CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 16/2024/NĐ-CP Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2024
NGHỊ ĐỊNH
VỀ NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH THUỘC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 09 tháng 01 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh; đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân.
3. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt
động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân.
5. Cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
6. Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan được giao quản lý về y tế là cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý nhà nước về y tế và các nhiệm vụ quy định trong Nghị định này.
2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân là người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ đứng đầu cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
3. Văn bằng chuyên khoa là văn bản chứng nhận người học đã hoàn thành chương trình đào tạo
chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực sức khỏe tương ứng với chức danh quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người hành nghề toàn thời gian là người lao động đã được cấp giấy phép hành nghề (bao gồm
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật về lao động) và đăng ký hành nghề trong toàn bộ thời gian làm việc theo giờ hành chính của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giờ làm việc hành chính của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là khoảng thời gian do cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh xác định nhưng không quá 08 giờ trong 01 ngày, công bố công khai để giải quyết
các công việc hành chính của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Thời gian làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là khoảng thời gian thực hiện các hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định, đăng ký và được ghi nhận trong
giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp. Thời gian hoạt động của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bao gồm cả giờ làm việc hành chính.
7. Công an đơn vị, địa phương là Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị trực
thuộc Bộ Công an (bao gồm các bệnh viện, học viện, trường Công an nhân dân).
8. Quân y cơ quan, đơn vị là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Quân đội có bác sỹ hoặc y sỹ, không
biên chế giường bệnh nội trú.
9. Y tế cơ quan, đơn vị là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp tiểu đoàn, trung đoàn; y tế thuộc
Công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; y tế
thuộc phòng, học viện, trường, phân trại, phân khu, phân hiệu, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo
dục bắt buộc, trường giáo dưỡng do Bộ Công an quản lý; y tế thuộc đội cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, đội tuần tra, kiểm soát giao thông.
10. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm: Bộ Tổng Tham mưu; Tổng cục Chính trị
và các Tổng cục; Quân khu; Quân đoàn; Quân chủng; Binh chủng; Binh đoàn; các Bộ Tư lệnh: Bộ
đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội, 86;
Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng; Ban Cơ yếu Chính phủ; Bệnh viện trực thuộc Bộ
Quốc phòng; Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga; Viện Khoa học và Công nghệ quân sự; doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân bao gồm:
a) Đối tượng phải có giấy phép hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:
a) Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phân viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (sau đây
gọi chung là bệnh viện);
b) Bệnh xá, đội điều trị, tàu vận tải kiêm quân y, tàu quân y, trung tâm nghiên cứu có giường bệnh,
trung tâm an điều dưỡng có giường bệnh, trung tâm y tế có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh
xá);
c) Phòng khám đa khoa của cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, phòng khám
quân - dân y (sau đây gọi chung là phòng khám đa khoa);
d) Phòng khám chuyên khoa, phòng khám bác sỹ y khoa, phòng khám y học cổ truyền, phòng
khám, tư vấn và điều trị dự phòng, phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp của cơ quan, đơn vị từ
cấp trung đoàn và tương đương trở lên (sau đây gọi chung là phòng khám chuyên khoa);
đ) Tổ quân y, tổ y tế của cơ quan, đơn vị;
e) Quân y, y tế cơ quan, đơn vị; phòng khám có người chịu trách nhiệm chuyên môn với phạm vi
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và quyền, trách nhiệm của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền,
nghĩa vụ quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, trách
nhiệm quy định tại Điều 59, Điều 60 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Ngoài quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Cơ yếu và pháp luật khác có liên
quan.
Điều 6. Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang
nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
trong lực lượng vũ trang nhân dân theo các quy định sau:
1. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân
dân đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đáp
ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với
hoạt động quốc phòng - an ninh.
2. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân
dân bảo đảm cho hoạt động:
a) Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đình
chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
c) Phân cấp chuyên môn kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
a) Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính phải khai thác, sử dụng thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
trong lực lượng vũ trang nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính;
b) Thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi giải
quyết thủ tục hành chính được cán bộ, nhân viên, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin về quản
lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Trường hợp không thể khai thác được thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trong Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực
lượng vũ trang nhân dân, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu người hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nộp bản
chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết về người hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Việc yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp bản
chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết được nêu cụ thể
trong quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Chương II
CẤP MỚI, CẤP LẠI, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 7. Các trường hợp cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép hành nghề
1. Cấp mới giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau:
a) Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc một trong các trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm c khoản 7 Điều
34 Nghị định này;
b) Người hành nghề không thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 10
Nghị định này trên 24 tháng, kể từ ngày hết hạn trong giấy phép hành nghề;
c) Người hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp
giấy phép hành nghề, có nhu cầu cấp lại giấy phép hành nghề sau khi được tuyển dụng vào lực
lượng vũ trang nhân dân mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
trên 60 tháng.
2. Cấp lại giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều 31 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp sau:
a) Người hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp
giấy phép hành nghề, có nhu cầu cấp lại giấy phép hành nghề sau khi được tuyển dụng vào lực
lượng vũ trang nhân dân mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
dưới 24 tháng;
b) Người hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cấp
giấy phép hành nghề, có nhu cầu cấp lại giấy phép hành nghề sau khi được tuyển dụng vào lực
lượng vũ trang nhân dân mà thời gian kể từ khi chấm dứt hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đến khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề
từ 24 tháng đến dưới 60 tháng;
c) Người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc một trong các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm a, điểm b khoản 7 Điều
34 Nghị định này.
3. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh.
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị cấp
giấy phép hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này gồm:
a) Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Một trong các giấy tờ sau: Văn bản xác nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng lực hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài cấp đã được Bộ Y tế công nhận;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn và tương
đương trở lên;