intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler và Fibroscan ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler và Fibroscan ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 66 BN được chẩn đoán bệnh gan mạn tính, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 9/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler và Fibroscan ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER VÀ FIBROSCAN Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH GAN MẠN TÍNH Nop Vannarath1, Nguyễn Văn Đàn1, Hoàng Đình Anh1 Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh siêu âm Doppler và Fibroscan ở bệnh nhân (BN) mắc bệnh gan mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 66 BN được chẩn đoán bệnh gan mạn tính, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 9/2022. Xét nghiệm một số thông số AST, ALT, GGT, tiểu cầu, chỉ số FIB4. Siêu âm Doppler khảo sát tĩnh mạch cửa (TMC), động mạch gan, RI động mạch gan và siêu âm Fibroscan đánh giá mức độ nhiễm mỡ S0 - S4, mức độ xơ hoá gan F0 - F4 theo Metavir. Kết quả: Triệu chứng thường gặp: Đau tức vùng gan (30,30%), sạm da (30,30%), tăng AST, ALT, GGT (lần lượt là 31,82%, 39,39% và 39,39%), chỉ số FIB-4 < 1,45 (54,55%). Trên siêu âm Doppler, tỷ lệ giãn TMC là 10,61%, tăng RI động mạch gan 48,48%, trên siêu âm Fibroscan, tỷ lệ gan nhiễm mỡ là 43,94%, xơ hóa F0 - F1 chiếm đa số (68,18%), xơ hoá F4 chiếm 13,64%. Kết luận: BN mắc bệnh gan mạn tính cần được siêu âm Doppler và Fibroscan để đánh giá trở kháng động mạch gan, phát hiện nhiễm mỡ, xơ hoá gan và xác định xơ gan. * Từ khóa: Bệnh gan mạn tính; Siêu âm Fibroscan. STUDY ON SOME CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS, IMAGING OF DOPPLER, AND FIBROSCAN ULTRASOUND IN PATIENTS WITH CHRONIC LIVER DISEASE Summary Objectives: To assess some clinical and subclinical characteristics, imaging of Doppler and Fibroscan ultrasound in patients with chronic liver disease. 1 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi: Hoàng Đình Anh (anhhoangc9@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/10/2022 Ngày được chấp nhận đăng: 20/10/2022 http://doi.org/10.56535/jmpm.v47i9.213 54
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 Subjects and methods: A prospective, descriptive cross-sectional study on 66 patients diagnosed with chronic hepatitis and treated from September 2021 to September 2022 at Military Hospital 103. The patients were tested on some parameters such as AST, ALT, GGT, platelet, and a FIB4 index. Doppler ultrasound was performed to examine the PV, hepatic artery, RI of the hepatic artery, and Fibroscan ultrasound to assess the degree of fatty liver S0 - S4, stages of fibrosis liver F0 - F4 according to Metavir. Results: The common symptoms in patients with chronic hepatitis were pain (30.3%) and darkening of the skin (30.3%). Most patients had an increase in AST, ALT, and GGT (31.82%, 39.39%, and 39.39%, respectively). The number of patients with a FIB-4 index under 1.45 accounted for the highest rate (54.55%). In Doppler ultrasound, the rate of PV dilation accounted for 10.61%, increased RI of the hepatic artery was 48.48%; in Fibroscan ultrasound, the rate of patients with fatty liver occupied 43.94%, the percentage of F0 - F1 fibrosis occupied the majority (68.18%). Meanwhile, the F4 fibrosis rate was 13.64%. Conclusion: Patients with chronic liver disease should be added to functional liver tests and Doppler and Fibroscan ultrasound to detect RI of hepatic artery fatty liver, fibrosis and cirrhosis. * Keywords: Chronic liver disease; Fibroscan. ĐẶT VẤN ĐỀ thành xơ gan [3]. Do đó, chẩn đoán Bệnh gan mạn tính là tình trạng sớm bệnh gan mạn tính, đánh giá mức viêm mạn tính, lan tỏa của gan kéo dài độ xơ hoá gan, gan nhiễm mỡ, các rối > 6 tháng [1]. Tình trạng viêm mạn loạn huyết động mạch máu gan là hết tính có thể do nhiều nguyên nhân gây sức cần thiết; từ đó giúp lựa chọn các ra, trong đó hay gặp nhất là viêm gan phương pháp điều trị đặc hiệu như liệu B và lạm dụng rượu bia [2]. Bệnh gan pháp kháng virus đối với HBV và mạn tính nếu không được điều trị cơ HCV, cai rượu ở những BN bệnh gan bản sẽ tiến triển dần đến xơ hóa gan do rượu, nhằm ngăn cản sự tiến triển ngày càng nặng hơn, cuối cùng hình của bệnh và cải thiện cuộc sống cho thành các nốt tân tạo và phát triển BN [4]. 55
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 Có một số phương pháp đánh giá - Hồ sơ khám, bệnh án nghiên cứu mức độ xơ hóa, gan nhiễm mỡ ở BN đầy đủ. mắc bệnh gan mạn tính, trong đó siêu - BN không phân biệt tuổi, giới tính âm Fibroscan có khả năng đo đồng và nghề nghiệp. thời mức độ xơ hóa và nhiễm mỡ của * Tiêu chuẩn loại trừ: gan với ưu điểm nổi bật là kỹ thuật - BN viêm gan cấp tính. không xâm lấn (không gây đau cho - BN có các bệnh lý nặng kèm theo BN), nhanh chóng, chính xác (tương như suy thận, suy tim, suy hô hấp. đương sinh thiết gan) và giá thành rẻ - BN cổ trướng to. [5]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Khảo sát một - BN béo phì, khoang liên sườn hẹp. số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, - Phụ nữ có thai. hình ảnh siêu âm Doppler và Fibroscan - BN đeo máy tạo nhịp tim. ở BN mắc bệnh gan mạn tính. - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2. Đối tượng và phương pháp NGHIÊN CỨU nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 66 BN có chẩn Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. đoán lâm sàng mắc bệnh gan mạn tính * Phương tiện nghiên cứu: được khám và điều trị tại Bệnh viện Máy siêu âm Logiq-S8 (Hãng GE), Quân y 103 từ tháng 9/2021 - 9/2022. có đầu dò Fibroscan tại Khoa Siêu âm * Tiêu chuẩn lựa chọn - Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh - BN được chẩn đoán mắc bệnh gan viện Quân y 103. mạn tính: * Biến số nghiên cứu: + Lâm sàng: Mệt mỏi, kém ăn, sốt, - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: đầy bụng... + Triệu chứng cơ năng, triệu chứng + Cận lâm sàng: Công thức máu, thực thể và các thông số xét nghiệm sinh hóa máu... huyết học: Hồng cầu, tiểu cầu, men - BN được thực hiện siêu âm gan AST (tăng > 40 U/L), ALT (tăng Doppler gan và siêu âm Fibroscan. > 40 U/L) và GGT (tăng > 50 U/L). 56
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 + Chỉ số FIB-4 được tính theo công thức: Đánh giá kết quả: FIB-4 < 1,45: Ít có khả năng xơ hoá gan; 1,45 ≤ FIB-4 ≤ 3,25: Xơ hoá gan chưa xác định; FIB-4 > 3,25: Nhiều khả năng xơ hoá gan [7]. - Đặc điểm siêu âm Doppler và siêu âm Fibroscan: + Đường kính TMC > 13 mm: Giãn TMC. + Vận tốc TMC, giá trị trung bình cm/s. + Động mạch gan: Đường kính (mm), vận tốc tâm thu - vs (cm/s), vận tốc tâm trương - vd (cm/s), chỉ số trở kháng RI bình thường 0,55 - 0,7. + Xác định mức độ gan nhiễm mỡ theo CAP (S0 - S4) và mức độ xơ hóa (Kpa) F0 - F4 theo các tiêu chuẩn Metavir tương ứng. * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống kê y học SPSS 22.0, MS Excel 2013. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu - 66 BN gồm 50 nam (75,76%) và 16 nữ (24,24%), tỷ lệ nam/nữ: 3,12/1. Biểu đồ 1: Nguyên nhân gây bệnh gan mạn tính trong nhóm nghiên cứu. Tuổi trung bình của BN là 46,56 ± 11,38 (23 - 79 tuổi). Tần suất BN viêm gan virus B trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm đa số (69,69%). 57
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Bảng 1: Một số triệu chứng lâm sàng ở BN mắc bệnh gan mạn tính. Triệu chứng Số BN (n = 66) Tỷ lệ (%) Đau tức vùng gan 20 30,3 Vàng da, sạm da 20 30,3 Sao mạch, bàn tay son 6 9,09 Lách to 6 9,09 Có triệu chứng Phù 6 9,09 Cổ trướng 1 1,52 Tuần hoàn bàng hệ 6 9,09 Xuất huyết tiêu hóa 3 4,55 Không triệu chứng 46 69,7 Triệu chứng thực thể thường gặp: Sạm da (20 BN = 30,30%); tiếp đến là sao mạch, bàn tay son, lách to, phù và tuần hoàn bàng hệ đều (9,09%). Triệu chứng ít gặp: Cổ trướng và xuất huyết tiêu hóa. Bảng 2: Đặc điểm một số chỉ số sinh hóa ở BN viêm gan mạn tính. Chỉ số Phân loại Số BN (n = 66) Tỷ lệ (%) Bình thường 45 68,18 AST (U/L) Tăng 21 31,82 Bình thường 40 60,61 ALT (U/L) Tăng 26 39,39 Bình thường 40 60,61 GGT (U/L) Tăng 26 39,39 Tỷ lệ BN có AST, ALT, GGT tăng khá cao (31,82 - 39,9%). 58
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 Biểu đồ 2: Phân loại mức độ xơ hóa gan theo chỉ số FIB-4. Số BN có chỉ số FIB-4 < 1,45 (ít có khả năng xơ hoá) chiếm tỷ lệ cao nhất (54,55%). 11 BN (16,66%) có chỉ số FIB-4 > 3,25 (nhiều khả năng xơ hoá). 3. Đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler và siêu âm Fibroscan Bảng 3: Đặc điểm trên siêu âm Doppler gan. Số BN Tỷ lệ Đặc điểm (n = 66) (%) Đường kính trung bình (mm) 9,79 ± 1,69 Bình thường 59 89,39 TMC Giãn (> 13 mm) 7 10,61 Vận tốc TMC (cm/s) 19,54 ± 8,50 Đường kính trung bình (mm) 4,27 ± 1,04 Vs (cm/s) 58,23 ± 32,53 Vd (cm/s) 16,37 ± 7,94 Động mạch gan RI tăng (> 0,7) 32 48,48 RI bình thường (0,55 - 0,7) 28 42,42 RI giảm (< 0,55) 6 9,09 Đường kính TMC trung bình ở BN bệnh gan mạn tính là 9,79 ± 1,69 mm, trong đó 10,61% BN giãn TMC. Vận tốc trung bình dòng chảy TMC là 19,54 ± 8,50 cm/s. Tỷ lệ BN có trở kháng động mạch tăng chiếm chủ yếu (48,48%). 59
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 Bảng 4: Phân loại mức độ gan nhiễm mỡ trên siêu âm Fibroscan. Phân độ nhiễm mỡ Số BN (n = 66) Tỷ lệ (%) S0 37 56,06 S1 10 15,15 S2 11 16,67 S3 8 12,12 S4 0 0 Trung bình (dB/m) 233,24 ± 53,35 ( X ± SD) Trên siêu âm Fibroscan, đa số BN không có gan nhiễm mỡ (56,06%), gan nhiễm mỡ nhiều (S3) chỉ chiếm 12,12%. Bảng 5: Phân loại mức độ xơ hóa gan trên siêu âm Fibroscan. Trung bình (kPa) Phân độ xơ hoá gan n (%) ( ± SD) F0 - F1 45 (68,18) 4,83 ± 0,97 F2 9 (13,64) 9,33 ± 1,58 F3 3 (4,54) 14,77 ± 1,23 F4 9 (13,64) 38,74 ± 16,90 Tổng 66 10,52 ± 13,14 Đa số BN có mức độ xơ hóa F0 - F1 (68,18%). Chỉ số xơ hóa gan trung bình ở mức cao, thấp nhất 2,8 và cao nhất 69,8. 60
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 BÀN LUẬN 3. Đặc điểm hình ảnh siêu âm 1. Đặc điểm lâm sàng Doppler và siêu âm Fibroscan Các triệu chứng ở BN mắc bệnh gan * Đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler: mạn tính khá đa dạng, do gan là cơ Đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler: quan đảm nhiệm nhiều chức năng quan Đường kính trung bình TMC ở BN mắc trọng của cơ thể, nên khi bị tổn thương bệnh gan mạn tính là 9,79 ± 1,69 mm, sẽ biểu hiện sự rối loạn ở nhiều cơ trong đó 10,61% BN giãn TMC. Vận quan. Các triệu chứng thực thể thường gặp là sạm da (20 BN = 30,30%); tiếp tốc trung bình dòng chảy TMC là đến là sao mạch, bàn tay son, lách to, 19,54 ± 8,50 cm/s. Tỷ lệ BN có trở phù và tuần hoàn bàng hệ (9,09%). kháng tăng chiếm chủ yếu (48,48%). Ngoài các triệu chứng dễ nhận biết Trong bệnh gan mạn tính, xơ hoá gan trên, chúng tôi thấy có tới 46 BN có sự gia tăng sức cản thành mạch do (69,69%) chưa có triệu chứng nhưng thay đổi cấu trúc và động lực học. Sự BN đã được chẩn đoán viêm gan từ gia tăng sức cản mạch máu trong gan trước và đến khám định kỳ. dẫn đến tăng áp lực cửa và giảm tưới 2. Đặc điểm cận lâm sàng máu xoang từ hệ thống cửa. Hoàng Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ Trọng Thảng (2016) [10] nghiên cứu lệ BN tăng AST, ALT và GGT lần lượt trên 50 BN xơ gan cho thấy kết quả là 31,82%, 39,39% và 39,39%. So sánh tương tự với vận tốc TMC trung bình với các nghiên cứu trong nước và nước 13,15 ± 2,30 cm/s, giá trị trung bình ngoài, chúng tôi thấy có sự tương của RI là 0,74 ± 0,05, đa số BN xơ gan đồng. Nghiên cứu của Phạm Cẩm có chỉ số trở kháng tăng (78%). IWao Phương và CS (2021) [8] trên 33 BN và CS (1997) [11] thực hiện siêu âm viêm gan C có AST (173,5 ± 449 U/L), Doppler TMC và động mạch gan trên ALT (121,8 ± 258,4 U/L) ở mức cao. 76 BN xơ gan và giãn tĩnh mạch thực Nghiên cứu của H.I. Fallatah [9] có ALT là 58,4 ± 49,8 U/L và AST là quản và trên 73 nhóm chứng phù hợp 42,2 ± 47,6 U/L. về tuổi và giới tính. Các thông số Đặc điểm các chỉ số đánh giá độ xơ được đánh giá là vận tốc dòng chảy hóa gan: Trong nghiên cứu, chỉ số TMC và chỉ số xung (PI) động mạch FIB-4 < 1,45 (ít có khả năng xơ) chiếm gan. Kết quả: Vận tốc TMC thấp hơn tỷ lệ cao nhất (54,55%); FIB-4 > 3,25 đáng kể (11,0 ± 2,4 cm/s so với 15,9 ± (nhiều khả năng xơ) chiếm 16,67%. 2,8 cm/s). 61
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 * Đặc điểm hình ảnh siêu âm fibroscan: Chỉ số xơ hóa gan trung bình nằm ở - Đặc điểm chỉ số gan nhiễm mỡ mức cao với 10,52 ± 13,14. Kết quả (CAP score): Bệnh gan nhiễm mỡ là này tương đồng với một số nghiên cứu tình trạng nhiễm mỡ trong gan, trong trong và ngoài nước. Theo Nguyễn Thị đó trọng lượng mỡ trong gan chiếm > Hoa [13], tỷ lệ F0 - F1 là 78%. Với 5% tổng trọng lượng gan, hoặc nơi nghiên cứu của C.G. Nudo (2008) [14] biểu hiện mô học của mỡ ≥ 30% thể trên 105 BN mắc bệnh gan mạn tính, tích gan. Trong nghiên cứu của chúng độ xơ hóa trung bình là 8,4 kPa. tôi, số BN không bị gan nhiễm mỡ KẾT LUẬN chiếm tỷ lệ cao (56,06%), có nhiễm Bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính mỡ gan là 43,94%, trong đó tỷ lệ có dấu hiệu lâm sàng đau tức vùng nhiễm mỡ nhẹ S1 là 15,15%, vừa (S2) gan, sạm da (30,30%), tỷ lệ tăng không là 16,67%, nhiễm mỡ nặng (S3) là nhiều (AST, ALT, GGT lần lượt là 12,12%. Chỉ số gan nhiễm mỡ CAP 31,82%, 39,39% và 39,39%). Hình ảnh trung bình là 233,24 ± 53,35 dB/m. siêu âm Doppler và Fibroscan có giãn Chỉ số CAP thấp nhất là 100 dB/m và TMC (10,61%), tăng RI động mạch gan cao nhất là 349 dB/m. Kết quả này có (48,48%), gan nhiễm mỡ (43,94%). sự tương đồng với một số nghiên cứu Tỷ lệ xơ hóa F0 - F1 chiếm đa số khác. Theo T.He và CS (2020) [12] (68,18%), xơ hoá F4 chiếm 13,64%. nghiên cứu trên 2.266 BN viêm gan TÀI LIỆU THAM KHẢO virus B mạn tính, chỉ số CAP nhóm S1 là 251,2 ± 54,3, nhóm từ S2 - S4 là 1. So Kumar (2021). Overview of 251,4 ± 59,6. Tuy nhiên, nghiên cứu chronic hepatitis. MSD Muanual của Nguyễn Thị Hoa [11] có CAP Consumer Version. trung bình cao hơn nghiên cứu của 2. Eo Zhou, Co Yang, Yo Gao (2021). chúng tôi (299,1 ± 4,8). Effect of alcohol on the progress - Đặc điểm chỉ số xơ hóa gan: of hepatitis B cirrhosis. Annals of Fibroccan là một phương thức mới đầy Palliative Medicine; 10(1): 415-424. hứa hẹn để đánh giá xơ hóa gan không 3. Sharma A., Nagalli S. (2021). xâm lấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy Chronic liver disease. StatPearls phần lớn BN (68,18%) có mức độ xơ [Internet]. hóa gan F0 - F1; tiếp đến là xơ hóa giai 4. Ginès Pere, Castera Laurent, đoạn F2 và F4 (9 BN = 13,64%), giai Lammert Frank, et al (2022). Population đoạn F3 chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,54%). screening for liver fibrosis: Toward 62
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9 - 2022 early diagnosis and intervention for liver fibrosis in Saudi patients with chronic liver diseases. Hepatology; nonalcoholic fatty liver disease; 16(7). 75(1): 219-228 10. Hoàng Trọng Thảng, Nguyễn 5. Trần Bảo Nghi (2016). Nghiên Đức Chung. Giá trị của lưu lượng tĩnh cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạch cửa và trở kháng động mạch gan mạn đo bằng đàn hồi gan thoáng qua ở bệnh nhân xơ gan. Trường Đại học đối chiếu với mô bệnh học. Trường Y Dược Huế. Đại học Y Dược Huế. 11. Iwao Tadashi, Toyonaga Msushi, 6. Vũ Minh Thắng (2011). Bệnh gan Oho Kazuhiko, et al. (1997). Value of mạn tính. Nội Tiêu hóa - Phần II: Bệnh Doppler ultrasound parameters of học Tiêu hóa. NXB Quân đội Nhân portal vein and hepatic artery in the dân: 258-275. diagnosis of cirrhosis and portal 7. Xiao G., Yang J., Yan L. (2015). hypertension; 92(6). Comparison of diagnostic accuracy of 12. He Tingshan, Li Jing, Ouyang aspartate aminotransferase to platelet Yanling et al (2020). Fibroscan detection ratio index and fibrosis-4 index for of fatty liver/liver fibrosis in 2,266 detecting liver fibrosis in adult patients cases of chronic hepatitis B; 8(2): 113. with chronic hepatitis B virus 13. Nguyễn Thị Hoa (2021). Đánh infection: a systemic review and meta- giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng analysis. Hepatology; 61(1): 292-302. và tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên bệnh nhân 8. Phạm Cẩm Phương, Phạm Văn có hội chứng chuyển hóa bằng máy Thái, Nguyễn Thuận Lợi và CS (2021). Fibroscan Touch tại Bệnh viện 19-8, Đánh giá mối tương quan bộ ba Afp, Bộ Công an. Tạp chí Nội tiết và đái Afp-L3, Pivka-Ii với các yếu tố lâm tháo đường; 45: 70-75. sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân 14. Nudo Carmine G., Jeffers viêm gan C. Tạp chí Y học Việt Nam; 508. Lennox J., Bejarano Pablo A., et al 9. Fallatah Hind I., Akbar Hisham (2008). Correlation of laparoscopic O., Fallatah Alyaa M. (2016). liver biopsy to elasticity measurements Fibroscan compared to FIB-4, APRI, (FibroScan) in patients with chronic and AST/ALT ratio for assessment of liver disease; 4(12): 862. 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2