TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
111
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA
VIÊN NANG PRODIGIOSIN TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Lê Thị Hồng Hạnh1, Đỗ Minh Trung1, Nguyễn Thái Biềng1,
Nguyễn Duy Bắc1, Đặng Thị Kim Ngân2,
Hoàng Xuân Cường1, Phạm Văn Hiển1
TÓM TẮT28
Mục tiêu:
Đánh gđộc tính cấp và độc tính bán
trường diễn của viên nang Prodigiosin chứa hoạt
chất prodigiosin.
Đối tượng phương pháp
nghiên cứu:
viên nang Prodigiosin thành phần
chính là prodigiosin 50mcg được xác định độc tính cấp
độc tính bán trường diễn theo đường uống trên
động vật thực nghiệm, được thực hiện theo hướng
dẫn về nghiên cứu độc tính của thuốc. Kết quả: sau
khi cho chuột uống viên nang Prodigiosin từ 5,21g/1kg
thể trọng/24h đến mức liều cao 13,33g/1kg thể
trọng/24h. Sau 7 ngày không xuất hiện chuột chết
chưa xác định được LD50 theo đường uống trên
chuột nhắt trắng với liều cao nhất là 13,33g viên nang
Prodigiosin/kg thể trọng/24h. Nghiên cứu độc tính bán
trường diễn, khi cho chuột cống trắng uống với liều
0,76g/kg thể trọng/24h 1,260g/kg thể trọng/24h
/kg trong 42 ngày không ảnh hưởng đến sự phát
triển trọng lượng thể, không độc với cơ quan tạo
máu, không ảnh ởng đến chức năng và bệnh
học gan, thận.
Từ khóa:
Prodigiosin, viên nang prodigiosin , Độc
tính cấp, Độc tính cấp bán trường diễn.
SUMMARY
STUDY ON THE ACUTE AND SUBCHRONIC
TOXICITY OF PRODIGIOSIN CAPSULES ON
EXPERIMENTAL ANIMALS
Objectives: Evaluation of Acute toxicity and
Subchronic toxicity of prodigiosin capsules. Materials
and methods: prodigiosin capsules (main ingredient
prodigiosin 50mcg) are evaluated acute toxicity and
subchronic toxicity on experimental animals,
implemented according to the toxicity study
guidelines. Results: The acute oral toxicity test of
prodigiosin capsules on mices from 5.21g/1kg of body
weight/24h to a high dose of 13.33g/1kg of body
weight/24h. After 7 days, no mices die and the LD50
has not been determined by oral route on white mice
with the highest dose of 13.33g Prodigiosin capsule/kg
body weight/24h. LD50 was not identified by oral with
the highest dose of 13,33g prodigiosin/kg/24h. The
chronic toxicity study was carried out on rat with the
oral dosage of 0,76g/kg body weight/24h and
1,260g/kg body weight/24h/kg after 42 days.
1Học viện Quân y
2Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Minh Trung
Email: dominhtrung@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 9.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 6.12.2019
Ngày duyệt bài: 13.12.2019
prodigiosin capsules does not affect the development
of body weight, is not toxic to hematopoietic organs,
does not affect the function and histopathology of
liver, kidneys of white rats
Keywords:
Prodigiosin, Prodigiosin capsules,
Acute toxicity, Subchronic toxicity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Prodigiosin (PG) một chất sắc tố màu
đỏ, công thức hóa học C20H25N3O. Vi khuẩn
sản xuất PG được biết đến được nghiên cứu
nhiều như Serratia Streptomyces, các vi
khuẩn khác như Pseudomonas, Vibrio,
Alteromonas, Actinomadura, Saccharopolyspora
Streptoverticillium cũng được c định khả
năng sản xuất một hoặc một hỗn hợp PG. PG
được c định có hoạt tính kháng khuẩn, kháng
nấm kháng lại tế bào ung thư [4]. Hợp chất
PG đã được Wier R.H cộng sự (1952) xác định
khả năng diệt nấm Coccidioides immitis [9].
PG cũng được c định tác dụng kháng các
nấm Candida, Aspergillus, Penicillium,
Cryptococcus Histoplasma. Việt nam cũng
có một vài nghiên cứu về Prodigiosin tvi khuẩn
Serratia marcescens. Tuy nhiên nghiên cứu
tạo sản phẩm từ prodigiosin từ vi khuẩn tái tổ
hợp và ứng dụng sản xuất thực phẩm chức năng
chưa thấy công bố nào. Sau khi thu nhận PG t
Serratia sp. HVQY tạo viên nang chứa
prodigiosin đạt tiêu chuẩn sở, nghiên cứu
được tiến hành đánh giá độc tính cấp và độc tính
bán trương diễn với mục tiêu xác định được độc
tính cấp của viên nang Prodigiosin trên chuột
nhắt trắng xác định được ảnh hưởng của viên
nang Prodigiosin đến một số chỉ tiêu huyết học,
sinh hoá và mô bệnh học của chuột cống trắng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Chế phẩm viên nang
Prodigiosin do Trung tâm Nghiên cứu ng dụng
Sản xuất Thực phẩm chức năng, Học viện Quân
y sản xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở
Động vật thí nghiệm:
Chuột nhắt trắng dòng
Swiss trưởng thành, đủ tiêu chuẩn thí nghiệm,
khoẻ mạnh đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, trọng
lượng 20g - 22g.
Chuột cống trắng khỏe mạnh, đạt tiêu chuẩn
thí nghiệm, trọng lượng 150-200g.
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
112
Động vật nghiên cứu do ban chăn nuôi Học
viện Quân y cung cấp, được nuôi dưỡng trong
điều kiện phòng t nghiệm 5 ngày trước khi
được thử nghiệm, chuột được ăn thức ăn theo
tiêu chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu.
Thiết bị dụng cụ chính sử dụng trong
nghiên cứu: y xét nghiệm sinh hoá tự đng
(biosystem bts350, Tây ban Nha), Máy đếm
hồng, bạch cầu tự động (Swelab alpha, thụy
điển), Bộ dụng cụ mổ động vật cỡ nhỏ
(Everbest, Pakistan), Cân chính xác 10-2mg, bơm
kim tiêm (iBalance 211, mỹ), Máy ly tâm
(Hettich- Đức).
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Xác định
độc tính cấp theo đường uống được thực hiện
theo hướng dẫn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới
(WHO), Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
(OECD) Bộ Y tế Việt Nam về nghiên cứu độc
tính của thuốc.
2.2.1. Xác định độc tính cấp theo đường
uống [2,3,6]
Chuột nhắt trắng được chia làm các lô, mỗi
10 con. Từng chuột được cho uống nước tăng
lực chứa prodigiosin với các mức liều tăng
dần để xác định liều cao nhất không y chết
chuột và liều thấp nhất gây chết 100% số chuột.
Sau khi dùng thuốc, chuột được nuôi dưỡng
theo dõi liên tục trong 7 ngày. Đánh giá s
thay đổi tập tính tỷ lệ chuột chết theo từng
nhóm thí nghiệm trong 72 giờ để xác định LD50.
Tính toán: LD50 theo phương pháp cải tiến
của Lichtfiel - Wilcoxon và CS.
2.2.2. Đánh giá độc tính n trường diễn
của viên nang prodigiosin trên thực nghiệm
[1,5,7,8]. Chuột cống được phân chia ngẫu
nhiên thành 3 nhóm, mi nhóm 10 chuột
- Nhóm 1 (nhóm chứng): được cho uống
nước cất liều 6mL/kg cân nặng/ 24h.
- Nhóm 2 (nhóm thuốc liều 1): được cho
uống viên nang Prodigiosin với liều 0,76g /kg cân
nặng/24h tương đương 126mcg Prodigiosin với
thể tích 6mL/kg
- Nhóm 3 (nhóm thuốc liều 2): được cho uống
viên nang Prodigiosin với liều 1,26g/kg thể
trọng/24h tương đương 210mcg Prodigiosin với
thể tích 6 mL/kg
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Sinh lý - dược lý: theo dõi tình trạng chung,
hoạt động, ăn uống, trọng lượng cơ thể
- Huyết học: hồng cầu, hemoglobin, bạch
cầu, tiểu cầu.
- Sinh hóa: AST, ALT, Creatinin, Cholesterol, Albumine
- Mô bệnh hc: vào ngày th 42, giết chuột, lấy
gan, thận. quan sát hình ảnh đại th gan, thn và
m tiêu bn đánh giá hình ảnh bệnh học.
Thời điểm xét nghiệm: Lấy máu xét
nghiệm các chỉ số sinh hóa, huyết học, ghi tại 3
thời điểm: xuất phát điểm, sau 3 tuần, sau 6
tuần nghiên cứu. Thời gian theo dõi là 6 tuần.
Xử phân tích số liệu: Phân tích thống
bằng chương trình chuyên dụng Startview.
Các chỉ số đưa ra trong quá trình phân tích: tỷ lệ
phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, p.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được
thực hiện tại Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân
sự, Bộ Môn Dược lý và các Bộ môn Khoa của Học
viện Quân y.
2.2.3. Đạo đức nghiên cứu: Các động vật
thí nghiệm luôn được chăm sóc trong điều kiện vệ
sinh sạch sẽ, cung cấp thức ăn nước uống
thừa. Các qui trình, các thao tác được thực hiện
theo qui định chung cho động vật thí nghiệm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của
viên nang Prodigiosin theo đường uống
Bảng 2. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của
viên nang prodigiosin trên chuột nhắt trắng theo
đường uống
Liều sử
dụng
(g/kg
TLCT/24h)
n
Số lượng
động vật
chết
(sau 1 tuần)
Số lượng
động vật
sống (sau
1tuần)
13,33
10
0
10
12,00
10
0
10
10,91
10
0
10
9,83
10
0
10
8,57
10
0
10
7,5
10
0
10
6,31
10
0
10
5,21
10
0
10
Sau khi ng viên nang Prodigiosin từ mức
liều 5,21g/1kg TLCT chuột nhắt trắng/24h (gấp
18 lần liều sử dụng trên người, với hệ số 12 quy
đổi từ chuột nhắt trắng) đến mức liều cao cho
chuột uống 13,33g/1kg TLCT chuột nhắt
trắng/24h (gấp 46 lần liều sử dụng trên người).
Theo dõi sau 7 ngày không xuất hiện chuột chết.
Tất cả các nhóm chuột nghiên cứu đều ăn uống
đi lại hoạt động nh thường, lông mượt, mắt
trong, hậu môn khô, phân thành khuôn.
3.2. Kết quả nghiên cứu đc nh bán trường din của viên nang Prodigiosin trên thc nghim
3.2.1 Ảnh hưởng của vn nang Prodigiosin trên sự phát triển cân nặng chut cống trắng
Bảng 3. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin trên sự phát triển cân nặng chuột cống trắng
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
113
Chỉ
tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h) (2)
Viên nang Prodigiosin
(1,26 g/kg/24h) (3)
Cân
nặng
cơ thể
Trước thí
nghiệm (a)
148,50±14,65
147,50 ± 6,22
150,00 ± 20,07
Sau 3 tuần (b)
187,00±5,76
181,00 ± 7,87
183,33 ± 22,89
Sau 6 tuần (c)
192,17 ± 10,28
187,97 ± 10,50
190,00 ± 24,55
p
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Trọng lượng thể chuột (TLCT) cả 3 nhóm nghiên cứu sau 3 tuần sau 6 tuần đều ng
rệt so với xuất phát điểm, sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p<0,05. So sánh 3 nhóm nghiên cứu
tại cùng một thời điểm, không có sự khác biệt về cân nặng của chuột cống trắng (p>0,05).
3.2.2. Ảnh ng của viên nang Prodigiosin đối với một số chtiêu về huyết học ca chuột
Bảng 3. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đến số lượng hồng cầucủa chuột cống trắng
Chỉ tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h) (2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26 g/kg/24h)(3)
Hồng
Cầu
(T/l)
Trước thí
nghiệm (a)
7,06 ± 0,33
7,15 ± 0,56
7,25 ± 0,56
>0,05
Sau 3tuần (b)
7,74± 0,28
7,43 ± 0,76
7,80 ± 0,62
>0,05
Sau 6 tuần (c)
8,36± 0,34
8,03 ± 0,57
8,31 ± 0,47
>0,05
p
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Số lượng hồng cầu không sự khác biệt nhóm chứng nhóm nghiên cứu liều 1 liều 2 tại
các thời điểm sau 3 tuần và sau 6 tuần nghiên cứu (p>0,05), các giá trị này nằm trong giá trị hồng
cầu bình thường của chuột cống trắng.
Bảng 4. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đến hàm lượng HST của chuột cống trắng
Chỉ
tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
HST
(G/L)
Trước thí
nghiệm (a)
114,00 ± 5,90
113,50 ± 9,22
123,83 ± 5,63
>0,05
Sau 3 tuần (b)
124,67 ± 7,42
130,00 ± 10,99
139,67 ± 8,45
>0,05
Sau 6 tuần(c)
141,33 ± 4,46
138,50 ± 15,59
147,37 ± 4,75
>0,05
p
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Hàm lượng huyết sắc tố 3 nghiên cứu sau 6 tuần đều tăng khác biệt ý nghĩa thống so
với thời điểm trước nghiên cứu với (p<0,05). So sánh tại cùng 1 thời điểm nghiên cứu không sự
khác biệt nhóm chứng nhóm nghiên cứu liều 1và liều 2 (p>0,05). Các giá trnày nằm trong giá
trị huyết sắc tố bình thường của chuột cống trắng.
Bảng 5. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đến số lượng bạch cầu của chuột cống trắng
Chỉ
tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét
nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
Bạch
cầu
(G/l)
Trước thí
nghiệm (a)
7,08 ±
0,55
8,08 ± 2,04
7,33 ± 1,43
>0,05
Sau 3 tuần(b)
13,30 ± 2,05
14,60 ± 4,04
10,07 ± 1,87
P1,2-3 <0,05
Sau 6 tuần(c)
14,67 ± 2,93
13,97 ± 3,11
10,93 ± 1,05
P1,2-3 <0,05
p
Pb,c-a <0,05
Pb-c > 0,05
Pb-a < 0,05
Pb,a-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Số lượng bạch cầu ở 3 nhóm chuột cống trắng sau 3 tuần và sau 6 tuần nghiên cứu đều ng cao
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
114
so với thời điểm trước thí nghiệm (p<0,05). So sánh giữa các lô trong cùng một thời điểm sau 3 tuần
6 tuần cho thấy, số lượng bạch cầu chứng cao nhất, dùng thuốc liều 2 thấp nhất, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 6. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đến số lượng tiểu cầu của chuột cống trắng
Chỉ
tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
Tiểu
cầu
(G/L)
Trước thí
nghiệm (a)
726,33 ± 102,61
758,17 ± 154,73
789,50 ± 136,66
>0,05
Sau 3 tuần (b)
906,50 ± 144,98
925,00 ± 173,20
978,33 ± 176,26
>0,05
Sau 6 tuần (c)
1080,67 ± 315,06
1031,00 ± 192,97
1052,27 ± 43,33
>0,05
p
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb-a < 0,05
Pb,a-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Từ bảng 6, so nh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm cho thấy số lượng tiểu cầu có thay
đổi tại c thời điểm nghiên cứu, tuy nhiên trong giới hạn bình thường của chuột cống trắng . So
sánh các lô tại cùng 1 thời điểm sau 3 tuần 6 tuần nghiên cứu, không sự khác biệt giữa nhóm
chứng và 2 nhóm được dùng viên nang Prodigiosin liều 1 và liều 2 (p<0,05).
3.2.4. nh ng của chế phm viên nang Prodigiosin đối vi chc ng gan, thận của chut
Bảng 7. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đối với hoạt độ AST của chuột cống trắng
Chỉ
tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét
nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
AST
(U/l)
Trước thí
nghiệm (a)
131,68 ± 21,61
142,77 ± 19,85
133,73 ± 20,28
>0,05
Sau 3 tuần (b)
117,55 ± 334,94
110,97 ± 18,29
109,78 ± 16,29
>0,05
Sau 6 tuần (c)
119,82 ± 19,44
129,38 ± 41,97
112,65 ± 17,62
>0,05
p
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
< 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Hoạt đenzyme AST của 3 nhóm nghiên cứu tại thời điểm sau 6 tuần 3 tuần giảm so với thời
điểm trước nghiên cứu (p<0,05). So sánh các nhóm nghiên cứu tại cùng 1 thời điểm sau 3 tuần 6
tuần nghiên cứu không có sự khác biệt giữa các lô (p>0,05).
Bảng 8. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đối với hoạt độ ALT của chuột cống trắng
Chỉ
tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
ALT
(U/L)
Trước thí
nghiệm (a)
41,50 ± 12,25
46,38 ± 5,87
40,72 ± 13,92
>0,05
Sau 3 tuần (b)
60,47 ± 12,29
61,32 ± 4,65
57,05 ± 6,24
>0,05
Sau 6 tuần (b)
54,23 ± 11,49
56,08 ± 7,00
51,43 ± 9,10
>0,05
p
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Pb,c-a < 0,05
Pb-c > 0,05
Hoạt đenzyme ALT của nhóm chứng nhóm sử dụng thuốc liều 1, liều 2 sau 3 tuần sau 6
tuần tăng nhẹ so với thời điểm trước nghiên cứu, các giá trị này đều nằm trong giới hạn bình thường
của chuột cống trắng dòng Wistar. So sánh giữa c lô trong cùng 1 thời điểm không sự khác biệt
giữa nhóm chứng và 2 nhóm được sử dụng viên nang Prodigiosin (p>0,05).
Bảng 9. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đối với nồng độ Creatinin của chuột cống trắng
Chỉ tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
Creatinin
(µmol/l)
Trước thí
nghiệm (a)
40,80 ± 4,07
41,80 ± 5,86
45,00 ± 4,98
>0,05
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
115
Sau 3 tuần (b)
43,13 ± 2,26
45,30 ± 2,14
48,15 ± 3,02
>0,05
Sau 6 tuần (b)
47,75 ± 4,76
47,27 ± 2,51
51,10 ± 3,49
>0,05
p
Pb-a > 0,05
Pb-c < 0,05
Pc-a < 0,05
Pb-a > 0,05
Pb-c > 0,05
Pc-a > 0,05
Pb-a > 0,05
Pb-c > 0,05
Pc-a > 0,05
Từ bảng 9, không có sự khác biệt về nồng độ Creatinin của chuột cống trắng giữa nhóm chứng và
2 nhóm nghiên cứu được dùng viên nang Prodigiosin liều 1 và liều 2 sau 3 tuần và 6 tuần (p<0,05).
Bảng 10. Ảnh hưởng của viên nang Prodigiosin đối với nồng độ Albumine của chuột cống trắng
Chỉ tiêu
nghiên
cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
Albumine
(mmol/l)
Trước thí
nghiệm (a)
27,53 ± 1,22
28,15 ± 1,90
29,25 ± 2,23
>0,05
Sau 2 tuần (b)
33,10 ± 1,58
31,78 ± 1,08
36,28 ± 2,04
>0,05
Sau 4 tuần (b)
34,58 ± 1,69
33,93 ± 1,15
34,70 ± 2,40
>0,05
p
Pc,a-b <0,05
Pc-a < 0,05
Pc,a-b < 0,05
Pc-a < 0,05
Pc,a-b < 0,05
Pc-a < 0,05
Từ bảng 10, so nh trong từng nhóm giữa các thời điểm thí nghiệm sau 3 tuần sau 6 tuần
nồng độ Albumin tăng (p<0,05). Không sự khác biệt về nồng độ Albumin giữa các nhóm nghiên
cứu tại cùng 1 thời điểm tnghệm 3 tuần 6 tuần. Chuột cống trắng dùng cho thí nghiệm được
nuôi dưỡng với chế đăn chuẩn, đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho quá trình làm nghiên cứu, do đó
chỉ số về Albumine huyết tương luôn đảm bảo trong quá trình nghiên cứu trong c giới hạn nh
thường của chuột cống trắng dòng Wistar.
Bảng 11. Ảnh hưởng ca vn nang Prodigiosin đi với nng độ cholesterol của chut cống trắng
Chỉ tiêu
nghiên cứu
Thời điểm
Xét nghiệm
Nhóm nghiên cứu (
x
± SD), n = 10
p
Chứng
(1)
Viên nang
Prodigiosin
(0,76g/kg/24h)(2)
Viên nang
Prodigiosin
(1,26g/kg/24h)(3)
Cholesterol
(mmol/l)
Trước thí
nghiệm (a)
1,25 ±
0,08
1,05 ± 0,12
1,12 ± 0,29
>0,05
Sau 3 tuần (b)
1,52 ± 0,11
1,18 ± 0,20
1,22 ± 0,20
>0,05
Sau 6 tuần (b)
1,70 ± 0,13
1,77 ± 0,27
1,78 ± 0,37
>0,05
p
>0,05
>0,05
>0,05
Từ bảng 11, so sánh trong từng giữa các
thời điểm tnghiệm sau 3 tuần sau 6 tuần ,
nồng đ cholesterol tăng, tuy nhiên các chỉ số
này đều nằm trong gới hạn nh thường của
chuột cống trắng. So sánh giữa các cùng
một thời điểm, nồng độ Cholesterol của chuột
nghiên cứu không có sự khác biệt (p > 0,05).
3.2.5. Kết quả bệnh học tạng của
chuột thí nghiệm
Quan sát đại thể bằng mắt thường dưới
kính lúp độ phóng đại 25 lần thấy: màu sắc,
hình thái của gan, ch và thận hai nhóm ng
viên nang Prodigiosin không khác so với chứng
Kết quả nghiên cứu về mô bệnh học gan,
thận chuột cho thấy chế phẩm Viên nang
Prodigiosin dùng đường uống với liều 0,76g/kg
cân nặng/24 giờ liều 1,26g/kg cân nặng/24
giờ liên tục trong 42 ngày, không gây tổn thương
trên gan, thận của chuột:
+ Mô bệnh học gan: tế bào gan, cấu trúc tiểu
thùy, cấu trúc khoảng cửa, mạch máu bình
thường, không thấy xuất hiện tổn thương
không thấy khác biệt với nhóm chứng.
Hình 4. Hình nh mô bnh hc gan chut các
nhóm nghiên cu (HE, 100X)
A: Nhóm chng (chut s 4); B: viên nang
Prodigiosin (0,76g/kg/24h) (chut s 14); C: viên