Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 2D-QSAR TRÊN CÁC CHẤT ỨC CHẾ BƠM<br />
NOR-A CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS<br />
Thái Khắc Minh*, Phan Thiện Vy*, Ngô Triều Dủ*, Huỳnh Nghĩa Tín*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu : Đề kháng kháng sinh đang là vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hiện nay. Một trong<br />
những cơ chế đề kháng kháng sinh quan trọng là vi khuẩn tạo ra bơm đề kháng đẩy kháng sinh ra ngoài và đây là<br />
nguyên nhân của đề kháng đa kháng sinh. Cơ chế đã được khám phá ở Staphylococcus aureus (SA) đề kháng<br />
quinolon và berberin thông qua bơm NorA. Hiện tại, nhiều nhóm cấu trúc đã được nghiên cứu và chứng minh<br />
khả năng ức chế bơm NorA của SA.<br />
Mục tiêu : Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng các mô hình QSAR từ cơ sở dữ liệu thu thập được và<br />
áp dụng trong sàng lọc trên ngân hàng dữ liệu, định hướng thiết kế để tìm ra những chất có khả năng ức chế<br />
NorA góp phần đẩy lùi sự đề kháng kháng sinh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Mô hình 2D-QSAR được xây dựng dựa trên thuật toán bình<br />
phương tối thiểu từng phần PLS MOE) trên cơ sở dữ liệu gồm 47 chất có giá trị IC50. Mô hình 2D-QSAR sau<br />
khi xây dựng được ứng dụng để dự đoán giá trị IC50 của 182 dẫn chất flavonoid.<br />
Kết quả và bàn luận : Theo hướng thiết kế thuốc dựa vào ligand, nghiên cứu xây dựng được 3 mô hình 2DQSAR trên 3 thông số mô tả có tên rings, SlogP và logS. Các giá trị đánh giá mô hình cho thấy cả 3 mô hình đều<br />
có khả năng dự đoán đúng và sai số giữa giá trị dự đoán và giá trị thực nghiệm 0,5 và tốt<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Ý nghĩa<br />
<br />
nhất khi có<br />
<br />
> 0,5;<br />
<br />
Mô hình III<br />
+0.12504<br />
<br />
-0.18469<br />
3.33285<br />
<br />
0,5), giá trị<br />
dựng (0,30) và tập đánh giá ngoại (0,2) và được<br />
xem là mô hình có khả năng dự đoán tốt nhất<br />
trong các mô hình xây dựng được.<br />
<br />
331<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Các thông số đánh giá mô hình I<br />
<br />
Giá trị dự đoán pIC50 của các flavonoid nằm<br />
trong khoảng 3,83 - 5,39, tương ứng với IC50 dự<br />
đoán trong khoảng 4,04 - 148,04 µM. Trong đó,<br />
các flavonoid có giá trị hoạt tính dự đoán cao<br />
đều thuộc 2 nhóm cấu trúc chính là 2’-hydroxy<br />
chalcon và flavon.<br />
<br />
pIC50 = + 0.1952 * rings + 0.2363 * SlogP + 3.00398<br />
2/<br />
<br />
2<br />
<br />
N RMSE R Q<br />
Tập xây<br />
dựng<br />
Đánh giá<br />
chéo<br />
Tập ngoại<br />
Toàn tập<br />
<br />
36<br />
<br />
0,26<br />
<br />
0,61<br />
<br />
36<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,55<br />
<br />
9<br />
45<br />
<br />
0,25<br />
0,26<br />
<br />
0,84<br />
0,63<br />
<br />
Tập xây dựng<br />
<br />
0,61<br />
<br />
0,31<br />
<br />
0,46<br />
<br />
0,30<br />
<br />
0,71<br />
0,67<br />
<br />
0,51<br />
0,40<br />
<br />
0,61<br />
0,54<br />
<br />
0,2<br />
0,27<br />
<br />
Tập ngoại<br />
<br />
Hình 1: Đường thẳng tương quan pIC50 dự đoán và thực nghiệm của tập xây dựng và tập ngoại (A)<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị phân bố tập ứng dụng và tập xây dựng biểu diễn theo rings và SlogP (A), theo PCA1 và PCA2<br />
(B). chất xây dựng mô hình, flavonoid, flavonoid có giá trị hoạt tính dự đoán tốt<br />
<br />
332<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Theo kết quả dự đoán, hoạt tính ức chế bơm<br />
NorA của các dẫn chất chalcon tăng khi có thêm<br />
nhóm thế benzyloxy trên vị trí 4’ và 5’ trên vòng<br />
A; không có nhóm thế benzyloxy hay thay bằng<br />
nhóm thế khác như benzyl, methoxy trên vòng<br />
A làm giảm hoạt tính (Hình 3).<br />
<br />
Hình 3: Vai trò các nhóm thế trên khả năng ức chế<br />
bơm NorA của dẫn chất 2-hydroxychalcon từ hoạt<br />
tính dự đoán bằng mô hình I.<br />
Bảng 4: Cấu trúc, kết quả dự đoán hoạt tính của 4 dẫn chất 2-hydroxy chalcon và 14 dẫn chất flavon<br />
Cấu trúc<br />
<br />
Tên<br />
<br />
4’<br />
<br />
5’<br />
<br />
OCH2-Ar<br />
OCH2-Ar<br />
OCH2-Ar<br />
Ar<br />
7<br />
8<br />
3<br />
<br />
OCH2-Ar<br />
OCH3<br />
<br />
Cấu trúc<br />
<br />
BMC-2009-1650-13<br />
BMC-2009-1650-14<br />
BMC-2009-1650-9<br />
BMC-2009-1650-8<br />
Tên<br />
5<br />
6<br />
<br />
Cấu trúc<br />
<br />
F1<br />
OH<br />
CBDD2012-130<br />
CBDD2012-111<br />
CBDD2012-115<br />
Tên<br />
<br />
Cl<br />
OH<br />
<br />
OH<br />
<br />
Cl<br />
<br />
Đối với các dẫn chất flavon, nhóm thế<br />
hydroxy ở vị trí 7 trên vòng A và nhóm thế<br />
benzoyl ở vị trí 3 trên vòng C đóng vai trò quyết<br />
định khả năng ức chế bơm NorA theo như giá trị<br />
dự đoán từ mô hình I (Hình 4A.). Trong đó, các<br />
chất CBDD-2012-1-39, CBDD-2012-1-45, CBDD-<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Cl<br />
<br />
4’<br />
OCH3<br />
<br />
CF3<br />
<br />
OH<br />
<br />
CF3<br />
<br />
OH<br />
<br />
Cl<br />
<br />
5<br />
<br />
3”<br />
<br />
CBDD-2012-1-39<br />
CBDD-2012-1-45<br />
CBDD-2012-1-40<br />
CBDD-2012-1-38<br />
CBDD-2012-1-42<br />
CBDD-2012-1-41<br />
CBDD-2012-1-44<br />
CBDD-2012-1-43<br />
CBDD-2012-1-46<br />
CBDD-2012-1-47<br />
<br />
3’<br />
<br />
F<br />
<br />
4”<br />
<br />
3’<br />
<br />
CF3<br />
<br />
CF3<br />
<br />
Cl<br />
F<br />
F<br />
OCH3<br />
<br />
Cl<br />
F<br />
<br />
OCH3<br />
<br />
OH<br />
OH<br />
<br />
Cl<br />
<br />
pIC50 dự IC50 dự đoán<br />
(µM)<br />
đoán<br />
5,39<br />
4,04<br />
4,80<br />
15,87<br />
4,80<br />
15,94<br />
4,76<br />
17,43<br />
pIC50 dự đoán IC50 dự đoán<br />
(µM)<br />
4,68<br />
20,86<br />
4,62<br />
23,73<br />
<br />
4,62<br />
<br />
23,73<br />
<br />
4,62<br />
<br />
24,01<br />
<br />
4’<br />
<br />
F<br />
F<br />
OCH3<br />
<br />
OCH3<br />
OCH3<br />
NO2<br />
OCH3<br />
NO2<br />
<br />
OCH3<br />
NO2<br />
OCH3<br />
NO2<br />
<br />
pIC50 dự IC50 dự<br />
đoán<br />
đoán<br />
(µM)<br />
5,38<br />
4,16<br />
5,37<br />
5,09<br />
4,92<br />
4,86<br />
4,81<br />
4,81<br />
4,76<br />
4,74<br />
4,70<br />
<br />
4,30<br />
8,19<br />
11,92<br />
13,70<br />
15,62<br />
15,62<br />
17,27<br />
18,09<br />
20,01<br />
<br />
2012-1-40 và CBDD-2012-1-38 đều có halogen<br />
(CF3/F/Cl) trên vòng B và vòng benzoyl ở vị trí 3<br />
trên vòng C, là 4 chất có giá trị hoạt tính dự đoán<br />
tốt nhất. Căn cứ vào giá trị dự đoán từ mô hình<br />
QSAR, hoạt tính ức chế bơm NorA của các dẫn<br />
chất flavon, đặc biệt là các dẫn chất 3-benzoyl-7-<br />
<br />
333<br />
<br />