intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của hóa mô miễn dịch với C3D và C4D trong bệnh bóng nước dạng pemphigus

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày bệnh lý bóng nước tự miễn đặc trưng bởi sự hiện diện của kháng thể chống lại kháng nguyên đích đặc hiệu trong thượng bì hoặc ở màng đáy; trong đó bóng nước dạng pemphigus (bullous pemphigoid-BP) là bệnh thường gặp nhất. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, giải phẫu bệnh và miễn dịch huỳnh quang (tiêu chuẩn vàng).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của hóa mô miễn dịch với C3D và C4D trong bệnh bóng nước dạng pemphigus

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA HÓA MÔ MIỄN DỊCH VỚI C3D VÀ C4D TRONG BỆNH BÓNG NƯỚC DẠNG PEMPHIGUS Lưu Nguyễn Anh Thư1, Trần Hương Giang2 TÓM TẮT 55 Minh từ ngày 01/09/2019 đến 01/05/2024. Kết Đặt vấn đề: Bệnh lý bóng nước tự miễn đặc quả: Nghiên cứu có 61 ca bóng nước trong thượng trưng bởi sự hiện diện của kháng thể chống lại bì (chiếm 37,7%) và 101 ca bóng nước dưới thượng kháng nguyên đích đặc hiệu trong thượng bì hoặc ở bì (chiếm 62,3%). Vị trí của C3d: 27 ca âm tính màng đáy; trong đó bóng nước dạng pemphigus (16,7%); 26 ca dương tính ở trần bóng nước (6%); (bullous pemphigoid-BP) là bệnh thường gặp nhất. 65 ca dương tính ở sàn bóng nước (40,1%) và 44 ca Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, giải phẫu bệnh và dạng lưới (27,2%). Vị trí của C4d: 87 ca âm tính miễn dịch huỳnh quang (tiêu chuẩn vàng). Tuy (53,7%); 35 ca dương tính ở sàn bóng nước nhiên, chỉ một số ít cơ sở y tế triển khai thực hiện (21,6%); 24 ca dương tính ở trần bóng nước được; hoặc khi không thể sinh thiết lặp lại bóng (14,8%) và 16 ca dạng lưới (9,9%). C3d có độ nhạy nước cho chỉ định miễn dịch huỳnh quang, do đó 95,4%, độ đặc hiệu 30,67%; PPV 61,48%, NPV chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá 85,19%, độ chính xác 65,43%. C4d có độ nhạy khả năng thay thế hoặc hỗ trợ của hóa mô miễn 65,5%, độ đặc hiệu 76%; PPV 76%, NPV 65,5%, dịch với các thành phần của bổ thể C3d và C4d trên độ chính xác 68,46%. Giá trị chẩn đoán khi kết hợp mô vùi paraffin. Mục tiêu: xác định giá trị chẩn C3d và C4d trong BP: độ nhạy 62,5%, độ đặc hiệu đoán (độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương- 83,3%, PPV 81,4%, NPV 65,9%. Kết luận: PPV, gíá trị tiên đoán âm-NPV) của hóa mô miễn Nghiên cứu cho thấy khi kết hợp cả hai dấu ấn thì dịch với bổ thể C3d và C4d so với miễn dịch huỳnh độ đặc hiệu và PPV đạt gần 82%; trong khi đó độ quang trực tiếp. Đối tượng và phương pháp nhạy và NPV khoảng 63%. Hóa mô miễn dịch có nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt thể được sử dụng như một phương pháp hỗ trợ ngang hồi cứu với 162 ca bóng nước được chẩn chẩn đoán ban đầu và là công cụ bổ sung quan đoán xác định bằng kết hợp lâm sàng – mô bệnh trọng khi không thể thực hiện miễn dịch huỳnh học- miễn dịch huỳnh quang so sánh với hóa mô quang hoặc kết quả không rõ ràng. Cụ thể, khi lâm miễn dịch C3d và C4d, thực hiện tại Bộ môn Mô sàng và mô bệnh học phù hợp, kế đến là C3d và phôi - Giải phẫu bệnh Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí C4d đều dương tính dạng đường thì chẩn đoán là BP (dương giả thấp 18%); khi C3d hoặc C4d âm tính thì cần thực hiện miễn dịch huỳnh quang trực 1 Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh tiếp. Đặc biệt, việc thực hiện C3d và C4d có ý 2 Bộ môn Mô Phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y nghĩa quan trọng trong nhiều trường hợp không thể Dược TP. Hồ Chí Minh nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp hoặc Chịu trách nhiệm chính: Lưu Nguyễn Anh Thư không thể sinh thiết lại bóng nước; ngoài ra khi ĐT: 0933846947 nghi ngờ kết quả miễn dịch huỳnh quang bị dương Email: bsthubenhviendalieu@gmail.com giả thì có thể kết hợp thêm C3d và C4d. Ngày nhận bài: 30/09/2024 Ngày phản biện khoa học: 07/10 và 09/10/2024 Ngày duyệt bài: 15/10/2024 433
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Từ khóa: bóng nước dạng pemphigus, C3d, (27.2%). Staining site for C4d: 87 cases with C4d, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, pemphigus, negativity (53.7%); 35 cases on blister roof pemphigoid (21.6%); 24 cases on blister floor (14.8%) and 44 cases with intercellular fishnet-like stainings SUMMARY (9.9%). In diagnosing BP, the sensitivity, A STUDY ON DIAGNOSTIC VALUES OF specificity, PPV, NPV and accuracy of C3d C3D AND C4D reached 95.4%, 30.67%, 61.48%,85.19% and IMMUNOHISTOCHEMICAL 65.43% respectively. The sensitivity, specificity, STAININGS IN BULLOUS PPV, NPV and accuracy of C4d reached 65.5%, PEMPHIGOID 76%, 76%, 65.5% and 68.46% respectively. In Background: Autoimmune bullous diseases combination of C3d and C4d, the sensitivity, are characterized by autoantibodies against specificity, PPV, NPV reached 62.5%, 83.3%, structural proteins in the epidermis or basement 81.4% and 65.9%. Conclusions: C3d IHC in membrane zone; bullous pemphigoid (BP) is the combination with C4d in BP performed the most frequent disease of this entity. The diagnosis specificity and PPV approximately 82%; of BP is based on the combination of clinical, meanwhile the sensitivity and NPV reached 63%. histological, and direct immunofluorescent (DIF) Besides, these markers also provide details about findings; the latter plays a vital role and remains the staining sites which could be a screening method in gold standard. However, only a few medical approaching with cutaneous blisters. Specifically, institutions are available to DIF. Therefore, in case when in concordance with clinical and histological of lacking of facilities or failure to repeat biopsy, findings, C3d and C4d IHC simultaneously positive we conduct this study to find out whether stainings lead to the diagnosis of BP (with a low immunohistochemical (IHC) stainings on formalin- false positive rate of 18%); C3d and C4d IHC fixed and paraffin-embedded tissues (FFPE) with negativity demands further confirmation by DIF. complement components such as C3d and C4d Importantly, C3d and C4d IHC are mostly useful in could support or replace indications of DIF. circumstances when DIF is not available or failure Objective: This study aimed to determine to rebiopsy the lesions. Finally, C3d and C4d IHC diagnostic values (sensitivity, specificity, positive provide valuable clues for cases suspected to be predictive value-PPV, negative predictive value- false positive on DIF. NPV, accuracy) of C3d and C4d IHC stainings in Keywords: bullous pemphigoid, C3d, C4d, comparision with DIF in BP. Methods: A total of direct immunofluorescence, immuno-histochemical 162 patients diagnosed with BP by DIF at Department of Embryology, Histology and I. ĐẶT VẤN ĐỀ Pathology of University of Medicine and Pharmacy Bóng nước tự miễn (BNTM) là một nhóm in Ho Chi Minh City from September 1st,2019 to các bệnh lý khá thường gặp trong bệnh học da May 1st,2024. Results: 61 intraepidermal blisters liễu và là một thách thức trong chẩn đoán. accounting for 37.7% and 101 subepidermal Bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện của kháng thể blisters accounting for 62.3%. Staining site for C3d: chống lại kháng nguyên đích đặc hiệu trong 27 cases with negativity (16.7%); 26 cases on thượng bì hoặc ở màng đáy; trong đó bóng blister roof (6%); 65 cases on blister floor (40.1%) nước dạng pemphigus (bullous pemphigoid - and 44 cases with intracellular fishnet-like stainings 434
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BP) là bệnh lý BNTM thường gặp nhất. Sinh trợ của HMMD với các thành phần của bổ thể bệnh học liên quan sự sản xuất tự kháng thể như C3d và C4d trên mô vùi paraffin (FFPE) chống lại BP230 và BP180 là các kháng trong BP, với các mục tiêu: nguyên hiện diện trong các liên kết Xác định các đặc điểm nhuộm HMMD hemidesmosome nối các tế bào đáy với màng C3d và C4d: vị trí phân tách bóng nước, kiểu đáy. Sau khi kháng thể gắn lên kháng nguyên hình và mức độ lắng đọng. đích, dòng thác bổ thể được kích hoạt và xảy ra Xác định GTCĐ (độ nhạy, độ đặc hiệu, giá phản ứng viêm, tạo men tiêu hủy protein chất trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm) của nền làm suy yếu vùng nối bì-thượng bì từ đó HMMD với bổ thể C3d và C4d so với MDHQ hình thành bóng nước dưới thượng bì. trực tiếp. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, giải phẫu bệnh và miễn dịch huỳnh quang (MDHQ); II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong đó MDHQ đóng vai trò rất quan trọng 2.1. Đối tượng nghiên cứu như là tiêu chuẩn vàng, giúp chẩn đoán xác Các bệnh phẩm sinh thiết bóng nước ở da định. Việc nhận diện các kháng thể bằng có kết quả xác định bằng MDHQ tại Bộ Môn MDHQ từng là phương pháp chẩn đoán chắc Mô Phôi - Giải Phẫu Bệnh của Đại Học Y chắn duy nhất. Tuy nhiên, chỉ một số ít cơ sở y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2019 tế triển khai thực hiện kỹ thuật này do quy đến 01/05/2024. trình phức tạp đòi hỏi cắt lạnh và nhuộm huỳnh Tiêu chuẩn chọn bệnh: quang quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Mẫu nghiên cứu phải: Do đó, đối với trường hợp chưa thực hiện được Có đầy đủ thông tin về mã số bệnh nhân, kỹ thuật này hoặc chưa được trang bị cơ sở vật tuổi và giới tính. chất hoặc không thể sinh thiết lặp lại bóng Có đầy đủ khối mô bóng nước vùi nến. nước cho chỉ định MDHQ, câu hỏi đặt ra về Các trường hợp chẩn đoán xác định là BP “Giá trị chẩn đoán (GTCĐ) của hóa mô miễn trên MDHQ (lắng đọng dạng đường C3 ± IgG) dịch trong các mẫu sinh thiết thường quy với và có mô bệnh học H&E phù hợp (bóng nước mô vùi paraffin có thể hỗ trợ hoặc thay thế dưới thượng bì ± eosinophil). MDHQ trong bóng nước dạng pemphigus?”. Nhóm chứng: các trường hợp bệnh bóng Trong đó, hệ thống bổ thể hoạt hóa bởi các tự nước không phải BP. kháng thể thường được sử dụng làm dấu ấn Tiêu chuẩn loại trừ: Mẫu sinh thiết da gởi chẩn đoán cho BNTM. đến làm MDHQ không được ngâm hoặc giữ Thành phần bổ thể C3d và C4d là các sản trong gạc tẩm nước muối NaCl 0,9% hoặc đã phẩm phân tách cuối cùng của C3 và C4 nên giữ trong nước muối NaCl 0,9% mà không có bền vững, dễ phát hiện. Tại Việt Nam nhiều cơ bảo quản lạnh 2-4 độ C. sở y tế thực hiện được hóa mô miễn dịch 2.2. Phương pháp nghiên cứu (HMMD) nhưng có rất ít cơ sở y tế thực hiện Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu theo MDHQ. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương pháp mô tả cắt ngang so sánh với tiêu này nhằm xác định khả năng thay thế hoặc hỗ chuẩn vàng (MDHQ). 435
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Cỡ mẫu: (sai số ước tính ɛ = 0,05: N bệnh phố Hồ Chí Minh, số 803/HĐĐĐ-ĐHYD, ≥ 1,96^2x0,9x(1-0,9)/0,05^2 = 138,3. ngày 22/9/2023. N tổng = N bệnh/(1-tỷ lệ lưu hành) = 149 bệnh nhân (với tỷ lệ lưu hành Prev = 0,012). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu của chúng tôi: 149 bệnh nhân. 149 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng trường hợp được chẩn đoán bệnh bóng nước Trong 162 ca có 98 nữ (60,5%) và 64 nam (bao gồm BP và nhóm chứng là bóng nước (39,5%). Tỷ lệ nữ/nam là 1,53/1. Độ tuổi trung khác) bình là 55,41 ± 21,97 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 4 Trên thực tế, chúng tôi thu thập 162 ca hồi tuổi và cao nhất là 95 tuổi. cứu bao gồm BP, BNTM khác và bóng nước 3.2. Tỷ lệ và số lượng các bệnh bóng không tự miễn (BNKTM). nước Cách thu thập số liệu: Trong số 162 ca, có 87 ca BP (53,7%), 39 Phân tích số liệu: Dữ liệu thô được quản lý ca pemphigus thường (24,1%), 12 ca và mã hoá bằng phần mềm Excel. Số liệu được pemphigus lá (7,4%), 1 ca pemphigus do thuốc trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ. Các tỷ lệ (0,6%), 8 ca bệnh IgA đường (4,9%), 1 ca và phép so sánh, kiểm định cơ bản và các hệ số viêm da dạng herpes (0,6%), 1 ca lupus đỏ da được tính toán bằng phần mềm SPSS 20.0. bóng nước (0,6%); 13 ca BNKTM (8,1%). Tổng hợp các giá trị của HMMD so với 3.3. Các đặc điểm nhuộm bổ thể C3d và tiêu chuẩn vàng theo bảng 2x2 phát hiện ở mẫu C4d nghiên cứu. Tìm giá trị của hệ số kappa thể Hình ảnh vị trí phân tách bóng nước trên hiện mức độ đồng thuận (tương hợp) giữa các nhuộm HE tương hợp 100% khi đối chiếu với phương pháp XN. vị trí phân tách bóng nước trên HMMD C3d và Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu C4d. Nghiên cứu có 61 ca bóng nước trong đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong thượng bì (chiếm 37,7%) và 101 ca bóng nước nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành dưới thượng bì (chiếm 62,3%). Bảng 1: Tỷ lệ các mức độ nhuộm của C3d và C4d Mức độ Âm tính 1+ 2+ 3+ C3d 16,7% 20,3% 30,9% 32,1% C4d 53,8% 36,4% 6,7% 3,1% Vị trí của C3d và C4d: nước (chiếm 14,8%) và 16 ca dương tính dạng *Vị trí của C3d: 27 ca âm tính (16,7%); 44 lưới (9,9%). ca dạng lưới (27,2%); 26 ca dương tính ở trần C3d có độ nhạy 95,4%, độ đặc hiệu bóng nước (chiếm 16%); 65 ca dương tính ở 30,67%; PPV 61,48%, NPV 85,19%, độ chính sàn bóng nước (chiếm 40,1%). xác 65,43%. C4d có độ nhạy 65,5%, độ đặc *Vị trí của C4d: 87 ca âm tính (chiếm hiệu 76%; PPV 76%, NPV 65,5%, độ chính 53,7%); 35 ca dương tính ở sàn bóng nước xác 68,46%. (chiếm 21,6%); 24 ca dương tính ở trần bóng 436
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Giá trị chẩn đoán khi kết hợp C4d và C3d Hệ số Kappa giữa C3d và C4d: 0,259 với p trong BP: độ nhạy 62,5%. Độ đặc hiệu 83,3%.
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 quan trọng. Theo Oryani AM, ở những ca chẩn đoán những ca nghi ngờ BP. dương tính với cả 2 dấu ấn C3d và C4d, đậm Hệ số kappa của C4d dương tính dạng độ của C3d cao hơn C4d. Về vị trí, Oryani AM đường với DIF kết quả BP là 0,514 có 73,3% biểu hiện C4d; 86,7% biểu hiện C3d (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dương giả hơn HMMD. Do đó, HMMD là một TÀI LIỆU THAM KHẢO hình thức hỗ trợ sàng lọc ban đầu để tiếp theo 1. Trần Ngọc Ánh. Nghiên cứu đặc điểm lâm có thể chỉ định hoặc không chỉ định DIF; hoặc sàng và tự kháng thể của một số bệnh da bóng dùng trong trường hợp không thể sinh thiết lại nước tự miễn tại Bệnh Viện Da Liễu Thành bóng nước. phố Hồ Chí Minh. Luận văn Tiến sĩ Y học, Hệ số Kappa giữa C3d và C4d: tương hợp Trường Đại Học Y Hà Nội. 2010. 2. Lê Thị Ái Nhân. Nghiên cứu đặc điểm giải khá (ᴋ=0,259, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2