CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
294
NGHIÊN CỨU SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN HẠN CHẾ IOD
TRONG 2 TUẦN SO VỚI 4 TUẦN ĐỐI VỚI CÂN NẶNG, BMI
CHT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Trần Châu Quyên1,2, Chu Văn Tuynh1, Đàm Trọng Nghĩa1,
i Thị Kim Huế1, Trần Thị Năm1,
Nguyễn Thị Loan1, Lê Th Như Hoa1
TÓM TẮT36
Mục tiêu: Đánh g hiệu qu v n nng,
BMI và cht lương cuc sống của chế đ ăn hn
chế iod trong 2 tun so với 4 tun ca người bnh
ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Ung Bướu Hà
Nội năm 2021-2022.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu so sánh tiến hành trên 2 nhóm bnh
nhân (56 người/nhóm) có so nh trước sau.
Một nhóm được được vn và thực hiện chế đ
ăn hn chế iod trong 2 tuần; một nhóm được
vn và thực hiện chế đ ăn hn chế iod ≥ 4 tun
theo thường quy.c ch s đánh gbao gm
n nng, BMI và QLQ THY34.
Kết qu: Nhóm hạn chế iod 2 tun cân
nng trung bình giảm 0,2±0,5 kg, nhóm hạn chế
iod 4 tun giảm trung bình 0,1±1,3 kg. Sự khác
biệt giữa cân nặng trước hn chế iod và sau hn
chế iod skhác biệt không có ý nghĩa thng kê
với p>0,05. Nhóm hạn chế iod 2 tun có BMI
trung bình giảm 0,08±1,1, nhóm hn chế iod ≥ 4
tuần giảm trung bình 0,1±0,5, skhác biệt không
ý nghĩa thng kê với p>0,05. Điểm các triệu
chứng khác b đánh gchất lượng sống QLQ
1Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
2Viện Dinh dưỡng Quc gia
Chu trách nhim chính: Trần Châu Quyên
Email: quyentc@bvubhn.vn
Ngày nhn bài: 23/07/2024
Ngày phn bin khoa hc: 10/09/2024
Ngày duyt bài: 09/10/2024
THY34 nhóm hn chế iod 2 tun đu thp hơn
nhóm hạn chế iod 4 tuần, skhác biệt có ý
nghĩa thống kê vi p < 0,05.
Kết lun và khuyến nghị: Chế đ ăn hn
chế iod trong 2 tuần không cho thấy hiệu qu
khác biệt so với chế đăn hn chế iod 4 tuần v
sự thay đi cân nặng và BMI trước và sau hạn
chế iod. sci thiện c chsố cht ợng
cuc sống nhóm sử dng chế độ ăn hn chế iod
2 tun so vi chế độ ăn hn chế iod 4 tun. Cần
mở rộng can thiệp chế đ ăn hn chế iod trong 2
tuần tại các bnh viện có điều trị bng I131 đ
người bệnh được tiếp cn điều trị sớm và nâng
cao cht lượng sống.
Từ khóa: chế đ ăn hạn chế iod, ung thư
tuyến gp, BMI, cân nặng, chất ợng cuc
sống.
SUMMARY
A STUDY COMPARING EFFECTS OF
THE 2-WEEK VERSUS 4-WEEK LOW-
IODINE DIET ON WEIGHT, BMI AND
QUALITY OF LIFE OF THYROID
Background: To evaluate the effects of the
2-week versus 4-week low-iodine diet on weight,
BMI and the quality of life (QoL) of thyroid
cancer patients at Hanoi Oncology Hospital in
2021-2022.
Subjects and Methods: The comparative
study with pre-post comparison was conducted
on two groups of patients (56 participants/group).
One group was counseled and followed a low-
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
295
iodine diet for 2 weeks; the other group was
counseled and followed a standard low-iodine
diet for 4 weeks. The evaluation indicators
included weight, BMI and QLQ-THY34.
Results: The group with 2-week low-iodine
diet had an average weight loss of 0.2±0.5 kg,
while the group with 4-week low-iodine diet
had an average weight loss of 0.1±1.3 kg. The
difference between the weight before and after
iodine restriction was not statistically significant
(p>0.05). The group with 2-week low-iodine diet
had an average BMI loss of 0.08±1.1, the group
with 4-week low-iodine diet had an average
weight loss of 0.1±0.5, the pre-post difference
was not statistically significant (p>0.05). The
scores of other symptoms in the THY34 QLQ
assessment of the 2-week low-iodine diet group
were all lower than those of the ≥ 4-week low-
iodine diet group; this difference is statistically
significant (p < 0.05).
Conclusions and recommendations: The
effectiveness of 2-week low-iodine diet was not
different from that of the 4-week low-iodine diet
regarding changes in weight and BMI before and
after iodine restriction, but there was an
improvement of all QoL indicators in the 2-week
low-iodine diet group compared to the 4-week
low-iodine diet. It is necessary to expand the 2-
week low-iodine diet intervention in hospitals
that have radioiodine therapy to increase the
opportunity for patients to access early treatment
and improve the patient's quality of life.
Keywords: low-iodine diet, thyroid cancer,
BMI, weight, quality of life
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
T l ung t tuyến giáp đang gia tăng
với tốc độ nhanh chóng trên toàn thế gii
Việt Nam. Theo ng dn thực hành chn
đoán, điều tr và theo dõi Ung thư tuyến giáp
của Hội Y học Ung u Châu Âu
(European Society for Medical Oncology-
ESMO) năm 2019 (1), điều trị bằng I131 áp
dụng sau khi phu thuật cắt toàn bộ tuyến
giáp xạ hình toàn thân bằng I131 để c
định giai đoạn bệnh ghi nhận ái lực của
I131 tại c cơ quan trong thể. Việc ước
tính mức độ nguy cơ của bệnh, nguy tái
phát giúp xác định điều trị hạn chế iod phóng
xạ khi nào và liu bao nhiêu.
Đ nâng cao hiệu quả điều trị của I131,
người bệnh được yêu cầu thực hiện chế độ ăn
hạn chế iod. Hiện nay, ngưi bệnh tại Việt
Nam thưng đưc ng dn thực hiện chế
độ ăn hạn chế iod trong 4 tuần (2). Tuân thủ
nghiêm ngặt chế độ ăn hạn chế iod thể
khiến bệnh nhân lo lng tốn thời gian cho
nhân viên y tế để theo dõi thực hiện (3).
Việt Nam quốc gia nằm trong vùng
thiếu hạn chế iod. Các khuyến nghị hiện tại
trên thế giới chỉ yêu cầu ngưi bệnh hạn chế
iod < 50 μg/ngày trong 1-2 tuần. Chế độ ăn
hạn chế iod kéo dài khiến ngưi bệnh mệt
mỏi, chán chường, nôn, buồn nôn, hạ natri
máu, giảm chất lượng cuộc sống của người
bệnh (4). Nghiên cứu này đưc tiến hành
nhằm mục tiêu: đánh giá hiệu quả tư vấn
dinh dưỡng tích cực chế độ ăn hạn chế iod
trong 2 tuần ti cân nặng, chỉ số khối thể
(BMI) chất lưng cuộc sống so với chế độ
của ngưi bệnh ung ttuyến giáp tại Bệnh
viện Ung Bưu Hà Nội năm 2021-2022.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) được lựa
chọn t Khoa Ngoại đầu cổ Phòng khám
tuyến giáp, bệnh viện Ung Bưu Hà Nội.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Ni bệnh ≥ 18
tuổi, đã phu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp
nạo vét hạch, chn đoán ung t tuyến
giáp bằng giải phu bệnh chỉ định điu
CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
296
trị bằng I131 sau phu thuật, đáp ứng đủ c
tu chun điều trị bằng I131 theo kết luận của
bác sĩ khoa Y học hạt nhân sau thời gian thực
hiện chế độ ăn hạn chế iod. Tất cả đối tượng
khả ng trả li phỏng vấn, t nguyện
tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Ni mắc bệnh
bm sinh gây ảnh ng ti hấp thu, chuyển
hóa dinh dưỡng (đái tháo đưng typ 1, tổn
tơng thận cấp tính và bệnh thận mạn tính ở
các mức độ) hoặc đã tng điều tr ung t
tuyến giáp trước đó.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: t tháng 3/2021
đến tháng 4/2022
- Thời gian thu thập số liệu: t tháng
4/2021 đến tháng 12/2022
- Địa điểm: Khoa Ngoại đầu cổ và Phòng
khám tuyến giáp Khoa Y học hạt nhân, bệnh
viện Ung Bưu Hà Nội.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp tư vấn dinh dưỡng
tích cực trên 2 nhóm đối ng so sánh
trước - sau.
2.4. Cỡ mẫu
Công thức tính c mu: C mu đưc
tính bằng công thức so sánh 2 giá trị trung
nh. Vì QLQ THY34 là công cụ mới xây
dng, chưa nghiên cứu đánh giá trên thế
gii, do đó nghiên cứu này mong muốn sai
số 10%; tổng cộng 34 câu hỏi, tổng điểm
tối đa = 4 x 34 = 136 điểm, do đó tổng điểm
sai số (δ) mong muốn 0,1 x 136 = 13,6
điểm. Mong muốn độ lệch chun của điểm
(ϭ) là 34.
Áp dụng phần mềm tính cỡ mu PS (PS
sample calculation), cần có 51 người bệnh
được nghiên cứu để độ mạnh 80% sai
số để loại bỏ sai lầm loại I là 0,05. Thêm
10% để loại trbỏ cuộc, cỡ mu cho nghiên
cứu này là 56 người bệnh cho mỗi nhóm.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Sliệu đưc thu thập bằng phỏng vấn
trực tiếp người bệnh da trên bộ câu hỏi soạn
sẵn, tại Phòng khám tuyến giáp Khoa
Ngoại đầu cổ, Bệnh viện Ung u Hà Nội
bởi 3 cử nhân dinh dưng.
- Phân nhóm ngu nhiên: Lập bảng danh
ch đối tưng đủ tiêu chun nghiên cứu vào
2 nhóm nghiên cứu theo k thuật ngu nhiên
khối, do máy vi tính thực hiện, da vào hàm
RANDBETWEEN trên microsoft excel. Mỗi
nhóm được hiệu theo chữ cái tương ứng
với chữ cái đầu tiên (nhóm can thiệp
nhóm đối chứng). Ni bệnh sẽ được đưa
vào nhóm can thiệp hoặc nhóm đối chứng
một cách ngu nhiên theo thứ t đã đưc sắp
xếp.
- Tiến trình thu thập số liệu:
c 1: Chun hóa bộ công cụ EORTC
QLQ THY34 bằng tiếng Việt
c 2. Tập huấn phương pháp thu thập
số liệu phương pháp can thiệp nghiên cứu
cho điều tra viên.
c 3: Thu thập số liệu
* Vi nhóm can thiệp:
Đối tượng nhóm can thiệp (theo kết quả
lựa chọn ngu nhiên) đưc:
- Thu thập các thông tin về hành cnh
(Htên, địa chỉ, số bệnh án, ngày vào viện,
tuổi, giới, nghề nghiệp, tnh độ học vấn) da
vào hồ sơ bệnh án ghi lại trong phiếu thu
thập số liệu
- Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI
- Tiến hành tư vấn chế độ ăn hạn chế
theo đơn vị chuyển đổi thực phm, ng
dn lựa chọn thực phm có hàm lượng thấp
thực phm hàm lượng hạn chế iod thấp đã
được công bố trong Bảng thành phần thực
phm Việt Nam 2006 (kết quả định lượng
hạn chế iod niệu đã được công bố trong
nghiên cứu của nhóm tác gi Bệnh viện
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
297
Trung ương Quân đội 108) (5). Dinh dưỡng
viên chủ động liên lạc bằng điện thoại với
đối tượng ngày thứ 1, 3,5 12 sau can
thiệp để kịp thời giải đáp các thắc mc, băn
khoăn trong quá trình thực hiện nhắc hẹn
ti đánh giá sau 14 ngày thực hiện.
- Đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bộ
công cụ EORTC QLQ THY34 đã đưc Việt
hóa sau 2 tuần thực hiện chế độ ăn hạn chế,
ghi nhận kết quả vào mu phiếu được thiết
kế sẵn
- Đo cân nặng, tính chỉ số BMI sau thời
gian thực hiện chế độ ăn hạn chế iod.
* Vi nhóm chứng: thu thập số liệu
tưng t trên những đối tưng t thực hiện
chế độ ăn hạn chế iod, thời gian tối thiu 4
tuần. Đối ng đưc tư vấn chế độ ăn hạn
chế iod theo đơn vị chuyển đổi thực phm,
hướng dn la chọn thực phm có hàm lượng
hạn chế iod thấp tương t với nhóm can
thiệp, tuy nhiên không liên lạc để tư vấn tích
cực ngưi bệnh ti đánh giá lại sau 4 tuần
theo hướng dn tng quy của bác điều
trị.
- Cân nặng đưc đo tư thế đứng, trên cân
bàn Tanita BC-541N, sản xuất tại Trung
Quốc, khả năng cân tối đa 100kg. Kết quả
được ghi với độ cnh xác 0,1kg.
- Chiều cao được đo tư thế đứng bằng
tc đo chiều cao di động SECA 217
(Hamburg, Đức). với 9 điểm chạm (2 gót
chân, 2 bắp chân, 2 mông, 2 bả vai mỏm
chm). Kết quả đo được ghi lại với độ chính
xác 1mm.
- Chỉ số BMI đưc tính bằng cân nặng
(kg) chia nh phương chiều cao (m). (BMI =
kg/m2).
- Cách tính đim đánh giá CLCS:
EORTC QLQ THY34 có 34 câu hỏi. Mỗi
câu hỏi thể lựa chọn một trong bốn
phương án tr lời, đưc đánh số theo kiểu
thang Likert t 1 đến 4 tùy theo mc độ ảnh
hưởng của triệu chứng hoặc khía cạnh đó đến
CLCS của BN (1: không nh hưởng; 2; ảnh
hưởng ít; 3: ảnh hưởng nhiều; 4: ảnh ng
rất nhiều). Mỗi BN sẽ được tính điểm (theo
thang điểm 100) cho tng chỉ số và theo cách
tính điểm đưc EORTC QLQ THY34 theo
nguyên tắc như với công cụ EORTC QLQ
C30 (6). Cthể: khi BN chọn số nào trong
các lựa chọn tsố đó đưc gọi là In với n là
số u hỏi tạo nên chỉ số đang tính đim. Nếu
chỉ sđược tạo nên bởi chỉ 2 câu hỏi ( dụ:
chỉ số "khó chịu vùng đầu cổ" t n = 2.
+ Tính điểm tRawScore (RS) của mỗi
chỉ số = RS = (I1 + I2 + … In)/n.
+ Tính Range là hiệu số chênh lệch gia
giá tr tối đa thể của RS giá tr tối
thiểu thể của RS. Ví dcác câu hỏi
4 lựa chọn trả li t RS sẽ dao động từ 1 đến
4 thì range = 3.
+ Tính chỉ số triệu chứng S = [(RS -
1)/range] x100
2.6. Nhập, xử lý và phân tích số liệu
- Sliệu sau khi làm sạch được nhập vào
máy tính với phần mm Epi Data 3.1
được xử bằng phần mm SPSS 16.0 cho
các thông tin t phân tích thống kê.
Các biến liên tục đưc kiểm định phân bố
chun bằng Kolmogorov–Smirnov test. Vi
những biến liên tục, số liệu đưc tnh bày
dưi dạng mean ± SD so sánh gia các
nhóm bằng Student’s t-test. Số liệu phân bố
không chun được trình bày dạng median và
so sánh giữa các nhóm bằng test Mann–
Whitney. Thống đưc coi là ý nghĩa
khi giá tr p < 0,05.
Nghiên cứu này được t duyệt chấp
thuận của Hội đồng khoa học Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu y sinh trước khi
triển khai nghiên cứu theo quyết định số
885/-BVUB ngày 26/4/2021.
CHUYÊN Đ: HI THO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NI 2024
298
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung và đặc điểm nhân trc của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm hạn chế iod 2 tuần
Nhóm hn chế iod ≥ 4 tuần
Chung
p
Tuổi TB
43,9±12,5
45,4±13,1
44,6±12,8
0,592
Gii
Nam
5 (9,1%)
5 (9,3%)
10 (9,2%)
0,976
Nữ
50 (90,9%)
49 (90,7%)
99 (90,8%)
Nhân xét: cả 2 nhóm, nữ chiếm đa số với 91%; độ tuổi trung nh lần lượt
43,9±12,5; 45,4±13,1 tuổi với nhóm ăn hạn chế 2 tuần và nhóm ăn hạn chế ≥ 4 tuần.
Bảng 2. Đặc điểm nhân trắc, hóa sinh của đối tượng nghiên cứu trưc tư vấn
Đặc điểm
Nhóm hạn chế iod 2 tuần
p (nam)
p (nữ)
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Cân nặng
60,4±10,5
52,8±7,6
65,6±9,1
53,5±6,4
0,834
0,219
BMI
22,6±3,8
22,3±2,7
23,1±2,7
22,1±2,3
0,655
0,116
Nhận xét: Các chỉ số cân nặng và BMI không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu.
3.2. So sánh sự thay đổi cân nặng và BMI trước và sau thực hiện chế độ ăn hạn chế iod
Bảng 3. Sự thay đổi các chỉ số tc và sau can thiệp
Chỉ số
Thời điểm
Nhóm hạn chế
iod 2 tuần
Nhóm hn chế iod
≥ 4 tuần
Cân nặng (kg)
Trước hạn chế iod
53,5 ± 8,1
54,5 ± 7,5
Sau hạn chế iod
53,3 ± 8,2
54,4 ± 7,5
Trước hạn chế iod sau hạn chế iod
0,2 ± 0,5
0,1 ± 1,3
p
0,064
0,597
BMI (kg/m2)
Trước hạn chế iod
22,3 ± 2,7
22,2 ± 2,3
Sau hạn chế iod
22,2 ± 2,8
22,1 ± 2,3
Trước hạn chế iod sau hạn chế iod
0,08 ± 1,1
0,1 ± 0,5
p
0,070
0,233
Nhận xét: Nhóm hạn chế iod 2 tuần có
cân nặng trung nh giảm 0,2±0,5 kg, nhóm
hạn chế iod ≥ 4 tuần giảm trung bình 0,1±1,3
kg. Tuy nhiên cả hai nhóm sự khác biệt
giữa cân nặng trước hạn chế iod sau hạn
chế iod sự khác biệt không ý nghĩa thống
với p>0,05. Chỉ số BMI trước sau hạn
chế iod hai nhóm hạn chế iod 2 tuần và ≥ 4
tuần cho sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê.
3.3. So sánh đặc điểm chất lượng cuộc
sống giữa nhóm hạn chế iod 2 tuần 4
tuần