intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu áp dụng thang điểm framingham nhằm lượng định nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

72
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh động mạch vành là bệnh phổ biến và gây tử vong hàng đầu do nguyên nhân tim mạch. Điều trị và phòng ngừa tốt đã được chứng minh làm giảm đáng kể tỉ suất bệnh và tử vong. Do đó, việc lượng giá nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm framingham dựa vào các yếu tố nguy cơ là cần thiết, từ đó định hướng kế hoạch điều trị cũng như dự phòng tích cực cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu áp dụng thang điểm framingham nhằm lượng định nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THANG ĐIỂM FRAMINGHAM<br /> NHẰM LƯỢNG ĐỊNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> TRONG 10 NĂM TỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH DƯƠNG<br /> Trương Thanh Sơn*, Nguyễn Văn Trí**, Trương Quang Bình***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu - Mục tiêu: Bệnh động mạch vành là bệnh phổ biến và gây tử vong hàng đầu do nguyên nhân tim<br /> mạch. Điều trị và phòng ngừa tốt đã được chứng minh làm giảm đáng kể tỉ suất bệnh và tử vong. Do đó, việc<br /> lượng giá nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham dựa vào các yếu tố<br /> nguy cơ là cần thiết, từ đó định hướng kế hoạch điều trị cũng như dự phòng tích cực cho bệnh nhân.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 496 bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Bình Dương từ<br /> tháng 9/2008-9/2009. Các yếu tố nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham gồm tuổi, giới, cholesterol toàn<br /> phần, HDL-C, hút thuốc lá và huyết áp tâm thu để đánh giá mức độ nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10<br /> năm tới.<br /> Kết quả: tuổi trung bình 59 ± 15,9 năm; tỉ lệ nữ 41,72%; nam 58,28%. Tỉ lệ các yếu tố của nguy cơ gồm<br /> tăng huyết áp chiếm 51,4%; rối loạn lipid máu 84,3%; đái tháo đường 11,4%; hút thuốc 8,06%. Nguy cơ bệnh<br /> độnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham là 8,94 ± 9,1%; nam 13,53 ± 9,87%; nữ 5,65 ±<br /> 6,84%. Nguy cơ tim mạch của nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p 1,9 mmol/l,<br /> HDL- C < 0,9 mmol/l, LDL- C > 3,4 mmol/l.<br /> Đái tháo đường : theo tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1998.<br /> Đường máu lúc đói (tối thiểu là 8 giờ sau ăn)<br /> > 7 mmol/l, ít nhất 2 lần làm xét nghiệm liên tiếp.<br /> Xét nghiệm một mẫu đường máu bất kỳ ><br /> 11,1 mmol/l.<br /> Xét nghiệm đường máu 2 giờ sau khi uống<br /> 75g glucose ≥ 11,1 mmol/l (nghiệm pháp dung<br /> nạp glucose).<br /> Hút thuốc lá: bệnh nhân đang hút thuốc hay<br /> đã bỏ hút thuốc < 1năm.<br /> Đo<br /> <br /> huyết<br /> <br /> áp<br /> <br /> theo<br /> <br /> hướng<br /> <br /> dẫn<br /> <br /> của<br /> <br /> WHO/ISH: Bệnh nhân được ngồi trên ghế,<br /> lưng được nâng thẳng, tay được để trần và<br /> nâng ngang tim. Bệnh nhân nên ngưng hút<br /> <br /> BMI (kg/ m2)<br /> < 18,5<br /> 18,5 – 24,9<br /> 25 – 29,9<br /> 30 – 34,9<br /> 35 – 39,9<br /> ≥ 40<br /> <br /> Phân loại<br /> Thiếu cân<br /> Bình thường<br /> Thừa cân<br /> Béo phì độ 1<br /> Béo phì độ 2<br /> Béo phì độ 3<br /> <br /> Mắc bệnh động mạch vành bao gồm tử vong<br /> do bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim (kể cả thể<br /> yên lặng), cơn đau thắt ngực.<br /> <br /> Đánh giá nguy cơ BĐMV theo thang điểm<br /> Framingham.<br /> Dựa vào các yếu tố : tuổi, mức HDL-C,<br /> cholesterol toàn phần, hút thuốc lá, trị số huyết<br /> áp tâm thu để tính nguy cơ BĐMV trong 10 năm<br /> tới(11). Từ đó, đánh giá mức độ nguy cơ như sau :<br /> Rất cao<br /> <br /> >30%<br /> <br /> Cao:<br /> <br /> 20 - 30%<br /> <br /> Trung bình:<br /> <br /> 10 - 20%<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> < 10%<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> thuốc và uống cà phê trong 30 phút trước khi<br /> <br /> Các số liệu được xử lý theo các thuật toán<br /> <br /> đo. Đo huyết áp sau khi nghỉ ngơi ít nhất 5<br /> <br /> thống kê sử dụng trong y sinh học với phần<br /> <br /> phút. Ghi lại cả huyết áp tâm thu (lần xuất<br /> <br /> mềm stata 10,0.<br /> <br /> hiện đầu tiên của tiếng đập) và tâm trương<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> (lúc biến mất tiếng đập). Lấy trung bình của 2<br /> <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu và các yếu tố<br /> nguy cơ<br /> <br /> lần đo hoặc nhiều hơn, đo cách nhau 2 phút.<br /> Bảng 1 Phân độ huyết áp theo JNC VII người ≥ 18<br /> tuổi<br /> Phân độ<br /> Bình thường<br /> Tiền THA<br /> THA độ I<br /> THA độ II<br /> THA tâm thu đơn độc<br /> <br /> HATT<br /> HATTr<br /> (mmHg)<br /> (mmHg)<br /> < 120<br /> < 80<br /> 120 – 139 và/ hoặc 80 – 90<br /> 140 – 159 và/ hoặc 90 – 99<br /> ≥ 160 và/ hoặc ≥ 100<br /> ≥ 140<br /> < 90<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Trong thời gian nghiên cứu thu thập được<br /> 496 bệnh nhân. Tuổi trung bình 59 ± 15,9.<br /> Nhóm tuổi từ 70 -79 chiếm tỉ lệ cao nhất với<br /> 28,02% và số bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm gần<br /> 50% so với tổng số bệnh nhân đến khám. Nam<br /> chiếm 58,28% nữ chiếm 41,12%. Tỉ lệ giữa nam<br /> và nữ ở các độ tuổi sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Nguyễn thị<br /> Dung(17) thì nam chiếm 34,84% thấp hơn so với<br /> nữ chiếm 65,16%.<br /> <br /> 209<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> <br /> 23.53<br /> <br /> 20-39<br /> 40-49<br /> <br /> 18.36<br /> <br /> 15<br /> <br /> 50-59<br /> <br /> 10<br /> <br /> 60-69<br /> <br /> 5<br /> <br /> 70-79<br /> <br /> 0<br /> <br /> N<br /> <br /> Bảng 4 Tỉ lệ RLLM của các tác giả khác<br /> <br /> Bảng 3 Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ trong nhóm dân số<br /> nghiên cứu<br /> Chung<br /> (N = 496)<br /> 8,1<br /> 55,6<br /> 11,4<br /> 84,3<br /> 50,4<br /> 21,1<br /> 37,7<br /> <br /> Nam<br /> (N=207)<br /> 18,8<br /> 51,3<br /> 13,1<br /> 82,1<br /> 45,4<br /> 22,7<br /> 46,9<br /> <br /> 50,40<br /> <br /> 32,66<br /> <br /> Tăng<br /> LDL-C<br /> 33,87<br /> <br /> 31,74<br /> <br /> 38,09<br /> <br /> 46,6<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> 52,17<br /> <br /> 28,99<br /> <br /> 50,72<br /> <br /> 24,64<br /> <br /> 54,7<br /> <br /> 41,9<br /> <br /> 51,27<br /> <br /> 40,7<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> 40,12<br /> <br /> 25,19<br /> <br /> 48,57<br /> <br /> Tăng CT Tăng TG<br /> <br /> N<br /> Biểu đồ 1 Phân bố tuổi theo giới tính<br /> <br /> Nữ<br /> (N=289)<br /> 0,3<br /> 71,4<br /> 10,4<br /> 85,8<br /> 53,9<br /> 20,7<br /> 31,1<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi huyết áp<br /> trung bình là 137,79 ± 27,34mmHg với huyết áp<br /> trung bình của nữ và nam khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê. Số huyết áp trung bình này cao<br /> hơn so với nghiên cứu của Phạm Gia Khải và CS<br /> (119,92 ± 18,6 mmHg) do đối tượng trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi là bệnh nhân đến khám tại<br /> phòng khám tim mạch còn đối tượng nghiên<br /> cứu trên là nghiên cứu trong cộng đồng. Tỉ lệ<br /> tăng huyết áp ở nam giới thấp hơn nữ có ý<br /> nghĩa thống kê(6).<br /> Tăng huyết áp chiếm tỉ lệ 51,41%, tiền tăng<br /> huyết áp chiếm tỉ lệ 10,28%. Tỉ lệ này cao hơn<br /> nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị<br /> Dung(17); nghiên cứu của Bùi Thị Hà 17,9%(6).<br /> Điều này chứng tỏ tỉ lệ THA gia tăng theo thời<br /> gian do đời sống xã hội ngày một cao. Tỉ lệ này<br /> cũng tăng hơn theo nghiên cứu của Phạm Gia<br /> Khải(18) (tiền THA chiếm 10,5%, THA chiếm<br /> 16,3%). Đây là vấn đề cần quan tâm, THA là<br /> YTNC độc lập và quan trọng nhất của BĐMV,<br /> với tỉ lệ THA còn cao nếu không được phòng<br /> <br /> 210<br /> <br /> Tỉ lệ RLLM chiếm 84,3% trong đó giữa nam<br /> và nữ sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỉ<br /> lệ này cao hơn hẳn nghiên cứu của Nguyễn Thị<br /> Thêm (65,2%) và Trương Quang Bình (66,59%).<br /> Tỉ lệ các thành phần của lipid máu so với các tác<br /> giả khác như sau.<br /> <br /> nữ<br /> <br /> nam<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> Tăng huyết áp<br /> ĐTĐ<br /> Rối loạn lipid máu<br /> Tăng Cholesterol<br /> Giảm HDL–C<br /> Béo phì<br /> <br /> bệnh tốt thì nguy cơ THA và BĐMV sẽ tăng<br /> nhanh trong 10 năm tới.<br /> <br /> Nghiên cứu (%)<br /> Hoàng Văn<br /> Quý(%)(12)<br /> Hồ Anh Bình (%)<br /> Phạm Gia<br /> Khải(%)(18)<br /> Nguyễn Thị<br /> Dung(%)(17)<br /> <br /> Giảm<br /> HDL-C<br /> 26,61<br /> <br /> Bảng 5 Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ BĐMV của các tác<br /> giả khác<br /> Nghiên cứu<br /> Lưu Hùng An(14)<br /> Nguyễn Cữu<br /> Lợi(15)<br /> Nguyễn Thị Ngọc<br /> Dung(17)<br /> Hoàng Văn Quý(12)<br /> Nguyễn Thị Anh<br /> Phương(16)<br /> Trương Quang<br /> Bình<br /> <br /> THA<br /> <br /> RLLM<br /> <br /> 51,41<br /> 32,7<br /> <br /> 85,69<br /> 82,8<br /> <br /> Béo<br /> Hút<br /> phì thuốc lá<br /> 11,49 37,5<br /> 8,06<br /> 6,8<br /> 18,8 20,49<br /> <br /> 57,5<br /> <br /> 52,5<br /> <br /> 52,5<br /> <br /> 49,9<br /> <br /> 53,06<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> 37,7<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 68,3<br /> <br /> 42,9<br /> 60,0<br /> <br /> 70,0<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 66,59<br /> <br /> ĐTĐ<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 45,0<br /> <br /> 86,7<br /> 5,88<br /> <br /> Tỉ lệ hút thuốc lá chiếm 8,06% trong đó nam<br /> cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ này thấp<br /> hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung<br /> (22,02%)(17); của Lưu Hùng An (20,4%)(14);<br /> Nguyễn Thị Anh Phương (86,7%)(16); Hoàng Văn<br /> Quý (68,3%)(12); Nguyễn Cữu Lợi (45,0%) (15).<br /> Theo nghiên cứu của Framingham thì hút thuốc<br /> lá là một YTNC độc lập của BĐMV.<br /> Tỉ lệ người bị ĐTĐ chiếm 11,49% trong đó<br /> nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ không có ý nghĩa<br /> thống kê. Tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của<br /> Nguyễn Thị Thêm (27,8%), Nguyễn Cữu Lợi<br /> (52,5%) và cao hơn nghiên cứu của một số tác<br /> giả khác: Trương Quang Bình (5,88%), Lưu<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Hùng An (6,8%). Tỉ lệ này cao hơn hẳn so với<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung (2,71%)(17). Vì<br /> đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là các<br /> bệnh nhân đến khám tại phòng khám bệnh viện<br /> còn đối tượng trong nghiên cứu của Nguyễn Thị<br /> Dung là người dân trong cộng đồng.<br /> <br /> Nguy cơ BĐMV trong 10 năm tới theo thang<br /> điểm Framingham<br /> Bảng 7 Nguy cơ bệnh mạch vành ở toàn bộ nhóm<br /> nghiên cứu<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> 20-39<br /> 40-49<br /> 50-59<br /> 60-69<br /> 70-79<br /> Trung bình<br /> Giá trị p<br /> <br /> 1±0,6<br /> 10±0,5<br /> 13±0,3<br /> 15±0,3<br /> 18±0,3<br /> 14±0,3<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0