intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nồng độ retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu bổ sung vitamin A cho trẻ có cân nặng lúc sinh rất thấp đã cho thấy có một sự giảm có ý nghĩa về tỷ tử vong, nhu cầu oxy sau sinh và bệnh lý võng mạc do sinh non (Retinopathy of prematurity: ROP). Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát nồng độ Retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nồng độ retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế

  1. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ RETINOL HUYẾT THANH Ở TRẺ SƠ SINH ĐẺ NON TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Nguyễn Thị Cự Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Vitamin A rất quan trọng đối với sự trưởng thành chức năng phổi ở trẻ sơ sinh. Thế giới có nhiều nghiên cứu về tình trạng vitamin A ở trẻ sơ sinh, đặc biệt sơ sinh đẻ non có tình trạng thiếu hụt dự trữ vitamin A trong cơ thể. Nghiên cứu bổ sung vitamin A cho trẻ có cân nặng lúc sinh rất thấp đã cho thấy có một sự giảm có ý nghĩa về tỷ tử vong, nhu cầu oxy sau sinh và bệnh lý võng mạc do sinh non (Retinopathy of prematurity:ROP). Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát nồng độ Retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng: Gồm 52 trẻ sơ sinh đẻ non điều trị tại khoa Nhi BVTW Huế trong thời gian từ tháng 05/2011 – tháng 05/2012. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang. Kết quả: Nồng độ trung bình Retinol huyết thanh ở trẻ sơ sinh đẻ non là: 0,37 ± 0,41µmol/L. Tỷ lệ trẻ sơ sinh đẻ non có nồng độ Retinol
  2. was 86.5%. There was correlation between serum retinol concentrations and gestational age. The group of children with lower gestational age has lower serum retinol concentrations (p
  3. huyết thanh bình thường. 48% trẻ có nồng độ dài lúc sinh, hệ số tương quan r = 0,55; p
  4. Nghiên cứu của A. Coutsoudis về nồng độ huyết tương với tuổi thai (nồng độ retinol huyết Retinol huyết thanh tại Nam Phi ở 54 trẻ sơ tương = 0,024 * tuổi thai (tuần) - 0,23; r = 0,39, sinh đẻ non và 24 trẻ đủ tháng cho thấy nồng độ p < 0,02) [2]. Retinol huyết thanh ở trẻ đẻ non thấp hơn có ý Shah và Rajalakshmi nghiên cứu trên 209 trẻ nghĩa so với trẻ đủ tháng (9,81+0,58 µg/dL so sơ sinh cũng đưa ra kết luận rằng có sự tương với 15,58 ±1,00 µg/dL). Tỷ lệ trẻ đẻ non bị thiếu quan thuận giữa nồng độ retinol huyết tương vitamin A trong huyết thanh là 57% trong khi trong máu tĩnh mạch rốn và tuổi thai với r = 0,45 nhóm đủ tháng là 13% [3] và p < 0,001[10]. Nghiên cứu của S Kositamongkol tại Thái Lan Howells và Ghebremeskel cũng tìm thấy sự ở 35 trẻ đẻ non từ 28-32 tuần cho thấy tỷ lệ thiếu tương quan giữa nồng độ retinol huyết tương ở trẻ vitamin A vào thời điểm sau sinh là 67,7%, 19% sơ sinh với tuổi thai [5], [7]. trẻ có nồng độ Retinol huyết thanh rất thấp [6]. Retinol vận chuyển từ mẹ qua nhau thai được Một nghiên cứu khác của Woodruff và cộng kiểm soát chặt chẽ, mặc dù cơ chế của vấn đề này sự thực hiện trên 83 SSĐN có tuổi thai < 36 tuần vẫn chưa được xác định nhưng lượng retinol cung (tuổi thai trung bình 31,5 ± 2,6 tuần và cân nặng cấp cho thai nhi luôn được duy trì một cách hằng trung bình 1624 ± 524g) cho kết quả nồng độ định và sự tích lũy retinol của bào thai chủ yếu xảy retinol HT chỉ ở mức thấp từ 0,087 µmol/l đến ra trong giai đoạn thứ ba của thời kì thai nghén, có 0,72 µmol/l [12]. lẽ chính vì vậy mà có sự tương quan giữa nồng độ Zachman nghiên cứu trên nhóm SSĐN tuổi thai retinol huyết tương ở trẻ sơ sinh với tuổi thai. trung bình 32,2 tuần cho kết quả nồng độ retinol Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự liên HT trung bình là 0,52 ± 0,03 µmol/l so với nhóm quan về nồng độ Retinol huyết thanh và cân nặng SSĐT là 0,78 ± 0,03 µmol/l [14]. trẻ sơ sinh. Trẻ càng thấp cân thì nồng độ Retinol Tương tự như trên, hầu hết các nghiên cứu cho huyết thanh càng thấp (p
  5. Như vậy, nồng độ retinol huyết thanh không NTSS cao hơn trẻ SSĐN có nồng độ retinol HT chỉ tương quan thuận với tuổi thai mà còn có mối bình thường. Điều này nói lên khả năng ảnh hưởng tương quan thuận với cả cân nặng và chiều dài tăng cường hoạt động miễn dịch của vitamin A. lúc sinh của trẻ sơ sinh. Những dữ liệu này cho Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những trẻ thấy những trẻ có cân nặng hoặc chiều dài thấp có gia đình sinh sống ở nông thôn có tỷ lệ nồng có nồng độ retinol huyết thanh thấp hơn so với độ trung bình Retinol huyết thanh thấp cao hơn so những trẻ có cân nặng hoặc chiều dài cao hơn. với gia đình sống ở thành thị. Không có sự khác Điều này nói lên vai trò của vitamin A đối với sự biệt về nồng độ trung bình retinol HT giữa 2 nhóm tăng trưởng. nhưng nhóm trẻ sống ở nông thôn có tỷ lệ thiếu Vitamin A là vi chất có vai trò trong duy trì cấu vitamin A HT cao hơn so với nhóm thành thị. Kết trúc và chức năng của hệ thống miễn dịch. Thiếu quả này có lẽ do sự thiếu hụt vitamin A của phụ nữ vitamin A mãn tính làm giảm sức đề kháng đối với nông thôn do chế độ ăn nghèo nàn? nhiễm khuẩn đặc biệt nhiễm khuẩn đường hô hấp, Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về bệnh tiêu chảy, sởi,… và việc bổ sung vitamin A phân bố nồng độ retinol huyết tương của SSĐN là cách hữu hiệu để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ trong nghiên cứu giữa nhóm mẹ có nhiễm trùng lệ tử vong. Kết quả của chúng tôi cho thấy nồng trong thai kì và nhóm mẹ không có nhiễm trùng độ retinol huyết thanh trung bình của nhóm SSĐN (p > 0,05). Sự vận chuyển retinol qua nhau thai duy có nhiễm trùng sơ sinh trong nghiên cứu là 0,37 trì hằng định và không phụ thuộc vào tình trạng ± 0,24 µmol/l, trong khi đó nồng độ retinol HT vitamin A của bà mẹ cho đến khi dự trữ vitamin trung bình của nhóm SSĐN không có nhiễm trùng A của bà mẹ bị cạn kiệt hoàn toàn. Như vậy tình sơ sinh là 0,69 ± 0,57 µmol/l. Nồng độ retinol trạng vitamin A của SSĐN không phụ thuộc vào HT trung bình của nhóm SSĐN có nhiễm trùng tình trạng vitamin A của bà mẹ chính vì vậy mà sơ sinh thấp hơn so với nhóm SSĐN không có tình trạng nhiễm trùng trong thai kì của mẹ không nhiễm trùng sơ sinh và sự khác biệt này là có ý có sự liên quan với nồng độ retinol huyết tương nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, theo kết quả của SSĐN. nghiên cứu của chúng tôi, có sự liên quan giữa nồng độ retinol HT trung bình ở SSĐN với bệnh 5. KẾT LUẬN lí nhiễm trùng sơ sinh. Nồng độ retinol HT thấp Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có một sự ở nhóm có NTSS có lẽ là do có sự tăng tiêu thụ thiếu hụt vitamin A ở trẻ đẻ non. Tỷ lệ trẻ sơ sinh vitamin A trong cơ thể để tăng cường miễn dịch, có nồng độ Retinol HT thấp
  6. weight infants, Journal of Perinatology, 31, 471–476 11. Weinman A.R.M., Jorge S.M., Martins A.R. et 7. Howells D.W., Levin G.E., Brown I.R. et al (1984), al (2007), Assessment of vitamin A nutritional Plasma retinol and retinol-binding protein in pre- status in newborn preterm infants, Nutrition, 23, term infants born small for gestational age or of pp. 454-460. appropriate weight for age, Hum Nutr Clin Nutr, 12. Woodruff C.W., Latham C.B., Mactier H. 38(2), pp. 107-111. et al (1987), Vitamin A status of preterm 8. Mactier H., Weaver L.T. (2005), Vitamin A and infants:correlation between plasma retinol preterm infants: what we know, what we don’t concentration and retinol dose response, Am J Clin know, and what we need to know, Arch Dis Child Nutr, 46, pp. 985-988. Fetal Neonatal Ed, 90, pp. F103–F108. 13. World Health Organization (1996), Indicators for 9. Rondó P.H.C., Abbott R., Tomkins A.M. (2001), assessing vitamin A deficiency and their application Vitamin A and neonatal anthropometry, Journal of in monitoring and evaluating intervention Tropical Pediatrics, 47(5), pp. 307-310. programmes, WHO/NUT/96.10. 10. Shah R.S., Rajalakshmi R. (1984), Vitamin A status 14. Zachman Richard D. (1989), Retinol (vitamin A) of the newborn in relation to gestational age, body and the neonate: special problems of the human weight, and maternal nutritional status, Am J Clin premature infant, The American Journal of Clinical Nutr, 40, pp. 794-800. Nutrition, 50, pp. 413-424. 34 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2