TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU SỰ TH Y ĐỔI MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ<br />
CHỨC NĂNG THẤT PHẢI Ở BỆNH NHÂN XƠ G N<br />
Dương Quang Huy*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá thay đổi một số thông số chức năng thất phải ở bệnh nhân (BN) xơ gan.<br />
Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang 117 BN xơ gan Child-Pugh B/C và 45<br />
ngư i nhóm chứng tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. Xác định chỉ số Tei và chức<br />
năng tâm trương (CNTTr) thất phải qua phổ Doppler dòng chảy qua van ba lá. Kết quả: xơ gan<br />
gây rối loạn CNTTr thất phải th hiện giảm tỷ lệ ER/AR so với nhóm ngư i bình thư ng (1,10 ±<br />
0,30 so với 1,19 ± 0,20, p < 0,01), mức độ rối loạn tiến tri n nặng hơn theo mức độ xơ gan và<br />
khi xuất hiện cổ trướng. Chỉ số Tei thất phải ở BN xơ gan (0,23<br />
<br />
0,05) thấp hơn so với chỉ số<br />
<br />
tương ứng ở nhóm chứng (0,27 ± 0,04), p < 0,05. Kết luận: xơ gan làm thay đổi chức năng thất<br />
phải theo hướng suy CNTTr trong khi giảm thấp chỉ số Tei thất phải.<br />
* Từ khoá: Xơ gan; Chức năng thất phải; Thông số.<br />
<br />
Changes of some Index Evaluating Right Ventricular Function in<br />
Patients with Cirrhosis<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the changes of right ventricular function in patients with cirrhosis.<br />
Patients and methods: The prospective, cross-sectional descriptive study was carried out on<br />
117 cirrhotic patients and 45 control subjects in Digestive Department of 103 Hospital. Right<br />
ventricular diastolic function was assessed by analyzing the tricuspid annulus inflow Doppler.<br />
Tei index for right ventricle was calculated. Results: Cirrhosis caused right ventricular diastolic<br />
dysfunction (RVDD) with a decreased ER/AR ratio as compared with controls (1.10 ± 0.30<br />
versus 1.19 ± 0.20, p < 0.01). The degree of RVDD was associated with the severity of cirrhosis<br />
and ascites formation. Right ventricular Tei index in cirrhotic patients was 0.23 ± 0.05,<br />
significantly lower than the value in control group (0.27 ± 0.04), p < 0.05. Conclusion: Cirrhosis<br />
led to the change of right ventricular function, namely RVDD and low Tei index.<br />
* Key words: Cirrhosis; Right ventricular; Index.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xơ gan là hậu quả cuối cùng của các<br />
bệnh gan mạn tính, có đặc trưng hình<br />
<br />
thành các nốt tân tạo và phát tri n tổ chức<br />
xơ lan t a khắp các ti u thùy gan, làm đảo<br />
lộn không hồi phục cấu trúc ti u thùy gan.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/05/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2016<br />
<br />
134<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
Chính sự thay đổi cấu trúc mô học như<br />
vậy sẽ ảnh hưởng đến huyết động các<br />
mạch máu gan theo chi u hướng tăng áp<br />
lực tĩnh mạch cửa (TALTMC); tăng<br />
đư ng kính và vận tốc dòng chảy động<br />
mạch gan; giảm đư ng kính và vận tốc<br />
dòng chảy tĩnh mạch gan [7], từ đó biến<br />
đổi lượng máu v tim phải (ti n gánh) [2].<br />
Thay đổi ti n gánh cùng với những thay<br />
đổi cấu tr c tim do gia tăng nồng độ<br />
aldosterone và tình trạng cơ tim bị nhi m<br />
độc là những yếu tố chính gây rối loạn<br />
chức năng thất phải, một yếu tố góp phần<br />
gây tử vong cho BN xơ gan, nhất là<br />
những đối tượng sau tạo shunt cửa chủ<br />
trong gan và ghép gan [3]. Hiện nay ở<br />
Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh<br />
giá chức năng thất phải ở BN xơ gan, vì<br />
vậy chúng tôi tiến hành đ tài này nhằm<br />
mục tiêu: Tìm hiểu sự thay đổi một số<br />
thông số đánh giá chức năng thất phải<br />
bằng siêu âm tim ở N xơ gan.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
* Nhóm nghiên cứu: 117 BN xơ gan<br />
phân mức Child-Pugh B/C, đi u trị nội trú<br />
tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y<br />
103 từ tháng 03 - 2012 đến 09 - 2014.<br />
Ch n đoán xơ gan khi lâm sàng và xét<br />
nghiệm có đủ 2 hội chứng suy chức năng<br />
gan và TALTMC cùng với thay đổi hình<br />
thái gan trên siêu âm gan.<br />
Loại kh i nhóm nghiên cứu các trư ng<br />
hợp xơ gan kèm theo ung thư bi u mô tế<br />
bào gan; đang có biến chứng nặng như<br />
xuất huyết tiêu hóa; có các bệnh lý tim<br />
mạch, phổi - phế quản kèm theo hoặc<br />
<br />
đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng<br />
đến chức năng tim như thuốc ch n β,<br />
thuốc giãn mạch…<br />
* Nhóm chứng: 45 ngư i kh e mạnh,<br />
không có bệnh lý gan mật, tim mạch, hô<br />
hấp, nội tiết, có phân bố tuổi, giới tương<br />
đương với nhóm bệnh.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
Tất cả BN chọn vào nghiên cứu được<br />
khám lâm sàng và chỉ định xét nghiệm<br />
cần thiết đ xác định hội chức suy chức<br />
năng gan và TALTMC. Phân loại mức độ<br />
xơ gan theo thang đi m của Child-Pugh<br />
(1973).<br />
Siêu âm đánh giá chức năng thất phải:<br />
thực hiện trên máy siêu âm Doppler màu<br />
α10 Prosound (Hãng Aloka), đầu dò<br />
convex 3,5 MHz có đủ chế độ Doppler<br />
màu và Doppler xung.<br />
- Đánh giá CNTTr thất phải thông qua<br />
phổ Doppler dòng chảy qua van ba lá (đặt<br />
cửa sổ siêu âm tại đầu mút b tự do của<br />
van ba lá trên mặt cắt 4 buồng tim từ<br />
m m). Phổ Doppler này gồm một sóng<br />
ER tương ứng với d ng đổ đầy nhanh<br />
đầu tâm trương và sóng AR tương ứng<br />
với d ng đổ đầy cuối tâm trương. Các<br />
thông số đánh giá CNTTr thất phải bao<br />
gồm:<br />
+ Vận tốc tối đa d ng đổ đầy nhanh<br />
đầu tâm trương qua van ba lá (VER-cm/s).<br />
+ Th i gian giảm tốc độ d ng đổ đầy<br />
đầu tâm trương qua van ba lá (DTR-ms).<br />
+ Vận tốc sóng đổ đầy cuối tâm trương<br />
qua van ba lá (VAR-cm/s).<br />
+ Tỷ lệ ER/AR.<br />
135<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
- Xác định chỉ số Tei thất phải thông<br />
qua th i gian tống máu thất phải (dựa vào<br />
phổ Doppler dòng chảy qua van động<br />
mạch phổi - ETR) và th i gian toàn tâm<br />
thu thất phải (dựa vào phổ Doppler dòng<br />
chảy qua van ba lá - TST).<br />
<br />
Chỉ số Tei thất phải =<br />
<br />
TST ETR<br />
ETR<br />
<br />
Xử lý số liệu nghiên cứu theo phương<br />
pháp thống kê y sinh học, chương trình<br />
SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc đi m chung của nhóm nghiên cứu.<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 117)<br />
Tuổi trung bình (năm)<br />
<br />
52,40 ± 12,23<br />
<br />
Giới (nam/nữ)<br />
<br />
100/17<br />
<br />
Mức độ xơ gan<br />
<br />
Cổ trướng<br />
<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu<br />
52,40<br />
12,23, nam chiếm đa số (tỷ lệ<br />
nam/nữ là 6/1). Mức độ xơ gan ở giai<br />
đoạn Child-Pugh B 46,2% và Child-Pugh<br />
C 53,8%, không có nhóm xơ gan ChildPugh A trong nghiên cứu do cách lựa<br />
<br />
Child B<br />
<br />
54 (46,2%)<br />
<br />
Child C<br />
<br />
63 (53,8%)<br />
<br />
Không<br />
<br />
37 (31,6%)<br />
<br />
Có<br />
<br />
80 (68,4%)<br />
<br />
chọn BN của ch ng tôi (đủ và rõ các hội<br />
chứng suy gan và TALTMC), thực tế<br />
chức năng thất phải thư ng chỉ được<br />
đánh giá khi BN xơ gan nặng, có chỉ định<br />
tạo shunt cửa - chủ hoặc ghép gan.<br />
68,4% BN xơ gan có cổ trướng.<br />
<br />
ảng 2: CNTTr và chỉ số Tei thất phải ở nhóm xơ gan so với nhóm chứng.<br />
Nhóm chứng<br />
(n = 45)<br />
<br />
Nh<br />
xơ gan<br />
(n = 117)<br />
<br />
p<br />
<br />
VER (cm/s)<br />
<br />
52,14 ± 7,95<br />
<br />
60,65 ± 14,46<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
VAR (cm/s)<br />
<br />
44,61 ± 8,43<br />
<br />
58,42 ± 20,07<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
ER/AR<br />
<br />
1,19 ± 0,20<br />
<br />
1,10 ± 0,30<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
DTR (ms)<br />
<br />
178,00 ± 23,83<br />
<br />
179,01 ± 23,97<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ATR (ms)<br />
<br />
69,40 ± 11,70<br />
<br />
68,75 ± 16,32<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,27 ± 0,04<br />
<br />
0,23 ± 0,05<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Chỉ số<br />
<br />
Chỉ số Tei thất phải<br />
<br />
Có thay đổi rõ các chỉ số đánh giá<br />
CNTTr thất phải ở BN xơ gan so với<br />
nhóm chứng. Cụ th : tăng vận tốc đổ đầy<br />
đầu tâm trương VER và vận tốc đổ đầy<br />
cuối tâm trương qua van ba lá VAR, giảm<br />
136<br />
<br />
tỷ lệ ER/AR, p < 0,05 - 0,01. Kết quả này<br />
phản ánh khả năng thư giãn nhận máu<br />
thất phải bị suy giảm do tăng aldosterone,<br />
vì suy gan không hủy hết aldosterone và<br />
tình trạng cơ tim bị nhi m độc trong xơ gan.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
Nghiên cứu của Valeriano V và CS (2000),<br />
Abd-El-Aziz TA và CS (2010) đ u ghi<br />
nhận tình trạng rối loạn CNTTr thất phải<br />
tương tự với kết quả của ch ng tôi [1, 6].<br />
Chỉ số Tei thất phải (đánh giá đồng<br />
th i chức năng tâm thu và CNTTr) ở<br />
nhóm xơ gan là 0,23 0,05, thấp hơn so<br />
với nhóm chứng (0,27 ± 0,04), p < 0,01,<br />
phù hợp với kết quả của Pirat B (2005),<br />
do ở BN xơ gan ti n gánh thư ng giảm<br />
<br />
do máu bị ứ lại ở các tạng trong ổ bụng vì<br />
TALTMC, d n đến giảm lượng máu v<br />
tim [4]. Ngoài ra, các chất giãn mạch phổi<br />
tăng c ng là một cơ chế đang được<br />
nghiên cứu nhi u trong đánh giá chức<br />
năng thất phải ở BN xơ gan. Giảm CNTTr,<br />
trong khi chỉ số Tei thất phải giảm dư ng<br />
như cho thấy chức năng tâm thu thất phải<br />
được tăng cư ng như kết quả của các<br />
nghiên cứu đã chỉ ra [4, 5].<br />
<br />
ảng 3: CNTTr và chỉ số Tei thất phải theo mức độ xơ gan.<br />
Child-Pugh B<br />
(n = 54)<br />
<br />
Child-Pugh C<br />
(n = 63)<br />
<br />
p<br />
<br />
VER (cm/s)<br />
<br />
60,58 ± 12,30<br />
<br />
60,71 ± 16,18<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
VAR (cm/s)<br />
<br />
54,37 ± 17,39<br />
<br />
61,90 ± 21,65<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
1,18 ± 0,31<br />
<br />
1,03 ± 0,27<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
DTR (ms)<br />
<br />
181,61 ± 25,82<br />
<br />
176,78 ± 22,22<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ATR (ms)<br />
<br />
60,26 ± 16,59<br />
<br />
67,46 ± 16,12<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,22 ± 0,05<br />
<br />
0,23 ± 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chỉ số<br />
<br />
ER/AR<br />
<br />
Chỉ số Tei thất phải<br />
<br />
BN xơ gan Child-Pugh C, CNTTr<br />
thất phải có rối loạn nặng hơn so với<br />
nhóm BN xơ gan Child-Pugh B, th hiện<br />
giảm tỷ lệ ER/AR ở mức có ý nghĩa thống<br />
kê (1,03 ± 0,27 ở nhóm xơ gan ChildPugh C so với 1,18<br />
0,31 ở nhóm xơ<br />
gan Child-Pugh B, p < 0,01). Tuy nhiên,<br />
<br />
không có khác biệt v chỉ số Tei thất phải<br />
giữa 2 nhóm xơ gan. Nghiên cứu của<br />
Pirat B và CS (2005) c ng cho kết quả<br />
tương tự như ch ng tôi, vì tình trạng<br />
nhi m độc cơ th nói chung và nhi m độc<br />
cơ tim nói riêng ở BN xơ gan tỷ lệ thuận<br />
với mức độ xơ gan [4].<br />
<br />
ảng 4: CNTTr và chỉ số Tei thất phải ở nhóm xơ gan không và có cổ trướng.<br />
Không cổ trƣớng<br />
(n = 37)<br />
<br />
Có cổ trƣớng<br />
(n = 80)<br />
<br />
p<br />
<br />
VER (cm/s)<br />
<br />
62,03 ± 15,46<br />
<br />
60,33 ± 14,29<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
VAR (cm/s)<br />
<br />
53,16 ± 12,52<br />
<br />
59,64 ± 21,31<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
1,21 ± 0,34<br />
<br />
1,05 ± 0,28<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
DTR (ms)<br />
<br />
184,86 ± 26,63<br />
<br />
177,65 ± 23,25<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ATR (ms)<br />
<br />
73,14 ± 17,86<br />
<br />
67,74 ± 15,87<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,23 ± 0,05<br />
<br />
0,23 ± 0,06<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chỉ số<br />
<br />
ER/AR<br />
<br />
Chỉ số Tei thất phải<br />
<br />
137<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
Cổ trướng là một trong những dấu<br />
hiệu th hiện bệnh xơ gan đã chuy n<br />
sang giai đoạn mất bù và c ng là dấu<br />
hiệu cho thấy xơ gan đã ảnh hưởng đến<br />
nhi u cơ quan trong cơ th , trong đó có<br />
tim mạch. Cụ th , CNTTr thất phải tiến<br />
tri n xấu hơn (tỷ lệ ER/AR giảm rõ ở<br />
nhóm có cổ trướng so với nhóm không cổ<br />
trướng, p < 0,05). Sở dĩ như vậy vì cổ<br />
trướng đ y v m hành lên cao, tăng áp lực<br />
trong lồng ngực d n đến khả năng thư<br />
giãn nhận máu của thất phải suy giảm.<br />
Đồng th i cổ trướng xuất hiện c ng cho<br />
thấy hệ RAA hoạt hóa mạnh, làm tăng<br />
nồng độ aldosterone ảnh hưởng đến cấu<br />
tr c cơ tim [5, 6].<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu một số thông số đánh giá<br />
chức năng thất phải bằng siêu âm tim ở<br />
117 BN xơ gan Child-Pugh B/C, so sánh<br />
với 45 ngư i nhóm chứng, chúng tôi rút<br />
ra một số kết luận:<br />
<br />
Pugh C) hoặc khi cổ trướng hình thành,<br />
trong khi chỉ số Tei thất phải không biến<br />
đổi rõ theo mức độ xơ gan và xuất hiện<br />
cổ trướng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Abd-El-Aziz TA, Abdou M, Fathy A et<br />
al. Evaluation of cardiac function in patients<br />
with liver cirrhosis. Intern Med. 2010, 49,<br />
pp.2547-2552.<br />
2. Henriksen JH et al. Reduced central<br />
blood volume in cirrhosis. Gastroenterology.<br />
1989, 97, pp.1506-1513.<br />
3. Moller S, Henriksen JH.<br />
<br />
Cirrhotic<br />
<br />
cardiomyopathy. J Hepatol. 2010, 53 (1),<br />
pp.179-190.<br />
4. Pirat B, Eroglu S, Yildirir A et al. Right<br />
ventricular systolic function is supernormal in<br />
patients with cirrhosis. Eur J Echocardiography.<br />
2005, Suppl 223, p.S21.<br />
5. Ramsay M. Portopulmonary hypertension<br />
<br />
- Xơ gan gây rối loạn CNTTr thất phải,<br />
th hiện giảm tỷ lệ ER/AR so với nhóm<br />
ngư i bình thư ng (1,10 ± 0,30 so với<br />
1,19 ± 0,20, p < 0,01).<br />
<br />
and right heart failure in patients with cirrhosis.<br />
<br />
- Chỉ số Tei thất phải ở BN xơ gan<br />
(0,23 ± 0,05) thấp hơn so với chỉ số<br />
tương ứng ở nhóm chứng (0,27 ± 0,04),<br />
p < 0,05.<br />
<br />
Modification of cardiac function in cirrhotic<br />
<br />
- Rối loạn CNTTr thất phải tiến tri n<br />
nặng hơn khi xơ gan càng nặng (Child-<br />
<br />
of the hepatic vasculature. Radiology. 2000,<br />
<br />
138<br />
<br />
Curr Opin Anaesthesiol. 2010, 23 (2), pp.145150.<br />
6. Valeriano V, Funaro S, Lionetti R et al.<br />
patients with and without ascites. Am J<br />
Gastroenterol. 2000, 95, pp.3200-3205.<br />
7. Zimmerman P et al. Doppler sonography<br />
29 (11), pp.11-18.<br />
<br />