Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH DOCKING VÀ QSAR<br />
TRÊN CÁC CHẤT ĐỐI KHÁNG THỤ THỂ ESTROGEN<br />
Trần Thành Đạo*, Lê Minh Trí*, Thái Khắc Minh*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu và mục tiêu: Hiện nay 2/3 số phụ nữ ung thư vú có yếu tố nhạy cảm với thụ thể estrogen và<br />
cần estrogen cho sự phát triển khối u vì vậy các thuốc đối kháng thụ thể estrogen là rất cần thiết trong điều<br />
trị ung thư vú. Mô hình QSAR được sử dụng để phát triển mô hình dự đoán của các chất đối kháng thụ thể<br />
estrogen và tìm ra thuốc mới. Mô hình docking phân tử được thực hiện để cung cấp những tương tác giữa<br />
các chất đối kháng thụ thể estrogen với các khoang gắn kết tương ứng.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng có 120 chất đối kháng thụ thể estrogen in vitro<br />
được thu thập và tiến hành xây dựng 2D QSAR bằng phần mềm MOE. Quá trình docking được thực hiện<br />
bằng phần mềm FlexX/ LeadIT lên thụ thể estrogen alpha mã pdb 3ERT. Kết quả docking được phân tích<br />
nhờ kết hợp điểm số docking và các mô hình tương tác.<br />
Kết quả: Mô hình 2D QSAR các chất đối kháng thụ thể estrogen dựa trên 7 thông số mô tả phân tử<br />
của 120 chất được xây dựng và đánh giá với kết quả R2 = 0,58 và RMSE = 0,47. Mô hình này được sử dụng<br />
để sàng lọc trên dữ liệu các chất từ bài thuốc cổ truyền Trung Hoa (TCM) và tìm ra được 41 chất có IC50 dự<br />
đoán nhỏ hơn 1 μM. Kết quả mô hình docking khẳng định rằng khả năng gắn kết tốt của các chất đối kháng<br />
thụ thể estrogen với các khoang gắn kết tương ứng.<br />
Kết luận: Mô hình 2D QSAR trên các chất đối kháng thụ thể estrogen được xây dựng và ứng<br />
dụng dự đoán chất đối kháng thụ thể estrogen mới. Kết quả nghiên cứu mô hình QSAR và docking có<br />
thể sử dụng để xác định cấu trúc có khả năng đối kháng thụ thể estrogen nhằm mục đích tìm ra những<br />
thuốc mới trị ung thư vú.<br />
Từ khóa: thụ thể estrogen, đối vận estrogen, QSAR, ung thư vú, docking.<br />
ABSTRACT<br />
QSAR AND MOLECULAR DOCKING STUDIES ON ESTROGEN RECEPTOR ANTAGONISTS<br />
Tran Thanh Dao, Le Minh Tri, Thai Khac Minh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 747-755<br />
<br />
Introduction: Currently two thirds of women with breast cancer have sensitive factors estrogen<br />
receptor and estrogen retaled to tumor growth. Therefore, estrogen receptor antagonists are essential for the<br />
treatment of breast cancer. QSAR modeling is used to develop predictive models of estrogen receptor<br />
antagonists and to design new novels. Molecular docking approach is applied to give the insight interaction<br />
between estrogen receptor antagonist with the corresponding receptor.<br />
Materials and methods: A total of 120 compounds with estrogen receptor antagonists in vitro were<br />
collected and carried out 2D QSAR using MOE. The docking procedure was carried out by FlexX/LeadIT<br />
on estrogen alpha receptor pdb code 3ERT. The results were subjected to analysis based on the combination<br />
of docking scores and interactive models.<br />
Results: 2D QSAR model based on 7 descriptors of 120 compounds of estrogen receptor antagonist<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@uphcm.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 747<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
was built and validation results with R2 = 0.58 and RMSE = 0.47. The QSAR model was used for screening<br />
on Traditional Chinese Medicine Database (TCM) and resuted in 41 compounds with IC50 < 1 μM.<br />
Molecular docking results indicated that good binding ability of estrogen receptor antagonist with binding<br />
site of estrogen alpha receptor.<br />
Conclusion: 2D QSAR on estrogen receptor antagonist was developed and used for prediction new<br />
estrogen receptor antagonists. The results of QSAR and molecular docking models could be used for<br />
identifing novels as estrogen receptor antagonist, which aims to find out breast cancer drugs.<br />
Key words: estrogen receptor, estrogen antagonist, QSAR, breast cancer, docking.<br />
MỞĐẦU thụ thể estrogen– để ứng dụng trong sàng lọc<br />
số lượng lớn các chất sẵn có trong ngân hàng<br />
Ung thư vú là một căn bệnh hay gặp và dữ liệu, định hướng thiết kế và tổng hợp<br />
chiếm tỷ lệ tử vong hàng đầu trong số các ung nhằm mục đích giải thích cơ chế tác động toàn<br />
thư của nữ giới ở nhiều nước trên thế giới(11). diện của nhóm đối kháng estrogen. Từ đó tìm<br />
Ở phụ nữ sau mãn kinh, estrogen nội sinh ra những chất đối kháng estrogen có vai trò<br />
đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát ứng dụng trong việc giảm độc tính, tăng tính<br />
triển các tế bào ung thư vú. Hiện nay, hai<br />
chọn lọc và tăng hiệu quả của các thuốc trong<br />
phần ba số phụ nữ ung thư vú phụ thuộc vào điều trị ung thư vú phụ thuộc vào hormon là<br />
hormon, estrogen và sự phát triển khối u phụ<br />
rất cần thiết. Nghiên cứu mô hinh docking và<br />
thuộc vào nồng độ estrogen. Vì vậy, liệu pháp QSAR của các chất đối kháng thụ thể estrogen<br />
điều trị hormon là phù hợp cho những đối<br />
được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu: (i)<br />
tượng bệnh nhân này để ngăn cản việc sản Nghiên cứu khả năng gắn kết giữa chất đối<br />
xuất estrogen giúp cho sự phát triển của tế bào kháng estrogen với thụ thể estrogen alpha; (ii)<br />
ung thư vú. Trong liệu pháp nội tiết, có 2 Tập hợp cơ sở dữ liệu các chất đối kháng<br />
nhóm chính để ngăn cản hoạt động của các<br />
estrogen từ đó xây dựng mô hình QSAR giúp<br />
hormon này: nhóm đối kháng estrogen, và dự đoán hoạt tính đối kháng estrogen; (iii)<br />
nhóm ức chế aromatase(11,13,15,27). Nhóm đối Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking các<br />
kháng thụ thể estrogen can thiệp trực tiếp vào dẫn chất đối kháng estrogen; (iv) Ứng dụng<br />
hoạt động của estrogen tại các receptor sàng lọc ảo trên ngân hàng cơ sở dữ liệu.<br />
estrogen được chia làm hai phân nhóm: Nhóm<br />
điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERMs) và ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nhóm đối kháng thụ thể estrogen hoàn toàn. Mô hình QSAR<br />
SERMs vẫn còn nhiều hạn chế vì bên cạnh Cơ sở dữ liệu gồm 120 dẫn chất có khả<br />
kháng estrogen ở tế bào vú còn có tác dụng năng đối kháng thụ thể estrogen ứng dụng<br />
giống estrogen trên các tế bào ở một số bộ trong điều trị ung thư vú như: dẫn chất<br />
phận cơ thể, bao gồm màng trong tử cung, triphenylethylen, benzothiophen, acid bronic,<br />
xương và lipid máu. Hiện nay, nhóm đối benzoxepin… được tập hợp từ các bài báo<br />
kháng thụ thể estrogen hoàn toàn trên tất cả khoa học(1,3-9,12,14,16-18,20-22, 24-29). Tập dữ liệu này<br />
các cơ quan chỉ có một chất duy nhất được chia thành hai tập là tập xây dựng mô<br />
fulvestrant với nhiều ưu điểm vượt trội. Do hình (96 chất) và tập ngoại (24 chất) theo<br />
đó, thiết kế thêm nhiều phân tử thuốc có tác phương pháp phân chia đa dạng. Tập xây<br />
dụng đối kháng thụ thể estrogen toàn diện là dựng gồm 96 chất trong đó chỉ có 5 chất gây<br />
vấn đề được đặt ra(11). Chính vì vậy, việc xây nhiễu, tập xây dựng còn lại 91 chất được sử<br />
dựng mô hình QSAR để dự đoán mối liên dụng để xây dựng mô hình QSAR trung gian.<br />
quan giữa cấu trúc và tác động chất đối kháng Quá trình xây dựng 2D QSAR bằng phần mềm<br />
<br />
<br />
748 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MOE 2008.10 (www.chemcomp.com). Từ 184 độ tương quan (R2 = 0,54 > 0,5), độ sai lệch<br />
thông số mô tả 2D trong MOE, 7 thông số mô trung bình giữa giá trị thực nghiệm và giá trị<br />
tả được giữ lại sau khi lọc bằng phần mềm dự đoán đạt (RMSE = 0,47 < 0,5). Đánh giá Roy<br />
Rapid Miner 5 (rapidminer.com), Microsoft trên tập xây dựng cho thấy phương trình là<br />
Excel và Weka 3.6 phương trình tốt trong dự đoán. Đánh giá Roy<br />
(www.cs.waikato.ac.nz/ml/weka) gồm đạt ở cả hai thông số và ∆ (19). Ngoài ra,<br />
BCUT_PEOE_2, rings, PEOE_VSA_0, đánh giá thông qua hệ số tương quan phù hợp<br />
PEOE_VSA_1, PEOE_VSA_FNEG, CCC = 0,82 khá gần giá trị 0,85 cho thấy<br />
Q_VSA_FPPOS, SlogP_VSA4. Chi tiết về thông phương trình có sự thống nhất giữa giá trị<br />
số mô tả phân tử tham khảo tại thực nghiệm và các giá trị của tập ngoại.<br />
www.chemcomp.com. Toàn bộ tập dữ liệu 115 chất bao gồm 91<br />
Mô hình docking chất từ tập xây dựng và 24 chất từ tập đánh<br />
Quá trình docking được thực hiện bởi giá ngoại được gộp chung để xây dựng mô<br />
FlexX tích hợp trong phần mềm LeadIT hình QSAR hoàn chỉnh với 7 thông số mô tả<br />
(www.capterra.com) trên thụ thể estrogen đã được lựa chọn từ quá trình xây dựng mô<br />
alpha với mã pdb là 3ERT(23) được tải từ ngân hình QSAR trung gian. Mô hình QSAR hoàn<br />
hàng cơ sở dữ liệu protein (Protein Data Bank chỉnh sau khi xây dựng xong được tiến hành<br />
www.rcsb.org). Kết quả được phân tích nhờ đánh giá bằng các giá trị RMSE < 0,5; R2> 0,5;<br />
kết hợp điểm số docking và các mô hình Q2>0,4; hệ số tương quan phù hợp CCC và<br />
tương tác từ chức năng Ligand Interaction đường giới hạn 95%. Các thông số đánh giá<br />
trong phần mềm MOE. của mô hình QSAR hoàn chỉnh được thể hiện<br />
trong Bảng 1. Theo đánh giá Roy, mô hình đạt<br />
KẾTQUẢ<br />
2 2<br />
Mô hình 2D-QSAR các chất đối kháng thụ ở giá trị r m ( r m = 0,59 > 0,5) và ở giá trị ∆<br />
thể estrogen alpha (∆ = 0,19 < 0,2)(19). Đánh giá thông qua hệ số<br />
Kết quả mô hình QSAR xây dựng từ 91 tương quan phù hợp CCC = 0,84 khá gần với<br />
chất đối kháng thụ thể estrogen alpha từ 7 0,85 là giá trị CCC lý tưởng cho một mô hình<br />
thông số mô tả phân tử (ý nghĩa thông số QSAR. Giá trị dự đoán của các chất hầu như<br />
tham khảo tại www.chemcomp.com) có giá trị đều nằm trong khoảng 95% dự đoán đúng của<br />
Q2 = 0,57. Kết quả trình bày ở Bảng 1. Kết quả mô hình Hình 1.<br />
đánh giá nội cho thấy phương trình đạt mức<br />
Bảng 1: Các giá trị đánh mô hình QSAR trung gian và hoàn chỉnh<br />
Mô hình trung gian<br />
pIC50 = 5,40168 – 1,83747*BCUT_PEOE_2 + 1,08391 * rings – 0,27872*PEOE_VSA-0 – 1,39092*PEOE_VSA-1 +<br />
0,61128*PEOE_VSA_FNEG + 1,35856*Q_VSA_FPPOS – 1,05237*SlogP_VSA4<br />
2 2<br />
R2<br />
2 Q Q 2<br />
N RMSE R CCC<br />
(LOO) (L-20%-O) rm ∆<br />
Y ngẫu nhiên<br />
Tập xây<br />
91 0,47 0,54 0,57 0,60 0,58 0,44 0,51 0,14 0,16 -<br />
dựng<br />
Tập kiểm<br />
24 0,41 0,60 - - 0,70 0,56 0,63 0,14 - 0,82<br />
tra<br />
Mô hình hoàn chỉnh<br />
pIC50= 5,3647 – 1,71615*BCUT_PEOE_2 + 1,06326*rings - 0,15598*PEOE_VSA-0 - 1,28079*PEOE_VSA-1 +<br />
0,45023*PEOE_VSA_FNEG + 1,22996*Q_VSA_FPPOS - 0,98501*SlogP_VSA4<br />
<br />
Toàn tập 115 0,47 0,58 0,55 - 0,69 0,50 0,59 0,19 - 0,84<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 749<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Đồ thị tương quan giá trị pIC50 thực nghiệm và pIC50 dự đoán từ mô hình QSAR hoàn chỉnh của<br />
toàn tập dữ liệu các chất đối kháng thụ thể estrogen từ mô hình<br />
Mô hình mô tả phân tử docking các chất đối liên kết kỵ nước với các vòng phenyl và dây<br />
kháng thụ thể estrogen alpha nối carbon. Khoang gắn kết của 3ERT có<br />
Tổng cộng 100/120 chất(1,3-9,12,14,16-18,20-22,24-29) dạng hình ống, miệng khoang tương đối<br />
dock thành công vào khoang gắn kết của nhỏ 10-12 Å, các chất gắn kết chủ yếu nằm<br />
3ERT(23), điểm số docking đa số nằm trong gọn trong khoang (Hình 2). Các ligand gắn<br />
khoảng -10 đến -30 kJ/mol. Phân tích kết quả kết với khoang bằng các liên kết chủ yếu là<br />
docking, nhận thấy đa số cấu trúc này đều các liên kết hydro, liên kết van der Waals. Sự<br />
tương tác với các acid amin Cys530, Arg394, có mặt của các nhóm thân nước làm tăng số<br />
Gly521, Glu353, His524. Các acid amin trên lượng các liên kết giữa ligand và vùng gắn<br />
chủ yếu tạo liên kết hydro với nhóm thế kết của thụ thể estrogen alpha nâng đáng kể<br />
hydroxyl hoặc ceton, còn một số acid amin điểm số docking (càng âm) của phân tử.<br />
như Arg378, Phe448, Trp624 góp phần tạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Cấu trúc khoang gắn kết của 3ERT<br />
<br />
<br />
750 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Đối với các chất docking thành công vào hiện của nhóm thế thân nước OH làm tăng số<br />
<br />
khoang gắn kết của 3ERT các kiểu gắn kết với lượng các liên kết giữa ligand và vùng gắn kết<br />
<br />
thụ thể estrogen (3ERT) được minh họa trên của thụ thể estrogen alpha nâng đáng kể điểm<br />
<br />
Hình 3 với đại diện chất APCLS_2013_346_4b số docking (càng âm) của phân tử. Cụ thể là<br />
<br />
(pIC50 = 7,465) và AP64_2014_419_11 (pIC50 = 4,95, điểm số docking của APCLS_2013_346_4b<br />
<br />
Hình 4) có điểm số docking lần lượt là -20,03 (pIC50 = 7.465) là -20,03 kJ/mol trong khi đó<br />
<br />
kJ/mol và -9,29 kJ/mol. Qua đánh giá nhận điểm số docking của AP64_2014_419_11 là -<br />
thấy, ở cấu trúc APCLS_2013_346_4b, sự xuất 9,29 kJ/mol.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Mô hình tương tác APCLS_2013_346_4b trên 3ERT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Mô hình tương tác của AP64_2014_419_11 trên 3ERT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 751<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
Ứng dụng của mô hình QSAR và mô hình đảm bảo thư viện các chất trong tập ứng<br />
docking dụng phải có thông số nằm trong khoảng<br />
Mô hình 2D QSAR trên toàn tập dữ liệu giới hạn thông số mô tả được dùng để xây<br />
về các chất đối kháng thụ thể estrogen được dựng mô hình, nghĩa là chỉ dự đoán được<br />
ứng dụng để phân loại các chất có hoạt tính các cấu trúc giống hoặc gần giống với các<br />
đối kháng thụ thể estrogen alpha trên thư chất dùng để xây dựng mô hình. Cấu trúc<br />
viện 57.423 chất phân lập từ các bài thuốc cổ của các dẫn chất trong tập ứng dụng có kết<br />
truyền Trung Hoa (Traditional Chinese quả pIC50 dự đoán tốt (>6) từ mô hình và có<br />
Medicine database TCM tcm.cmu.edu.tw) điểm số docking vào vùng gắn kết thụ thể<br />
cho sàng lọc thuốc in silico. Luật 5 Lipinski estrogen alpha thu được sau quá trình sàng<br />
được áp dụng trên thư viện trước khi dùng lọc, trình bày trong Bảng 2.<br />
các mô hình QSAR sàng lọc và thu được Bên cạnh đó, xu hướng điều trị ung thư<br />
18.669 chất. Để áp dụng được các mô hình vú hiện nay cho thấy việc sử dụng 2 thuốc<br />
QSAR trong sàng lọc cần khoanh vùng các với 2 cơ chế ức chế aromatase và đối kháng<br />
chất có thông số mô tả nằm trong khoảng thụ thể estrogen sẽ giúp tăng tác dụng điều<br />
giá trị của các thông số mô tả phân tử được trị và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân<br />
sử dụng để xây dựng mô hình. Tiếp tục sàng do đó việc tìm ra 1 cấu trúc mà có thể tác<br />
qua mô hình 2D QSAR trên toàn tập dữ liệu động trên cả 2 cơ chế này thì sẽ tạo ra được<br />
các chất ức thụ thể estrogen thu được 41 bước tiến mới trong điều trị ung thư vú. Do<br />
chất có giá trị pIC50 trên thụ thể estrogen đó, nghiên cứu tiếp tục sử dụng mô hình 2D<br />
alpha >6; IC506 (IC50 < 1 µM). Tiến hành docking dụng này có pIC50 dự đoán trên hoạt tính<br />
trên tập 41 chất này cho ra điểm số docking đối kháng thụ thể estrogen lớn hơn 7, trong<br />
vào vùng gắn kết thụ thể estrogen alpha đó có 4 chất pIC50 dự đoán trên hoạt tính đối<br />
khoảng -4 đến -20 kJ/mol. Kết quả cho thấy kháng thụ thể estrogen lớn hơn 7 đồng thời<br />
các mô hình 2D QSAR sẽ bị hạn chế trong có pIC50 thực nghiệm trên hoạt tính ức chế<br />
việc ứng dụng để dự đoán các chất vì phải aromatase cũng lớn hơn 7.<br />
<br />
<br />
<br />
752 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Một số chất có khả năng đối kháng thụ thể estrogen alpha trong thư viện sàng lọc<br />
Điểm số Điểm số<br />
docking pIC50 dự docking<br />
Công thức pIC50 dự đoán Công thức<br />
đoán<br />
kJ/mol kJ/mol<br />
O H<br />
N<br />
O<br />
O O<br />
OH 6,256 -12,47 6,043 -10,34<br />
O O<br />
<br />
N N<br />
H<br />
<br />
<br />
N<br />
N<br />
<br />
N 6,189 -13,85 O 6,035 -8,94<br />
O<br />
<br />
OH<br />
OH O<br />
HO O<br />
OH O<br />
O OH<br />
6,174 -10,03 OO 6,032 -11,02<br />
HO<br />
O O<br />
O O<br />
<br />
<br />
HO<br />
O<br />
O<br />
HO O<br />
O<br />
6,123 -9,94 6,030 -11,22<br />
O HO O<br />
HO<br />
O<br />
O<br />
<br />
<br />
O<br />
O<br />
N<br />
O<br />
N 6,108 -20,03 N 6,020 -9,25<br />
O<br />
O<br />
O HO<br />
<br />
N HO<br />
O HO O<br />
<br />
HO O<br />
O<br />
6,102 -4,89 6,017 -9,19<br />
O<br />
HO O<br />
O<br />
<br />
O O<br />
<br />
O<br />
HO O<br />
6,098 -7,27 6,013 -6,98<br />
O<br />
N O<br />
O O OH<br />
O<br />
OH<br />
<br />
<br />
<br />
HO<br />
6,062 -12,15<br />
O<br />
N<br />
O<br />
<br />
<br />
<br />
BÀNLUẬN phân tử và điện tích từng phần phân tử. Ngoài<br />
ra mô hình còn có thông số mô tả rings cho<br />
Trong các thông số mô tả quan trọng của<br />
thấy sự tăng số lượng vòng cũng góp phần<br />
mô hình gồm PEOE_VSA_0, PEOE_VSA_1, làm tăng hoạt tính sinh học của dẫn chất. Tuy<br />
PEOE_VSA_FNEG, Q_VSA_FPPOS, nhiên nếu đưa vào quá nhiều vòng cồng kềnh<br />
SlogP_VSA4 liên quan tới diện tích bề mặt<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 753<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
sẽ làm giảm hoạt tính do làm diện tích bề mặt<br />
phân tử tăng quá lớn. Mô hình có độ sai lệch<br />
trung bình giữa giá trị thực nghiệm và giá trị dự<br />
đoán là 0,47 6) trong tập 57.423 chất của cơ<br />
(PDB: 3ERT). Chúng tạo được nhiều liên kết<br />
sở dữ liệu TMC.<br />
với các acid amin quan trọng như Leu525,<br />
Trp383 đồng thời tạo nhiều liên kết van der TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
Waals với khoang gắn kết. 1. Abdelgawad MA, Belal A, Omar HA, Hegazy L, Rateb ME.<br />
(2013). Synthesis, Anti-Breast Cancer Activity, and<br />
Những kết quả trên một lần nữa cho Molecular Modeling of Some Benzothiazole and<br />
thấy mô hình đã dự đoán đúng và đề xuất Benzoxazole Derivatives. Arch Pharm, 346(7):534-41.<br />
2. Anandhi Senthilkumar H, Fata JE, Kennelly EJ (2018).<br />
thêm việc triển khai các nghiên cứu trên các Phytoestrogens: The current state of research emphasizing<br />
chất tiềm năng này theo hướng tập trung breast pathophysiology. Phytother Res, 32(9):1707-1719.<br />
vào công thức các dẫn chất có chứa nhân là 3. Archana S, Geesala R, Rao NB, Satpati S, Puroshottam G,<br />
Panasa A, Dixit A, Das A, Srivastava AK (2014).<br />
dị vòng oxi và nhân phenol để tìm thêm Development of constrained tamoxifen mimics and their<br />
được nhiều chất đối kháng thụ thể estrogen antiproliferative properties against breast cancer cells. Bioorg<br />
Med Chem Lett, 25: 680-4.<br />
tốt hơn<br />
4. Awasthi M, Singh S, Pandey VP, Dwivedi UN (2015). Molecular<br />
Từ kết quả trên, nghiên cứu đề xuất docking and 3D-QSAR-based virtual screening of flavonoids as<br />
potential aromatase inhibitors against estrogen-dependent breast<br />
thêm việc triển khai các nghiên cứu lâm<br />
cancer. J Biomol Struc Dyn, 33(4):804-19.<br />
sàng trên các chất trên để xác định hoạt tính 5. Barrett I, Meegan MJ, Hughes RB, Carr M, Knox AJ,<br />
sinh học đối kháng thụ thể estrogen để có Artemenko N, Golfis G, Zisterer DM, Lloyd DG (2008).<br />
Synthesis, biological evaluation, structural–activity<br />
thể tìm ra một thuốc điều trị ung thư vú tối relationship, and docking study for a series of benzoxepin-<br />
ưu tác động trên cả 2 cơ chế là ức chế enzym derived estrogen receptor modulators. Bioorg Med Chem,<br />
aromatase và đối kháng thụ thể estrogen. 16:9554–9573.<br />
6. Bonfield K1, Amato E, Bankemper T, Agard H, Steller J,<br />
Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề xuất thêm Keeler JM, Roy D, McCallum A, Paula S, Ma L (2012).<br />
việc thiết kế một thuốc điều trị ung thư vú Development of a new class of aromatase inhibitors: Design,<br />
synthesis and inhibitory activity of 3-phenylchroman-4-one<br />
với cả 2 cơ chế trên theo mô hình kết nối<br />
(isoflavanone) derivatives. Bioorg Med Chem, 20:2603–2613.<br />
(hybrid).<br />
<br />
<br />
754 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7. Brueggemeier RW, Hackett JC, Diaz-Cruz ES (2005). Synthesis and molecular docking of 1,2,3-triazole-based<br />
Aromatase inhibitors in the treatment of breast cancer. sulfonamides as aromatase inhibitors. Bioorg Med Chem,<br />
Endocrinol Rev, 26:331-345. 23:3472-80<br />
8. Caporuscio F, Rastelli G, Imbriano C, Del Rio A (2011). 21. Recanatini M, Cavalli A, Valenti P (2002), Nonsteroidal Aromatase<br />
Structure-Based Design of Potent Aromatase Inhibitors by Inhibitors: Recent Advances. Med Res Rev, 22(3):282–304.<br />
High-Throughput Docking. J Med Chem, 54:4006–4017. 22. Shi DF, Bradshaw TD, Chua MS, Westwell AD, Stevens<br />
9. Dai Y, Wang Q, Zhang X, Jia S, Zheng H, Feng D, Yu P (2010). MF (2001). Antitumour Benzo-thiazoles. Part 15: The<br />
Molecular docking and QSAR study on steroidal compounds as Synthesis and Physico-Chemical Properties of 2-(4-<br />
aromatase inhibitors. Eu J Med Chem, 45:5612-5620. Aminophenyl) benzo-thiazole Sulfamate Salt Derivatives.<br />
10. Douglas CC, Johnson SA, Arjmandi BH (2013). Soy and its Bioorg Med Chem Lett, 11:1093–1095.<br />
isoflavones: the truth behind the science in breast cancer. 23. Shiau AK, Barstad D, Loria PM, Cheng L, Kushner PJ, Agard<br />
Anticancer Agents Med Chem, 13(8):1178-87. DA, Greene GL (1998). The structural basis of estrogen<br />
11. Dutta U, Pant K (2008). Aromatase inhibitors: Past, present receptor/coactivator recognition and the antagonism of this<br />
and future in breast cancer therapy. Med.Oncol. 25:113-124. interaction by tamoxifen. Cell, 95: 927-937.<br />
12. Ferlin MG, Carta D, Bortolozzi R, Ghodsi R, Chimento A, 24. Smith RA, Chen J, Mader MM, Muegge I, Moehler U, Katti<br />
Pezzi V, Moro S, Hanke N, Hartmann RW, Basso G, Viola G S, Marrero D, Stirtan WG, Weaver DR, Xiao H, Carley W<br />
(2012). Design, synthesis and SARs of (2002). Solid-Phase Synthesis and Investigation of<br />
azolylmethylpyrroloquinolines as non steroidal aromatase Benzofurans as Selective Estrogen Receptor Modulators.<br />
inhibitors. J Med Chem, 56:7536-5. Bioorg Med Chem Lett, 12: 2875–2878.<br />
13. Fontham ET, Thun MJ, Ward E, Portier KM, Balch AJ, 25. Sreekanth V, Bansal S, Motiani RK, et al. (2013). Design,<br />
Delancey JO, Samet JM (2009). American Cancer Society Synthesis, and Mechanistic Investigations of Bile acid-<br />
perspectives on environmental factors and cancer. CA Tamoxifen Conjugates for Breast Cancer Therapy. Bioconj<br />
Cancer J Clin, 59:343-351. Chem, 24(9):1468-84.<br />
14. Ghorab MM, Bashandy MS, Alsaid MS (2014). Novel 26. Stefanachi A, Favia AD, Nicolotti O, Leonetti F, Pisani L,<br />
thiophene derivatives with sulfonamide, isoxazole, Catto M, Zimmer C, Hartmann RW, Carotti A (2011).<br />
benzothiazole, quinoline and anthracene moieties as Design, Synthesis, and Biological Evaluation of Imidazolyl<br />
potential anticancer agents. Acta Pharm, 64:419–431. Derivatives of 4,7-Disubstituted Coumarins as Aromatase<br />
15. Ian E, Smith MD, Dowsett M (2003). Aromatase Inhibitors Inhibitors Selective over 17-r-Hydroxylase/C17-20 Lyase. J.<br />
in Breast Cancer. Drug Ther, 348: 2431-2442. Med. Chem. 54:1613–1625.<br />
16. Jackson T, Woo LW, Trusselle MN, Purohit A, Reed MJ, 27. Suvannang N, Nantasenamat C, Isarankura-Na-Ayudhya C,<br />
Potter BV (2008). Non-Steroidal Aromatase Inhibitors Based Prachayasittikul V (2011) Molecular Docking of Aromatase<br />
on a Biphenyl Scaffold: Synthesis, in vitro SAR, and Inhibitors. Molecules, 16: 3597-3617.<br />
Molecular Modelling. ChemMedChem 3: 603 – 618. 28. Woo LW, Bubert C, Sutcliffe OB, Smith A, Chander SK, Mahon<br />
17. Narayana BL, Pran Kishore D, Balakumar C, Rao KV, Kaur MF, Purohit A, Reed MJ, Potter BV. (2007). Dual Aromatase-<br />
R, Rao AR, Murthy JN, Ravikumar M (2012). Molecular Steroid Sulfatase Inhibitor. J Med Chem, 50:3540-3560.<br />
Modeling Evaluation of Non-Steroidal Aromatase 29. Xie H, Qiu K, Xie X (2014). 3D QSAR Studies, Pharmacophore<br />
Inhibitors. Chem Biol Drug Des, 79:674–682. Modeling and Virtual Screening on a Series of Steroidal<br />
18. Neves MA, Dinis TC, Colombo G, Sá e Melo ML (2007). Aromatase Inhibitors. Int. J. Mol. Sci, 15:20927-20947.<br />
Combining Computational and Biochemical Studies for a 30. Ziaei S, Halaby R (2017). Dietary Isoflavones and Breast<br />
Rationale on the Anti-Aromatase Activity of Natural Cancer Risk. Medicines (Basel), 4:E18<br />
Polyphenols. ChemMedChem. 2:1750–1762.<br />
19. Ojha PK, Mitra I, Das RN, Roy K (2011). Further exploring<br />
rm2 metrics for validation of QSPR models. Chemomet Intell Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
Lab Sys, 107: 194-205.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
20. Pingaew R, Prachayasittikul V, Mandi P, Nantasenamat C,<br />
Prachayasittikul S, Ruchirawat S, Prachayasittikul V (2015). Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 755<br />