Tp chí Khoa hc công ngh Giao thông vn ti Tp 13 - S 5
20
Nghiên cứu cơ chế dính bám trong thí nghiệm kéo tuột
kết cấu tông cốt thép bị ăn mòn bằng hình
trường pha
Phase-field modeling for studying bond mechanisms in
pull-out tests of corroded reinforced concrete
structures
Vũ Bá Thành*, Trần Mạnh Hưng, Phạm Mạnh Tuấn, Nguyễn Đắc Đức
Trường Đại học Giao thông vận tải
Tác gi liên h: thanhvb@utc.edu.vn
Ngày nhn bài: 9/8/2024 , Ngày chp nhận đăng: 15/9/2024
Tóm tắt:
Thí nghim kéo tut được s dng ph biến để xác định chế dính bám gia tông ct thép trong
các kết cu tông ct thép (BTCT). Trong đó, ảnh hưởng ca s ăn mòn đến chế dính bám đã được
nghiên cu trong nhiu thí nghim. Bài báo này vi mục đích sử dng mô hình trưng pha có xét ti hiu
ng mt phân gii kết hợp định lut ma sát đểphỏng hư hỏng mu BTCT trong s làm vic đồng thi
gia ng sut ct ng sut kéo ca thí nghim kéo tuột. Phương pháp mô phỏng hin ti th t
được quá trình phát trin và suy giảm cường độ dính bám mt cách chính xác khi so sánh vi kết qu thc
nghim. Các kết qu đạt được của phương pháp phỏng v đường nt đường cong ng x ca các
mu BTCT vi nhng mức đ ăn mòn cốt thép đường kính ct thép khác nhau cho thy đây một
công c hiu qu và đáng tin cậy trong vic d đoán cơ chế hư hỏng ca thí nghim kéo tut. Các kết qu
ch ra rng sau khi đạt ti giá tr ln nhất, cường độ dính bám b suy giảm đột ngt trong các mu BTCT
b ăn mòn.
Từ khóa: Mô hình trường pha; Cơ chế dính bám; hỏng; Thí nghiệm kéo tuột; Ăn mòn.
Abstract:
The pull-out test is commonly employed to determine the bond mechanism between concrete and
reinforcement in reinforced concrete (RC) structures. The influence of corrosion on the bond mechanism
has also been investigated in many experiments. This paper aims to use phase-field modeling considering
the interfacial effects combined with friction law to simulate the damage of RC specimens under
simultaneous action of shear and tensile stresses from the pull-out test. The present simulation method
can accurately describe the process of bond strength development and decline when compared to
experimental results. The obtained results of the simulation method regarding crack paths and behavior
curves of RC specimens with different corrosion levels and different diameters of reinforcement
demonstrate that this is an effective and reliable tool for predicting the damage mechanism of the pull-out
test. The results indicate that after reaching maximum value, bond strength suddenly decreased in
corroded RC specimens.
Keywords: Phase-field modelling; Bond mechanism; Damage; Pull-out test; Corrosion.
Vũ Bá Thành, Trn Mạnh Hưng, Phạm Mnh Tun, Nguyễn Đắc Đức
21
1. Giới thiệu
Kết cu tông cốt thép đưc s dng ph
biến trong xây dng bi s làm việc đồng thi
gia hai vt liu cốt thép tông, do đó,
đặc tính dính bám gia ct thép tông rt
quan trng. Vit Nam là mt quc gia ven bin
với đường b bin dài nên kết cu BTCT
nhng khu vực này thưng d b ăn mòn do
môi trường xâm thc của hơi nước bin [1].
Đây mt trong nhng nguyên nhân quan
trng nhất gây hng ti kết cu BTCT.
Hiện tượng ăn mòn làm gim tiết din ct thép
và cường độ dính bám gia bê tông và ct thép
gây suy gim sc chu ti ca kết cu [2], [3].
Những năm gn đây, nhiu nghiên cu v
ng x dính bám trong kết cu BTCT được
thc hin. Trong đó, c đánh giá về ng x
ờng độ dính bám - độ trượt ảnh hưởng
ca mức độ ăn mòn khác nhau được nghiên
cu [4], [5]. Nghiên cu [6] đã thc hin thí
nghim kéo tut ct thép trong dầm để nghiên
cu ng x dính bám gia tông thông
thường ng ct liu tái chế trong điều
kiện ăn mòn. Các nghiên cứu trên đều tiến
hành bằng phương pháp ăn mòn tăng tc [4],
[5], [6]. Nhm đánh giá sự ảnh hưởng của điều
kin thc tế điều kiện ăn mòn trong phòng
thí nghim, nghiên cu [7] đã xác định đặc
tính dính bám ca nhng cu kin BTCT trong
các điều kiện ăn mòn trên.
Hiện nay, để gim chi p chế to mu
thc nghiệm, đồng thi, hn chế vt liu sau
thc nghim thải ra môi trường, nhiu nghiên
cứu đã áp dụng các h thng máy tính nâng
cp tích hp các phương pháp phỏng như
FEM, XFEM [8], [9] hoc các phn mm phân
tích kết cu như Abaqus, Atena, Diana FEA
[10], [11] để thay thế. Nhưng hạn chế ca
phương pháp mô phỏng FEM và XFEM là khó
phng phân nhánh hoc kết ni các nhánh
vết nt phc tp trong kết cu b hỏng.
Trong khi, các phn mm khó có th kim soát
các công thc phân tích bên trong lõi.
Để khc phc các nhược điểm này, phương
pháp trường pha được s dng rộng rãi để gii
quyết nhng bài toán phng s phát trin
vết nt phc tp trong kết cu. Xut phát t
nghiên cu ban đầu v học phá hy ca
Griffith [12], đã nhiu nghiên cu bng
phương pháp trường pha để t hỏng
trong nhng vt liệu giòn, đẳng hướng [13],
vt liu d hướng [14]. Gần đây, nghiên cu
[15] đã sử dụng phương pháp trường pha kết
hp vi hình vùng dính kết (CZM) bng
vic s dng hai biến trường pha đại din cho
hỏng mt phân gii hỏng ni ti các
pha để phng kết cu nhiu pha vt liu
thành phần như tông. Nhưng nghiên cứu
này đang gp hn chế bi vic hư hỏng kết cu
ch gây ra do ng suất kéo tương ng vi
thành phn tensor biến dng dương. Điều này
khó th áp dng cho vic phng kết cu
thun túy b nt do vic kết hp gia ng sut
ct ng sut kéo như trong thí nghim kéo
tuột. Để khc phc vn đề này, bài báo này ci
tiến phương pháp trường pha đề cp trong [15]
để t quá trình phát trin suy gim
ờng độ dính bám gia tông ct thép
dựa trên định luật ma sát hng mt phân
giới. Phương pháp này được kim chng bng
vic so sánh v đường cong ng x ng độ
dính bám - độ trượt đường nt với phương
pháp thc nghim [5] trong thí nghim kéo
tut mu BTCT b ăn mòn với các mc độ ăn
mòn và đường kính ct thép khác nhau.
Để đạt được các yêu cu đặt ra, bài báo
gm các phn sau: Phần 1 tóm lược các nghiên
cứu trong nước và thế gii liên quan ti ni
dung bài báo hin ti, t đó nêu lên các vấn đề
cần được gii quyết. Phn 2 t phương
pháp trường pha xét ti mt phân gii kết
hp với định lut ma sát để t quá trình
phát trin ờng độ dính bám gia tông
ct thép. Phần 3 đưa ra các d phỏng để
so sánh vi kết qu thc nghim khi xét ti
mức độ ăn mòn cốt thép đường kính ct
thép. Phần 4 đưa ra các kết lun và kiến ngh.
Nghiên cứu cơ chế dính bám trong thí nghim kéo tut kết cu bê tông ct thép b ăn mòn bằng mô hình trường pha
22
2. Phương pháp trường pha tả hư hỏng
trong thí nghiệm kéo tuột
Một kết cấu BTCT diện tích
với biên
ngoài
uF
 = 
, chứa hai vật liệu
tông cốt thép với diện tích lần lượt
bt
,
ct
trong đó,
u

F

biên chuyn
v biên lc tương ng (Hình 1a). Đặt
I
mt phân gii gia tông ct thép. Bài
báo này s dng hai biến trường pha
đại diện cho hỏng mt phân gii
I
ni
ti các pha như Hình 1b [15]. Đặt
tham s chiều dài đại din cho b rng chun
tc ca hỏng mt phân gii trong ni ti
các pha tương ứng (Hình 1c).
(a)
(b)
(c)
Hình 1. Phương pháp trường pha cho thí nghiệm kéo tuột: (a) Kết cấu chứa bê tông và cốt thép với mặt
phân giới
I
, (b) Mô tả hai biến trường pha
, (c) Mô tả chuẩn tắc của
.
Tổng năng lượng tồn tại trong kết cấu tông
gồm các thành phần sau:
3
( , ) ( , )


= + +
I
u
I
c
d G d d
(1)
Trong kết cu BTCT, ct thép đặc trưng vật
liu ln hơn rất nhiu so với tông, do đó,
gi s hỏng không th phát trin trong ct
thép, ch phát trin bê tông và mt phân gii.
Để t điều này, th thêm hàm suy biến
( )
g
vào thành phần năng lượng liên quan tới
pha tông. thế, hàm năng lượng biến
dạng, trong đó, đại diện bằng số hạng thứ nhất
của biểu thức (1) trở thành:
( , ) ( )


=
+

bt ct
ubt bt ct ct
d g d d
(2)
Vi,
( ) ( )
2
1g
= +
hàm suy biến khả
vi của biến trường pha
số thực
cùng nhỏ [13], [14], [15],
tensor biến
dạng,
bt
ct
hai hàm năng lượng biến
dạng trong tông cốt thép tương ứng.
Phần năng lượng trong số hạng thứ hai của
biểu thức (1) được xác định:
( , )
( , )


=+
+

bt
ct
bt
c c bt
ct
c ct
G d G d
Gd
(3)
đó,
2
( , ) ()
22
=+
hàm mt
độ vết nt,
bt
c
G
ct
c
G
năng lượng kháng
nứt của bê tông và cốt thép, tương ứng.
Từ Hình 1c, phần năng lượng trong số hạng
thứ ba liên quan đến khu vực mặt phân giới
giữa hai pha trong biểu thức (1) được phân
tích như sau:
3( , ) ( , ) ( , )
= + +
I
I bt I ct
c bt c I c ct
d G G Gd d d
(4)
Vũ Bá Thành, Trn Mạnh Hưng, Phạm Mnh Tun, Nguyễn Đắc Đức
23
Trong đó,
I
I
c
G
diện tích năng lượng kháng nứt tại mặt phân giới
.
I
Để đơn giản
trong quá trình tính toán, đặt
.

==
Khi đó, biểu thức (4) trở thành:
3( , )
( , )
II
I I I
c I c I
d G G d
d
= =

(5)
T (2), (3) và (5), tổng năng lượng trong vt th ca biu thc (1) được viết lại như sau:
( , ) ( ) ( , )
( , ) ( , )
bt
bt ct
ct I
bt
bt bt ct ct c bt
ct I
c ct c I
g d d G d
G d G d


=
+
+ + +
+


(6)
(a)
(b)
Hình 2. (a) Các giai đoạn của ứng xử dính bám giữa bê tông và cốt thép, (b) Xác định lực dính bám.
Theo nghiên cứu [16], ứng xử dính bám giữa
tông cốt thép được thông qua ba giai
đoạn như được mô tả trên Hình 2a:
(i) Giai đoạn đàn hồi thể hiện bằng việc
tông cốt thép được liên kết chắc chắn, khi
đó, ứng suất tại mặt phân giới ứng xử đàn
hồi, ứng suất này được truyền từ cốt thép sang
bê tông và không xuất hiện hư hỏng;
(ii) Giai đoạn hai tương ứng độ trượt
s
đạt
tới giá trị
1
s
thì cường độ dính bám
đạt tới
giá trị lớn nhất
max ,
. Trạng thái chảy dẻo (còn
được gọi giai đoạn chảy dẻo). Giai đoạn này
xuất hiện biến dạng dẻo vết nứt vi mô trong
tông (nhưng do cốt thép được sử dụng
đặc tính vật liệu cao nên giai đoạn chảy dẻo
thường rất ngắn);
(iii) Giai đoạn ba đạt được khi hỏng tiến
đến mức độ, khi đó, cường độ dính bám
chuyển thành ma sát. Cường độ dính bám
giảm xuống khi độ trượt
s
tăng lên (giai đoạn
suy giảm dính bám). Lúc này, cường độ dính
bám tiệm cận với ma sát
0,
vết nứt vi
của giai đoạn hai trở thành vết nứt lớn thể
gây vỡ tông cốt thép bị kéo tuột hoàn
toàn. vậy, cường độ dính bám
được xác
định như sau [16]:
( )
max 1
1
max 1 2
2
0 max 0 2
khi
khi
khi




=

+


sss
s
s s s
sss
s
(7)
Xuất phát từ Định luật Hooke, thể tính ứng
suất trong kết cấu:
:=

(8)
Nghiên cứu cơ chế dính bám trong thí nghim kéo tut kết cu bê tông ct thép b ăn mòn bằng mô hình trường pha
24
Từ Hình 2b, cường độ dính bám
chính
ứng suất tiếp tại mặt phân giới của ứng suất (8)
thuộc khu vực mặt phân giới
I
:
:t
=
P
với
t= n m
P
(9)
đó, tensor độ cứng đàn hồi bc bn,
n
m
vector pháp tuyến và vector tiếp tuyến
ti mt phân gii
.
I
Sdụng nguyên biến
phân của [17], dạng yếu của của bài toán
trường pha bài toán chuyển vị tương ứng
với các điều kiện biên. Từ biểu thức (6),
được h phương trình (10) để xác định biến
trường pha
hệ phương trình (11) để xác
định vector chuyển vị u:
( )
( )
1
'( ) ( , ) ( , ) trong
1 tai
1 tai


+ +
=
=

bt I
bt
bt I
bt bt c ct c I
g d G d G d
n
x
x
(10)
Và hệ phương trình của bài toán chuyển vị:
( )
1
0 trong
0 trong
( ) tai
tai
=
=
= 
=
bt
ct
u
F
g
uu
nF
x
(11)
Trong đó,
'( )g
đạo hàm bậc một của hàm
suy biến
()g
với biến trường pha
;
u
giá
trị chuyển vị áp tại biên chuyn v
u

,
F
giá trị lực áp tại biên lc
F

,
1
n
vector
pháp tuyến ti biên
,
vi ng sut
được
tính theo công thc (8).
3. Ví dụ mô phỏng
c dụ được đưa ra nhằm so sánh kết quả
về đường cong ứng xử cường độ dính bám - độ
trượt giữa phương pháp thực nghiệm [5]
phương pháp trường pha hiện tại. Nghiên cứu
[5] đã thực hiện thí nghiệm kéo tuột của mẫu
BTCT bị ăn mòn với cốt thép tròn trơn các
đường kính D18, D20 và D22.
Trong [5], mẫu tông hình lập
phương với kích thước 150 x 150 x 150 mm
được sử dụng. Các thanh cốt thép được bố trí
lệch sao cho chiều dày tông bảo vệ 30
mm.Chiều dài dính bám giữa tông cốt
thép cố định 100 mm, phần không dính bám
được bảo vệ bằng một ống nhựa PVC dài 50
mm (Hình 3). tông sử dụng cường độ
chịu nén tuổi 28 ngày
'24.81 MPa,=
c
f
tương ứng với đun đàn hồi theo tiêu chuẩn
TCVN 11823:2017 [18]
( )
1.5
0.043
=
bt bt
E
'25974 MPa=
c
f
vi trọng lượng th tích ca
tông được ly
3
24.50 kN / m ;
=
bt
h s
Poisson ca tông
0.2;
bt
=
ờng độ chu
kéo ca tông
'
0.5 2.4 MPa==
tc
ff
(xem
trong [18]).
Theo [19], năng lượng kháng nt ca
tông được tính theo công thc
bt
c
G
( )
0.18
'
0.073=c
f
0.13 N / mm.=
Ct thép loi tròn
trơn với đun đàn hồi
210000 MPa=
ct
E
, h
s Poisson
0.3,
=
ct
ờng độ kéo chy ca
thép
258.68 MPa.=
yt
f
Trong phng, gi s
năng lượng kháng nt ti mt phân gii
0.5 0.065 N / mm,= =
I bt
cc
GG
năng lượng
kháng nt ca ct thép
5=
ct ct
cc
GG
0.65 N / mm.=
Nghiên cứu [5] đã ngâm mẫu BTCT trong
dung dịch NaCl 5%, thực hiện thí nghiệm diễn
tiến nhanh để xảy ra quá trình ăn mòn cốt thép.
Sau khi kết thúc thí nghiệm ăn mòn, tiến hành
thí nghiệm kéo tuột để xác định đường cong
ứng xử cường độ dính bám - độ trượt của các
mẫu BTCT với cốt thép D18, D20, và D22 phụ
thuộc vào mức độ ăn mòn cốt thép tương ứng.
Để thực hiện sự so sánh kết quả giữa thực
nghiệm phỏng, nghiên cứu này đề xuất