
Nghiên cứu đặc điểm kháng thể bất thường ở người hiến máu tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy
lượt xem 1
download

Bài viết xác định tỷ lệ và đặc điểm kháng thể bất thường (KTBT) ở người hiến máu (NHM) tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy. Đối tượng nghiên cứu: mẫu máu của NHM tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy (TTTM) được thực hiện xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường (SL KTBT) trong thời gian từ tháng 08/2023 đến tháng 11/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm kháng thể bất thường ở người hiến máu tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THỂ BẤT THƯỜNG Ở NGƯỜI HIẾN MÁU TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN MÁU CHỢ RẪY Trần Thanh Tùng1 , Bùi Lê Thảo Như 1 , Phan Thị Mỹ Kim1 , Nguyễn Kim Ngọc1 , Lê Thị Trinh1 , Trịnh Thị Hoa Mai1 , Nguyễn Thị Mỹ Linh1 , Thân Thị Nhung1 , Phạm Lê Nhật Minh1 TÓM TẮT 56 Kết quả: Trong tổng số 23.933 mẫu máu của Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và đặc điểm kháng NHM tại TTTM, tỷ lệ NHM có kết quả SL thể bất thường (KTBT) ở người hiến máu (NHM) KTBT dương tính là 0,11%, chưa xác định là tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy. 0,04%, âm tính là 99,85%; Có sự khác biệt giữa Đối tượng nghiên cứu: mẫu máu của NHM nam và nữ về sự xuất hiện KTBT ở NHM với tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy (TTTM) p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU - Step 1: Sample of blood donors were các xét nghiệm sàng lọc: Viêm gan B, Viêm screened for IAs from August 2023 to November Gan C, HIV, Giang mai, Sốt rét và SL KTBT 2023 by Capture-R Ready-Screen kits (Pool [2]. Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy đã thực panel cells). hiện xét nghiệm SL KTBT trên tất cả các - Step 2: The fresh plasma sample of donors đơn vị máu, tiểu cầu được hiến theo đúng has Ias positive results, after thawing, were quy định của Bộ Y tế bằng phương pháp continuously tested by Capture-R Ready-Screen microplate trên các hệ thống máy, trong đó (3 panel cells). có hệ thống máy NEO hãng IMMUCOR - Step 3: The fresh plasma sample of the donors, after thawing, tested positive for IAs (Mỹ). Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng chỉ with the 3-cells screening kit, was identified UAs ra tỷ lệ phát hiện KTBT ở NHM vào khoảng by the Capture-R Ready-Indicator Red cells 0,15% đến 0,37% [10],[11], đây là một trong reagent kit. những nguyên nhân gây tai biến truyền máu Results: Among the 23.933 blood donor nếu không được phát hiện kịp thời. Vì vậy, samples at Cho Ray Blood Transfusion Center, nhằm xác định đặc điểm KTBT ở người hiến the prevalence of positive IA screening was máu tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy, 0.11%, undetermination was 0.04%, and negative hướng sản xuất bộ mẫu chứng nội tại dùng was 99.85%. There was a significant gender trong xét nghiệm SL KTBT, chúng tôi tiến difference in IA occurrence among donors with p hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm kháng thể < 0.001. The prevalence of donors with one type bất thường ở người hiến máu tại Trung tâm of IA was 52.38%, with Anti - E found the most truyền máu Chợ Rẫy” với 02 mục tiêu: Xác common IAs at 33.33%, Anti – Lea (14.28%), định tỷ lệ và đặc điểm KTBT ở NHM tại Anti - M (4.76%) and 10 cases with unidentified Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy. IAs (47.62%) by using Capture-R Ready- Indicator Red cells kits from IMMUCOR (USA). Conclusion: The prevalence of blood donors II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU have positive IA screening results was 0.11% and Đối tượng nghiên cứu: Mẫu máu của undetermination was 0.04%. Anti-Lea, Anti-M, NHM được thực hiện xét nghiệm SL KTBT Anti- E were identified in donor samples which bằng phương pháp microplate trên hệ thống have important related to blood transfusion máy NEO. safety. Thời gian nghiên cứu: 08/2023 đến Keywords: Unexpected antibody screening, 11/2023. Unexpected antibody identification, Donors. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Mẫu máu NHM đạt tiêu chuẩn được thực hiện xét nghiệm SL I. ĐẶT VẤN ĐỀ KTBT trên hệ thống máy NEO với bộ kit của Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế hãng IMMUCOR (Mỹ). giới, mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 118,5 Tiêu chuẩn loại trừ: triệu đơn vị máu được hiến [13]. Cung cấp + Mẫu máu của NHM không đạt tiêu máu và chế phẩm máu một cách an toàn, đầy chuẩn: tán huyết, thiếu thể tích, đông,... đủ phải là một phần không thể thiếu trong + Mẫu máu của NHM được thực hiện xét chính sách và cơ sở hạ tầng chăm sóc sức nghiệm SL KTBT trên hệ thống máy khác khoẻ quốc gia. Bộ Y tế Việt Nam quy định không phải hệ thống máy NEO. tất cả các đơn vị máu hiến đều phải thực hiện Phương pháp nghiên cứu: 486
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tính với ở bước 2 được thực hiện xét nghiệm hồi cứu. định danh KTBT với bộ sinh phẩm Capture- Cỡ mẫu: Được tính theo công thức: R Ready-Indicator Red cells. Cơ chế phản ứng và xử lý kết quả: Kháng nguyên thuộc hệ hồng cầu được cố định trên Trong đó: các vi giếng phản ứng. Các kháng thể (nếu + Z=1,96 (hệ số tin cậy với mức ý nghĩa có) trong huyết tương NHM sẽ được bắt giữ là 95%). và gắn kết bởi các kháng nguyên tương ứng + p=0,0015, tỷ lệ KTBT ở NHM theo đã được cố định trên giếng, phản ứng xảy ra nghiên cứu của tác giả Trần Văn Bảo (2017), trong khi ủ ở nhiệt độ 370 C. Sau thời gian ủ, tỷ lệ này là 0,15%. phức hợp kháng nguyên – kháng thể (nếu có) + d = sai số cho phép của nghiên cứu, sẽ được làm sạch ở giai đoạn rửa. Hồng cầu chọn d= 0,00075 (do p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỷ lệ các kết quả SLKTBT với bộ kit Capture-R Ready-Screen (Pool cells) Kết quả SLKTBT Số lượng Tỷ lệ (%) Dương tính 27 0,11 Chưa xác định 10 0,04 Âm tính 23.896 99,85 Tổng 23.933 100 Nhận xét: NHM có kết quả xét nghiệm SL KTBT âm tính chiếm đa số (99,85%), trong khi tỷ lệ NHM có kết quả dương tính và chưa xác định ở xét nghiệm SL KTBT là rất thấp, chiếm lần lượt 0,11% và 0,04%. Bảng 2: Kết quả SL KTBT theo giới tính với bộ kit Capture-R Ready- Screen (Pool cells) Kết quả SL KTBT (n) Tổng Giới tính Dương tính Chưa xác định Âm tính N= 23.933 Nam 9 0 12.684 12.693 Nữ 18 10 11.212 11.240 Tổng 27 10 23.896 23.933 p < 0,001 Nhận xét: Kết quả xét nghiệm SL KTBT dương tính và chưa xác định phân bố không đều ở nam và nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (kiểm định Chi bình phương). Bảng 3: Kết quả SL KTBT theo nhóm máu với bộ kit Capture-R Ready- Screen (Pool cells) Kết quả SL KTBT (n) Tổng Nhóm máu Dương tính Chưa xác định Âm tính N= 23.933 A 5 1 4.981 4.987 B 9 3 7.142 7.154 AB 0 1 1.394 1.395 O 13 5 10.379 10.397 Tổng 27 10 23.896 23.933 p 0,827 Nhận xét: Kết quả xét nghiệm SL KTBT dương tính và chưa xác định phân bố đều ở các nhóm máu hệ ABO, không có sự khác biệt giữa các nhóm máu hệ ABO (p>0,05 - kiểm định Chi bình phương). Biểu đồ 1: Kết quả SLKTBT theo giới tính với bộ kit Capture-R Ready- Screen (3 cells) 488
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Nhận xét: Trong 27 mẫu được xét nghiệm bằng bộ kit bộ kit Capture-R Ready-screen (3 cells), có 01 mẫu âm tính và 05 mẫu chưa xác định. Kết quả xét nghiệm SL KTBT không khác biệt ở nam và nữ với p > 0,05. Bảng 4: Kết quả định danh kháng thể bất thường với Capture-R Ready- Indicator Red cells Kết quả định danh KTBT Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Kháng thể E 7 33,33 Kháng thể Le a 3 14,28 Kháng thể M 1 4,76 Chưa xác định 10 47,63 Tổng 21 100 Nhận xét: Anti - E được phát hiện nhiều khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Anti - Lea (14,28%), một trường hợp NHM - Đa số NHM có một loại KTBT mang Anti - M (4,76%) và 10 trường hợp (52,38%), trong đó: Anti - E là KTBT gặp chưa xác định được KTBT (47,63%). Kết phổ biến ở NHM (33,33%), tiếp đến là Anti - quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với Lea (14,28%), Anti - M (4,76%), và có 10 nghiên cứu của tác giả Ziyi He (2018) và trường hợp chưa xác định được KTBT nghiên cứu tác giả Nguyễn Quang Tùng (chiếm 47,63%). Các KTBT được phát hiện (2023). [10], [14] đều có ý nghĩa lâm sàng quan trọng, liên - Anti - E là kháng thể miễn dịch, có thể quan đến tai biến truyền máu ở người nhận gây phản ứng tan máu và bệnh vàng da tán mang kháng nguyên tương ứng. huyết ở trẻ sơ sinh mức độ nặng [9]. Theo kết quả nghiên cứu, 100% NHM được phát VI. KIẾN NGHỊ hiện có KTBT Anti - E trong huyết tương Phát triển bộ mẫu chứng nội tại từ nguồn đều là nữ giới và điều này cần thông báo để huyết tương của NHM có kết quả định danh NHM lưu ý, khuyến cáo NHM tầm soát và KTBT, sử dụng đồng thời với mẫu chứng chủng ngừa, theo dõi chặt chẽ quá trình thai thương mại nhằm đảm bảo chất lượng xét kỳ nhằm hạn chế tình trạng tán huyết ở thai nghiệm SL KTBT cho NHM tại Trung tâm nhi và trẻ sơ sinh [1]. Anti - M và Anti - Lea Truyền máu Chợ Rẫy. đa phần có bản chất là kháng thể tự nhiên, tuy nhiên rất có ý nghĩa lâm sàng khi hoạt TÀI LIỆU THAM KHẢO động ở 370 C, gây ra phản ứng tan máu cấp 1. Adiyyatu Sa’idu Usman (2013). Hemolytic disease of the fetus and newborn caused by và muộn. [12] anti-E, Asian J Transfus Sci. 2013 Jan-Jun; - Theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị 7(1): 84–85. Thanh Nga (2021), trên đối tượng là người 2. Bộ Y tế (2013), Thông tư 26/2013/TT-BYT bệnh Thalassemia cần được truyền máu thì tỷ về Hướng dẫn hoạt động truyền máu, ban lệ bệnh nhân có kháng nguyên E (hệ Rh) là hành ngày 16/09/2013, Hà Nội. 29,6%, kháng nguyên M (hệ MNS) là 91,3% 3. Galileo NEO Operator Manual (2011), và kháng nguyên Lea (hệ Lewis) là 40% [4]. ImmunucorGammar. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã 4. Hoàng Thị Thanh Nga (2021). Nghiên cứu chứng minh tầm quan trọng và cần thiết của Hiệu quả truyền máu hoà hợp kháng nguyên xét nghiệm SL KTBT, nhằm phát hiện sớm nhóm máu hệ Hồng cầu ở bệnh nhân và ngăn chặn các đơn vị máu có KTBT này Thalassemia tại Viện Huyết học- Truyền máu được truyền cho bệnh nhân. trung ương, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. V. KẾT LUẬN 5. Immunucor. Capture-R Ready Screen (3 Từ kết quả nghiên cứu và bàn luận, cells), Capture-R Ready-Screen (Pool cells) chúng tôi rút ra các kết luận sau: protocol, USA. - Tỷ lệ NHM có kết quả sàng lọc KTBT 6. Immunucor. Capture-R Ready Screen (Pool cells), Capture-R Ready- Screen (Pool cells) dương tính là 0,11% và chưa xác định là protocol, USA. 0,04%. 490
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 7. M.A. Garciá, L.Bautista, F.Palomino và định danh kháng thể bất thường ở người (2012). Should blood donors be routinely hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Chợ screened for iregular antibodies, Rẫy, Tạp chí Y học lâm sàng, số 46/2017, Immunohematology, 28, 60-66. trang 10-14. 8. Makroo, Raj Nath; Rajput, Saroj (2018). 12. Vũ Đức Bình (2017). Nghiên cứu phát hiện Prevalence of irregular red cell antibody in kháng thể bất thường bằng bộ panel hồng cầu healthy blood donors attending a tertiary care của Viện Huyết học - Truyền máu TW để hospital in North India, Asian Journal of đảm bảo truyền máu có hiệu lực, Luận án Transfusion Science 12(1):p 17-20, Jan–Jun Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. 2018. 13. World Health Organization (2022). Fact in 9. Mark E. Brecher (2005). AABB Technicak picture, Blood transfusion, Word Health Manual 15th. Organization, Geneva. máu lần đầu tại Viện Huyết học - Truyền 14. Ziyi He, Qingkai Chen (2018). Is it máu Trung ương năm 2022, Tạp chí Y học necessary for screening irregular antibodies Việt Nam, 72-79. of blood donors. Blood&Genomics, 2018, 11. Trần Văn Bảo (2017). Nghiên cứu sàng lọc 2(1): 53-58. 491

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm kháng thể kháng HLA ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2022-2023
7 p |
3 |
2
-
Đặc điểm dịch tễ học phân tử của chủng vi khuẩn Acinetobacter baumanii được phân lập tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
7 p |
8 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị người bệnh viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 p |
4 |
2
-
Mối liên quan giữa hình ảnh 18F-FDG PET/CT với đặc điểm lâm sàng và giá trị tiên lượng sống thêm không tiến triển ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ
6 p |
5 |
1
-
Đặc điểm và các yếu tố liên quan đến quá tải thất trái ở bệnh nhân hỗ trợ tuần hoàn qua màng ngoài cơ thể
7 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và biến thể gene SCN1A rs3812718 ở trẻ em mắc động kinh kháng thuốc tại Việt Nam
9 p |
3 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Đặc điểm lâm sàng viêm não tự miễn do kháng thể kháng LGI1
7 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh
9 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm một số gen kháng kháng sinh và gen độc của Acinobacter baumannii bằng giải trình tự thế hệ mới
7 p |
2 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nồng độ tự kháng thể và cytokine trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p |
11 |
1
-
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti GAD và ICA trên bệnh nhân đái tháo đường
8 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu tự kháng thể kháng Glutamic Acid Decarboxylase 65 (GAD-65) và kháng insulin (IAA) trên bệnh nhân đái tháo đường thể trạng gầy
8 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đái tháo đường týp LADA
6 p |
5 |
1
-
Đặc điểm kháng thể kháng tiểu cầu và các yếu tố liên quan đến giảm tiểu cầu miễn dịch dai dẳng của trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
12 p |
2 |
1
-
Phân tích đặc điểm dùng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn huyết tại khoa ICU Bệnh viện Đồng Nai - 2
6 p |
5 |
1
-
Đặc điểm vi sinh ở người bệnh được đặt thông tiểu lưu có kết quả cấy nước tiểu dương tính tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới giai đoạn 2022-2023
7 p |
0 |
0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
9 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
