Mt s điu nên và không nên trong ging
dy toán/10
Nên: Hài hòa gia các thái cc trong giáo dcKhông nên: Thái quá
Trên thế gii có rt nhiu thái cc (hay còn gi là “âm dương”, “lưỡng nguyên”), ví d
như nam-n, đêm-ngày, vua-tôi, chung-riêng, tư bn-xã hi, v.v. S phát trin ca thế
gii da trên s kết hp hài hòa, “chung sng hòa bình” ca các thái cc, ch nếu cc
nào “thái quá”, ln át quá mc đối cc, thì có th dn đến khng hong. Ví d như tư bn
hoang dã (thiếu yếu t xã hi) thì dn đến cách mng vô sn. Nhưng ngược li, cng sn
như Liên Xô (thiếu yếu t tư bn) cũng không th được lâu. Trong vic dy và hc cũng
có nhng thái cc. phn này tôi mun nói đến (mt cách không đầy đủ) mt vài thái
cc đó.
Mc lc
[giu]
1 Bt chước-sáng to
2 Lý thuyết-thc hành
3 K lut-t do
4 Tru trượng-c th, hình thc-không hình thc
5 Ngun
6 Ý kiến ca bn
Bt chước-sáng to
Quá trình hc t nhiên mt kiến thc hay k năng nào đó gm c hai phn bt chước và
sáng to. Ví d như mt đứa tr nh hc nói: nó bt chước nói li nhng t ng nó hay
nghe được (và bt chiếc luôn c ging nói, ng điu, v.v.), ri đến nói các câu mà nó sáng
to được t các t ng câu cú mà nó đã biết, nhm mc đích gì đó. Sáng to có th sai
(tr con nói nhiu câu ngây ngô, hay các lý thuyết vt lý mi có nhiu lý thuyết có th
cũng rt ngây ngô), nhưng mun sáng to được thì phi không s sai, s “khác người”,
không b hoc không s người khác chê cười hoc pht khi sai, khi “khác người”. Và tt
nhiên cũng phi có kiến thc đã hp th (phn ln qua bt chiếc) để ly đó làm cơ s
sáng to. Li giáo dc “c h” (khá ph biến VN) là ch dy bt chước ch ít phát huy
sáng to ca hc sinh, hay t hơn là “trù dp sáng to”. Ví d như bình lun v lch s,
hc sinh có khi không được bình lun theo suy nghĩ và câu ch riêng ca mình, mà c
phi hc vt đon bình lun mà cô giáo đã cho sn thì mi được cô cho đim tt.
Pháp, có thi người ta li thái quá theo hướng ngược li: tc là quá chú trng chuyn
sáng to mà quên rng bt chước cũng là khâu quan trng trong vic hc (và trong c các
th khác: Nht Bn trước khi cnh tranh thng M v xe hơi, thì cũng phi bt chước làm
xe hơi ging các nước Âu-M đã ch không sáng to ngay lp tc được; hay như Trung
Quc đang làm nhái nhiu đồ đin t nhưng có th 10-15 năm na h s thành trùm thế
gii v design đồ đin t). Thm chí người ta không mun dy hc sinh định lý toán mà
mun hc sinh sáng to ra chúng. Nếu lúc nào cũng đòi “sáng to” mà không chu “bt
chước”, thì s hc được rt ít cái mi (mi đây là mi đối vi người hc, ch không
phi là chưa ai biết), và không cn thn s thành “ếch ngi đáy giếng”.
Nga có truyn tiếu lâm v mt anh chàng “nhà quê ra tnh” t nhn mình là nhà văn.
Mi người hi anh ta thy truyn ca Tolstoi thế nào, anh ta bo chưa đọc bao gi, hi v
Pushkin cũng chưa đọc bao gi, … hi v nhà văn ni tiếng nào cũng không đọc. Khi hi
anh ta làm thế nào, thì anh t tr li là anh ta “ch viết ch không đọc”. VN cũng có
người b “bnh” ếch ngi đáy giếng lm tưởng mình là “nhà toán hc và giáo dc ln ca
thế gii”, “mt trong my trăm b óc vĩ đại ca nhân loi”.
Lý thuyết-thc hành
Trong c hai trường hp: hc nhiu lý thuyết “suông” mà không làm bài tp thc hành,
hoc là ch làm nhiu bài tp mà được hc rt ít lý thuyết, hc sinh đều s ch nm được ít
kiến thc: hc sinh khó mà “t nghĩ ra” lý thuyết dù có làm bao nhiêu bài tp, và hc lý
thuyết mà không có bài tp đi kèm thì cũng khó mà hiu bn cht và biết cách s dng.
C hai s thái quá này đều xy ra trong thc tế. Chng hn có nhng môn toán đại hc
dy toàn khái nim và định lý tru tượng mà thiếu ví d & bài tp c th, và ngược li có
nhng môn toán toán bc ph thông mà hc sinh phi làm quá nhiu bài tp vượt ra
ngoài phm vi ca lý thuyết trong chương trình.
K lut-t do
K lut quá thì nght th, t do quá thì lon. Trong giáo dc, li c truyn nhiu khi quá
kht khe, cha m thy cô sn sàng đánh tr em hoc dùng hng hình pht nhc hình khác.
Li giáo dc như vy có xu hướng biến con người thành “nô l” ch biết phc tùng.
Nhưng trong thi đại mi li có s thái quá theo hướng ngược li: cha m thy cô có khi
bt lc vì không dám nghiêm khc vi tr em, không biết làm sao để gi k lut.
Có ging viên rt “khó tính”. Sinh viên ln li đi hc t xa my chc km đến mun 5
phút cũng b đui không được cho vào lp, nhưng là “khó tính” vi sinh viên trong khi
li “d tính” vi bn thân, t mình có nhng khi đi mun hay không chun bài ging t
tế. “K lut” kiu như vy không làm cho sinh viên phc, mà ch làm cho h thy bt
công. Có ging viên thì li “ging bài” kiu hì hi chép các th lên bng trong khi sinh
viên dưới làm vic riêng, nói chuyn riêng ào ào. Làm như vy thì cũng không được
sinh viên tôn trng. Và không gi được k lut trong lp thì cht lượng dy cũng khó mà
tt được, khi mà sinh viên nào mun hc cũng khó hc ni trong mt lp n ào hn lon.
Tru trượng-c th, hình thc-không hình thc
(b sung, 25/07/2009)
Công dng ca toán hc nm ch nó có th dùng để gii quyết các vn đề ny sinh
trong “thc tế” (khoa hc, công ngh, kinh tế, xã hi, …). Để gii quyết các vn đề bng
toán hc, cn làm các bước như sau:
- Mô hình hóa (tru tượng hóa): chuyn mt vn đề “thc tế”, “c th”, thành mt vn đề
“toán hc”, “tru tượng”
- Gii bài toán tru tượng đã được lp ra, bng các công c toán hc
- Din gii (c th hóa) nghim tru tượng nhn được bước phía trên, thành li gii c
th cho vn đề “thc tế” ban đầu
Sc mnh ca toán hc chính là nm ch tru tượng ca nó. Ngôn ng tru tượng toán
hc và quá trình mô hình hóa cho phép “biến nhng th khác nhau thàn ging nhau”
(”give the same name to different things”, nói theo li ca Henri Poincaré), để mà có th
dùng nhng công c toán hc chung gii quyết rt nhiu bài toán thc tế đa dng khác
nhau. Các nhà toán hc (đặc bit là toán lý thuyết) ch làm vic trên các đối tượng toán
hc tru tượng, nhưng tt nhiên nếu không th “c th hóa”, chuyn đổi ngược li nhng
thông tin, li gii toán tru tượng thành nhng li gii thc tế cho các vn đề thc tế, thì
toán hc cũng s vô dng.
Có mt câu chuyn thú v v mt nha toán hc Nga Xô Viết, khi được my k sư quân s
đem đến mt h phương trình hi phi thay đổi tham s thế nào cho nghim tt hơn (vì là
bí mt quân s, h không được phép nói các phương trình đó t đâu ra), nhà toán hc này
nhìn vào và nói “các anh phi làm cánh máy bay dài ra!” Tc là người ta có th nhìn các
th “tru tượng, hình thc” mà biết ý nghĩa “thc tế” ca chúng thế nào, nếu đạt đến
trình độ nào đó.
Hc sinh mà hc toàn cái c th, không có tru tượng, thì không phi là “hc toán”, s
không nm bt được các công c toán hc tru tượng có sc mnh gii quyết nhiu vn
đề. Nhưng ngược li nếu hc toàn tru tượng, không có ví d ng dng c th, thì là hc
“trên mây trên gió”, tuy có hc công c toán nhưng không dùng được chúng và không
biết chúng dùng làm gì.
Để hc các khái nim toán tru tượng tt nhiên cn ngôn ng hình thc. Nhưng ch cn
mc độ va phi. Nếu “quá sính” ngôn ng hình thc, thì s nhưđem dao mđi ct
bánh mì, không cn thiết mà ch làm cho mi th tr nên thêm rm ri khó hiu. Nói theo
như Einstein là “Everything should be made as simple as possible, but not simpler”.
Có mt do (quãng nhng năm 1970s, 1980s) phương Tây (cũng như Nga) người ta
quá sính đưa ngôn ng hình thc nng n vào sách toán ph thông. H qu là hc sinh
được hc toán mt cách quá hình thc rm ri, toàn th tru tượng trong khi không biết
gii nhng bài toán ví d c th. Cuc ci cách toán M t cui nhng năm 1980 (gi
là “the new new math”) để nhm chng “ch nghĩa hình thc trong dy toán”) thì li rơi
vào thái cc ngược li: khi người ta c gt b mi th hình thc, tru tượng, thì người ta
cũng gt luôn ni dung toán hc ra khi môn toán, và hc sinh hc hết ph thông cũng
không còn biết gì v toán na. Đến nay người ta li ci cách li cho “cân bng hơn”.
Nói m rng ra, không ch trong toán, mà trong cuc sng nói chung, hình thc là cái có
vai trò khá quan trng (tuy nhiên cn phân bit gia 2 loi hình thc: “hình thc b
ngoài”, và “ngôn ng hình thc”). Có chuyn mt siêu th bán hai loi nho 1 loi có bc
ni lông đẹp đẽ, giá đắt, còn mt loi để trong r bán giá r.Thc ra hai loi nho đó là mt,
ch khác nhau cách “trình by”, nhưng dân tình li c thích mua loi đắt tin mà trông
hp dn là loi r tin mà cùng cht lượng nhưng trông “không sang”.Trong toán hc
cũng vy, cùng là mt li gii hay kết qu toán hc, nếu được trình bày mt cách sáng
sa, cn thn, thì người ta s thy hay hơn là nếu trình bày mt cách cu th, u ti. Các
th hình thc, nghi l được đặt ra là có lý do ca nó. Hãy tưởng tượng mt nguyên th
quc gia mà li ăn mc lôi thôi và “ta mùi” trong mt hi ngh quc tế thì s làm mt th
din ca nước đó thế nào. Nhưng hình thc cn đi đôi vi ni dung. “Ch nghĩa hình
thc” là khi “rng rut”, ch có hình thc mà không có ni dung tương xng, như kiu
“tiến sĩ giy”.Khi giáo viên cho đim 9,10 c nhng hc sinh không biết gì cn hc li,
hay là khi bo c lp phi giơ tay xin phát biu k c khi không có gì để phát biu, đấy là
chy theo ch nghĩa hình thc, gi di.
Nhân nói v chuyn “đặt tên ging nhau cho các th khác nhau” (tc là thy được s
ging nhau gia các th khác nhau) có mt bài toán đố thú v sau đây:
Gi s có 1 cái que nm ngang, mà mt con kiến đi t đầu que đến cui que hết 2 phút,
và nếu đi đến cui que thì rơi ra khi que. Bây gi gi s có 20 con kiến trên que ( các
v trí khác nhau), đi theo các hướng khá nhau (v phía 2 đầu khá nhau). Que hp, nên là
khi hai con kiến đi ngược hướng đền cùng 1 đim thì đụng đầu, quay ngược đầu li và đi
tiếp. (Vn tc ca các con kiến được gi s là bng nhau, và không đổi). Th hi cn (ít
nht) bao nhiêu thi gian để (chc chn rng) tt c 20 con kiến s rơi ra khi que ?
Tôi có đem nó đố 1 lp SV toán năm th nht thuc chương trình tiên tiến ca ĐHQG
trong mt bui nói chuyn. Sau 1 lúc có 1 bn gái gii đúng (còn các bn khác mi đưa ra
các gi thuyết). V sau anh Lê Minh Hà (ph trách chương trình tiên tiến đó) có nói li
vi tôi rng bn gái đó là môt bn tng tham gia thi IMO được huy chương vàng (nếu tôi
nh không nhm). Bài toán đố này có trong 1 quyn sách; li gii tôi s không ghi ra
đây, để người đọc t gii.