hiện bản lĩnh ý chí vượt khó
NC 21: Thể hiện tài năng
NC 22: Tu dưỡng đạo đức, nhân cách
Nhu cầu tránh các tệ nạn xã hội
NC 23: Tránh chơi điện tử (chơi ở các quán điện tử)
NC 24: Tránh sử dụng điện thoại (các trò chơi trên điện thoại) NC 25: Tránh sử dụng các chất kích thích
Câu hỏi 5: Theo ông/ bà đánh giá mức độ hình thức tập luyện ngoại khóa
môn võ cổ truyền của học sinh THCS các tỉnh TDBB ở mức nào dưới đây?
5 4 3 2 1
Vị trí môn học
Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể)
Thời gian
Điều kiện tiên quyết
Phân phối nội dung
Hình thức kiểm tra, đánh giá
Nội dung tóm tắt - chi tiết
Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá)
Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy
NGƢỜI PHỎNG VẤN
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNGHÒAXÃ HỘICHỦNGHĨAVIỆTNAM Độclập – Tựdo – Hạnhphúc
VIỆN KHOA HỌC TDTT
........, ngày tháng năm 2017
PHIẾU KIỂM TRA THỂ CHẤT HỌC SINH I. PHẦN XÃ HỘI
4. Giới tính: (nam, nữ) 6. Dân tộc:...
1. Huyện, Thị xã : 2. Trường: Lớp 3. Họ và tên: 5. Nơi ở: 7. Sinh: ngày..tháng. .năm 19... 8.Tuổi thấy kinh lần đầu. 9. Kiểm tra: ngày..tháng.......năm 20.. 10. Lứa tuổi. 11. Tình trạng sức khỏe:
II. THỂ HÌNH VÀ CHỨC NĂNG
1. Chiều cao đứng (cm)
2. Cân nặng (kg):
3. Chỉ số BMI: kg/(cm)2
4. Công năng tim (HW)
- Mạch yên tĩnh trước vận động (F0)
- Mạch ngay sau vận động (F1)
- Mạch hồi phục sau vận động 1 phút (F2)
III. TỔ CHẤT THỂ LỰC
1. Lực bóp tay thuận (kg)
2. Bật xa tại chỗ (cm)
3. Nằm ngửa gập bụng ( số lần/30 giây).
4. Chạy XPC 30m (giây)
5. Chạy con thoi 4 x 10m (giây
6. Chạy 5 phút (m) số đeo....số vòng....lẻ............m
NGƢỜI KIỂM TRA (ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 4: CHƢƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ
CỔ TRUYỀN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC TỈNH
TRUNG DU BẮC BỘ
I. CHƢƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ CỔ
TRUYỀNCHO HỌC SINH THCS CÁC TỈNH TDBB :
TỪ ĐAI ĐEN LÊN ĐAI ĐEN 1 VẠCH XANH.
1. Vị trí môn học: Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen lên đai đen 1 vạch xanh là hình thức học đầu tiêntrong 4 hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
2. Mục tiêu môn học:
2.1. Mục tiêu chung Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen lên đai đen 1 vạch xanh cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn VCT tương ứng với trình độ quy định của đai đen, đồng thời phát triển thể chất, phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ,… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn VCT, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu thực tiễn.
2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa VCT từ đai đen
lên đai đen 1 vạch xanh, học sinh có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện VCT với phát triển thể chất và nâng cao sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật đối luyện và các quy định trong tập luyện đối luyện trong môn VCT.
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn VCT
tương ứng trình độ đai đen. Cụ thể gồm: - Về kỹ thuật căn bản: Căn bản tấn - Về kỹ thuật quyền: Quyền 25 động tác - Về kỹ thuật đối luyện: Đối luyện 1,2,3.
3. Phát triển thể chất: hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức,
rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ…
5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và
đào tạo chuyên môn cao hơn.
6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa
VCT.
3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2
buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.
4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và VCT nói riêng.
5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ VCT như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn VCT, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.
6. Phân phối chƣơng trình
Phân phối (tiết)
TT Nội dung Tổng (tiết) Lý thuyết Thực hành Tự học Cơ động
- Sơ lược về môn VCT 1 *1 *1
2 Kỹ thuật tay 3 Quyền pháp 4 Đối luyện 5 Thể lực 6 Ôn tập 7 Thi nâng cấp đai
0 10 6 6 *2 16 2 40 4 2 2 *2 6 14 2 1 1 *2 2 6 16 9 9 0 24 2 60 Tổng:
Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi
giáo án để giảng dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi
giáo án để giảng dạy nội dung.
7. Hình thức kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra thực hành các nội dung: Đòn tay: Đấm thẳng Đòn chân: Đá vòng cầu Đòn đá thẳng
8. Nội dung chi tiết: 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến
thức lý thuyết)
- Sơ lược về môn VCT 8.2. Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (10 tiết) - Về kỹ thuật căn bản: Căn bản tấn 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) - Về kỹ thuật quyền: Quyền 25 động tác 8.2.3. Đối luyện (6 tiết) - Về kỹ thuật đối luyện: Đối luyện 1,2,3. 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) Ôn luyện các kỹ thuật ứng dụng căn bản đã học. 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. u tiên phát triển thể lực chung
8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định
8.3. Tự học (14 tiết) - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kx thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (6 tiết)
8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
9. Nội dung thi nâng cấp đai
9.1. Kỹ thuật căn bản 9.2. Quyền pháp (30 điểm) 9.3. Đối luyện (30 điểm) 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) 10. T i liệu phục vụ giảng dạy 1. Ban chuyên môn kỹ thuật Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam,
Võ cổ truyền Việt Nam, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Lê Kim Hòa và cộng sự (2011), Võ cổ truyền Việt Nam tập 1, Nxb
Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Lê Kim Hòa và cộng sự (2012), Võ cổ truyền Việt Nam tập 2, Nxb
Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 1, Căn bản sơ đẳng (Võ
thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
5. Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 2, Nhập môn khởi quyền
(Võ thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
6. Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 1, Nxb TDTT, Hà Nội.
7. Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 2, Nxb TDTT, Hà Nội.
II. CHƢƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ CỔ
TRUYỀN CHO HỌC SINH THCS CÁC TỈNH TDBB :
TỪ ĐAI ĐEN 1 VẠCH XANH LÊN ĐAI ĐEN 2 VẠCH XANH 1. Vị trí môn học: Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen 1 vạch xanh lên đai đen 2 vạch xanh là hình thức học thứ trong 4 hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
2. Mục tiêu môn học:
2.1. Mục tiêu chung Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen 1 vạch xanh lên đai đen 2 vạch xanh cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn VCT tương ứng với trình độ quy định của đai đen, đồng thời phát triển
thể chất, phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ,… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn VCT, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu thực tiễn.
2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa VCT từ đai đen 1
vạch xanh lên đai đen 2 vạch xanh, học sinh có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện VCT với phát triển thể chất và nâng cao sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật đối luyện và các quy định trong tập luyện đối luyện trong môn VCT.
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn VCT
tương ứng trình độ đai đen. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Căn bản công - Về kỹ thuật quyền: Bài quyền 35 động tác - Về kỹ thuật đối luyện: Kỹ thuật đối luyện 4,5,6 3. Phát triển thể chất: hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức,
rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ…
5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và
đào tạo chuyên môn cao hơn.
6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại
khóa VCT.
3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2
buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.
4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và VCT nói riêng.
5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ VCT như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn VCT, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục
đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.
6. Phân phối chƣơng trình
Phân phối (tiết)
Tổng
TT
Nội dung
(tiết)
Lý thuyết
Thực hành
Tự học
Cơ động
1 *1 *1 Ý nghĩa của tập luyện đối luyện trong môn VCT
10 4 2 16 2 Kỹ thuật tay
6 2 1 9 3 Quyền pháp
6 2 1 9 4 Đối luyện
*2 *2 *2 0 5 Thể lực
16 6 2 24 6 Ôn tập
2 2 7 Thi nâng cấp đai
0 40 14 6 60 Tổng:
Ghi chú:*1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút
trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung
*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi
giáo án để giảng dạy nội dung.
7. Hình thức kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra thực hành các nội dung:
Đòn tay: Đấm thẳng
Đòn chân: Đá vòng cầu
Đòn đá thẳng
8. Nội dung chi tiết:
8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến
thức lý thuyết)
- Ý nghĩa của tập luyện đối luyện trong môn VCT
8.2. Thực hành (40 tiết)
8.2.1. Kỹ thuật căn bản (10 tiết)
- Về kỹ thuật căn bản: Căn bản công
8.2.2. Quyền pháp (6 tiết)
- Về kỹ thuật quyền: Bài quyền 35 động tác
8.2.3. Đối luyện (6 tiết)
- Về kỹ thuật đối luyện: Kỹ thuật đối luyện 4,5,6
8.2.4. Ôn tập (16 tiết)
Ôn luyện các kỹ thuật ứng dụng căn bản
8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. u tiên phát triển thể lực chung
8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết)
Thi theo nội dung quy định
8.3. Tự học (14 tiết)
- Kỹ thuật tay (2 tiết)
- Kx thuật chân (2 tiết)
- Quyền pháp (2 tiết)
- Đối luyện (2 tiết)
- Ôn tập (6 tiết)
8.4. Giáo án cơ động (6 tiết)
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
9. Nội dung thi nâng cấp đai
9.1. Kỹ thuật căn bản
9.2. Quyền pháp (30 điểm)
9.3. Đối luyện (30 điểm)
9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)
10. T i liệu phục vụ giảng dạy
Ban chuyên môn kỹ thuật Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam, Võ
cổ truyền Việt Nam, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Kim Hòa và cộng sự (2011), Võ cổ truyền Việt Nam tập 1, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Kim Hòa và cộng sự (2012), Võ cổ truyền Việt Nam tập 2, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 1, Căn bản sơ đẳng (Võ
thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 2, Nhập môn khởi quyền
(Võ thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002),
"Chương trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 1, Nxb TDTT,
Hà Nội.
Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương trình
huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 2, Nxb TDTT, Hà Nội.
III. CHƢƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ
CỔ TRUYỀN CHO HỌC SINH THCS CÁC TỈNH TDBB :
TỪ ĐAI ĐEN 2 VẠCH XANH LÊN ĐAI ĐEN 3 VẠCH XANH
1. Vị trí môn học:
Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen 2 vạch
xanh lên đai đen 3 vạch xanh là hình thức học thứ 3 trong 4 hình thức tập
luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
2. Mục tiêu môn học:
2.1. Mục tiêu chung
Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen 2 vạch
xanh lên đai đen 3 vạch xanh cung cấp cho học sinh môi trường và những
hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên
môn VCT tương ứng với trình độ quy định của đai đen, đồng thời phát triển
thể chất, phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm
tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ,… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn VCT,
yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu thực tiễn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa VCT từ đai đen 2
vạch xanh lên đai đen 3 vạch xanh, học sinh có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập
luyện VCT với phát triển thể chất và nâng cao sức khỏe. Có những hiểu biết
cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt
đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật đối luyện và các quy định
trong tập luyện đối luyện trong môn VCT.
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn VCT
tương ứng trình độ đai đen. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: Căn bản công
- Về kỹ thuật quyền: Bài quyền 45 động tác
- Về kỹ thuật đối luyện: Kỹ thuật đối luyện 7,8,9
3. Phát triển thể chất: hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức,
rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ…
5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và
đào tạo chuyên môn cao hơn.
6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại
khóa VCT.
3. Thời gian
Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2
buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.
4. Điều kiện tiên quyết
Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và VCT nói riêng.
5. Nội dung tóm tắt
Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ VCT như đặc
điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn VCT, yêu cầu cơ bản khi
tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục
đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân,
quyền pháp và đối luyện.
6. Phân phối chƣơng trình
Phân phối (tiết) Tổng TT Nội dung (tiết) Lý thuyết Thực hành Tự học Cơ động
1 *1 *1 ảnh hưởng cỉa VCT với sức khoẻ người tập.
2 Kỹ thuật tay 2 10 4 16
3 Quyền pháp 1 6 2 9
4 Đối luyện 1 6 2 9
5 Thể lực *2 *2 *2 0
6 Ôn tập 16 6 2 24
7 Thi nâng cấp đai 2 2
0 40 14 6 60 Tổng:
Ghi chú: 1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi
giáo án để giảng dạy nội dung
2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi
giáo án để giảng dạy nội dung.
7. Hình thức kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra thực hành các nội dung: Đòn tay: Đấm thẳng Đòn chân: Đá vòng cầu Đòn đá thẳng
8. Nội dung chi tiết: 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến
thức lý thuyết)
- Giáo dục đạo đức trong võ VCT 8.2. Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (10 tiết) - Về kỹ thuật căn bản: Căn bản công 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) - Về kỹ thuật quyền: Bài quyền 45 động tác 8.2.3. Đối luyện (6 tiết) - Về kỹ thuật đối luyện: Kỹ thuật đối luyện 7,8,9 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) ôn luyện các kỹ thuật đã học 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. u tiên phát triển thể lực chung
8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định
8.3. Tự học (14 tiết) - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kỹ thuật chân (2 tiết)
- Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (6 tiết)
8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
9. Nội dung thi nâng cấp đai 9.1. Kỹ thuật căn bản 9.2. Quyền pháp (30 điểm) 9.3. Đối luyện (30 điểm) 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) 10. T i liệu phục vụ giảng dạy Ban chuyên môn kỹ thuật Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam, Võ
cổ truyền Việt Nam, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Kim Hòa và cộng sự (2011), Võ cổ truyền Việt Nam, tập 1, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Kim Hòa và cộng sự (2012), Võ cổ truyền Việt Nam, tập 2, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 1, Căn bản sơ đẳng (Võ
thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 2, Nhập môn khởi quyền
(Võ thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương
trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 1, Nxb TDTT, Hà Nội.
Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương
trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 2, Nxb TDTT, Hà Nội.
IV. CHƢƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ
CỔ TRUYỀN CHO HỌC SINH THCS CÁC TỈNH TDBB : TỪ ĐAI ĐEN 3 VẠCH XANH LÊN ĐAI XANH
1. Vị trí môn học: Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen 3 vạch xanh lên đai xanh là hình thức học thứ 4 trong 4 hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền cho học sinh THCS các tỉnh TDBB.
2. Mục tiêu môn học:
2.1. Mục tiêu chung
Hình thức tập luyện ngoại khóa môn võ cổ truyền từ đai đen 3 vạch xanh lên đai xanh cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn VCT tương ứng với trình độ quy định của đai đen, đồng thời phát triển thể chất, phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ,… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn VCT, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu thực tiễn.
2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa VCT từ đai đen 3
vạch xanh lên đai xanh, học sinh có khả năng:
1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện VCT với phát triển thể chất và nâng cao sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật đối luyện và các quy định trong tập luyện đối luyện trong môn VCT.
2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn VCT
tương ứng trình độ đai đen. Cụ thể gồm:
- Về kỹ thuật căn bản: các kỹ thuật căn bản( đá phi tiêu cước, bàng long
cước
- Về kỹ thuật quyền: Ngọc trản quyền) - Về kỹ thuật đối luyện: Kỹ thuật đối luyện 10,11,12 3. Phát triển thể chất: hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).
4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức,
rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ…
5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và
đào tạo chuyên môn cao hơn.
6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa
VCT.
3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2
buổi lên lớp và 1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.
4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và VCT nói riêng.
5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ VCT như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn VCT, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chí… và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.
6. Phân phối chƣơng trình
Phân phối (tiết) Tổng TT Nội dung (tiết) Lý thuyết Thực hành Tự học Cơ động
1 PP hướng dẫn tập động tác đơn lẻ *1 *1
10 4 2 16 2 Kỹ thuật tay
6 2 1 9 3 Quyền pháp
6 2 1 9 4 Đối luyện
*2 *2 *2 0 5 Thể lực
16 6 2 24 6 Ôn tập
2 2 7 Thi nâng cấp đai
40 14 6 60 0 Tổng:
Ghi chú:
1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi
giáo án để giảng dạy nội dung
2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi
giáo án để giảng dạy nội dung.
7. Hình thức kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra thực hành các nội dung:
Đòn tay: Đấm thẳng
Đòn chân: Đá vòng cầu
Đòn đá thẳng
8. Nội dung chi tiết:
8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến
thức lý thuyết)
- Giáo dục đạo đức trong võ VCT
8.2. Thực hành (40 tiết)
8.2.1. Kỹ thuật căn bản (10 tiết)
- Về kỹ thuật căn bản: các kỹ thuật căn bản( đá phi tiêu cước, bàng long
cước
Quyền pháp (6 tiết)
- Về kỹ thuật quyền: Ngọc trản quyền)
Đối luyện (6 tiết)
- Về kỹ thuật đối luyện: Kỹ thuật đối luyện 10,11,12
8.2.4. Ôn tập (16 tiết)
ôn luyện
8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực)
Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động và mềm dẻo. u tiên phát triển thể lực chung
8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết)
Thi theo nội dung quy định
8.3. Tự học (14 tiết)
- Kỹ thuật tay (2 tiết)
- Kx thuật chân (2 tiết)
- Quyền pháp (2 tiết)
- Đối luyện (2 tiết)
- Ôn tập (6 tiết)
8.4. Giáo án cơ động (6 tiết)
Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.
9. Nội dung thi nâng cấp đai
9.1. Kỹ thuật căn bản
- Về kỹ thuật căn bản: các kỹ thuật căn bản( đá phi tiêu cước, bàng long
cước
9.2. Quyền pháp (30 điểm)
- Về kỹ thuật quyền: Ngọc trản quyền)
9.3. Đối luyện (30 điểm)
- Về kỹ thuật đối luyện: Kỹ thuật đối luyện 10,11,12
9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)
10. T i liệu phục vụ giảng dạy
Ban chuyên môn kỹ thuật Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam, Võ
cổ truyền Việt Nam, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Kim Hòa và cộng sự (2011), Võ cổ truyền Việt Nam tập 1, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Kim Hòa và cộng sự (2012), Võ cổ truyền Việt Nam tập 2, Nxb Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 1, Căn bản sơ đẳng (Võ
thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
Trần Thành (2004), "Tinh hoa võ học" Tập 2, Nhập môn khởi quyền
(Võ thuật và Võ cổ truyền), Nxb Đồng Nai.
Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002),
"Chương trình huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 1, Nxb TDTT,
Hà Nội.
Ủy ban TDTT, Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam (2002), "Chương trình
huấn luyện võ thuật cổ truyền Việt Nam" Phần 2, Nxb TDTT, Hà Nội.
PHỤ LỤC 5:
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT NGƢỜI VIỆT NAM TỪ 6 ĐẾN 60 TUỔI NAM - Lứa tuổi từ 11 đến 14 Trích theo “Các giá trị thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI- 2011”
Tuổi Điểm
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Dẻo gập thân (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30 m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10 m (giây)
> 141
>33.5
> 8
> 170
< 5.54
< 11.12
Lực bóp tay thuận (kG) >21.2
Nằm ngửa gập bụng (lần) >18
Chạy tuỳ sức 5 phút (m) > 940
Tốt
11
134 - 141
26.8 - 33.5
3 - 8
17.4 - 21.2
13 - 18
152 - 170
5.54 - 5.59
11.12 - 12.20
820 - 940
< 134
< 26.8
< 3
< 17.4
< 13
< 152
>5.59
>12.20
< 820
Trung bình Kém
> 148
>37.0
> 9
>24.8
>19
> 181
< 5.53
< 11.10
> 960
Tốt
139 - 148
29.7 - 37.0
19.9 - 24.8
15 - 19
163 - 181
5.53 - 5.58
11.10 - 11.18
850 - 960
3 - 9
12
< 139
< 29.7
< 3
< 19.9
< 15
< 163
>5.58
>11.18
< 850
Trung bình Kém
> 154
>41.7
> 10
>30.0
>20
> 194
< 5.50
< 10.07
> 990
Tốt
146 - 154
34.2 - 41.7
4 - 10
23.6 - 30.0
16 - 20
172 - 194
5.50 - 5.55
10.07 - 11.15
870 - 990
13
< 146
< 34.2
< 4
< 23.6
< 16
< 172
>5.55
>11.15
< 870
Trung bình Kém
> 160
>45.7
> 12
>34.9
>21
> 204
< 4.49
< 10.05
> 1020
Tốt
14
152 - 160
38.2 - 45.7
4 - 12
28.2 - 34.9
17 - 21
183 - 204
4.49 - 5.54
10.05 - 11.13
910 - 1020
< 152
< 38.2
< 4
< 28.2
< 17
< 183
>5.54
>11.13
< 910
Trung bình Kém
Tuổi Điểm
Chạy 30 m XPC (giây)
Cân nặng (kg)
Dẻo gập thân (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy con thoi 4x10 m (giây)
Chiều cao (cm)
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT NG ỜI VIỆT NAM TỪ 6 ĐẾN 60 TUỔI Trích theo “Các giá trị thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI- 2011” NỮ - Lứa tuổi từ 11 đến 14 Nằm ngửa gập bụng (lần) >15
Lực bóp tay thuận (kG) >20.6
< 5.59
> 158
>33.4
> 9
< 12.20
> 143
Chạy tuỳ sức 5 phút (m) > 840
Tốt
11
136 - 143
27.6 - 33.4
3 - 9
16.9 - 20.6
10 - 15
142 - 158
5.59 - 6.65
12.20 - 12.29
730 - 840
Trung bình
< 136
< 27.6
< 3
< 16.9
< 10
< 142
>6.65
>12.29
< 730
Kém
> 148
>37.1
> 10
>23.2
>15
> 161
< 5.58
< 12.20
> 840
Tốt
12
141 - 148
30.8 - 37.1
4 - 10
19.3 - 23.2
10 - 15
144 - 161
5.58 - 6.64
12.20 - 12.29
730 - 840
Trung bình
< 141
< 30.8
< 4
< 19.3
< 10
< 144
>6.64
>12.29
< 730
Kém
> 152
>40.7
> 11
>25.8
>14
> 166
< 5.57
< 11.19
> 820
Tốt
13
146 - 152
34.6 - 40.7
4 - 11
21.2 - 25.8
10 - 14
149 - 166
5.57 - 6.63
11.19 - 12.28
720 - 820
< 146
< 34.6
< 4
< 21.2
< 10
< 149
>6.63
>12.28
< 720
Trung bình Kém
> 154
>43.4
> 12
>28.1
>14
> 167
< 5.58
< 12.20
> 830
Tốt
14
149 - 154
37.8 - 43.4
5 - 12
23.5 - 28.1
10 - 14
151 - 167
5.58 - 6.64
12.20 - 12.29
730 - 830
Trung bình
< 149
< 37.8
< 5
< 23.5
< 10
< 151
>6.64
>12.29
< 730
Kém
THỂ CHẤT NGƢỜI VIỆT NAM 11 TUỔI (MẪU TOÀN QUỐC) Trích theo “Các giá trị thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI- 2011”
Nam (n=1500)
Nữ (n=1500)
Cv
Cv
STT
Các chỉ tiêu v Test
m
m
3
2
4
5
6
7
8
9
Tuổi thấy kinh lần đầu (tuổi)
1
10.68
0.55
0.05
0.05
7.38
Chiều cao đứng (cm)
137.59
2
0.19
0.05
139.44
7.32
0.18
0.05
6.63
30.03
Cân nặng (kg)
3
0.17
0.22
30.41
5.83
0.15
0.19
2.28
15.73
Chỉ số BMI
5
0.05
0.14
15.53
1.98
0.05
0.12
3.55
12.86
Chỉ số công năng tim (HW) (*)
6
0.17
0.27
13.82
4.08
0.16
0.29
5.59
6
Dẻo gập thân (cm)
7
0.14
0.93
6
6.04
0.15
1.00
3.80
19.37
Lực bóp tay thuận (kG)
8
0.09
0.17
18.78
3.61
0.09
0.19
4.68
16
Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây)
9
0.12
0.29
13
4.71
0.12
0.36
17.8
161
Bật xa tại chỗ (cm)
10
0.46
0.11
150
16.1
0.41
0.10
0.48
5.69
Chạy 30m XPC (giây)
11
0.01
0.08
6.18
0.59
0.01
0.09
0.86
11.61
Chạy con thoi 4x10m (giây)
12
0.02
0.07
12.44
0.93
0.02
0.07
117
880
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
13
3.02
0.13
788
106
2.74
0.13
THỂ CHẤT NGƢỜI VIỆT NAM 12 TUỔI (MẪU TOÀN QUỐC) Trích theo “Các giá trị thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI- 2011”
Nam (n=1500)
Nữ (n=1500)
Cv
Cv
STT
Các chỉ tiêu v Test
m
m
2
4
5
6
7
8
9
3
Tuổi thấy kinh lần đầu (tuổi)
11.48
0.71
0.03
0.06
1
Chiều cao đứng (cm)
143.27
0.21
0.05
144.69
7.19
0.18
0.05
8.34
2
Cân nặng (kg)
33.24
0.19
0.22
33.84
6.21
0.16
0.18
7.38
3
Chỉ số Quetelet
231.02
1.02
0.17
233.66
35.0
0.90
0.15
39.6
4
Chỉ số BMI
16.04
0.05
0.14
16.06
2.04
0.05
0.12
2.27
5
Chỉ số công năng tim (HW) (*)
13.25
0.21
0.30
14.4
3.98
0.16
0.27
4.07
6
Dẻo gập thân (cm)
6
0.15
0.96
7
6.13
0.16
0.86
5.80
7
Lực bóp tay thuận (kG)
22.3
0.12
0.22
21.25
3.90
0.10
0.18
4.96
8
Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây)
17
0.11
0.26
12
4.40
0.11
0.36
4.47
9
Bật xa tại chỗ (cm)
172
0.46
0.10
153
17.1
0.44
0.11
18.0
10
Chạy 30m XPC (giây)
5.53
0.01
0.08
6.09
0.56
0.01
0.09
0.48
11
Chạy con thoi 4x10m (giây)
11.39
0.02
0.07
12.43
0.91
0.02
0.07
0.89
12
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
905
3.07
0.13
787
107
2.77
0.13
118
13
THỂ CHẤT NGƢỜI VIỆT NAM 13 TUỔI (MẪU TOÀN QUỐC)
Trích theo “Các giá trị thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI- 2011”
Nam (n=1500)
Nữ (n=1500)
Cv
Cv
STT
Các chỉ tiêu v Test
m
m
3
2
4
5
6
7
8
9
1
Tuổi thấy kinh lần đầu (tuổi)
12.22
0.80
0.02
0.06
8.30
149.77
2
Chiều cao đứng (cm)
0.21
0.05
148.82
6.33
0.16
0.04
7.52
37.8
3
Cân nặng (kg)
0.2
0.20
37.54
6.17
0.15
0.16
39.6
251.77
4
Chỉ số Quetelet
1.02
0.15
252.37
35.4
0.91
0.14
2.26
16.72
5
Chỉ số BMI
0.05
0.13
16.9
2.22
0.05
0.13
3.66
12.73
6
Chỉ số công năng tim (HW) (*)
0.18
0.28
14.63
4.11
0.20
0.28
6.40
7
7
Dẻo gập thân (cm)
0.16
0.91
8
6.56
0.17
0.82
6.44
26.87
8
Lực bóp tay thuận (kG)
0.16
0.24
23.49
4.60
0.11
0.19
3.96
18
9
Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây)
0.10
0.22
12
4.30
0.11
0.35
20.8
183
10
Bật xa tại chỗ (cm)
0.53
0.11
157
16.9
0.43
0.10
0.49
5.29
11
Chạy 30m XPC (giây)
0.01
0.09
6.02
0.58
0.01
0.09
0.83
11.08
12
Chạy con thoi 4x10m (giây)
0.02
0.07
12.38
0.88
0.02
0.07
122
931
13
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
3.15
0.13
771
101
2.61
0.13
THỂ CHẤT NGƢỜI VIỆT NAM 14 TUỔI (MẪU TOÀN QUỐC)
Trích theo “Các giá trị thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI- 2011”
Nam (n=1500)
Nữ (n=1500)
Cv
Cv
STT
Các chỉ tiêu v Test
m
m
3
2
4
5
6
7
8
9
Tuổi thấy kinh lần đầu (tuổi)
1
12.80
0.91
0.02
0.07
Chiều cao đứng (cm)
2
7.97
155.67
0.20
0.05
151.28
5.53
0.14
0.03
Cân nặng (kg)
3
7.69
41.87
0.19
0.18
40.45
5.71
0.14
0.14
Chỉ số Quetelet
4
38.4
268.42
0.99
0.14
267.91
33.0
0.85
0.12
Chỉ số BMI
5
2.08
17.16
0.05
0.12
17.65
2.08
0.05
0.11
Chỉ số công năng tim (HW) (*)
6
3.86
12.65
0.19
0.30
14.76
4.14
0.17
0.28
Dẻo gập thân (cm)
7
7.14
8
0.18
0.89
8
6.92
0.18
0.86
Lực bóp tay thuận (kG)
8
6.72
31.52
0.17
0.21
25.79
4.52
0.11
0.17
Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây)
9
4.19
19
0.10
0.22
12
4.36
0.11
0.36
Bật xa tại chỗ (cm)
10
21.0
193
0.54
0.10
159
15.9
0.41
0.1
Chạy 30m XPC (giây)
11
0.53
5.17
0.01
0.10
6.09
0.61
0.01
0.10
Chạy con thoi 4x10m (giây)
12
0.84
10.85
0.02
0.07
12.42
0.94
0.02
0.07
114
967
2.95
0.11
781
105
2.73
0.13
Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
13