
Đặc điểm một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh
lượt xem 1
download

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có sử dụng số liệu hồi cứu trên 267 hồ sơ bệnh nhân mắc xơ gan đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 01/2023 đến tháng 07/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 HFA-PEFF có mức điểm cao nhiều hơn với thang Measurement Month 2019 in Vietnam. Eur Heart J điểm H2FPEF cụ thể là 42,1% so với 12,8%, sự Suppl. 2021; 23(Supplement_B):B154-B157. doi: 10.1093/eurheartj/suab035 khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 2. Tromp J, Teng T, Tay WT, et al. Heart failure Chính vì vậy, khi chúng tôi khảo sát tính phù hợp with preserved ejection fraction in Asia. Eur J Heart trong chẩn đoán, chúng tôi nhận thấy 2 thang Fail. 2019;21(1):23-36. doi:10.1002/ ejhf.1227 điểm này trong nghiên cứu không có sự phù hợp 3. Soufi Taleb Bendiab N, Meziane-Tani A, Ouabdesselam S, et al. Factors associated with lẫn nhau với hệ số phù hợp Kappa chỉ có 0,035 global longitudinal strain decline in hypertensive với p < 0,05, đồng nghĩa với phép toán này có ý patients with normal left ventricular ejection nghĩa thống kê. Nghiên cứu của tác giả Julius fraction. Eur J Prev Cardiol. 2017;24(14):1463- Nikorowitsch cũng cho thấy một kết quả phù hợp 1472. doi:10.1177/2047487317721644 4. Hoàng Văn Kỳ. Khảo sát thang điểm H2FPEF Ở giữa 2 thang điểm này là tương đối tệ với hệ số người bệnh tăng huyết áp có Phân suất tống máu Kappa chỉ là 0,13 với p < 0,05, tuy nhiên trong thất trái (ef) ≥ 50%. Luận văn Chuyên khoa cấp nghiên cứu này sử dụng tiêu chuẩn ESC như một II - Trường Đại học Y Hà Nội - 2022. công cụ chẩn đoán, thì nhận thấy thang điểm 5. Suzuki S, Kaikita K, Yamamoto E, et al. H2 FPEF score for predicting future heart failure in HFA-PEF có vẻ cho kết quả phù hợp hơn so với stable outpatients with cardiovascular risk factors. H2FPEF với hệ số Kappa là 0,38 và 0,27. ESC Heart Fail. 2020;7(1):66-75. doi:10.1002/ ehf2.12570 V. KẾT LUẬN 6. Nikorowitsch J, Bei Der Kellen R, Kirchhof P, Hai thang điểm H2FPEEF và HFA-PEF có thể et al. Applying the ESC 2016, H2 FPEF, and dùng trong sàng lọc tình trạng HfpEF ở các bệnh HFA‐PEFF diagnostic algorithms for heart failure with preserved ejection fraction to the general nhân cao tuổi mắc tăng huyết áp, tuy nhiên sự population. ESC Heart Fail. 2021;8(5):3603-3612. phù họp trong chẩn đoán 2 thang điểm này còn doi:10.1002/ehf2.13532 tương đối thấp. 7. Lee JH, Kim KI, Cho MC. Current status and therapeutic considerations of hypertension in the TÀI LIỆU THAM KHẢO elderly. Korean J Intern Med. 2019;34(4):687- 1. Minh HV, Poulter NR, Viet NL, et al. Blood 695. doi:10.3904/kjim.2019.196 pressure screening results from May ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH Ngô Anh Duy1, Trang Thị Hồng Nhung1, Nguyễn Hoàng Huy1 TÓM TẮT nghiêm trọng. Giảm tiểu cầu ở bệnh nhân xơ gan có thể dẫn đến rối loạn quá trình đông cầm máu, nguy 23 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm một hiểm khi bị chảy máu và khó khăn trong làm phẫu số chỉ số huyết học ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện thuật. Từ khóa: Xơ gan, chỉ số huyết học, thiếu Đa khoa Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp máu, Trà Vinh nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có sử dụng số liệu hồi cứu trên 267 hồ sơ bệnh nhân mắc xơ gan SUMMARY đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 01/2023 đến tháng 07/2024. Kết quả: Giá HEMATOLOGICAL CHARACTERISTICS IN trị trung bình các chỉ số RBC, HGB, HCT, PLT thấp hơn PATIENTS WITH LIVER CIRRHOSIS AT TRA giới hạn bình thường so với khoảng tham chiếu sinh VINH GENERAL HOSPITAL học. Cụ thể số lượng hồng cầu giảm dưới 4 x106/µL Objectives: The study aims to describe the chiếm 79,4%, nồng độ hemoglobin ≤ 109 g/L chiếm characteristics of some hematological indices in 67,0%, giá trị hematocrit giảm dưới 34% chiếm tỉ lệ patients with cirrhosis at Tra Vinh General Hospital. 75,7%. Đặc biệt có tới 73,8% bệnh nhân giảm số Subjects and methods: Descriptive cross-sectional lượng tiểu cầu. Kết luận: Thiếu máu ở bệnh nhân xơ study using retrospective data on 267 records of gan vẫn là vấn đề cấp thiết gây nên nhiều hậu quả patients with cirrhosis who came to Tra Vinh General Hospital for examination and treatment from January 2023 to July 2024. Results: The average values of 1Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh RBC, HGB, HCT, PLT indices were lower than the Chịu trách nhiệm chính: Ngô Anh Duy normal limits compared to the biological reference Email: ngoanhduy@tvu.edu.vn range. The instrument for measuring red blood cell Ngày nhận bài: 18.11.2024 count reduced below 4 x106/µL uses 79.4%, Ngày phản biện khoa học: 20.12.2024 hemoglobin concentration ≤ 109 g/L uses 67.0%, Ngày duyệt bài: 20.01.2025 hematocrit drops below 34% uses 75.7%. In 93
- vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 particular, up to 73.8% of patients had reduced sơ bệnh án. platelet count. Conclusion: Anemia in patients with Cỡ mẫu nghiên cứu: cirrhosis is still an urgent problem causing many serious consequences. Thrombocytopenia in patients with cirrhosis can lead to disorders in the coagulation process, dangerous bleeding and difficulty in surgery. Trong đó: n là Cỡ mẫu cần nghiên cứu, Z1- Keywords: Cirrhosis, hematological indices, α/2là hệ số tin cậy = (1,96) 2, d là sai số tuyệt đối anemia, Tra Vinh chấp nhận 6%, p là tỉ lệ có thay đổi các chỉ số tế I. ĐẶT VẤN ĐỀ bào máu ở bệnh nhân xơ gan theo nghiên cứu Xơ gan là một bệnh gan mạn tính, được đặc của Lê Thị Thu Hiền (2017) [1]. trưng bởi sự thay thế tế bào gan bằng mô xơ Bảng 1. Cỡ mẫu dựa trên giá trị p của sẹo, tạo các nốt tân sinh dẫn đến mất chức năng nghiên cứu trước gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC). Xơ Nghiên cứu p n gan mang lại gánh nặng cho bệnh nhân, gia đình Tỷ lệ bệnh nhân có giảm RBC 0,699 255 và xã hội. Tỷ lệ bệnh nhân có giảm HGB 0,506 267 Tại Việt Nam dựa trên thống kê của WHO Tỷ lệ bệnh nhân có tăng MCV 0,482 267 (2016), tỉ lệ tử vong do xơ gan ở nam giới chiếm Tỷ lệ bệnh nhân có giảm PLT 0,760 195 tỉ lệ 44,5/100.000 dân/năm và 8,6/100.000 Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên dân/năm ở nữ giới [7]. Tổng phân tích tế bào cứu là 267. máu là một trong những xét nghiệm được yêu Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn theo cầu để theo dõi tiến triển của bệnh gan. Các chỉ phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. số xét nghiệm trong công thức máu tiêu chuẩn Cách tiến hành: Lập danh sách bệnh nhân bao gồm WBC, RBC và PLT cũng như các chỉ số đến khám và điều trị xơ gan tại Bệnh viện Đa hình thái của chúng đã đánh giá hiệu quả tình khoa Trà Vinh. Chọn ngẫu nhiên 267 bộ hồ sơ trạng thiếu máu và dự đoán mức độ nghiêm bệnh án thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. trọng và nguy cơ tử vong của bệnh xơ gan. Chọn kết quả xét nghiệm Tổng phân tích tế Tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh mỗi năm có bào máu ngoại vi ở lần gần nhất của bệnh nhân nhiều lượt bệnh nhân đến khám và được chẩn với thời điểm thực hiện nghiên cứu. đoán xơ gan. Với các đặc điểm khác nhau về độ Xử lý thống kê số liệu: Toàn bộ thông tin tuổi, giới tính, dân tộc, khu vực sinh sống nhưng trong phiếu thu thập thông tin bệnh án được mã phần lớn bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Đa hóa, nhập vào máy tính bằng phần mềm khoa Trà Vinh đều có sự thay đổi về một số chỉ Microsoft Excel 2022 và phân tích bằng phần số huyết học. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên mềm Stata 14.0. cứu mô tả sự thay đổi này của bệnh nhân xơ gan 2.4. Y đức. Nghiên cứu đã được Hội đồng tại địa bàn tỉnh Trà Vinh. Vì vậy, chúng tôi thực đạo đức của Trường Đại học Trà Vinh thông qua hiện đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm một số chỉ số theo Quyết định số 240/GCT- HĐĐĐ ngày huyết học trên bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện 15/05/2024. Đa khoa Trà Vinh”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh 3.1. Đặc điếm của đối tượng nghiên cứu nhân mắc bệnh xơ gan đến khám và điều trị tại Bảng 2. Đặc điểm chung về đối tượng Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh trong khoảng thời nghiên cứu (n=267) gian từ tháng 01/2023 đến tháng 07/2024. Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được 18 – 40 tuổi 30 11,2 chẩn đoán xơ gan, được thực hiện xét nghiệm Nhóm tuổi 40 – 64 tuổi 154 57,7 Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (CTM). ≥ 65 tuổi 83 31,1 Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án không Tuổi nhỏ nhất: 21 rõ ràng, thiếu thông tin. Bệnh nhân mắc viêm Tuổi cao nhất: 93 gan nhiễm mỡ không do rượu, ung thư gan, các Tuổi (Trung bình ± độ lệch chuẩn): 57,92±14,78 bệnh về máu (ung thư máu, bệnh thalassimia, Nam 165 61,8 Giới tính rối loạn về máu hoặc tủy xương), tiền sử bệnh Nữ 102 38,3 nhân có chỉ định truyền máu trong vòng 3 tháng. Khu vực Thành thị 58 21,7 2.2. Phương pháp nghiên cứu sinh sống Nông thôn 209 78,3 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt Kinh 195 73,0 Dân tộc ngang mô tả có sử dụng số liệu hồi cứu trong hồ Khmer 72 27,0 94
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 Còn bù 61 22,9 bệnh nhân xơ gan sinh sống ở khu vực nông Giai đoạn Mất bù 206 77,2 thôn là chủ yếu với 209 người chiếm tỉ lệ 78,3%. Nhận xét: độ tuổi trung bình của bệnh Đa số bệnh nhân xơ gan là dân tộc Kinh chiếm nhân xơ gan là 57,92 ± 14,78 tuổi, độ tuổi dao đến 73,0%. Chúng tôi nhận thấy trong số 267 động từ 21 tuổi đến 93 tuổi. Bệnh nhân trong bệnh nhân xơ gan, có 206 bệnh nhân xơ gan giai nhóm tuổi từ 40 - 64 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với đoạn mất bù chiếm tỉ lệ rất cao 77,2%. 57,7%. Tỉ lệ bệnh nhân xơ gan trong nghiên cứu 3.2. Mô tả đặc điểm tế bào máu ngoại vi ở giới nam nhiều hơn giới nữ chênh lệch nhau ở bệnh nhân xơ gan với tỉ lệ lần lượt là 61,8% và 38,3%. Phần lớn Bảng 3. Đặc điểm một số chỉ số huyết học của bệnh nhân xơ gan (n=267) (Trung bình ± độ Giá trị nhỏ Giá trị lớn Chỉ số Tần số (tỉ lệ) lệch chuẩn) nhất nhất 100 38 (14,2%) < 28 86 (32,2%) MCH 28 – 32 80 (30,0%) 30,32 ± 5,80 16,2 74,4 (pg) > 32 101 (37,8%) < 320 43 (16,1%) MCHC 320 – 360 182 (68,2%) 339,08 ± 25,63 178 402 (g/L) > 360 42 (15,7%) < 150 197 (73,8%) PLT 150 – 400 66 (24,7%) 125,94 ± 87,98 11 566 (103/µL) > 400 4 (1,5%) Nhận xét: Giá trị RBC trung bình là 3,33 ± x103/µL. Số bệnh nhân có giá trị PLT < 150 0,92/µL. Giá trị RBC ở mức từ 2 - < 4 x106/µL x103/µL chiếm tỉ lệ cao nhất 73,8% và chỉ có 4 chiếm tỉ lệ cao nhất với 75,3% và thấp nhất là bệnh nhân có chỉ số PLT > 400 x103/µL chiếm 1,5%. giá trị RBC ở mức < 2 x106/µL với 19,9%. Đa số 3.3. Tỉ lệ, mức độ và đặc điểm tính chất bệnh nhân có HGB trong mức khoảng tham thiếu máu của bệnh nhân xơ gan chiếu sinh học 80-109 g/L chiếm 46,8%. Về giá trị HCT trung bình là 29,23 ± 8,07 %, bệnh nhân có giá trị HCT trong khoảng 21 - < 34% chiếm đa số với 64,0%. Đa số bệnh nhân xơ gan có giá trị MCV nằm trong giới hạn bình thường 80-100 với 57,7%, dưới 80 fl với 28,1% còn lại trên 100 fl với 14,2%. Số bệnh nhân có giá trị MCH lớn hơn 32 pg có tỉ lệ khá cao, chiếm đến 37,8% và giá trị Biểu đồ 1. Phân bố mức độ thiếu máu ở MCH trung bình là 30,32 ± 5,80 pg. Kết quả ghi bệnh nhân xơ gan nhận giá trị MCHC trung bình của bệnh nhân xơ Nhận xét: Trong 228 bệnh nhân xơ gan bị gan là 339,08 ± 25,63 g/L. thiếu máu, chúng tôi tiến hành phân loại theo Đồng thời Kết quả ghi nhận giá trị trung bình mức độ thiếu máu cho thấy có 50 bệnh nhân xơ PLT của bệnh nhân xơ gan là 125,94 ± 87,98 gan thiếu máu nhẹ chiếm 21,9%, 125 bệnh nhân 95
- vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 xơ gan thiếu máu vừa chiếm 54,8% và có 53 giá trị HGB ở bệnh nhân xơ gan trong nghiên bệnh nhân xơ gan thiếu máu nặng chiếm 23,3%. cứu của chúng tôi có khoảng dao động khá lớn Bảng 3.4. Tỉ lệ thiếu máu chung ở bệnh từ 41 g/L đến 186 g/L, trung bình là 98,87 ± nhân xơ gan (n=267) 24,08 g/L. Trong đó bệnh nhân xơ gan có giá trị Tần số (n) Tỉ lệ (%) nằm trong khoảng 80 - 109 g/L chiếm tỉ lệ cao Tỉ lệ thiếu Không 39 14,6 nhất với 46,8%, có 24,3% bệnh nhân có giá trị máu Có 228 85,4 HGB nằm trong khoảng 110 - dưới 120 g/L (Nữ), Nhận xét: Trong tổng số 267 hồ sơ bệnh 110 - dưới 130 g/L (Nam), 20,2% bệnh nhân có án của bệnh nhân xơ gan có 228 bệnh nhân xơ mức HGB < 80 g/L, đồng thời có 8,6% bệnh gan bị thiếu máu chiếm tỉ lệ 85,4% và 39 bệnh nhân có giá trị HGB ≥ 120 g/L (Nữ) và ≥ 130 g/L nhân xơ gan không bị thiếu máu chiếm tỉ lệ 14,6%. (Nam). Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu trên 500 bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính của tác giả D. Ozatli (2000) ở Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra giá trị trung bình HGB là 95,4 ± 20,3 g/L [2]. Một trong những nguyên nhân chính và có khả năng gây thiếu máu ở bệnh nhân xơ gan là mất máu cấp tính hoặc mạn tính vào đường tiêu hóa, thường dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt. Bên cạnh đó bệnh nhân mắc bệnh Biểu đồ 2. Phân bố thiếu máu theo đặc xơ gan cũng bị suy giảm các yếu tố đông máu điểm hồng cầu ở bệnh nhân xơ gan dẫn đến không tạo được các đinh cầm máu Nhận xét: Theo biểu đồ 3.2 cho thấy, trong khiến máu chảy ra nhiều vì vậy gây thiếu máu. 228 bệnh nhân xơ gan, có tới 54,4% bị thiếu Giá trị HCT trung bình của nhóm bệnh nhân máu hồng cầu bình thường, đẳng sắc chiếm tỉ lệ xơ gan trong nghiên cứu của chúng tôi là 29,23 cao nhất, còn lại thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược ± 8,07%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi sắc và thiếu máu hồng cầu to đẳng sắc có tỉ lệ tương đương với một số nghiên cứu ngoài nước lần lượt là 30,3% và 15,4%. như nghiên cứu ở Ấn Độ của M. Rappai (2019) IV. BÀN LUẬN trên 100 bệnh nhân gan mạn tính với giá trị HCT Nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành tra trung bình là 27,52 ± 10,37% [4], và nghiên cứu cứu 267 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân xơ gan của tác giả S. Khare (2015) trên 55 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa Khoa Trà mắc bệnh gan mạn tính không do rượu có giá trị Vinh từ tháng 01/2023 đến tháng 07/2024. Tuổi HCT là 26,67 ± 9,85% [6], nhưng kết quả này trung bình của bệnh nhân là 57,92 ± 14,78 tuổi, của chúng tôi lại thấp hơn so với kết quả nghiên độ tuổi dao động từ 21 đến 93 tuổi. Chúng tôi cứu tác giả I.I. Bakhriev ở Ubekistan (2020) với phân tuổi của bệnh nhân thành ba nhóm. Tỉ lệ giá trị HCT trung bình là 36,32 ± 6,02% [3]. Có cao bệnh nhân mắc xơ gan trong nhóm tuổi từ thể nói do trước đây việc điều trị thiếu máu ở 18 - 64 (68,92%). Đây là lực lượng lao động bệnh nhân xơ gan bằng EPO chưa được đầy đủ. chính của xã hội vì vậy ảnh hưởng đến nền kinh Trong 267 bệnh nhân xơ gan tham gia tế xã hội và chi phí chăm sóc y tế. Tỉ lệ mắc nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của chúng tôi bệnh ở nam nhiều hơn nữ. Phần lớn bệnh nhân cho thấy rằng có số lượng tiểu cầu (PLT) trung xơ gan tham gia nghiên cứu là người dân tộc bình là 125,94 ± 87,98 x103/µL, phần lớn bệnh Kinh (73,0%), phần còn lại là dân tộc Khmer nhân xơ gan có số lượng tiểu cầu dưới 150 (30,0%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù x103/µL chiếm đến 73,8%, có 1,5% bệnh nhân hợp với cơ cấu dân số của tỉnh Trà Vinh. tăng tiểu cầu. Kết quả này khá tương đồng với Hầu hết các trường hợp xơ gan có giá trị nghiên cứu ở Ấn Độ của M. Rappai (2019) trên RBC nằm trong khoảng từ 2 - dưới 4 x106/µL. 100 bệnh nhân gan mạn tính có giá trị trung Kết quả này của chúng tôi thấp hơn kết quả bình PLT là 132,22 ± 90,98 x103/µL [4]. Giảm nghiên cứu của I.I. Bakhriev (2020) trên 64 bệnh tiểu cầu ở bệnh xơ gan chủ yếu là sự tăng tích tụ nhân xơ gan ở Uzbekistan có giá trị RBC trung và cô lập tiểu cầu thụ động ở lách, giảm sản bình là 4,02 ± 0,75 x106/µL [3], tuy nhiên kết xuất thrombopoietin ở gan. quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả Kết quả ghi nhận giá trị MCV trong nghiên nghiên cứu của M. Rappai (2019) trên 100 bệnh cứu của chúng tôi có trung bình là 87,35 ± 13,69 nhân gan mạn tính ở Ấn Độ có giá trị RBC trung fl. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự bình là 2,95 ± 0,69 x106/µL [4]. Bên cạnh đó, với kết quả nghiên cứu của tác giả I.I. Bakhriev 96
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 ở 64 bệnh nhân xơ gan tại Uzbekistan (2020) có quả chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu giá trị MCV trung bình là 91,51 ± 11,17 fl [3] và trên 500 bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính của nghiên cứu của M. Rappai (2019) trên 100 bệnh D. Ozatli (2000) ở Thổ Nhĩ Kỳ cho kết quả với tỉ nhân gan mạn tính ở Ấn Độ có giá trị MCV trung lệ thiếu máu đẳng sắc, kích thước hồng cầu bình bình là 89,62 ± 11,55 fl [4]. Kết quả ở ba nghiên thường chiếm 42,0%, thiếu máu nhược sắc hồng cứu này chênh lệch không quá lớn với nghiên cầu nhỏ chiếm 46,0% và tỉ lệ thiếu máu hồng cứu của chúng tôi. Bên cạnh đó kết quả của cầu to chiếm 12,0% [2]. Sự khác biệt này có thể chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của tác do nghiên cứu ở Châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ, trên đối giả S. Khare (2015) trên 55 bệnh nhân mắc bệnh tượng gan mạn tính khác với đối tượng nghiên gan mạn tính không do rượu có giá trị trung bình cứu của chúng tôi. MCV là 81,5 ± 11,76 fl [6]. Về giá trị MCH, có trung bình là 30,32 ± 5,80 V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ pg. Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu Giá trị trung bình các chỉ số RBC, HGB, HCT, của M. Rappai (2019) trên 100 bệnh nhân gan PLT thấp hơn giới hạn bình thường so với mạn tính ở Ấn Độ có giá trị MCH là 31,56 ± 5,40 khoảng tham chiếu sinh học. Cụ thể số lượng pg [4] và nghiên cứu của M. Rahman (2022) ở hồng cầu giảm dưới 4 x106/µL chiếm 79,4%, Dubai có giá trị trung bình MCH là 29,22 ± 2,69 nồng độ hemoglobin ≤ 109 g/L chiếm 67,0%, pg [5]. Bên cạnh đó kết quả này cao hơn kết quả giá trị hematocrit giảm dưới 34% chiếm tỉ lệ của tác giả S. Khare (2015) trên 55 bệnh nhân 75,7%. Đặc biệt có tới 73,8% bệnh nhân giảm mắc bệnh gan mạn tính không do rượu có giá trị số lượng tiểu cầu. Thiếu máu ở bệnh nhân xơ MCH trung bình là 25,63 ± 5,00 pg [6]. Giá trị gan vẫn là vấn đề cấp thiết gây nên nhiều hậu MCHC trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi quả nghiêm trọng. Do đó, bệnh nhân xơ gan cần ghi nhận được là 339,08 ± 25,63 g/L. Một phải hạn chế sử dụng rượu bia và quan tâm về nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự như của chế độ dinh dưỡng, bổ sung sắt, acid folic, tác giả M. Rappai (2019) trên 100 bệnh nhân vitamin B12,... Giảm tiểu cầu ở bệnh nhân xơ gan mạn tính ở Ấn Độ có giá trị MCHC trung bình gan có thể dẫn đến rối loạn quá trình đông cầm là 306,82 ± 47,70 g/L [4] và một vài nghiên cứu máu, nguy hiểm khi bị chảy máu và khó khăn có kết quả thấp hơn kết quả của chúng tôi như trong làm phẫu thuật. Ngoài ra có thể gây bất ổn của tác giả S. Khare (2015) trên 55 bệnh nhân về chức năng gan, thận, phổi. mắc bệnh gan mạn tính không do rượu có giá trị TÀI LIỆU THAM KHẢO MCHC trung bình là 289,10 ± 36,60 g/L [6] và 1. Lê Thị Thu Hiền (2017), “Nghiên cứu một số của nghiên cứu ở Dubai của tác giả M. Rahman đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ số chống (2022) có giá trị trung bình MCHC là 287,40 ± oxy hóa trong máu ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu”, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Dược 29,5 g/L [5]. Lượng huyết sắc tố trung bình Thái Nguyên. hồng cầu (MCH) và nồng độ huyết sắc tố trung 2. D. Ozatli and et al., "Anemias in chronic liver bình hồng cầu (MCHC) nằm trong giới hạn bình diseases", Taylor &Francis Online: Peer-reviewed thường ở bệnh nhân xơ gan. Journals, vol. 5, no. 1, pp. 69-76, 2000. 3. I. I. Bakhriev and et al., "Features of Trong 267 bệnh nhân xơ gan, có 228 bệnh hemogram indicators for cirrosis of the liver", nhân thiếu máu chiếm tỉ lệ 85,4% và có 39 bệnh ResearchGate, vol. 7, no. 2, pp. 2473-2482, 2020. nhân xơ gan không bị thiếu máu chiếm tỉ lệ 4. M. Rappai and et al., "A study of variation in 14,6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi haematological parameters in chronic liver nhận trong nhóm bệnh nhân xơ gan có thiếu disease", J. Evolution Med. Dent. Scient, vol. 8, pp. 1949-52, 2019, doi: 10.14260/jemds/ máu thì thiếu máu mức độ vừa chiếm tỉ lệ cao 2019/428. nhất với 54,8%, thấp hơn là nhóm bệnh nhân xơ 5. M. Rahman and et al., "Abnormal gan có thiếu máu mức độ nặng chiếm 23,3% và Haematological Indices in Cirrhosis in a Tertiary thấp nhất là nhóm bệnh nhân xơ gan có thiếu Care Hospital", Saudi Journal of Medicine, vol. 7, no. 11, pp. 555-557, 2022, doi: 10.36348/ máu mức độ nhẹ chiếm 21,9%. sjm.2022.v07i11.001. Thiếu máu ở bệnh nhân xơ gan chủ yếu là 6. S. Khare and et al., "To study haematological thiếu máu đẳng sắc, kích thước hồng cầu bình profile in patients of chronic liver disease", thường (chiếm 56,18%). Chiếm tỉ lệ thấp hơn là Internatinal Journal of Advanced Research, vol. 2, no. 8, pp. 378-81, 2015. thiếu máu, kích thước hồng cầu to (chiếm 7. WHO (2018). "Liver cirrhosis (15+), age- 14,2%) và thấp nhất là thiếu máu nhược sắc, standardized death rates by country" access to: kích thước hồng cầu nhỏ (chiếm 12,36%). Kết https://apps.who.int/gho/data/node.main.A1092 97
- vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP VI TÍNH KHÔNG TIÊM THUỐC Ở NGƯỜI BỆNH VIÊM TỤY CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA GIA LÂM GIAI ĐOẠN 2022-2023 Tăng Thị Kỳ Ninh1, Vũ Quang Hiển2, Nguyễn Thị Minh Thúy2, Đỗ Thị Huệ3, Nguyễn Thị Hương1 TÓM TẮT douglas 32.7%). Extrapancreatic fluid collections were found around the pancreas at 50%, perirenal space at 24 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm và 18.2%, colonic gutter at 20%, and omental bursa cắt lớp vi tính không tiêm thuốc ở người bệnh viêm at16.3%. According to the Balthazar classification, tụy cấp. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế group C had the highest percentage (58.2%). Group D nghiên cứu mô tả hồi cứu, chọn mẫu thuận tiện bao accounted for 21.2%, group E for 13%, and group B gồm toàn bộ người bệnh viêm tụy cấp điều trị tại for 3.6%. Group A had the lowest percentage (3.3%). Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm, Hà Nội từ 1/2022 đến Keywords: Acute pancreatitis; pancreatic 1/2023 đồng thời thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn mẫu. ultrasound; fluid around the pancreas Kết quả và kết luận: 55 bệnh nhân, 15 nữ, 40 nam, tuổi gặp nhiều nhất từ 30-59 tuổi. Siêu âm: Kích thước I. ĐẶT VẤN ĐỀ tụy to chiếm 38% các trường hợp, 20% trường hợp có Viêm tụy cấp (VTC) là tình trạng viêm cấp giãn ống tụy trên siêu âm. Cắt lớp vi tính: tụy to: 72 tính nhu mô tụy với việc giải phóng ồ ạt các men %, giãn ống tụy 29%. Các dấu hiệu tụ dịch: dịch quanh tụy (50%), dịch khoang cạnh thận trước tụy tự động phá hủy tuyến tụy. Viêm tụy thực (18,2%), khoang lách thận 16,3%, khoang gan thận chất không phải là tụy viêm tấy đỏ, mà là phù, 20%, hậu cung mạc nối 16,3%, rãnh đại tràng 20%, hoại tử, chảy máu do nhiều nguyên nhân, còn túi cùng Douglas 32,7%. Phân loại theo Balthazar, viêm là hậu quả của các tình trạng trên. Mặc dù nhóm C có tỷ lệ cao nhất (58,2%). Nhóm D có tỷ lệ phần lớn viêm tụy cấp ở thể vừa và thể nhẹ, 21,2%, nhóm E có tỷ lệ 13%, nhóm B chiếm tỷ lệ 3,6%. Nhóm A thấp nhất (3,3%). Từ khóa: Viêm tụy bệnh cũng có thể diễn biến phức tạp, đặc biệt cấp, siêu âm tụy, dịch quanh tụy viêm tụy cấp nặng chiếm khoảng 20% với tỷ lệ tử vong khoảng 30-40% [6]. SUMMARY Hội nghị Quốc tế ở Atlanta (9/2002) đã CHARACTERISTICS OF ULTRASOUND AND thống nhất phân loại VTC thành 2 thể gồm thể NON-CONTRAST COMPUTED TOMOGRAPHY phù nề (nhẹ) và thể hoại tử chảy máu (nặng). IMAGES FROM ACUTE PANCREATITIS AT Giữa hai thể trên có những thể trung gian, GIA LAM GENERAL HOSPITAL, 2022-2023 thường không có sự song hành giữa biểu hiện Objective: To describe the imaging lâm sàng, biến đổi sinh hóa và các tổn thương characteristics of ultrasound and non-contrast quan trọng trên hình ảnh [4]. Tuy nhiên, diễn computed tomography in patients with acute pancreatitis. Subjects and Methods: A retrospective biến cấp tính của bệnh đòi hỏi việc chẩn đoán study was designed with a convenience sampling sớm là vô cùng cần thiết, đặc biệt là cần kết hợp method, including all patients who met the selection chặt chẽ giữa lâm sàng và cận lâm sàng. Các criteria at Gia Lam General Hospital, Hanoi from phương pháp cận lâm sàng thường được sử January 2022 to January 2023. Results and dụng siêu âm tụy, chụp cắt lớp vi tính (CLVT), Conclusion: 55 patients, including both males and females, with most patients at ages ranging from 30 cộng hưởng từ (MRI), nội soi giúp đánh giá tốt to 58. Ultrasound findings: pancreatic enlargement hơn tình trạng bệnh. Mỗi phương pháp đều có was observed in 38% of cases, and 20% had giá trị và những ưu nhược điểm nhất định. Tuy pancreatic duct dilation on ultrasound. Computed nhiên, với điều kiện thực tế tại Bệnh viện tuyến tomography results: pancreatic enlargement in 72%, huyện thì phương pháp đầu tay được sử dụng and duct dilation in 29%. Additional findings included vẫn là siêu âm, nhanh chóng, chi phí thấp, loại fluid collection in the abdominal cavity (hepatorenal recess 20%, splenorenal recess 16.3%, and pouch of trừ các nguyên nhân đau bụng cấp tính khác, nhưng còn nhiều hạn chế trong bối cảnh lâm 1Trường sàng cấp tính. Cùng với đó, chụp cắt lớp vi tính Đại học Phenikaa không tiêm giúp khắc phục các hạn chế của siêu 2Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm 3Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội âm, bổ sung thêm các thông tin về mức độ, sự tiến triển của bệnh, thể bệnh và các biến chứng. Chịu trách nhiệm chính: Tăng Thị Kỳ Ninh Với thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài Email: ninh.tangthiky@phenikaa-uni.edu.vn Ngày nhận bài: 18.11.2024 này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu Ngày phản biện khoa học: 23.12.2024 âm và cắt lớp vi tính không tiêm thuốc cản Ngày duyệt bài: 20.01.2025 quang tại Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm. 98

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số về mắt trước và sau phẫu thuật Phaco điều trị đục thể thủy tinh già tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
4 p |
8 |
4
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn
20 p |
53 |
2
-
Một số đặc điểm của bệnh nhân được đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay tại khoa tim mạch – Bệnh viện Hữu Nghị
5 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư thực quản
6 p |
5 |
2
-
Đặc điểm giải phẫu sinh lý trẻ em
8 p |
5 |
1
-
Một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát tại đơn vị Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
6 p |
8 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lý khô mắt
8 p |
3 |
1
-
Một số đặc điểm tâm lý học viên y khoa năm thứ 4 và mối liên quan với kết quả học tập
9 p |
4 |
1
-
Đặc điểm thực vật, mã vạch DNA và phân tích sơ bộ thành phần hóa học của cây Tràm trà Melaleuca alternifolia, Myrtaceae
8 p |
4 |
1
-
Đặc điểm thực vật học và thành phần hóa học cây bạch chỉ nam Millettia pulchra Kurz fabaceae
9 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu nồng độ estradiol và testosteron huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh
10 p |
2 |
1
-
Đặc điểm hình thái và một số chỉ tiêu hóa lý cây sâm đá (Curculigo sp.) một loài dược liệu quý hiếm
4 p |
1 |
1
-
Phẫu thuật nội soi một lỗ ung thư đại tràng phải: Phân tích nguyên nhân chuyển mổ hở
5 p |
7 |
1
-
Đặc điểm một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và Ferritin huyết thanh ở người bệnh Thalassemia sau điều trị thải sắt bằng Deferiprone tại Bệnh viện đa khoa Mộc Châu năm 2023
9 p |
4 |
1
-
Liên quan giữa chỉ số BMI với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao phổi và sự thay đổi chỉ số BMI sau 1 tháng điều trị
8 p |
3 |
1
-
Một số kỹ thuật xét nghiệm chỉ điểm khối u
3 p |
4 |
1
-
Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp
10 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
