intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự thay đổi huyết áp tư thế trên phụ nữ mang thai quí 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phụ nữ mang thai cơ thể có nhiều thay đổi về hình thái để phù hợp với chức năng, sự thay đổi đó biểu hiện ở tất cả các hệ thống cơ quan trên cơ thể mẹ. Bài viết trình bày xác định sự biến đổi huyết áp động mạch khi thay đổi tư thế ở phụ nữ mang thai quí thứ ba bằng phương pháp ABI.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự thay đổi huyết áp tư thế trên phụ nữ mang thai quí 3

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 V. KẾT LUẬN cổ và đoạn trung gian dày, có bào tương bất Tuổi trung bình là 32,12 ± 4,34, nghề nghiệp thường 51,2%). nhóm bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là lao động TÀI LIỆU THAM KHẢO tự do chiếm 34 %. 1. Nguyễn Mạnh Hà, (2001), “Nghiên cứu đặc Trong nhóm nghiên cứu thì mẫu bất thường điểm hình thái vi thể tinh trùng người”, Luận văn về độ di động kết hợp với bất thường về hình thạc sỹ, Hà Nội. thái và bất thường về hình thái đơn thuần chiếm 2. PGS.TS. Nguyễn Viết Tiến (2012), “Kết quả khảo sát trên 1000 phụ nữ Châu Á về hiếm muộn”, tỉ lệ cao ( 26% và 22%). Hội nghị hỗ trợ sinh sản và mô phôi toàn quốc Tinh trùng có hình thái bình thường chiếm tỉ năm 2013, tr. 5-10. lệ tương đối cao là 34,6%, còn lại là tinh trùng 3. Emiliani S., den Bergh M.V., Vannin A.S., có hình thái bất thường, trong số đó tinh trùng Biramane J., Verdoodt M., and Yvon Englert Y. (2000), “Increased sperm motility after in-vitro bất thường đầu chiếm tỉ lệ cao nhất là 49,55% culture of testicular biopsies from obstructive (Hay gặp nhất bất thường túi cực đầu và dạng azoospermic patients results in better post-thaw bất định chiếm tỉ lệ cao nhất 29,35% và recovery rate”, Human Reproduction, 15(11), pp. 26,75%), sau đó là bất thường phối hợp chiếm 2371 - 2374. 8.55% (Hay gặp nhất là bất thường phối hợp 4. Kimura M., Itoh N., Takagi S., Sasao T., Takahashi A., Masumori N., Tsukamoto T. đầu – cổ và đoạn trung gian chiếm tỉ lệ cao nhất (2003), “Balance of Apoptosis and Proliferation of 68.1%), bất thường đuôi chiếm 4.55% (hay gặp Germ Cells Related to Spermatogenesis in Aged nhất là tinh trùng có đuôi cuộn chiếm tỷ lệ cao Men”, Journal of Andrology, 24(2), pp. 185 - 191. nhất 47,55%), thấp nhất là bất thường cổ và 5. WHO, (2010), WHO laboratory manual for the Examination and processing of human semen, Fifth đoạn trung gian chiếm 2,75% (gặp nhiều nhất là edition, Switzerland. NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI HUYẾT ÁP TƯ THẾ TRÊN PHỤ NỮ MANG THAI QUÍ 3 Vi Thị Phương Lan*, Hoàng Thu Soan*, Nguyễn Thu Phương*, Chu Hoàng Hưng*, Hoàng Thị Lan*, Nguyễn Thị Hồng* TÓM TẮT bình thường từ 0,9 – 1,3). Từ khóa: Huyết áp, tứ chi, ABI. 11 Đề tài thực hiện với mục tiêu: Xác định sự biến đổi huyết áp động mạch khi thay đổi tư thế ở phụ nữ SUMMARY mang thai quí thứ ba bằng phương pháp ABI. Đối tượng nghiên cứu: Nhóm 1: 10 phụ nữ trong độ tuổi STUDYING THE CHANGE OF BLOOD PRESSURE sinh đẻ khỏe mạnh, không mang thai; nhóm 2: tất cả ON THIRD PREVIOUS THIRD PREGNANCY phụ nữ mang thai quí 3 đến khám tại Bệnh viện Aim: Identify changes in arterial blood pressure trường Đại học Y khoa Thái Nguyên từ tháng 1-6/2019 when changing positions in pregnant women in the (20 thai phụ). Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. third trimester by ABI method. Object and method of Kết quả nghiên cứu: - Ở phụ nữ mang thai chỉ số study: Group 1: 10 women of healthy reproductive huyết áp tối thiểu tay trái ở tư thế ngồi cao hơn so với age, not pregnant; Group 2: All pregnant women in tư thế nằm (p
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ có thể dẫn tới sự thay đổi về áp lực máu ở các Phụ nữ mang thai cơ thể có nhiều thay đổi về vùng khác nhau giữa chi trên và chi dưới. hình thái để phù hợp với chức năng, sự thay đổi Sự thay đổi hoạt động của tim, huyết áp rất đó biểu hiện ở tất cả các hệ thống cơ quan trên nguy hiểm có thể làm cho người mẹ mệt mỏi, hoa cơ thể mẹ. Mục đích của sự thay đổi nhằm cung mắt chóng mặt, dễ té ngã thậm chí ảnh hưởng tới cấp chất dinh dưỡng nuôi thai, và phát triển cơ tính mạng và thai nhi. Do đó, nghiên cứu tiến thể mẹ sẵn sàng cho cuộc sinh và nuôi con hành nhằm mục tiêu: Xác định sự biến đổi huyết [4]. Khi mang thai các yếu tố thần kinh dễ áp động mạch khi thay đổi tư thế ở phụ nữ mang bị kích thích, các hormon do rau thai bài tiết và thai quí thứ ba bằng phương pháp ABI. sự thay đổi về hoạt động của hệ thống nội tiết ở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cơ thể người mẹ đã gây nên một loạt các biến 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 2 nhóm: đổi ảnh hưởng đến cơ thể cũng như tâm, sinh lý - Nhóm 1: gồm 10 phụ nữ không mang thai của người mẹ. Hoạt động hệ tim mạch ảnh trong độ tuổi sinh đẻ hưởng rất rõ, nhịp tim tăng khoảng 10-15 - Nhóm 2: gồm tất cả các phụ nữ mang thai nhịp/phút thể tích tâm thu tăng khoảng 5ml do quí 3 đến khám tại Bệnh viện Trường ĐH Y khoa khối lượng máu tăng, lưu lượng tim có thể tăng Thái Nguyên từ tháng 1 đến tháng 6/ 2019. 60% so với mức bình thường [7], Lưu lượng tim Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: tăng bắt đầu từ khi có thai và đạt mức cao nhất + Nhóm 1: Chọn những phụ nữ không mang vào tháng thứ 7 (tăng khoảng 50%), sau đó thai trong độ tuổi sinh đẻ, khỏe mạnh giảm dần đến khi thai đủ tháng [2]. Huyết áp + Nhóm 2: Phụ nữ mang thai quí 3 có tiền sử tâm thu có thể tăng từ 10 - 15mmHg do tim đập huyết áp, tim mạch trước khi mang thai bình nhanh và mạnh hơn [4]. Tuy nhiên, tư huyết áp thường, không mắc bệnh chuyển hóa, không sử của người mẹ có thể bị thay đổi khi người mẹ dụng thuốc nội tiết và hormone. thay đổi tư thế. Huyết áp của thai phụ cao nhất 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang khi ngồi, trung bình khi nằm ngửa và thấp nhất 2.3. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. khi nằm nghiêng. Thường huyết áp hơi giảm 2.4. Các chỉ số nghiên cứu trong 3 tháng giữa và giai đoạn đầu của 3 tháng - Các chỉ số về mạch: huyết áp tay phải, tay trái, cuối, sau đó tăng lên [3]. Trong nghiên cứu của chân phải, chân trái ở các tư thế nằm, ngồi, đứng. SC Robson và cộng sự (1989) cho thấy lưu lượng - Tỷ lệ huyết áp chân trái/ tay phải và chân tim tăng từ trung bình 4,88 l/phút trước khi thụ phải/ tay trái. thai đến tối đa là 7,21 l/phút ở tuần thai thứ 32, 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu mức tăng là đáng kể từ 5 tuần sau kỳ kinh cuối - Thu thập dữ liệu về bệnh nhân, phỏng vấn và cùng. Nhịp tim và hiệu suất tâm thất trái tăng lên tiến hành đo huyết áp tứ chi ở các tư thế nằm, trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nhịp tim tăng lên ngồi, đứng. Các chỉ số huyết áp được thực hiện hơn nữa ở 3 tháng giữa, kích thước nhĩ trái và trên máy ABI hãng WatchBP office của Đài Loan. thất trái tăng lên ở thời điểm cuối tâm trương [6]. - Các bước tiến hành: 1. Đối tượng được đo ABI là chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân-cánh huyết áp tay phải – chân trái ở tư thế nằm; 2. tay (ABPI: angkle Brachial Pressure Index, hoặc Sau khoảng 10-30 giây đối tượng được đo huyết ABI: angkle Brachial Index) là tỉ số giữa huyết áp áp tay phải – chân trái ở tư thế ngồi; 3. Trong tâm thu đo ở cổ chân và huyết áp tâm thu đo ở 10-30 giây tiếp theo các đối tượng được đo cánh tay, giá trị bình thường = 0,9-1,3. ABI là huyết áp ở tư thế đứng. phương pháp không xâm nhập có giá trị trong - Thực hiện lại các bước tương tự để ghi được chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi chi dưới, có huyết áp của tay trái, chân phải ở các tư thế thể đánh giá mức độ tổn thương và theo dõi tiến nằm, ngồi và đứng. triển cũng như kết quả điều trị, nhất là trên phụ 2.6. Xử lý số liệu: kết quả thu được được nữ có thai, sự thay đổi của hệ thống tim mạch xử lý bằng excel, stata 10. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Huyết áp chi trên ở các tư thế trên người bình thường và phụ nữ mang thai quí 3 HA Phụ nữ mang thai (n=20) Phụ nữ không mang thai (n=10) Tư Tay phải Tay trái Tay phải Tay trái P thế Max(1) Min(2) Max(3) Min(4) Max(5) Min(6) Max(7) Min (8) Nằm 144,45± 71,9± 107.1± 68,75± 120± 63,86± 118± 66± p3,7
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Ngồi 120,75± 74,3± 115,6± 75,3± 129,29± 84,86± 131,29 84± >0,05 (b) 25,78 11,66 16,73 11,54 17,49 20,18 ±20,1 12,27 p1,5; p2,6; Đứng 126,65± 82,55± 119,8± 80,1± 178,86± 127,43± 158,14± 111,86 p 3,7; p4,8 (c) 34,11 23,77 21,53 19,44 38,57 27,6 46,29 ±35,71 0,05 pbc, pac 0,05 < 0,01 0,01 0,01
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 mạch, tăng chuyển hóa… do cơ thể của người hormon trong thai kỳ cũng đóng vai trò quan phụ nữ mang thai đòi hỏi lưu lượng máu nhiều trọng gây nên hiện tượng ứ trệ tuần hoàn, gây hơn ở một số bộ phận như vú, tử cung, nhau giãn mạch, làm cho tĩnh mạch trong quá trình thai… làm cho nhịp tim, thể tích máu tăng, tăng vận chuyển máu từ chi dưới về tim khó khăn độ dài mạch máu do tăng kích thước của các cơ hơn. Do đó, khi đo huyết áp chi dưới ở phụ nữ quan, đồng thời do sự lớn dần của thai nhi có có thai thường tăng cao hơn so với phụ nữ thể gây chèn ép các mạch máu, tăng áp lực không mang thai. ngoại vi, máu về tim khó khăn hơn, phản ứng ABI là chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân-cánh của cơ thể làm cho huyết áp tăng lên [7]. tay (ABPI: angkle Brachial Pressure Index, hoặc Một số nghiên cứu cho thấy khi ở tư thế ABI: angkle Brachial Index) là tỉ số giữa huyết áp đứng, do ảnh hưởng của trọng lực, máu trong cơ tâm thu đo ở cổ chân và huyết áp tâm thu đo ở thể sẽ bị dồn về phía các tĩnh mạch vùng thấp cánh tay, giá trị bình thường = 0,9-1,3. Nghiên của cơ thể (tĩnh mạch chi dưới) và được giữ lại ở cứu này chúng tôi nhận thấy chỉ số huyết áp ABI đó. Lúc này, sự hồi lưu tĩnh mạch bị giảm kéo có xu hướng tăng dần từ tư thế nằm sang ngồi theo giảm cung lượng tim làm cho huyết áp bị và từ ngồi sang đứng (bảng 3.3). Tỷ lệ huyết áp hạ xuống. Hạ huyết áp tư thế là tình trạng huyết chân phải/ tay trái tăng cao hơn so với bình áp tâm thu giảm ít nhất 20mmHg và/hoặc huyết thường ở tư thế ngồi và đứng (tỷ lệ 1,40 cao áp tâm trương giảm ít nhất 10mmHg khi ở tư thế hơn so với ngưỡng bình thường từ 0,9 – 1,3), đứng trong vòng 3 phút [1]. Tuy nhiên, nghiên huyết áp tâm thu (HATTh) cổ chân phản ánh áp cứu của chúng tôi khi so sánh sự thay đổi huyết lực mạch máu vùng cổ chân, trong khi ở cẳng áp giữa các tư thế trên phụ nữ mang thai quý 3 tay động mạch còn đi tiếp tục một đoạn xa mới cho thấy chỉ số huyết áp có xu hướng tăng khi tới bàn tay, vì vậy HATTh cổ chân cao hơn thay đổi tư thế từ nằm sang ngồi và từ ngồi sang HATTh cánh tay. Nghiên cứu của tác giả Gaspar đứng, huyết áp tăng rõ ở chỉ số huyết áp tối L, Murin J cho thấy các bệnh nhân bị rối loạn thiểu tay trái khi thay đổi từ tư thế ngồi cao hơn nhịp tim thường xuyên và thiếu máu cơ tim có so với tư thế nằm (p 1,3 [5]. Điều này cho thấy có mối phụ nữ mang thai ít có biến đổi khi thay đổi tư nguy cơ bệnh động mạch ngoại vi chi dưới trên thế có thể do chi trên gần tim, gần quai động phụ nữ có thai, sự thay đổi của hệ thống tim mạch chủ nên khi có sự thay đổi áp lực dòng mạch có thể dẫn tới sự thay đổi về áp lực máu ở máu thì cơ chế điều hòa xảy ra nhanh, huyết áp các vùng khác nhau giữa chi trên và chi dưới. có thể đã giảm tuy nhiên tại thời điểm đo sau 30 giây thì cơ thể đã tự điều chỉnh làm tăng huyết V. KẾT LUẬN áp, điều này chứng tỏ cơ thể đáp ứng tốt với sự - Ở phụ nữ mang thai chỉ số huyết áp tối thay đổi tư thế. Tuy nhiên, phản ứng tăng huyết thiểu tay trái ở tư thế ngồi cao hơn so với tư thế áp của cơ thể này cũng cần được kiểm soát, nằm (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2