Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch của u buồng trứng ác tính và giáp biên
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch với u buồng trứng ác tính và giáp biên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 102 bệnh nhân u buồng trứng ác tính và giáp biên được nhuộm hóa mô miễn dịch với p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR và Her2/neu để đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm u.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch của u buồng trứng ác tính và giáp biên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 + 1trường hợp lún đơn thuần chiếm 2%. thương - chỉnh hình tập 7, Bộ mụn ngoại Đại học Y - Vị trí tổn thương cũng giảm dần từ trên Hà Nội, NXB Y học, tr. 41-43. 3. Nguyễn Văn Thạch (2007), “Nghiên cứu điều xuống dưới: trị phẫu thuật góc cột sống ngực thắt lưng không + 38/51 trường hợp góc L3 chiếm 74,5% vững, không liệt tủy và liệt tủy không hoàn toàn + 9/51 trường hợp góc L4 chiếm 17,6%. bằng dụng cụ Moss Miami”, Luận án tiến sĩ y học, + 4 trường hợp góc L5 chiếm 7,9%. Học viên Quân Y 4. Atlas S.W., Regenbogen V. (1986), "The - Giảm chiều cao thân đốt sống trung bình radiographic characterization of burst fracture of là: 46,9% ± 3,7. the spine", American journal of ray; volume 147, - Tỷ lệ hẹp ống sống: 46,33% ± 3,6. pp.575- 582. - Góc gù thân đốt trung bình: 18,27%± 1,4 5. Denis F. (1983), "The three colum spine and it's significace in the classification of acute thoracolumbar - Góc gù vùng chấn thương trung bình: spinal injuries", Spine, 8 (8), pp. 817- 831. 6,37%±1,8 6. Ki Soo Kim, M.D và cộng sự (1997), Surgical Treatment of the Low Lumbar(L3-L5) Spinal TÀI LIỆU THAM KHẢO Fractures. J Bone Joint Surg. Vol. 4. No. 1, pp 74-80. 1. Dương Đức Bính và cộng sự (2002) "Vai trò 7. Seybold EA, Sweeney CA, Fredrickson BE, của phẫu thuật cho người gãy cột sống lưng, thắt Warhold LG, Bernini PM.(1999) Functional lưng có liệt tủy ở bệnh viện Saint Paul Hà Nội", Kỷ outcome of low lumbar burst fractures. A multicenter yếu tóm tắt đề tài khoa học- Hội nghị ngoại khoa review of operative and nonoperative treatment of quốc gia Việt Nam lần thứ XII, tr.19- 12. L3–L5. Spine. Oct 15;24(20):2154–61. 2. Nguyễn Đức Phúc (2004), “Góc cột sống thắt lưng thấp nhiều mảnh” Giáo tình kỹ thuật mổ chấn NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH CỦA U BUỒNG TRỨNG ÁC TÍNH VÀ GIÁP BIÊN Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT sự mất bộc lộ PR mà không liên quan với sự mất bộc lộ ER. 32 Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử-men Từ khóa: Ung thư buồng trứng, Giáp biên, Hóa học và miễn dịch học, kỹ thuật hoá mô miễn dịch mô miễn dịch. (HMMD) ra đời đã làm thay đổi quan niệm và phân loại mô bệnh học (MBH) của nhiều loại ung thư. Nhờ SUMMARY những tiến bộ này người ta nhận thấy có nhiều typ mô học mới với những đặc trưng về hình thái, đặc RESEARCH OF SOME IHC EXPRESSIONS IN điểm sinh học và gen học hoàn toàn riêng biệt. Mục OVARIAN MALIGNANT AND BORDERLINE TUMOR tiêu: Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch Along to the development of molecular biology and với u buồng trứng ác tính và giáp biên. Đối tượng và immunology, immunohistochemistry was developed to phương pháp nghiên cứu: 102 bệnh nhân u buồng change the concept and classification of histopathology trứng ác tính và giáp biên được nhuộm hóa mô miễn of many types of cancer. Thanks to these advances, it dịch với p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR và Her2/neu để has been found that there are many new histological đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm u. Kết quả types with completely unique morphological, biological nghiên cứu và Kết luận: U biểu mô buồng trứng ác and genomic characteristics. Purpose: To observe tính bộc lộ p53 cao hơn u biểu mô có độ ác tính giáp some on the expression of some IHC markers with biên (48,3% so với 20,0%), sự khác biệt này có ý malignant and borderline ovarian tumors. Methods: nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Key words: Ovarian cancer, Borderline, *Giải phẫu bệnh: Phân loại MBH theo phân Immunohistochemistry. loại của WHO 2003. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Phương pháp sắp xếp dãy mô: Mô đúc khối Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ nến của các trường hợp nghiên cứu sau khi đó thuật việc chẩn đoán bệnh ung thư đã đã được được cắt mảnh, nhuộm H-E sẽ được định vị vùng những tiến bộ vượt bậc. Cùng với sự phát triển tổn thương rõ nhất để đục lỗ chọn lấy phần tổn của sinh học phân tử-men học và miễn dịch học, thương điển hình nhất của mẫu bệnh phẩm. Các kỹ thuật hoá mô miễn dịch (HMMD) ra đời đã mô u qua đục lỗ này sẽ được đúc vào một khối làm thay đổi quan niệm và phân loại mô bệnh nến mới, thường có khoảng 10-12 mô u qua đục học (MBH) của nhiều loại ung thư. Nhờ những lỗ trên mỗi khối nến mới. Khối nến này sẽ được tiến bộ này người ta nhận thấy có nhiều typ mô cắt mảnh và nhuộm theo phương pháp HMMD. học mới với những đặc trưng về hình thái, đặc *Hóa mô miễn dịch điểm sinh học và gen học hoàn toàn riêng biệt. - Phương pháp nhuộm: theo phương pháp HMMD là một phương pháp rất có ích cho chẩn phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn (Standard đoán, phân loại, điều trị và tiên lượng bệnh. Cho Avidin Biotin Complex Method). tới nay, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập - Nhận định kết quả: đến các khía cạnh khác nhau của ung thư buồng + Đối với CK7 và CK20. Sử dụng kháng thể trứng. Đặc biệt trong vài thập kỷ qua, đã có một đơn dòng chuột kháng CK7 và CK20 của người. số lượng rất lớn các công trình đã tập trung Kết quả nhuộm bào trương và màng tế bào. nghiên cứu về các khía cạnh dịch tễ học, lâm + Đối với ER, PR. Sử dụng kháng thể đơn sàng hoặc mô bệnh học. Tuy nhiên, các nghiên dòng chuột kháng ER của người (ER 1D5) của cứu về sự bộc lộ các dấu ấn sự bộc lộ người, nồng độ pha loãng 1:50 và kháng thể đơn cytokeratin, chỉ số tăng sinh nhân Ki-67, sản dòng chuột kháng PR của người (PR 636), nồng phẩm đột biến gen p53, tình trạng thụ thể nội độ pha loãng 1:400. tiết và Her2/neu trong ung thư buồng trứng Kiểu bắt màu nhuộm khi dương tính: nhân chưa đi sâu nghiên cứu về mối tương quan của bắt màu nâu đỏ sự bộc lộ các dấu ấn này với ung thư và u buồng Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Allred trứng giáp biên. Chính vì lý do trên chúng tôi và nhà sản xuất Dako dựa vào tỷ lệcác tế bào tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích : dương tính và cường độ bắt màu của tế bào u “Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch như sau: với u buồng trứng ác tính và giáp biên”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. Gồm 102 bệnh nhân u buồng trứng được khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 2008 – 2009. Tû lÖ (TL) 0 1 1/100 1/100 2 1/10 1/10 3 1/3 1/3 4 2/3 2/3 5 1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng - Có ghi nhận đầy đủ các dữ liệu: họ tên, tuổi, vị trí khối u, chẩn đoán lâm sàng. 0 = negative 1 = weak weak 2= intermed 3= strong C-êng ®é - Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học rõ ràng. (C§) - Khối nến còn đủ tiêu chuẩn để nhuộm HMMD. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân không đáp ứng đủ tiêu chuẩn Hình 1: Tiêu chuẩn đánh giá mức độ biểu lựa chọn sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. hiện của ER và PR - Thiếu các dữ kiện cần thu thập. Tỷ lệ (TL): 0, 1 = 1/100, 2 = 1/10, 3 = 1/3, 4 - Các khối nến không đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. = 2/3, 5 = 1/1 Phương pháp nghiên cứu Cường độ (CĐ): 0 = không bắt màu, 1 = yếu, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 2 = vừa, 3 = mạnh ngang, hồi cứu và theo dõi dọc. Tổng điểm = TL + CĐ (xếp từ 0 đến 8) Phương pháp thu thập số liệu Phản ứng dương tính khi tổng điểm >0 - Thu thập số liệu thông tin bệnh nhân theo 0: 0 điểm; 1+: 2-4 điểm; 2+: 5-6 điểm; 3+: mẫu phiếu thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh 7-8 điểm án lưu trữ. +Đối với Her-2/neu (C-erb-2) Các thông tin cần thu thập Sử dụng kháng thể chuột kháng Her-2/neu người, pha loãng 1:200. 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Kiểu bắt màu nhuộm khi dương tính: nhuộm 1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 10% tế bào u màng tế bào. 2+: Nhuộm nhân tế bào từ 10% đến 30% tế Đánh giá kết quả: Theo tiêu chuẩn của nhà bào u sản xuất, được chia từ 0 đến 3+: 3+: Nhuộm nhân tế bào trên 30% tế bào u 0: Hoàn toàn không bắt màu Dương tính khi từ 1+ trở lên. 1+: Không nhìn thấy hoặc nhuộm màng bào + Đối với p53 tương dưới 10% tế bào u. Sử dụng kháng thể chuột kháng protein p53 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến của người DO-7 (DacoCytomation, Cat# M7001), trung bình được nhìn thấy trên 10% tế bào u. nồng độ pha loãng 1:100. 3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với Kiểu bắt màu nhuộm khi dương tính: nhuộm nhân cường độ mạnh được quan sát thấy trên 10% Đánh giá kết quả: Theo tiêu chuẩn của nhà các tế bào u. sản xuất được chia từ 0 đến 3+: Chỉ 2+ và 3+ mới được coi là dương tính. 0: Hoàn toàn không bắt màu + Đối với Ki-67 1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 5% tế bào u Kháng thể đơn dòng của chuột kháng Ki-67 2+: Nhân tế bào bắt màu yếu, trên 5% tế của người. Nồng độ pha loãng 1:100. bào u Kiểu bắt màu nhuộm khi dương tính: nhuộm nhân 3+: Nhân tế bào bắt màu mạnh, trên 5% tế bào u Đánh giá kết quả: Việc tính điểm theo tiêu Dương tính khi từ 1+ trở lên chuẩn của nhà sản xuất được chia từ 0 đến 3+: Xử lý số liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm 0: Hoàn toàn không bắt màu Epi-Info 6.04. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với p53 và Ki67 p53 Ki67 Âm tính Dương tính Âm tính Dương tính N % N % N % N % Giáp biên 12 80,0 3 20,0 2 13,3 13 86,7 15 14,7 Ác tính 45 51,7 42 48,3 11 12,6 76 87,4 87 85,3 p 0,04 0,94 Nhận xét: U biểu mô buồng trứng ác tính bộc lộ p53 cao hơn u biểu mô có độ ác tính giáp biên (48,3% so với 20,0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05 (p=0,94). Bảng 2. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với CK7 và CK20 CK7 CK20 Âm tính Dương tính Âm tính Dương tính N % N % N % N % Giáp biên 0 0 15 100,0 12 80,0 3 20,0 15 14,7 Ác tính 10 11,5 77 88,5 75 86,2 12 13,8 87 85,3 p 0,17 0,53 Nhận xét: Cả hai loại u buồng trứng đều biểu hiện dương tính cao với CK7 (88,5 và 100,0%) (p=0,17). Dối với CK20, u buồng trứng hầu như không bộc lộ với dấu ấn CK20 (p=0,53). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với ER ER Âm tính Dương tính N % N % Giáp biên 11 73,3 4 26,7 15 14,7 Ác tính 53 60,9 34 39,1 87 85,3 p 0,84 Nhận xét: Cả hai loại u buồng trứng đều bộc lộ thụ thể nội tiết ER với tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,84). Bảng 4. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với PR PR Âm tính Dương tính N % N % 111
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Giáp biên 4 26,7 11 73,3 15 14,7 Ác tính 53 60,9 34 39,1 87 85,3 p 0,01 Nhận xét: Trong khi đó u biểu mô buồng trứng có độ ác tính giáp biên bộc lộ PR cao hơn so với loại ác tính (73,3% trái lại là 39,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05 (p=0,64). IV. BÀN LUẬN thương nguyên phát và di căn được xét nghiệm. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy u Phát hiện của các tác giả đó chứng minh rằng sự biểu mô buồng trứng ác tính bộc lộ p53 cao hơn biến đổi của protein p53 là một hiện tượng xảy u biểu mô có độ ác tính giáp biên (48,3% ở ra trong sự phát triển của ung thư nhưng không nhóm u ác tính so với 20,0% ở nhóm u ác tính xảy ra trong các u giáp biên của buồng trứng và giáp biên). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê nó xảy ra trước di căn và cũng không thay đổi với p0,05 (p=0,94). lộ của Ki-67 giữa u giáp biên và ung thư biểu mô Nghiên cứu của Kuhn và CS (1998) về sự bộc của buồng trứng [2]. lộ của một số dấu ấn miễn dịch trên 54 trường Cả hai loại u buồng trứng đều biểu hiện hợp u giáp biên của buồng trứng cho thấy Her- dương tính cao với CK7 (88,5% và 100,0%). Sự 2/neu (p185) dương tính ở 22% (12/54) các khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với trường hợp, 9% (5/54) các u dương tính với p53, p>0,05 (p=0,17). Trái lại, các u buồng trứng hầu Ki-67 (MIB-1) dương tính ở 46% các trường hợp như không bộc lộ với dấu ấn CK20. Sự khác biệt [1]. Theo nghiên cứu của Darai và CS (1998) về này cũng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 sự bộc lộ của Ki-67 (sử dụng kháng thể đơn (p=0,53). dòng MIB-1 kháng Ki-67) trên các khối u buồng Cả hai loại u buồng trứng đều bộc lộ thụ thể trứng giáp biên có so sánh với các u lành tính và nội tiết ER với tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này không ác tính cho thấy nhuộm miễn dịch Ki-67 ở 12% có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,84). Trong (3/25), 40% u giáp biên (14/35) và 70% (14/20) khi đó sự bộc lộ PR, ở u biểu mô buồng trứng có các ung thư biểu mô của buồng trứng. Sự khác độ ác tính giáp biên bộc lộ PR cao hơn so với loại biệt trong nhuộm miễn dịch của Ki-67 được phát ác tính (73,3% trái lại là 39,1%). Sự khác biệt hiện giữa ung thư biểu mô và các u lành này có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Luo và cs cho thấy HER2 có thể là một dấu hiệu study of 54 cases. J Obstet Gynaecol Res. 1998 tiềm năng để dự đoán tiên lượng xấu của bệnh Dec; 24(6):437-45. 2. Darai E, Walker-Combrouze F, Dauge-Geoffroy nhân ung thư buồng trứng, đặc biệt đối với bệnh MC, Vincent Y, Feldmann G, Madelenat P., nhân ung thư buồng trứng không được phân loại Scoazec JY. Ki 67 expression in 35 borderline và chủng tộc da trắng. Ngoài ra, hóa mô miễn ovarian tumours: relations with clinicopathologic dịch là một phương pháp hiệu quả để dự đoán parameters and ploidy. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 1998 Feb; 76(2): 175-80. kết quả lâm sàng ung thư buồng trứng khi đánh 3. Kiyokawa T. Alteration of p53 in ovarian cancer: giá biểu hiện HER2 [8]. its occurrence and maintenance in tumor progression. Int J Gynecol Pathol. 1994 Oct; 13(4):311-8. V. KẾT LUẬN 4. Ho ES, Lai CR, Hsieh YT, Chen JT, Lin AJ, + U biểu mô buồng trứng ác tính bộc lộ p53 Hung MH, Liu FS. p53 mutation is infrequent in cao hơn u biểu mô có độ ác tính giáp biên clear cell carcinoma of the ovary. Gynecol Oncol. 2001 Feb;80(2):189-93 (48,3% so với 20,0%), sự khác biệt này có ý 5. Garcia-Velasco A, Mendiola C, Sanchez-Munoz, nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ LIÊN QUAN CỦA
32 p | 131 | 15
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ của PD-L1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K
11 p | 9 | 5
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ P16 trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung theo phân loại WHO 2020
9 p | 16 | 4
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa sự bộc lộ của PD-L1 với một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến dạ dày
6 p | 13 | 4
-
Nghiên cứu sự bộc lộ CK7, CK20 và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch để định típ và xác định nguồn gốc u ác tính
7 p | 13 | 3
-
Đánh giá sự bộc lộ thụ thể androgen trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập er âm tính
7 p | 8 | 3
-
Sự bộc lộ các dấu ấn cơ biểu mô (SMA, CD10, P63) trong ung thư biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập của vú
1 p | 46 | 3
-
Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán bệnh lý nghi ngờ u lymphô ác tính
6 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch và liên quan của chúng với các yếu tố tiên lượng trong ung thư vú
8 p | 66 | 2
-
Nghiên cứu sự biểu lộ một số dấu ấn miễn dịch và mối liên quan dòng tế bào với mô bệnh học u lymphô ác tính không Hodgkin
7 p | 78 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và sự bộc lộ dấu ấn miễn dịch Ki67 và P53 trong các u thần kinh nội tiết của phổi
5 p | 5 | 2
-
Sự bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu sự bộc lộ BCL2 trong ung thư biểu mô tuyến vú
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu sự bộc lộ của PD-L1 và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học ung thư phổi không tế bào nhỏ
3 p | 2 | 1
-
Đánh giá sự bộc lộ PD-L1 SP142 ở bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính tại Bệnh viện K
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô nguyên phát tại gan
7 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong ung thư biểu mô thực quản
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn