Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH<br />
<br />
ng nghiệp Th c ph m T<br />
<br />
h<br />
<br />
inh<br />
<br />
98 -2017)<br />
<br />
NGHIÊN CỨU DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN<br />
NĂNG SUẤT LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
Huỳnh Công Lực *, Nguyễn Thị Hòa<br />
Trường Đại học<br />
<br />
ng nghiệp Thành phố<br />
<br />
h<br />
<br />
inh<br />
<br />
*<br />
<br />
Email: huynhcongluc@iuh.edu.vn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 27/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/8/2017<br />
TÓM TẮT<br />
Biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp theo nhiều cách khác nhau và đặc<br />
biệt ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong nghiên cứu này tập trung đánh giá các ảnh hưởng của<br />
sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa đến năng suất lúa bằng phương pháp hồi quy tuyến tính bội. Các<br />
phương trình mô phỏng năng suất lúa vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long theo các yếu tố khí hậu được xây<br />
dựng trên cơ sở dãy số liệu thống kê về khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa) và năng suất từ năm 1995 đến năm<br />
2015. Dựa trên các phương trình thu được và kịch bản về biến đổi khí hậu và nước biến dâng của Bộ Tài<br />
nguyên và Môi trường (2016) sẽ dự báo được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa vùng<br />
Đồng Bằng Sông Cửu Long tới năm 2030, 2050. Kết quả dự báo cho thấy, đến năm 2030 năng suất lúa sẽ<br />
giảm trung bình 0,135 tạ/ha (trong đó: vụ Đông Xuân sẽ giảm 0,335 tạ/ha, vụ Hè Thu sẽ tăng 0,2 tạ/ha) và<br />
đến năm 2050 năng suất lúa sẽ giảm trung bình 0,33 tạ/ha (trong đó: vụ Đông Xuân sẽ giảm 0,695 tạ/ha,<br />
vụ Hè Thu sẽ tăng 0,365 tạ/ha) so với giai đoạn 1986-2005 do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.<br />
Từ khóa: Đồng bằng Sông Cửu Long, năng suất lúa, hồi quy tuyến tính, biến đổi khí hậu.<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Ngày nay, các hiểm họa và thách thức của môi trường đối với hoạt động sản xuất và đời sống con<br />
người không còn giới hạn phạm vi ở từng quốc gia hay khu vực mà đã mang tính toàn cầu. Một trong<br />
những thách thức lớn đó là biến đổi khí hậu (BĐKH) mà biểu hiện của nó là làm cho thiên tai và các hiện<br />
tượng khí hậu cực đoan đang ngày càng gia tăng. Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm của nước ta<br />
tăng khoảng 0,5 ºC và lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ [1].<br />
Theo Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam<br />
có thể tăng lên 3 ºC và mực nước biển có thể dâng 1 m. Với mực nước biển dâng lên 1m sẽ có khoảng<br />
39% diện tích Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), trên 10% diện tích vùng Đồng Bằng Sông Hồng và<br />
Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích TPHCM có<br />
nguy cơ bị ngập [1].<br />
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng rất lớn đối với ngành nông nghiệp đặc biệt là canh tác lúa. Nhiều nghiên<br />
cứu đã chỉ ra rằng BĐKH sẽ làm thay đổi cục diện sản xuất lúa gạo trên thế giới, gây suy giảm năng suất<br />
và sản lượng của vùng này nhưng có thể làm mở rộng diện tích và sản lượng vùng khác như vùng ôn đới,<br />
hàn đới [2] hay giá trị sản phẩm nông nghiệp ở các nước đang phát triển có xu thế suy giảm chung từ 912%, các quốc gia Châu Phi giảm sút 17%, Châu Mỹ La Tinh khoảng 13%, vùng Trung Đông và Bắc Phi<br />
giảm 9%, Châu Á 7-8% [3].<br />
Đồng Bằng Sông Cửu Long rất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, 46% tổng<br />
lượng lương thực được sản xuất ở Việt Nam đến từ ĐBSCL. Nông nghiệp là nguồn sinh kế quan trọng<br />
cho cư dân vùng ĐBSCL, đặc biệt là canh tác lúa gạo, là sinh kế chính cho 60% cư dân ở đây. Tuy nhiên<br />
ĐBSCL đang chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đối khí hậu-là một thách thức đối với ngành nông nghiệp<br />
và sản xuất lúa của vùng. Sự thay đổi của các yếu tố tự nhiên như lượng bốc hơi tăng, độ ẩm giảm, nhiệt<br />
48<br />
<br />
Nghiên cứu d báo tác động của biến đổi kh hậu đến năng suất lúa vùng đ ng bằng s ng Cửu Long<br />
độ không khí tăng… ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm<br />
tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng.<br />
Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi<br />
khí hậu đến năng suất lúa cũng như góp phần định hướng quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp<br />
của vùng.<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
Để thực hiện nghiên cứu này cần tiến hành thu thập các tài liệu sơ cấp và thứ cấp bao gồm:<br />
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình canh tác lúa và bản đồ số tại các Sở Tài nguyên - Môi<br />
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh vùng ĐBSCL.<br />
- Năng suất lúa từng mùa vụ từ năm 1995-2015 Cục thống kê của các tỉnh vùng ĐBSCL.<br />
- Dữ liệu khí tượng (nhiệt độ, lượng mưa) từ 1995-2015 các tỉnh vùng ĐBSCL tại Đài khí tượngthủy văn Đông Nam Bộ.<br />
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Dựa trên phương pháp hồi quy tuyến tính từng bước, phương trình quan hệ giữa năng suất lúa với<br />
các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa) được thể hiện qua hàm hồi quy tuyến tính bội sau:<br />
Y b0 b1T1 b2T2 ... bm2 Rm2 bm1 Rm1 bm t m<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Trong đó:<br />
- Y là năng suất lúa.<br />
- T, R tương ứng là nhiệt độ và lượng mưa của các tháng trong vụ lúa đưa vào phân tích.<br />
- t là biến thời gian, nó được sử dụng để xác định sự thay đổi của năng suất lúa do sự thay đổi về<br />
giống cây trồng, phương thức canh tác, phân bón...<br />
- b1 đến bm-1 là các hệ số của phương trình hồi quy thể hiện mức độ phụ thuộc của năng suất lúa<br />
vào sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa tháng. bm là hệ số thể hiện sự tăng năng suất do thay đổi về giống<br />
cây trồng, phương thức canh tác, phân bón.<br />
- Sau khi xác định các hệ số hồi quy cho phương trình (1), sự thay đổi năng suất lúa theo các mốc<br />
thời gian của thế kỷ 21 do sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa so với giai đoạn chuẩn 1986-2005 được xác<br />
định như sau:<br />
Y b1T1 b2 T2 ... bm2 Rm2 bm1Rm1<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Trong đó:<br />
- ΔY là giá trị về sự thay đổi năng suất lúa theo các mốc thời gian của thế kỷ 21 do sự thay đổi nhiệt<br />
độ, lượng mưa so với giai đoạn chuẩn 1986-2005.<br />
- ΔT, ΔR tương ứng là sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa của các tháng trong vụ lúa đưa vào phân<br />
tích theo các mốc thời gian của thế kỷ 21 so với giai đoạn chuẩn 1986-2005.<br />
Số liệu của ΔT, ΔR được lấy theo Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên và<br />
Môi trường, năm 2016. Trong nghiên cứu này các giá trị của ΔT và ΔR được lấy theo kịch bản phát thải<br />
RCP 4.5.<br />
Phương trình (1) được xây dựng trên chuỗi số liệu khí hậu, năng suất lúa của các vụ từ năm 1995<br />
đến năm 2015 của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Các bước tiến hành xây dựng phương trình này như<br />
sau:<br />
+ Xây dựng phương trình: Dựa trên chuỗi số liệu khí hậu, năng suất lúa của các vụ từ năm 1995 đến<br />
năm 2015 nhằm xác định các hệ số của phương trình và đánh giá mức độ ổn định của phương trình qua<br />
các hệ số về độ lệch chuẩn, hệ số xác định, thống kê Fisher.<br />
49<br />
<br />
Huỳnh<br />
<br />
ng L c, Nguyễn Thị òa<br />
<br />
+ Đánh giá mức độ tin cậy của phương trình: Dựa trên số liệu năng suất lúa của các vụ từ năm 2000<br />
đến năm 2010 nhằm xác định mức độ tin cậy của phương trình qua sai số tuyệt đối trung bình, sai số lớn<br />
nhất và chỉ số Nash-Sutcliffe.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
3.1.Tình hình biến đổi khí hậu và các diễn biến về năng suất lúa của vùng ĐBSCL<br />
3<br />
<br />
Tình hình biến đổi kh hậu của vùng Đ ng Bằng S ng ửu Long<br />
<br />
ình . Xu thế thay đổi nhiệt độ trong 3 vụ lúa vùng ĐBSCL giai đoạn 1995-2015<br />
<br />
Như vậy trong 21 năm, nhiệt độ trung bình năm của vùng có xu hướng tăng lên. Mức tăng nhiệt độ<br />
trung bình nằm trong khoảng từ 0,41-0,78 ºC/21 năm.<br />
<br />
ình<br />
<br />
Xu thế thay đổi lượng mưa trong 3 vụ lúa vùng ĐBSCL giai đoạn 1995-2015<br />
<br />
Lượng mưa trung bình ở ĐBSCL biến động trong khoảng 1400-2200 mm/năm. Tỉnh có lượng mưa<br />
cao nhất là Cà Mau (trên 2200 mm/năm). Nhìn chung, lượng mưa có xu hướng giảm xuống, tuy nhiên<br />
bên cạnh lượng mưa tập trung trên 90% tổng lượng mưa vào mùa mưa thì tình trạng mưa với cường độ<br />
mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn trong những năm gần đây ngày càng nhiều, gây nên tình trạng lũ<br />
lụt nghiêm trọng cho vùng.<br />
3<br />
<br />
Tình hình năng suất lúa vùng Đ ng Bằng S ng ửu Long<br />
<br />
Năng suất lúa tạ/ha<br />
<br />
Cùng với các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác lúa được ứng dụng rộng rãi hơn đã gia tăng đáng kể<br />
năng suất lúa của vùng.<br />
75<br />
70<br />
65<br />
60<br />
55<br />
50<br />
45<br />
40<br />
1995<br />
<br />
2000<br />
<br />
2005<br />
<br />
2010<br />
<br />
Năm<br />
ình 3 Diễn biến năng suất vụ Đông Xuân giai đoạn 1995 - 2015<br />
<br />
50<br />
<br />
2015<br />
<br />
Năng suất lúa (tạ/ha)<br />
<br />
Nghiên cứu d báo tác động của biến đổi kh hậu đến năng suất lúa vùng đ ng bằng s ng Cửu Long<br />
<br />
60<br />
55<br />
50<br />
45<br />
40<br />
35<br />
30<br />
1995<br />
<br />
2000<br />
<br />
2005<br />
<br />
2010<br />
<br />
2015<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Năng suất lúa (tạ/ha)<br />
<br />
ình 4 Diễn biến năng suất vụ Đông Xuân giai đoạn 1995 - 2015<br />
55<br />
50<br />
45<br />
40<br />
35<br />
30<br />
25<br />
20<br />
1995<br />
<br />
2000<br />
<br />
2005<br />
<br />
2010<br />
<br />
2015<br />
<br />
Năm<br />
ình 5 Diễn biến năng suất vụ Đông Xuân giai đoạn 1995 - 2015<br />
<br />
3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và năng suất lúa vùng ĐBSCL<br />
3.2.1. Hệ số tương quan giữa các yếu tố kh hậu và năng suất vùng ĐBS L<br />
a) Vụ Đ ng Xuân<br />
Bảng 1. Hệ số tương quan giữa năng suất lúa vụ Đông Xuân và các yếu tố khí hậu<br />
Yếu tố<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
R<br />
<br />
(T12)<br />
<br />
(T1)<br />
<br />
(T2)<br />
<br />
(T3)<br />
<br />
(R12)<br />
<br />
(R1)<br />
<br />
(R2)<br />
<br />
(R3)<br />
<br />
Long An<br />
<br />
0,33<br />
<br />
0,07<br />
<br />
0,59<br />
<br />
0,70<br />
<br />
-0,30<br />
<br />
0,10<br />
<br />
-0,18<br />
<br />
0,34<br />
<br />
Tiền Giang<br />
<br />
0,54<br />
<br />
0,14<br />
<br />
0,37<br />
<br />
0,33<br />
<br />
-0,23<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,23<br />
<br />
0,23<br />
<br />
Bến Tre<br />
<br />
0,62<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,42<br />
<br />
0,49<br />
<br />
-0,36<br />
<br />
0,31<br />
<br />
0,04<br />
<br />
0,23<br />
<br />
Trà Vinh<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,50<br />
<br />
0,35<br />
<br />
-0,12<br />
<br />
0,26<br />
<br />
-0,16<br />
<br />
-0,14<br />
<br />
Vĩnh Long<br />
<br />
-0,09<br />
<br />
0,30<br />
<br />
0,09<br />
<br />
0,13<br />
<br />
0,40<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,52<br />
<br />
0,49<br />
<br />
Đồng Tháp<br />
<br />
0,38<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,48<br />
<br />
0,45<br />
<br />
-0,06<br />
<br />
0,04<br />
<br />
-0,06<br />
<br />
0,08<br />
<br />
An Giang<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,45<br />
<br />
0,58<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
-0,17<br />
<br />
-0,17<br />
<br />
-0,26<br />
<br />
Kiên Giang<br />
<br />
0,20<br />
<br />
-0,11<br />
<br />
0,32<br />
<br />
0,29<br />
<br />
-0,04<br />
<br />
0,09<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,22<br />
<br />
Cần Thơ<br />
<br />
0,50<br />
<br />
0,22<br />
<br />
0,57<br />
<br />
0,42<br />
<br />
-0,24<br />
<br />
0,08<br />
<br />
0,31<br />
<br />
0,25<br />
<br />
Sóc Trăng<br />
<br />
0,42<br />
<br />
0,24<br />
<br />
0,42<br />
<br />
0,41<br />
<br />
-0,38<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,07<br />
<br />
0,04<br />
<br />
Bạc Liêu<br />
<br />
0,36<br />
<br />
0,30<br />
<br />
0,49<br />
<br />
0,25<br />
<br />
-0,12<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,22<br />
<br />
Cà Mau<br />
<br />
-0,1<br />
<br />
0,48<br />
<br />
0,48<br />
<br />
0,37<br />
<br />
-0,10<br />
<br />
-0,57<br />
<br />
-0,56<br />
<br />
-0,71<br />
<br />
0,303<br />
<br />
0,174<br />
<br />
0,431<br />
<br />
0,402<br />
<br />
-0,12<br />
<br />
0,06<br />
<br />
0,10<br />
<br />
0,08<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Có thể thấy rằng: Hệ số tương quan trung bình của ĐBSCL cho biết các yếu tố nhiệt độ (tháng 12, 1,<br />
2, 3) và lượng mưa tháng (1, 2, 3) có mối quan hệ đồng biến với năng suất lúa vụ Đông Xuân. Khi các<br />
yếu tố này tăng thì năng suất lúa vụ Đông Xuân của vùng tăng.<br />
Trong khi đó yếu tố lượng mưa (tháng 12) có mối quan hệ nghịch biến với năng suất lúa vụ Đông<br />
51<br />
<br />
Huỳnh<br />
<br />
ng L c, Nguyễn Thị òa<br />
<br />
Xuân. Khi yếu tố này tăng thì năng suất lúa vụ Đông Xuân của vùng giảm.<br />
b) Vụ è Thu<br />
Bảng 2. Hệ số tương quan giữa năng suất lúa vụ Hè Thu và các yếu tố khí hậu<br />
Yếu tố<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
R<br />
<br />
(T4)<br />
<br />
(T5)<br />
<br />
(T6)<br />
<br />
(T7)<br />
<br />
(R4)<br />
<br />
(R5)<br />
<br />
(R6)<br />
<br />
(R7)<br />
<br />
Long An<br />
<br />
0,30<br />
<br />
0,30<br />
<br />
-0,02<br />
<br />
0,035<br />
<br />
-0,22<br />
<br />
-0,28<br />
<br />
0,44<br />
<br />
-0,15<br />
<br />
Tiền Giang<br />
<br />
0,10<br />
<br />
0,18<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,32<br />
<br />
-0,02<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,20<br />
<br />
0,31<br />
<br />
Bến Tre<br />
<br />
-0,06<br />
<br />
0,13<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,16<br />
<br />
0,18<br />
<br />
0,06<br />
<br />
-0,07<br />
<br />
-0,13<br />
<br />
Trà Vinh<br />
<br />
-0,01<br />
<br />
-0,2<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,17<br />
<br />
-0,10<br />
<br />
0,43<br />
<br />
0,22<br />
<br />
-0,01<br />
<br />
Vĩnh Long<br />
<br />
0,26<br />
<br />
0,09<br />
<br />
0,01<br />
<br />
-0,22<br />
<br />
-0,07<br />
<br />
0.10<br />
<br />
0,31<br />
<br />
0,24<br />
<br />
Đồng Tháp<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,29<br />
<br />
0,55<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,24<br />
<br />
-0,22<br />
<br />
0,08<br />
<br />
0,02<br />
<br />
An Giang<br />
<br />
0,40<br />
<br />
0,35<br />
<br />
0,44<br />
<br />
0,41<br />
<br />
-0,41<br />
<br />
0,14<br />
<br />
0,16<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
Kiên Giang<br />
<br />
0,14<br />
<br />
0,16<br />
<br />
0,29<br />
<br />
0,37<br />
<br />
0,06<br />
<br />
-0,13<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
-0.45<br />
<br />
Cần Thơ<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,35<br />
<br />
0,65<br />
<br />
0,49<br />
<br />
0,35<br />
<br />
-0,35<br />
<br />
-0,24<br />
<br />
-0,35<br />
<br />
Sóc Trăng<br />
<br />
0,27<br />
<br />
0,26<br />
<br />
0,60<br />
<br />
0,40<br />
<br />
-0,05<br />
<br />
0,09<br />
<br />
-0,38<br />
<br />
-0,54<br />
<br />
Bạc Liêu<br />
<br />
0,23<br />
<br />
0,41<br />
<br />
0,51<br />
<br />
0,29<br />
<br />
0,11<br />
<br />
0,21<br />
<br />
-0,35<br />
<br />
-0,57<br />
<br />
Cà Mau<br />
<br />
-0,02<br />
<br />
0,18<br />
<br />
0,16<br />
<br />
-0,01<br />
<br />
-0,14<br />
<br />
0,05<br />
<br />
-0,11<br />
<br />
-0.41<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,24<br />
<br />
0,36<br />
<br />
0,35<br />
<br />
-0,18<br />
<br />
0,005<br />
<br />
-0,26<br />
<br />
-0,19<br />
<br />
Theo Bảng 2:<br />
- Các yếu tố nhiệt độ (tháng 4, 5, 6, 7) và yếu tố lượng mưa (tháng 5) có mối quan hệ đồng biến với<br />
năng suất lúa vụ Hè Thu. Khi các yếu tố này tăng thì năng suất lúa vụ Hè Thu của vùng tăng.<br />
- Các yếu tố lượng mưa (tháng 4, 6, 7) có mối quan hệ nghịch biến với năng suất lúa vụ Hè Thu. Khi<br />
yếu tố này tăng thì năng suất lúa vụ Hè Thu của vùng giảm.<br />
c) Vụ Thu Đ ng<br />
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa năng suất lúa vụ Thu Đông và các yếu tố khí hậu<br />
Yếu tố<br />
R<br />
Long An<br />
<br />
1<br />
(T8 )<br />
<br />
2<br />
(T9)<br />
<br />
3<br />
(T10)<br />
<br />
4<br />
(T11)<br />
<br />
5<br />
(R8)<br />
<br />
6<br />
(R9)<br />
<br />
7<br />
(R10)<br />
<br />
8<br />
(R11)<br />
<br />
0,44<br />
<br />
-0,23<br />
<br />
0,38<br />
<br />
0,31<br />
<br />
-0,23<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
-0,13<br />
<br />
0,03<br />
<br />
Bến Tre<br />
<br />
0,63<br />
<br />
-0,02<br />
<br />
0,48<br />
<br />
0,66<br />
<br />
-0,25<br />
<br />
0,46<br />
<br />
-0.33<br />
<br />
0,18<br />
<br />
Trà Vinh<br />
<br />
0,48<br />
<br />
-0,26<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,56<br />
<br />
-0,45<br />
<br />
0,35<br />
<br />
-0,11<br />
<br />
-0,05<br />
<br />
An Giang<br />
<br />
0,26<br />
<br />
-0,40<br />
<br />
-0,20<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,21<br />
<br />
0,33<br />
<br />
0,45<br />
<br />
-0,22<br />
<br />
Kiên Giang<br />
<br />
0,44<br />
<br />
-0,23<br />
<br />
0,38<br />
<br />
0,31<br />
<br />
-0,23<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
-0,13<br />
<br />
0,03<br />
<br />
Sóc Trăng<br />
<br />
0,46<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,47<br />
<br />
0,48<br />
<br />
-0,48<br />
<br />
0,17<br />
<br />
-0,28<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Bạc Liêu<br />
<br />
0,75<br />
<br />
0,42<br />
<br />
0,71<br />
<br />
0,39<br />
<br />
-0,14<br />
<br />
0,36<br />
<br />
-0,19<br />
<br />
-0,29<br />
<br />
Cà Mau<br />
<br />
0,41<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0.48<br />
<br />
0,35<br />
<br />
-0,40<br />
<br />
0,08<br />
<br />
-0,40<br />
<br />
-0,10<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
0,53<br />
<br />
-0,06<br />
<br />
0,43<br />
<br />
0,43<br />
<br />
-0,29<br />
<br />
0,19<br />
<br />
-0,07<br />
<br />
-0,06<br />
<br />
Như vậy:<br />
- Các yếu tố nhiệt độ (tháng 8, 10, 11) và lượng mưa (tháng 9) có mối quan hệ đồng biến với năng<br />
suất lúa vụ Thu Đông. Khi các yếu tố này tăng thì năng suất lúa vụ Thu Đông tăng.<br />
- Trong khi đó yếu tố nhiệt độ (tháng 9) và lượng mưa (tháng 8, 10, 11) có mối quan hệ nghịch biến<br />
52<br />
<br />