Nghiên cứu chế tạo sợi huyết giàu tiểu cầu đông khô1,*2Thái Hoàng Phước Thảo, Đoàn Ngọc Hoan ,32 Lê Minh Khôi và Nguyễn Thị Hiệp1Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng2Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP.HCM3Trường Đại học Y Dược Cần ThơTÓM TT Si huyết giàu tiu cu (PRF) là sn phm tthân chiết xut tmáu toàn phn đã đưc sdng như vt liu tái tạo tthân. Vic sdng PRF còn hn chế do thi gian phân hunhanh và nh n đnh hc thp. Mc tiêu của nghiên cu này là chế tạo sợi huyết giàu tiu cầu dng đông khô và c đnh nh cht a hc ca chúng sau khi chế tạo. Một tình nguyn viên, khomnh, không ghi nhn bnh lý toàn thân hay lây nhim đưc ly u toàn phn A-PRF S-PRF. 10mL máu toàn phn đưc quay ly tâm ln lưt vi lc quay 250g trong 14 phút và 200g trong 14 phút. Lp PRF đưc thu vvà đưc oođông khô bng ch lưu trnhit đ-80C qua đêm và sấy khô bng máy đông khô Labconco -51C trong 12 gi. Các mu PRF đông khô (Ly-APRF và Ly-SPRF) đưc kim tra ln lưt bng kính hin vi đin tử quét và phương pháp phổ hng ngoi biến đi Fourier. Hình nh SEM thhin cu trúc si huyết còn lưu gisau quá trìnhh đông khô. FTIR cho thy c nhóm amide I, II, III ơng đồng gia Ly-APRF và Ly-SPRF. Vic đông khô PRF là phương pháp tim năng để cải thin tính cht và lưu trữ vật liu tthân này. Tkhóa: sợi huyết giàu tiểu cầu, đông khô, Ly-PRFTác giả liên hệ: ThS. Thái Hoàng Phước ThảoEmail: thaothp@hiu.vn1. ĐẶT VẤN ĐỀSợi huyết giàu tiểu cầu (platelet-rich fibrin PRF) ngun di dào ca c yếu tố tăng trưng (Growth Factors - GFs), cytokines và chemokines như protein to hình xương (Bone Morpho-genetic Proteins - BMPs), yếu tố tăng trưng có ngun gốc từ tiểu cầu (Platelet-Derived Growth Factor - PDGF), yếu ttăng trưng ging insulin-1 (Insuline-like Growth Factor-1 - IGF-1), yếu tng tng chuyển đi (Transforming Growth Factors - TGF-1), yếu tng trưng ni mô mch u (VEGF). c sản phm đặc tiu cầu sn phm sinh hc ttn thu đưc sau khi ly m máu ngoại vi với tc đchm. Đến nay, hai thế hcô đc tiu cầu đã được phát trin huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) và sợi huyết giàu tiu cầu (PRF), cng đu dựa tn tc độ ly tâm và cht bổ sung khác nhau. Si huyết giàu tiu cầu cho thấy khng tồn tại ơng thích sinh học tốt n PRP, cũng như PRF tuy có hàm lưng yếu tng trưng ít hơn PRP nhưng có khnăng lưu trữ và gii phóng yếu tố tăng tng chậm hơn. Điu này do khnăng giữ protein trong khung fibrin ca PRF cũng như các tế bào có khả năng gii phóng các yếu tng trưởng [1]. Cho tới nay, rất nhiều loi PRF đã được phát triển và áp dụng thành ng như mt loi vật liu sinh hc ttn có khnăng thúc đẩy quá tnh lành thương và i sinh mô. Các loi sản phm PRF phụ thuc vào kỹ thuật ly tâm và ống nghiệm có hoc không có các cht phụ kc. Trong các sản phm PRF, L-PRF (si huyết giàu tiu cầu bạch cầu) sn phm đu tiên. L-PRF chứa nhiu tế bào thưng đưc s dng đ che ph vết thương trc tiếp, hỗ trợ ghép ơng đóng vai tkhung cho c vật liu ghép. Cũng ng thế hệ với L-PRF, S-PRF (si huyết giàu tiểu cầu tiêu chun) đưc phát trin vào năm 2001 bng vic ly m ng nghim bằng nha, kng chất 27Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 27-34DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.33.2025.715
28Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 27-34chống đông. S-PRF thưng ở dạng lỏng và đưc kết hp vi c vật liu i to khác [2]. Sau đó, A-PRF (si huyết giàu tiu cầu ci tiến) đưc phát trin ống nghiệm thủy tinh, kng có cht đông máu. A-PRF đưc ly m với tốc đthp hơn L-PRF và có dng gel. A-PRF gii quyết đưc hn chế ca shin diện tế bào bạch cu và cha nhiu yếu tố tăng trưởng hơn các sản phm thế hthứ nhất '[3].Si huyết giàu tiu cu (PRF) đã ni lên như mt phương pháp điu trđy ha hn trong lĩnh vc y hc i to, đc bit là trong nha khoa. Với khả năng cung cp mt ngun di dào các yếu tng trưng ngay trong giai đon đu ca quá trình sa cha i to mô, PRF đưc xem là mt công cđc lc đthúc đy quá trình lành thương và i tạo ơng [4]. Ứng dng ca PRF tươi đã đưc chng minh hiu qutrong nhiu lĩnh vc nha khoa, tvic tăng cưng khnăng lành thương, hỗ trợ di chuyn răng chnh nha, đến tái to các mô quan trng như xương, nha chu, ty và khp [5]. Tuy nhiên, PRF tươi cũng tn ti mt hn chế đáng kể, đó là thi gian phân hy nhanh chóng. Nghiên cu cho thy A-PRF, mt dng PRF phbiến, có thbphân hy ti 60% chtrong vòng 60 phút đu tiên và hoàn toàn biến mt sau 120 phút [3]. Điu này đng nghĩa vi vic PRF tươi chcó thđưc sdng ngay lp tc sau khi điu chế, y khó khăn cho vic lưu tr, vn chuyn và ng dng trong thc tế lâm sàng. Hn chế này đã thúc đy các nhà nghiên cu tìm kiếm gii pháp đkéo dài thi gian sdng và mrng khnăng ng dng ca PRF.Mt trong nhng hưng đi đy trin vọng là phát trin PRF dng đông khô (Ly-PRF). Kỹ thut đông khô, hay còn gi là sy lnh, là mt phương pháp bo qun vt liu sinh hc bng cách loi bnưc thông qua quá trình thăng hoa. PRF sau khi đưc đông khô sẽ có dng bt hoc miếng xốp, có thbo qun trong thi gian dài mà không làm mt đi hot tính sinh hc. Khi cn sdng, Ly-PRF có thđưc hoàn nguyên bng cách thêm nưc hoc dung dch sinh lý, to thành dng gel hoc màng tương tnhư PRF tươi. Ly-PRF mang li nhiu li ích t trội so vi PRF tươi. Đu tiên, Ly-PRF có thđưc bo qun trong thi gian dài ở nhit độ phòng, giúp đơn gin hóa quy trình lưu tr vận chuyn. Thhai, Ly-PRF có thđưc sdng theo nhu cu, cho phép các bác sĩ linh hot trong vic điu chnh liu ng và phương pháp điu tr. Cui cùng, Ly-PRF vn giđưc khng gii phóng các yếu tố tăng trưng mt cách từ từ và kéo dài, ti ưu hóa hiu quả điu trị '[3, 4]. Các nghiên cu về Ly-PRF đã cho thấy nhng kết qukhquan trong vic tái to xương, lành thương mô mm, điu trcác bnh lý nha khoa. Ly-PRF đưc kvng strthành mt công chu hiu trong y hc tái to, mang li nhiu li ích cho bnh nhân và mra nhng hưng đi mi cho vic điu trị các bnh lý tn thương khác nhau.Pơng pháp sấy đông kđược phát trin đcải thiện độ ổn đnh của vật liệu sinh học và khnăng lưu trca chúng. Trong đó, PRF đông khô (Ly-PRF) được chế tạo từ PRF tc thì đã đưc chng minh có khnăng i tạo thđưc áp dng cho nhiu ln điều trnhng thi điểm khác nhau . Vic đông khô PRF đã đưc báo cáo là không chỉ làm gia tăng khả năng lưu trữ, thi gian bán huỷ tốt mà n ci thin sn định ca các yếu tố tăng trưởng [4], [5]. Ly-PRF đã đưc báo o có khnăng i tạo ơng trong vùng sọ mt [4], thúc đẩy quá tnh lành tơng mô mm như mt loi băng gạc [6]. Do đó, chúng tôi mun thc hin nghiên cứu này nhm thc hin quy trình đông khô cho sn phm si huyết giàu tiu cầu khả năng lưu trữ hoá tính của sn phm Ly-PRF. 2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PP NGHIÊN CỨU 2.1. Đi tưng nghiên cuĐối tưng nghiên cu là si huyết giàu tiu cầu đông k. Si huyết gu tiu cầu đưc chiết xut tmáu toàn phn ca nh nguyện viên. 10mL máu toàn phn được lấy tmt tình nguyện vn với các tiêu chí được liệt sau. Việc la chn mt tình nguyn viên scho kết quthnghiệm đng nhất gia các ln nghiên cu đảm bo đưc nh n đnh ca vật liu. Một nh nguyn viên trong đtui 18-30 tui có
29Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 27-34Hình 1. Quy trình chế tạo sợi huyết giàu ểu cầu cải ến đông khô (Ly-APRF)và sợi huyết giàu ểu cầu chuẩn đông khô (Ly-SPRF)sức khe tốt tnguyện đồng ý hiến u phc vcho mc đích nghiên cu (c nhn bng mu đng ý tham gia nghiên cứu). Tiêu chuẩn chọn mu: Đi tưng tham gia nên có mc BMI trong khong bình thưng, khe mnh, không mang thai. Tiêu chuẩn loại trừ: người tham gia có nn tiu đưng hoc nồng đđưng cao trong u; bnh nhân vừa bđt quhoặc tai biến mch máu não trong vòng 6 tng tc; hoc những người tham gia mà cn có tm sự theo dõi ca các c sĩ/điều dưng. Ngoài ra, ni thực hin đề tài cần loi trcác c đối tưng có các bệnh lây truyn qua đưng u như là, HIV, viêm gan siêu vi B, viêm gan su vi C, st t, sốt xuất huyết,... hoc các đi tưng có nguy cơ phơi nhim nghnghip cao.2.2. Phương pp nghiên cứu2.2.1. Phương pháp chế tạo sợi huyết giàu tiểu cầuĐthc hiện các thí nghim tn u, máu đưc sdụng phi đưc lấy đúng kỹ thuật theo hưng dn ca Bộ Y tế. Lượng máu đưc lấy không quá 20 mL/ni cho mỗi ln lấy máu. Nghiên cu đưc chp thuận của Hi đng Đo đc trong Nghiên cứu Y sinh hc ca Tng Đại học Quc tế Hồng ng theo số 31/PCR-HĐĐĐ-ĐT. Cho tới hiện nay, rất nhiều quy trình lấy PRF tutheo ứng dng. Nghn cu này sdụng quy trình A-PRF theo c giả Choukroun [7]. - Bước 1: Máu tĩnh mch được lấy trong ng thutinh 10mL, không có chất chng đông máu A-PRF (Bio-PRF, FL, USA) và ng nha 10mL kng có cht chng đông máu, không gel và chất phgia S-PRF (Bio-PRF, FL, USA).- c 2: Ống thutinh đưc lp tức ly m theo quy trình Choukroun [7], cụ thể là quy trình A-PRF với lực quay ly tâm là 250g trong 14 phút S-PRF với lc quay ly m 200g trong 14 phút. - c 3: Đối với A-PRF: Sau khi ly m, máu được ch làm ba lp: (1) lớp trong sut, không tế bào, (2) lớp gia là lớp PRF, (3) lp tế bào hồng cầu. Lớp gia đưc lấy ra bng kẹp vô trùng. Sử dụng kéo đtách chiết lp hng cu ra khi PRF. Chuyển PRF o ng Falcon trùng. Đi với S-PRF: Sau khi ly m, máu đưc tách thành hai lp: (1) lp huyết tương giàu tiu cầu, (2) lp hng cu. Lp huyết tương giàu tiểu cầu gần lp hng cu đưc lấy ra bng pipette và chuyển o ng Falcon vô trùng. 2.2.2. Phương pháp chế tạo sợi huyết gu tiu cu đông khôPơng pháp sấy đông khô là phương pháp loi bnước trong vật liu đbo qun tính chất, kéo dài thời gian tui thvà thi gian bo quản. Phương pháp này là một quá trình trong đó c được đdng băng dưi áp sut thp đưc loi b khi vt liu bng cách thăng hoa. Phương pháp sấy đông khô đưc thực hin bng cách PRF đưc đông khô bằng cách trữ trong tủ ođông -80C qua đêm và đông khô bng máy đông okLabconca tại -51C (Free Zone, Labconco, Kansas City, MO, USA) [8].
30Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 27-34Hình 2. Hình ảnh SEM của Ly-PRF cho thấy cấu trúc sợi xen kẽ trong cấu trúc xốp liên kết.(SEM: độ phóng đại từ trái qua phải: x100, x500, x1000; hình ảnh từ Ly-SPRF)2.2.3. Quan sát nh ti bmt cắt của cấu tc Ly-PRF qua hình nh kính hin vi đin tử qtKính hin vi điện tử quét (SEM) đưc sử dụng để quan sát hình thái bmt cắt ca cấu trúc Ly-APRF Ly-SPRF. Mi mẫu được cắt ra đlộ diện cắt, sau đó, được phủ mt lp vàng mỏng bng máy Smart Coater (JEOL, Nhật Bản) quan sát bng kính hiển vi JSMIT100 (JEOL, Nhật Bản) đin áp 15kV. Hình ảnh sau khi quét được pn tích bằng phn mềm ImageJ. 2.2.4. c định sự hiện din ca các nhóm chc Amide ca Ly-APRF và Ly-SPRF bng phương pp phổ hng ngoi biến đổi FourierKỹ thuật phổ hng ngoi biến đổi Fourier (FTIR) được sdng đc đnh shiện diện của các nhóm chc Amide và so sánh giữa các sản phm Ly-APRF Ly-SPRF; Ly-APRF được lưu tr onhit độ -20C sau 1, 7 30 ngày. Các kết quthu đưc qua máy quang ph FTIR Vertex 70v (Bruker, USA) tại Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu cấu tc Nano Phân tử (INOMAR, Việt Nam). Phép đo được thực hin tn các mu đã được đông khô trong khoảng sóng từ 4000-600 cm ⁻¹. Kết quFTIR đưc phân tích bằng phần mm OriginPro (Originlab, Massachusetts, USA).3. KT QUẢ NGHIÊN CUSản phm sợi huyết giàu tiu cu đông khô đưc thu được dạng bt sau khi được đông k. Bt Ly-APRF màu ng nhạt, Ly-SPRF màu đỏ. Khi lượng PRF còn 20-30% sau khi đông khô so vi khi lưng PRF tươi. Hình ảnh SEM cho thấy cấu trúc vi cấu trúc bmt của sản phm Ly-PRF. đpng đại x100, cấu trúc Ly-PRF tồn tại những hạt tinh thể có kích thước t200-300μm. Ly-PRF thhin cu trúc xốp vi các khoảng liên kết có ch thưc khác nhau. Ngoài ra, các cấu tc sợi tồn tại trên bmặt thhiện shiện diện của si huyết sau quy trình đông khô. Hình nh đphóng đi x500 cho thấy tính kng đồng nht cấu tc bmặt Ly-PRF, có nhng vùng có mạnh lưới sợi dày đặc khong trống ln hơn c vùng khác. nh nh đpng đi x1000 c nhận shiện din ca si huyết đan xen trong mạng i tinh thtn bề mặt vật liệuPhFTIR so sánh hai loại vật liệu sợi huyết giàu tiểu cầu đông khô cải tiến (Ly-APRF) và sợi huyết giàu tiểu cầu đông kchuẩn (Ly-SPRF). Pn ch cho thấy sự kc biệt nhvề cấu trúc hóa hc giữa hai loại vật liệu. Dải Amide I, II và II đại diện cho các dao động trong protein từ đó gợi ý về skhác biệt vhình dạng, vị tc biến đổi trong cấu trúc protein. Vùng phổ 3000-3600 cm¹ cho thấy Ly-APRF hàm ợng nước cao hơn Ly-SPRF. Dải Amide I (khoảng 1650cm¹) thhiện nhóm carbonyl (C=O) trong liên kết peptide, xuất hiện rõ ràng và gần như đng nhất ở cả hai mẫu Ly-APRF Ly-SPRF, cho thấy rằng hai loại vật liu đều cha m lượng protein đáng kể. Skc biệt của nhóm Amide I giữa hai mẫu không đáng k. Dải Amide II (khoảng 1550cm⁻¹) thể hiện dao động uốn ca nhóm N-H dao đng kéo giãn của liên kết C-N trong liên kết peptide, th
31Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 33 - 01/2025: 27-34Hình 3. Kết quả FTIR cho thấy ba nhóm Amide I, II và III khá tương đồnggiữa hai mẫu Ly-APRF và Ly-SPRFhin cấu tc bậc hai của protein. Dải Amide II cũng xuất hiện rõ ràng ở cả hai mẫu phản ánh sự ơng đồng về cường độ thành phần cấu tc. Dải Amide II (khoảng 1300cm⁻¹) là di phổ phức tạp là skết hợp của nhiều dao động khác nhau bao gồm dao động o gn C-N dao đng ung N-H. Tuy di Amide III, thhiện sự dao đng kéo giãn của O-H và N-H, khó phân ch và phức tạp hơn di Amide I và II, hai mẫu Ly-APRF Ly-SPRF đểu thhiện đỉnh Amide III gần như tương đng.4. BÀN LUẬNguồn yếu tố ng trưng dồi dào như protein to hình ơng (BMP), yếu tng tng ngun gốc ttiu cầu (PDGF), yếu tố tăng trưng ging insulin-1 (IGF-1), yếu tng trưng chuyển đi-1 (TGF-1), yếu tố tăng tng nội mô mạch máu (VEGF) khiến si huyết giàu tiểu cu PRF là mt vật liu i tạo tim năng. c yếu ttăng trưng này không nhng thúc đy quá trình lành thương mô mm mà n yếu tố quan trọng trong quá trình tái tạo xương. BMPs đóng vai trò then chốt trong quá trình biệt hóa tế bào gốc trung mô thành tế bào tạo xương, thúc đẩy quá trình nh thành ơng mới ch thích lành tơng xương. PDGF kích thích stăng sinh di chuyển của ngun o sợi, tế o nội mô, và tế o trơn, p phn nh thành mạch máu mới và tái tạo mô liên kết. IGF-1 thúc đẩy sự ng trưởng phát triển của tế bào, đng thời ng cường tổng hợp protein DNA. TGF-1 điều hòa sự ng sinh, biệt a chức năng của nhiều loại tế bào, bao gồm tế bào miễn dch, ngun bào si tế bào tạo xương. VEGF kích tch nh thành mạch u mới, cung cấp oxy dưỡng chất cho mô đang i tạo [2], [9]. Skết hợp hài a giữa các yếu tố tăng tng trong PRF khiến PRF là môi trường vi mô lý tưởng cho quá trình lành tơng i tạo . PRF không chỉ cung cấp cấu tạo khung vng chắc cho spt triển ca tế o mà n khng giải phóng chậm các yếu tng trưởng duy trì trong thời gian nhất đnh. Tuy nhiên, PRF ng hạn chế như thời gian bán hy ngắn [3] k