intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài với mục tiêu nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực vì trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI<br /> BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC<br /> Trương Thị Mai Hương*, Nguyễn Đức Công**, Vũ Đình Hùng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân nhồi<br /> máu cơ tim… Tuy nhiên, chưa thấy nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực (ĐTN)<br /> tại Việt Nam.<br /> Đối tượng và phương pháp: Trong nghiên cứu này, 224 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 59,56 ±<br /> 10,9 và 81 người bình thường không có tiền sử bệnh tim mạch có độ tuổi (58,52 ± 10,15) và phân bố về giới<br /> tương đương. Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, điện<br /> tim, siêu âm TM- 2D-Doppler tim. Sau đó bệnh nhân nhóm đau thắt ngực được chụp động mạch vành.<br /> Kết quả: Giảm phân suất tống máu (EF%) và phân suất co bóp (FS%), tăng thể tích thất trái cuối thì tâm<br /> thu (ESV) và tâm trương (EDV) ở bệnh nhân đau thắt ngực so với nhóm chứng với p < 0,05. Có sự giảm EF%<br /> đo theo phương pháp Simpson và Teichholz, tăng thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) và thể tích thất trái cuối<br /> tâm trương (EDV) ở phân nhóm ĐTN có nhồi máu cơ tim nhiều hơn so với nhóm chứng với p < 0,05. Có sự<br /> giảm EF% đo theo phương pháp Simpson và Teichohhlz , tăng thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV) và thể tích<br /> thất trái cuối tâm trương (EDV) ở phân nhóm ĐTN có biến đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim nhiều hơn so<br /> với phân nhóm ĐTN không có biến đổi ST-T với p < 0,05.<br /> Kết luận: Chức năng tâm thu thất trái giảm ở bệnh nhân ĐTN, nhất là ở phân nhóm có nhồi máu cơ tim và<br /> có biến đổi ST-T trên điện tim.<br /> Từ khoá: Đau thắt ngực, siêu âm tim, rối loạn vận động thành tim.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHANGE OF LEFT VENTRICULAR SYSTOLIC FUNCTION<br /> IN PATIENTS WITH ANGINA PECTORIS<br /> Truong Thi Mai Huong, Nguyen Đuc Cong, Vu Đinh Hung.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 221 - 226<br /> Background: There are many studies of left ventricular (LV) systolic function in patients with myocardial<br /> infarction. However, in Viet Nam, there was no research about the LV function on patients with angina pectoris.<br /> Methods and results: In this study, the first group consisted of 224 patients suffered from angina pectoris<br /> (average age was 59.56 ± 10.9 years old); the second group (controls) was consisted of 81 healthy persons<br /> (average age was 58.52 ± 10.15). Clinical examination, regular tests, measurement of athropometry indexes,<br /> electrocardiogram and TM-2D-Doppler echocardiography were performed on all subjects. Coronary angiography<br /> were made on the anginal group. Results as belowed: There were a decrease of ejection fractions (EF%) and<br /> fractional shortening (FS%) and an increase of the end systolic volume (ESV) and the end diastolic volume<br /> (EDV) of left ventricle in the first group in comparison with the second group (p < 0.05). The rates of decrease of<br /> EF% (by Simpson and Teichholz method) and increase of left ventricular end systolic volume (ESV) and left<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Bệnh viện Thống Nhất, *** Học viện Quân y.<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS Nguyễn Đức Công<br /> ĐT: 0983160860<br /> Email: cong1608@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 221<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> ventricular end diastolic volume (EDV) in the patients with myocardial infarction were higher compared with<br /> that in the patients without myocardial infarction (p < 0.05). The rates of decrease of FS and EF% (by Simpson<br /> and Teichholz method) and increase of left ventricular end systolic volume (ESV) and left ventricular end<br /> diastolic volume (EDV) in the patients with ischemic ST-T changes were higher compared with that in the<br /> patients without ischemic ST-T changes (p < 0.05).<br /> Conclusions: Left ventricular systolic function was significantly decreased in people with angina pectoris,<br /> especially in angina patients with old myocardial infarction and ischemic ST-T changes.<br /> Keywords: Angina pectoris, echocardiography, cardiac wall diskinesis.<br /> sức khỏe định kỳ cùng thời điểm trên.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh mạch vành là nguyên nhân tử vong<br /> hàng đầu trên thế giới và ở Việt Nam, theo<br /> nghiên cứu của viện Tim mạch quốc gia tỷ lệ<br /> này đang gia tăng hàng năm. Có nhiều phương<br /> pháp để chẩn đoán thiếu máu cục bộ cơ tim nói<br /> chung và đau thắt ngực (ĐTN) nói riêng, trong<br /> đó siêu âm Doppler tim đánh giá chức năng tim,<br /> là phương tiện thăm dò không xâm lấn giúp<br /> chẩn đoán, điều trị và tiên lượng. Vì vậy chúng<br /> tôi tiến hành nghiên cứu chức năng thất trái<br /> bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân ĐTN với<br /> mục tiêu:<br /> 1. Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm<br /> thu thất trái trên siêu âm Doppler tim ở bệnh<br /> nhân đau thắt ngực.<br /> 2. Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm<br /> thu thất trái ở nhóm ĐTN có và không biến đổi<br /> ST-T trên điện tim.<br /> 3. Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm<br /> thu thất trái ở nhóm ĐTN có và không nhồi máu<br /> cơ tim.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Đối tượng<br /> Nhóm bệnh<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Nam, nữ từ 18-80 tuổi.<br /> - Trên lâm sàng có ĐTN theo khuyến cáo của<br /> Hội tim mạch Việt Nam 2006(3).<br /> - Chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ:<br /> Tiền sử NMCT cũ, điện tim có sóng Q đủ tiêu<br /> chuẩn độ rộng và sâu theo qui ước Minesota từ 2<br /> đạo trình liên tiếp trở lên, ST đẳng điện, men tim<br /> giới hạn bình thường.<br /> - Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp: đau thắt<br /> ngực < 1 giờ, thay đổi ECG, sóng pardee và Q<br /> hoại tử, men tim tăng (2/3 tiêu chuẩn trên).<br /> - Điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường hoặc có<br /> thay đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim (ST<br /> chênh xuống thẳng đuỗn kéo dài ≥ 0,08s từ điểm<br /> J, T âm tính và cân đối).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Có nhồi máu cơ tim thất phải cũ.<br /> - Nhịp tim nhanh: tần số tim > 100 chu<br /> kỳ/phút, rung nhĩ.<br /> - Rối loạn dẫn truyền nặng: block AV (độ<br /> 2, 3), bệnh van tim, cơ tim, màng ngoài tim,<br /> mạch máu phổi, phình bóc tách ĐMC, bệnh<br /> tim bẩm sinh.<br /> - Bệnh lý không phải do tim<br /> <br /> 224 bệnh nhân ĐTN có độ tuổi trung bình là<br /> 59,56 ± 10,9 được nhập viện tại khoa nội tim<br /> mạch bệnh viện Nguyễn Trãi, thành phố Hồ Chí<br /> Minh từ tháng 1/2008 - 1/2010.<br /> <br /> - Bệnh lý cấp tính khác: sốt, nhiễm trùng,<br /> cường giáp…<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Từ 1/2008 đến 1/2010.<br /> <br /> 81người không có bệnh lý tim mạch có cùng<br /> phân bố tuổi và giới, được chọn khi đến khám<br /> <br /> 222<br /> <br /> - Hình ảnh siêu âm Doppler tim không đạt<br /> tiêu chuẩn.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh bệnh<br /> chứng.<br /> <br /> Bảng 1:.Đặc điểm tuổi, giới của mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, chỉ<br /> số khối cơ thể (BMI), diện tích da (BSA), đo điện<br /> tim, xét nghiệm máu thường quy. Siêu âm tim<br /> TM, 2D, Doppler được thực hiện tại phòng siêu<br /> âm tim bệnh viện Nguyễn Trãi với máy<br /> TOSHIBA đầu dò 3,5 MHz. Đo các thông số siêu<br /> âm liên quan để xác định chức năng tim theo<br /> Hiệp hội siêu âm Hoa Kỳ 1999. Phân suất tống<br /> máu được đo bằng 2 phương pháp Teichholz<br /> (TM) và Simpson (2D).<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> <br /> NHÓM<br /> ĐTN<br /> (n = 224)<br /> <br /> NHÓM<br /> CHỨNG<br /> (n = 81)<br /> <br /> Nam, n (%) 152 (67,9)<br /> 54 (66,7)<br /> Nữ, n (%)<br /> 72 (32,1)<br /> 27 (33,3)<br /> 30 – 40, n (%) 13 (5,8)<br /> 2 (2,5)<br /> 41 – 50, n (%) 31 (13,8)<br /> 19 (23,5)<br /> 51 – 60, n (%) 74 (33)<br /> 26 (32,1)<br /> TUỔI 61 – 70, n (%) 64 (28,6)<br /> 24 (29,6)<br /> 42 (18,8)<br /> 10 (12,3)<br /> ≥ 70, n (%)<br /> TUỔI TRUNG<br /> 59,56 ± 10,9 58,52 ± 10,15<br /> BÌNH<br /> GIỚI<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,845<br /> <br /> 0,187<br /> <br /> 0,452<br /> <br /> - Tuổi trung bình và tỷ lệ nam, nữ trong<br /> nhóm ĐTN và nhóm chứng tương đương nhau.<br /> Tuổi thường gặp của nhóm ĐTN là trên 50.<br /> <br /> Các thông số nghiên cứu được xử lý theo các<br /> thuật toán thống ke ứng dụng trong y sinh học<br /> trên phần mềm SPSS version 16.0.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Số lượng các yếu tố nguy cơ ở nhóm đau thắt ngực<br /> - Bệnh nhân ĐTN không có yếu tố nguy cơ<br /> chiếm tỷ lệ thấp (1,8%), ĐTN có 1 yếu tố nguy cơ<br /> khoảng hơn 1/4. Đa số bệnh nhân có 2 yếu tố<br /> nguy cơ chiếm tỷ lệ 36,6%, và 3 yếu tố nguy cơ là<br /> 21,9%, 4 yếu tố nguy cơ là 9,4%. Số bệnh nhân có<br /> 5 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,4%).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Bảng 2: So sánh các chỉ số siêu âm Doppler tim đánh<br /> giá chức năng tâm thu thất trái ở nhóm đau thắt<br /> ngực và nhóm chứng<br /> Nhóm ĐTN Nhóm chứng<br /> p<br /> (n = 224)<br /> (n = 81)<br /> ET (ms)<br /> 194,04 ± 54,62 173,63 ±<br /> 0,004<br /> 52,93<br /> EF theo Teichholz 60,84 ± 10,41 67,4 ± 6,8 < 0,0001<br /> (%)<br /> EF theo Simpson (%) 52,95 ± 10,78 59,81 ± 7,65 < 0,0001<br /> ChỈ tiêu<br /> <br /> 223<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ChỈ tiêu<br /> FS (%)<br /> SV (ml)<br /> EDV (ml)<br /> ESV (ml)<br /> SỐ NGƯỜI GIẢM<br /> CNTTHU<br /> (EF Simpson <<br /> 50%), n (%)<br /> <br /> Nhóm ĐTN Nhóm chứng<br /> p<br /> (n = 224)<br /> (n = 81)<br /> 29,42 ± 7,16 34,79 ± 9,94 < 0,0001<br /> 80,41 ± 35,28 90,5 ± 41,39 0,053<br /> 131,06 ± 70,09 104,24 ±<br /> < 0,0001<br /> 44,99<br /> 56,76 ± 38,89 37,75 ± 11,52 < 0,0001<br /> 81 (36,2)<br /> <br /> 16 (19,8)<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> - Ở nhóm ĐTN, phân suất tống máu (EF%)<br /> đo theo phương pháp Simpson và Teichholz và<br /> phân suất co bóp (FS%) đều giảm. Ngược lại, thể<br /> tích thất trái cuối thì tâm thu và tâm trương cao<br /> hơn so với nhóm chứng.<br /> - Tỷ lệ người giảm chức năng tâm thu thất<br /> trái chiếm khoảng 1/3 (36,2%) ở nhóm ĐTN.<br /> <br /> Bảng 3:.So sánh các chỉ số siêu âm tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái ở phân nhóm có biến đổi ST-T và<br /> không biến đổi ST-T trên điện tâm đồ<br /> CHỈ SỐ<br /> ET (ms)<br /> EF theo<br /> Teichholz (%)<br /> EF Simpson (%)<br /> FS (%)<br /> SV (ml)<br /> EDV (ml)<br /> ESV (ml)<br /> SỐ NGƯỜI<br /> GIẢM CNTTHU<br /> (EF Simpson <<br /> 50%), n (%)<br /> <br /> CHỨNG<br /> (3)<br /> (n = 81 )<br /> 173,63 ± 52,93<br /> <br /> (1)-(2)<br /> <br /> (1)-(3)<br /> <br /> (2)-(3)<br /> <br /> 191,69 ± 56,24<br /> <br /> KHÔNGĐỔI<br /> ST-T (2)<br /> (n =81)<br /> 198,2 ± 51,7<br /> <br /> 0,393<br /> <br /> 0,019<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> 59,07 ±10,74<br /> <br /> 63,95 ± 9,05<br /> <br /> 67,4 ± 6,8<br /> <br /> < 0,0001<br /> <br /> < 0,0001<br /> <br /> 0,007<br /> <br /> 51,54 ± 11,12<br /> 28,34 ± 7,49<br /> 82,04 ± 35,36<br /> 139,97 ± 72,8<br /> 61,49 ± 39,2<br /> <br /> 55,45 ± 9,7<br /> 31,32 ± 6,13<br /> 77,53 ± 35,18<br /> 115,31 ± 62,39<br /> 48,39 ± 37,09<br /> <br /> 59,89 ± 7,65<br /> 34,79 ± 5,94<br /> 90,5 ± 41,39<br /> 104,24 ± 44,99<br /> 37,75 ± 11,52<br /> <br /> 0,009<br /> 0,003<br /> 0,358<br /> 0,011<br /> 0,015<br /> <br /> < 0,0001<br /> < 0,0001<br /> 0,124<br /> < 0,0001<br /> < 0,0001<br /> <br /> 0,002<br /> < 0,0001<br /> 0,033<br /> 0,197<br /> 0,027<br /> <br /> 61<br /> (42,7)<br /> <br /> 20<br /> (24,7)<br /> <br /> 16<br /> (19,8)<br /> <br /> 0,007<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> BIẾN ĐỔI ST-T (1)<br /> (n = 143)<br /> <br /> - Ở phân nhóm có biến đổi ST-T: EF% (đo<br /> theo Simpson và Teichholz) và FS% thấp hơn<br /> nhóm chứng và phân nhóm không biến đổi STT; ngược lại EDV và ESV lớn hơn nhóm không<br /> biến đổi ST-T và nhóm chứng. Các chỉ số khác<br /> giữa 2 nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> p<br /> <br /> - Tỷ lệ người giảm chức năng tâm thu thất<br /> trái ở phân nhóm có biến đổi ST-T (42,7%), phân<br /> nhóm không biến đổi ST-T (24,7%), sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê. Nhóm chứng chiếm tỷ lệ<br /> 19,8% giảm chức năng tâm thu thất trái.<br /> <br /> Bảng 4:.So sánh các chỉ số chức năng tâm thu thất trái ở phân nhóm đã nhồi máu cơ tim và không nhồi máu cơ<br /> tim<br /> CHỈ TIÊU<br /> ET (ms)<br /> EF theo Teichholz (%)<br /> EF theo Simpson (%)<br /> FS (%)<br /> SV (ml)<br /> EDV (ml)<br /> ESV (ml)<br /> SỐ NGƯỜI GIẢM<br /> CNTTHU (EF Simpson<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2