TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
66
DOI: 10.58490/ctump.2024i74.2370
NGHIÊN CU TÌNH HÌNH DI CHNG VN ĐNG
TRÊN BNH NHÂN LIT NỬA NGƯỜI DO TAI BIN MCH MÁU NÃO
TI HUYN LONG H, TỈNH VĨNH LONG NĂM 2023-2024
Nguyn Ngc Huân*, Phm Th Tâm
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email nguyenhuanngoc71@gmail.com
Ngày nhn bài: 23/02/2024
Ngày phn bin: 20/5/2024
Ngày duyệt đăng: 27/5/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Tai biến mch máu não gây tàn tt nng n và để li nhiu di chng nng n,
khó hi phục đối với người bnh. Nhng di chng này gây ảnh hưởng khó khăn không chỉ đến
đến cuc sng sinh hot còn ảnh hưởng đến chất lượng cuc sng của người bnh. Mc tiêu
nghiên cu: Xác định t l suy gim chức năng sinh hoạt, suy gim chức năng vận động trên người
bnh sau tai biến mch máu não ti huyn Long H, tỉnh Vĩnh Long, năm 2023-2024. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu mô t ct ngang trên 200 người bnh tai biến mch máu
não đang được quản trên địa bàn huyn Long H, tỉnh Vĩnh Long năm 2023-2024. S dng thang
điểm Barthel và Fugl-Meyer. Kết qu: T l đối ng ≥60 tuổi là 75,0%, nam là 50,5%. 37,5% đối
ợng trình độ hc vn trung hc, ngh nghip ch yếu của đối tượng nông dân t buôn
bán. T l đối tượng b lit bên phải cao hơn liệt bên trái nguyên nhân ch yếu do nhi máu
não chiếm 65,0% và 25,5% có ri lon cm giác hoặc cơ tròn. Tỷ l suy gim chức năng sinh hoạt
của đối tượng trong nghiên cu 95,0%, suy gim chức năng vận động 88,0%, suy gim chc
năng 86,5%. Nghiên cu tìm thy mi liên quan gia ri lon cảm giác tròn với suy
gim chức năng người bnh tai biến mch máu não. Kết lun: Bnh nhân tai biến mch máu não
xut hin di chng vận đng rt cao, cần quan tâm và tăng cưng phc hi chức năng nhóm
bnh nhân này.
T khóa: Tai biến mch u o, suy gim chức ng sinh hot, suy gim chức năng vận động.
ABSTRACT
RESEARCH ON LEVEL OF INFLUENCE ON MOTOR AND LIVING
FUNCTION OF CEREBROVASCULAR ACCIDENT PATIENTS
IN LONG HO DISTRICT, VINH LONG PROVINCE IN 2023-2024
Nguyen Ngoc Huan*, Pham Thi Tam
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Stroke leads to severe disability and leaves many significant, hard-to-recover
effects on patients. These effects not only impact daily life activities but also the quality of life of the
patients. Objectives: To identify the rate of living functional impairment and impaired motor function
in patients with stroke sequelae in Long Ho district, Vinh Long province in 2023-2024. Materials and
methods: A cross-sectional study was conducted on 200 stroke patients being managed in Long Ho
district, Vinh Long province in 2023-2024. Using the Barthel scale and the Fugl-Meyer scale. Results:
The proportion of research subjects ≥60 years old was 75.0%, with males accounted for 50.5%. 37.5%
of research subjects had secondary education, and the primary occupations were farming and self-
employment. The rate of right-sided paralysis was higher than left-sided, and the main cause of stroke
was cerebral infarction, accounting for 65.0%. 25,5% research subjects in the study had sensory
disturbances or circular muscle disorders. The rate of functional decline in daily living activities
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
67
among the research subjects in the study was 95.0%, with motor function decline at 88.0%, and overall
functional impairment at 86.5%. The study found a correlation between sensory and circular muscle
disorders and functional decline in stroke patients. Conclusions: Stroke patients have very high motor
sequelae, necessitating attention and enhanced rehabilitation for this patient group.
Keywords: Cerebrovascular accident, functional decline in daily living, functional decline
in motor activity.
I. ĐT VN Đ
Tai biến mch máu não (TBMMN) là bnh th gây t vong hoặc để li nhiu
di chng nng n, không th phc hồi đối vi bệnh nhân như: Lit t chi hoc lit nửa người,
mt giọng nói, không nói được hoc diễn đạt ngôn ng rất khó khăn, tình trạng tiêu tiu tin
không t ch, di chng tàn phế nếu không được chăm sóc phục hi chức năng đúng cách
[1]. khoảng 1/3 đến 2/3 bnh nhân sng sót sau tai biến mạch máu não đ li di chng
tàn phế vĩnh viễn, 51% bnh nhân b hn chế kh năng tự chăm sóc bản thân; 11% người
bnh không t đi lại và bệnh nhân sau đột qu có đến 14,4% bnh nhân b mt vic [1], [2].
Hu qu ca TBMMN nhiu di chng nghiêm trọng, trong đó di chứng lit vận động
chiếm t l đặc bit cao (92,96%) trong đó chủ yếu nh trng co cứng các gây biến
dng chi, tạo tư thế xu, ảnh hưởng đến sinh hot và chất lượng cuc sng ca BN [1].
Cần đánh giá toàn diện v chức năng và nhận thức sau đột qu để lp kế hoạch chăm
sóc và phc hi chức năng cho tng bnh nhân. Sau khi ổn định tr v cộng đồng, phc hi
chức năng gồm ti nhà và tại cơ sở y tế. Mc tiêu ca phc hi chức năng sau khi ra viện là
giúp bnh nhân có kh năng độc lp trong sinh hot hàng ngày để sm hòa nhp cộng đồng,
nghiên cu này “Nghiên cứu tình hình di chng vận động trên bnh nhân lit nửa người do
tai biến mch máu não ti huyn Long H, tỉnh Vĩnh Long năm 2023-2024” được thc hin
vi mc tiêu sau: Xác đnh t l suy gim vận đng theo Fugl-Meyer chức năng sinh
hot theo Barthel trên bnh nhân di chng tai biến mch máu não ti huyn Long H, tnh
Vĩnh Long năm 2023-2024.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh TBMMN liệt nửa người đang được quản tại huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long năm 2023-2024
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Người bệnh TBMMN liệt nửa người theo tiêu chuẩn hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị tại quyết định số 5331/QĐ-BYT ngày 23/12/2020 của BY tế [3]
và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Người liệt mức độ nặng, bệnh nội khoa nặng ảnh
hưởng đến chức năng vận động và luyện tập trước khi bị TBMMN hoặc người từ chối tham
gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Cỡ mẫu: Công thức ước tính c mu theo mt t l:
n =
Z2(1-α/2) x p x (1 - p)
d2
Trong đó: n: Là c mu ti thiu.
: Mức ý nghĩa = 0,05.
d: Sai s tương đối cho phép = 0,05.
Z1-/2: H s tin cy, chn h s tin cy là 95% Z1-/2 = 1,96.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
68
p: Nghiên cu ca Trn Thanh Phong (2021) [4] cho kết qu phc hi chc năng
bệnh nhân TBMMN đạt 31,9%, chn p=0,32.
D trù 5% do mt mu, nghiên cu tiến hành trên 180 bnh nhân. Chúng tôi làm
tròn 200 bnh nhân.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả có phân
tích và phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Chọn toàn bộ người bệnh TBMMN liệt nửa người
đang được quản tại các TYT xã/phường thuộc địa bàn huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
nghiên cứu. Lượng mẫu thực tế trong nghiên cứu là 200 người bệnh
- Nội dung nghiên cứu:
+ Đặc điểm chung: Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế, dân tộc.
+ Hội chứng liệt nửa người: Bên liệt, rối loạn cảm giác đi kèm, rối loạn cơ tròn
+ Chức ng vận động và chức ng sinh hoạt: Đánh giá hoạt động sống hằng ngày
bằng thang điểm Barthel, chức năng vận động sử dụng thang điểm Fugl-Meyer. Đánh giá mức
độ suy giảm chức năng sinh hoạt: một phần, nhiều, hoàn toàn. Đánh giá mức độ: không thực
hiện được, thực hiện được một phần tự thực hiện được. Suy giảm chức năng được đánh giá
dựa vào suy giảm chức năng sinh hoạt và suy giảm chức năng vận động. Có suy giảm chức
ng khi đối tượng nghiên cứu có suy giảm cả chức năng vận động và chức năng sinh hoạt.
- Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu thu thập số liệu bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
- Phương pháp xử số liệu: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 26.0. Số liệu
được mô tả bằng tần số và tỷ lệ. So sánh tỷ lệ bằng kiểm định Chi bình phương, có ý nghĩa
khi p<0,05.
- Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đánh giá đề
cương Hội đồng y đức của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Các đối tượng được giải
thích cụ thể, rõ ràng mục đích, quy trình nghiên cứu, các phương pháp điều trị áp dụng can
thiệp trên bệnh nhân. Các thông tin riêng của đối tượng được đảm bảo mật. Các đối
tượng được quyền từ chối hoặc rút lui ở bất kỳ giai đoạn nào của nghiên cứu.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Thông tin chung
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Biến s
Tn s (n)
T l (%)
Gii tính
Nam
101
50,5
N
99
49,5
Nhóm tui
<60 tui
50
25,0
≥60 tuổi
150
75,0
Hc vn
Mù ch
20
10,0
Tiu hc
75
37,5
THCS
62
31,0
THPT
38
19,0
>THPT
5
2,5
Ngh nghip
Cán b, viên chc
4
2,0
Công nhân
5
2,5
Nông dân
82
41,0
Buôn bán
12
6,0
Ni tr
55
27,5
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
69
Biến s
Tn s (n)
T l (%)
Hưu/già, khác
42
21,0
Kinh tế
Nghèo
2
1,0
Cn nghèo
14
7,0
Không nghèo
184
92,0
Dân tc
Kinh
199
99,5
Khmer
1
0,5
Tng
200
100,0
Nhn xét: T l đối tượng nghiên cứu ≥60 tuổi là 75,0%, nam 50,5%, hc vn
mc TH (THCS và THPT) là 37,5%, ch yếu ngh nghip là nông dân và t buôn bán.
Bng 2. Hi chng lit nửa người trên bnh nhân TBMMN
Biến s
Tn s (n)
T l (%)
Bên lit
Trái
85
42,5
Phi
112
56,0
Hai bên
3
1,5
Nguyên nhân
TBMMN
Nhi máu não
130
65,0
Xut huyết não
58
29,0
Khác
13
6,5
Ri lon cm giác
hoặc cơ tròn
51
25,5
Không
149
74,5
Nhn xét: T l người bnh lit bên phi cao hơn lit bên trái, nguyên nhân gây
TBMMN ch yếu là nhi máu não chiếm 65,0% và t l ri lon ri lon cm giác hoặc
tròn là 25,5%.
3.2. T l xut hin di chng của đối tượng nghiên cu
Bng 3. Di chng do TBMMN của đối tượng nghiên cứu đánh giá dựa trên thang điểm đánh
giá chức ng sinh hoạt Barthel thang điểm đánh giá chức năng vận động theo Fulg- Meyer
Tn s (n)
T l (%)
Chức năng sinh hot b suy
gim
190
95,0
Không
10
5,0
Mức độ suy gim chức năng
sinh hot
Độc lp
10
5,0
Ph thuôc mt phn
79
39,5
Ph thuc nhiu
80
40,0
Ph thuc hoàn toàn
31
15,5
Suy gim chức năng vn
động
176
88,0
Không
24
12,0
Mức độ suy gim chức năng
vận động
Không thc hiện được
29
14,5
Cn tr giúp
147
73,5
T thc hiện được
24
12,0
Di chng
173
86,5
Không
27
13,5
200
100,0
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
70
Nhn xét: T l suy gim chức năng sinh hoạt là 95,0%, chức năng vận động trong
nghiên cu là 88,0%, t l xut hin di chng là 86,5%.
Bng 4. Liên quan gia di chng và hi chng lit nửa người trên bnh nhân TBMMN
Hi chng lit
nửa người
Giá tr biến s
Không
OR
(KTC 95%)
p
n
%
n
%
Bên lit
Trái
75
88,2
10
11,8
-
0,620**
Phi
95
84,8
17
15,2
Hai bên
3
100,0
0
11,8
Nguyên nhân
TBMMN
Xut huyết não
50
86,2
8
13,8
0,965
0,397-2,349
0,938
Khác
123
86,6
19
13,4
Ri lon
49
96,1
2
3,9
4,940
1,127-21,650
0,018*
Không
124
83,2
25
16,8
Tng
173
86,5
27
13,5
*: Fisher’s Exact test
**: Pearson Chi-Square
Nhn xét: Nghiên cu ghi nhn liên quan gia ri lon cm giác hoặc cơ tròn và di
chng vận động người bnh TBMMN (p=0,018).
IV. BÀN LUN
4.1. Thông tin chung
Tuổi cao được coi mt trong nhng yếu t nguy cơ của TBMMN, tui càng cao
thì nguy TBMMN ng cao. T l đối tượng nghiên cứu ≥60 tuổi 75,0%. Kết qu
nghiên cu ca Nguyn Th Ngc Lan cng s (2011), Nguyn Quang Khiêm (2023)
cũng tương tự [5], [6]. V gii nh, nghiên cứu có đến 50,5% đối tượng nghiên cu là nam.
Mt s nghiên cu ca Nguyn Th Ngc Lan cng s thì nam cũng cao hơn nhiều so
vi n [5]. Nguyễn Quang Khiêm (2023) cũng tương tự [6]. Trình độ hc vn trong nghiên
cu, t l đối tượng nghiên cu có trình độ THCS TH chiếm t l cao. Kết qu nghiên
cu của chúng tôi tượng t nghiên cu ca Nguyn Quang Khiêm vi t l THCS là 35,2%,
TH 31,4% [6]. Điều này được tác gi gii rất đơn giản trung bình 60 năm trước
thời điểm nghiên cứu giai đoạn đất nước trong thi k kháng chiến, điều kin sng khó
khăn cho nên việc đối tượng nghiên cu mun tiếp cn vi giáo dc là gp nhiều khó khăn.
Chúng tôi nghiên cu ca tác gi này cùng địa phương nên hoàn cnh lch s ging
nhau do đó kết qu nghiên cu ca tác gi khác bit không có giá tr vi nghiên cu ca tác
giy. V tính cht ngh nghip có cht ch với TĐHV, khi TĐHV không cao thì tỷ l đối
ng nghiên cu làm cán b, viên chức, văn phòng cũng không cao. Chính vậy nghiên
cu của chúng tôi đa s đối tượng nghiên cu buôn bán, t kinh doanh, làm ch. Bên cnh
đó, chúng tôi nghiên cứu tại địa bàn huyn Long H thuc tỉnh Vĩnh Long, kinh tế phát trin
ch yếu còn da vào nông nghip. K thêm vào các đối tượng nghiên cu trong nghiên
cu ca chúng tôi nhng người lit nửa người do đó họ gp nhiều khó khăn trong vn
động khiến mt s trong h không kh năng lao động nói chung hay lao động nng, trung
bình nói riêng. Kết qu nghiên cu ca chúng tôi tương t kết qu nghiên cu ca Nguyn
Quang Khiêm năm 2023 [6]. Mô t đặc điểm kinh tế, t l h nghèo cn nghèo của đối
ng nghiên cu là 8,0%. Kinh tế khó khăn là một trong nhng thách thc ln khiến người
bnh không hoàn thành hết quá trình điều tr, hoc không tiếp cận được các phương pháp
điều tr tt nhất đặc bit trong bnh cnh tai biến mách máu não. Hơn nữa, vic phi t