Nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng
lượt xem 56
download
Những dạng đầu tiên của thiết bị đầu cuối bao gồm máy đọc bìa, máy in, thiết bị xử lý tín hiệu, các thiết bị cảm nhận. Việc liên kết từ xa đó có thể thực hiên thông qua những vùng khác nhau và đó là những dạng đầu tiên của hệ thống mạng. Trong lúc đưa ra giới thiệu những thiết bị đầu cuối từ xa, các nhà khoa học đã triển khai một loạt những thiết bị điều khiển, những thiết bị đầu cuối đặc biệt cho phép người sử dụng nâng cao được khả năng tương tác với máy tính. Một trong những sản...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng
- Luận Văn ĐỀ TÀI: Nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC .......................................6 NGHIÊN CỨU VỀ THIẾT BỊ MẠNG, MÔ HÌNH MẠNG ..........................6 1.1. Sơ lược lịch sử phát triển của mạng máy tính: ....................................6 Hình 1.1.1: Mô hình truyền dữ liệu từ xa đầu tiên .......................................7 1.2. Mạng máy tính là gì?............................................................................11 1.3. Tại sao phải kết nối mạng? ..................................................................13 1.4. Lợi ích của mạng máy tính: .................................................................13 1.5. Phân loại mạng máy tính: ....................................................................13 1.5.1. Phân loại mạng máy tính theo quy mô và khoảng cách địa lý: .......13 1.5.2. Phân loại mạng theo Topology: ......................................................16 1.5.3. Phân loại mạng theo vai trò khả năng: ...........................................21 1.5.4. Mạng toàn cầu Internet: ..................................................................22 1.6. Ứng dụng của công nghệ thông tin: ....................................................23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA UBND XÃ CỐC SAN VỀ .................25 CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THIẾT BỊ MẠNG, MÔ HÌNH MẠNG ........25 2.1. Giới thiệu khái quát về UBND xã Cốc San: .......................................25 Ủy ban nhân dân xã Cốc San......................................................................25 2.1.1. Tình hình cơ bản: ............................................................................25 2.1.2 Về dân tộc, dân số: ...........................................................................25 2.1.3 Cơ cấu đơn vị hành chính: ...............................................................25 2.1.4. Vị trí địa lý, địa hình: ......................................................................25 2.1.5. Một số chỉ tiêu cơ bản đã đạt được: ...............................................26 2.1.6. Thuận lợi, khó khăn:........................................................................26 2.1.7. Bộ máy chính quyền xã: ..................................................................28 2.1.8. Cơ sở hạ tầng: .................................................................................28 2.2. Thực trạng công tác Nghiên cứu thiết bị mạng: ................................28 2
- 2.2.1. Cáp truyền (thiết bị mạng thông dụng): ..........................................28 2.2.2. Thiết bị ghép nối (Thiết bị mạng chuyên dụng): ..............................30 2.3. Thực trạng công tác Nghiên cứu mô hình mạng: ..............................33 2.3.1. Phương thức kết nối của mô hình mạng: .........................................33 2.3.2. Mô hình OSI (Open System Interconnnection): ...............................34 2.3.3 Mô hình TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol): ...................................................................................................................43 2.3.4. Sơ đồ logic hệ thống mạng của UBND xã: ......................................50 3.3. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục: .........................................50 3.3.1. Trùng lặp địa chỉ: ............................................................................50 3.3.2. Các tài nguyên dùng chung không truy cập được: ..........................50 3.3.3. Không kết nối được với bất cứ máy tính nào trong mạng nội bộ, trong khi máy khác trong mạng vẫn vào được: ...................................................50 3.3.4. Không nhìn thấy máy cần truy cập vào để lấy dữ liệu trong mạng: 51 3.3.5. Lỗi không thể chia sẻ trong mạng: ..................................................51 3.3.6 . Lỗi không chia sẻ được máy in: ......................................................51 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN .............52 CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THIẾT BỊ MẠNG, MÔ HÌNH MẠNG ........52 3.1. Đánh giá chung về công tác Nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng tại UBND xã Cốc San: .................................................................................52 3.2. Phương hướng hoàn thiện: ..................................................................53 3.3. Các giải pháp hoàn thiện: ....................................................................54 KẾT LUẬN ......................................................................................................55 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................57 DANH MỤC HÌNH VỄ ..................................................................................58 Hình 1.1.1: Mô hình truyền dữ liệu từ xa đầu tiên .................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................59 3
- LỜI MỞ ĐẦU Trong khoảng vài năm trở về trước máy tính còn rất xa lạ đối với chúng ta vì khi đó ngành Công nghệ thông tin vẫn chưa phổ biến ở nước ta. Hiện nay Công nghệ thông tin đang dần trở nên phổ cập rộng rãi và ngày càng phát triển. Với thời đại công nghệ thông tin - khoa học máy tính được ưu tiên phát triển và lớn mạnh rất nhanh như ngày nay thì nhu cầu chia sẻ thông tin trong xã hội sao cho tiện lợi và nhanh chóng càng được chú trọng. Vì vậy mạng máy tính càng trở nên quan trọng và cần thiết và cần được biến đổi, nâng cấp sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế và mục đích sử dụng. Hiện nay hệ thống mạng máy tính đã và đang phát triển rất mạnh ở mọi lĩnh vực. Ngày càng hiếm các máy tính đơn lẻ, ít kết nối mạng. Ngay các máy tính cá nhân cũng được kết nối Internet qua đường điện thoại. Mạng trở thành một yếu tố không thể thiếu của công nghệ thông tin nói riêng, cũng như đời sống nói chung. Nhờ mạng máy tính mà các máy tính có thể trao đổi dữ liệu qua lại với nhau,…Nhờ đó mà vai trò của mạng máy tính ngay càng trở nên quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản lý, trao đổi thông tin, truyển dữ liệu,..của các doanh nghiệp kinh doanh cũng như trong các cơ quan hành chính, ngày nay nhu cầu sử dụng mạng ngày càng phát triển mạnh mẽ.… Để phát huy hết những hiệu quả của mạng máy tính chung ta cần phải xây dựng các mô hình mạng và lắp đặt các thiết bị mạng đáp ứng được nhu cầu sử dụng mạng hiện nay. Trong khi đó việc xây dựng các thiết bị mạng, mô hình mạng chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng mạng hiện nay. Vì vậy việc nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng là rât cần thiết, nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của sử dụng mạng máy tính. 4
- Để tạo điều kiện cho chúng em hiểu biết thêm về những kiến thức đã học ở trường so với thức tế. Vừa qua, nhà trường đã cho phép em được đi thực tập tại UBND Xã Cốc San. Đó là điều kiện rất tốt để em đi sâu tìm hiểu về tình hình phát triển của mạng máy tính tại địa phương em đang sống. Để từ đó em có thể nâng cao hiểu biết của mình, đồng thời sử dụng vốn kiến thức của mình để bổ sung, góp ý thêm những thiếu sót còn tồn tại để có thể lắp đặt các thiết bị mạng, mô hình mạng cho hợp lý với tốc độ phát triển của nhu cầu sử dụng hiện nay và trong tương lai. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, em đã lựa chọn đề tài hoàn thành công tác Nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng cho chuyên đề của mình, chuyên đề gồm 3 chương chính. Chương I: Giới thiệu về UBND xã Cốc San Chương II: Cơ sở lý luận của công tác Nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng Chương III: Thực trạng của UBND xã về công tác nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng Chương IV: Giải pháp, phương hướng hoàn thiện công tác Nghiên cứu thiết bị mạng, mô hình mạng Để hoàn thành được bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo xã Cốc San, các phòng ban và các cô chú cán bộ làm việc tại xã. Đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đăng Đạt, và các bạn trong tập thể lớp CĐN_QTM1-K1 đã giúp đỡ để em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp. Và hơn nữa là Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Khảo thí Tin học-Ngoại ngữ đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập để nâng cao kiến thức của minh. Em xin chân thành cảm ơn!. 5
- CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VỀ THIẾT BỊ MẠNG, MÔ HÌNH MẠNG 1.1. Sơ lược lịch sử phát triển của mạng máy tính: Vào giữa những năm 50 khi những thế hệ máy tính đầu tiên được đưa vào hoạt động thực tế với những bóng đèn điện tử thì chúng có kích thước rất cồng kềnh và tốn nhiều năng lượng. Hồi đó việc nhập dữ liệu vào các máy tính được thông qua các tấm bìa mà người viết chương trình đã đục lỗ sẵn. Mỗi tấm bìa tương đương với một dòng lệnh mà mỗi một cột của nó có chứa tất cả các ký tự cần thiết mà người viết chương trình phải đục lỗ vào ký tự mình lựa chọn. Các tấm bìa được đưa vào một "thiết bị" gọi là thiết bị đọc bìa mà qua đó các thông tin được đưa vào máy tính (hay còn gọi là trung tâm xử lý) và sau khi tính toán kết quả sẽ được đưa ra máy in. Như vậy các thiết bị đọc bìa và máy in được thể hiện như các thiết bị vào ra (I/O) đối với máy tính. Sau một thời gian các thế hệ máy mới được đưa vào hoạt động trong đó một máy tính trung tâm có thể được nối với nhiều thiết bị vào ra (I/O) mà qua đó nó có thể thực hiện liên tục hết chương trình này đến chương trình khác. Cùng với sự phát triển của những ứng dụng trên máy tính các phương pháp nâng cao khả năng giao tiếp với máy tính trung tâm cũng đã được đầu tư nghiên cứu rất nhiều. Vào giữa những năm 60 một số nhà chế tạo máy tính đã nghiên cứu thành công những thiết bị truy cập từ xa tới máy tính của họ. Một trong những phương pháp thâm nhập từ xa được thực hiện bằng việc cài đặt một thiết bị đầu cuối ở một vị trí cách xa trung tâm tính toán, thiết bị đầu cuối này được liên kết với trung tâm bằng việc sử dụng đường dây điện thoại và với hai thiết bị xử lý tín hiệu (thường gọi là Modem) gắn ở hai đầu và tín hiệu được truyền thay vì trực tiếp thì thông qua dây điện thoại. 6
- Hình 1.1.1: Mô hình truyền dữ liệu từ xa đầu tiên Những dạng đầu tiên của thiết bị đầu cuối bao gồm máy đọc bìa, máy in, thiết bị xử lý tín hiệu, các thiết bị cảm nhận. Việc liên kết từ xa đó có thể thực hiên thông qua những vùng khác nhau và đó là những dạng đầu tiên của hệ thống mạng. Trong lúc đưa ra giới thiệu những thiết bị đầu cuối từ xa, các nhà khoa học đã triển khai một loạt những thiết bị điều khiển, những thiết bị đầu cuối đặc biệt cho phép người sử dụng nâng cao được khả năng tương tác với máy tính. Một trong những sản phẩm quan trọng đó là hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM. Hệ thống đó bao gồm các màn hình, các hệ thống điều khiển, các thiết bị truyền thông được liên kết với các trung tâm tính toán. Hệ thống 3270 được giới thiệu vào năm 1971 và được sử dụng dùng để mở rộng khả năng tính toán của trung tâm máy tính tới các vùng xa. Ðể làm giảm nhiệm vụ truyền thông của máy tính trung tâm và số lượng các liên kết giữa máy tính trung tâm với các thiết bị đầu cuối, IBM và các công ty máy tính khác đã sản xuất một số các thiết bị sau: Thiết bị kiểm soát truyền thông: có nhiệm vụ nhận các bit tín hiệu từ các kênh truyền thông, gom chúng lại thành các byte dữ liệu và chuyển nhóm các byte đó tới máy tính trung tâm để xử lý, thiết bị này cũng thực hiện công việc ngược lại để chuyển tín hiệu trả lời của máy tính trung tâm tới các trạm ở xa. Thiết bị trên cho phép giảm bớt được thời gian xử lý trên máy tính trung tâm và xây dựng các thiết bị logic đặc trưng. 7
- Thiết bị kiểm soát nhiều đầu cuối: cho phép cùng một lúc kiểm soát nhiều thiết bị đầu cuối. Máy tính trung tâm chỉ cần liên kết với một thiết bị như vậy là có thể phục vụ cho tất cả các thiết bị đầu cuối đang được gắn với thiết bị kiểm soát trên. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi thiết bị kiểm soát nằm ở cách xa máy tính vì chỉ cần sử dụng một đường điện thoại là có thể phục vụ cho nhiều thiết bị đầu cuối. Hình 1.1.2: Mô hình trao đổi mạng của hệ thống 3270 Vào giữa những năm 1970, các thiết bị đầu cuối sử dụng những phương pháp liên kết qua đường cáp nằm trong một khu vực đã được ra đời. Với những ưu điểm từ nâng cao tốc độ truyền dữ liệu và qua đó kết hợp được khả năng tính toán của các máy tính lại với nhau. Ðể thực hiện việc nâng cao khả năng tính toán với nhiều máy tính các nhà sản xuất bắt đầu xây dựng các mạng phức tạp. Vào những năm 1980 các hệ thống đường truyền tốc độ cao đã được thiết lập ở Bắc Mỹ và Châu Âu và từ đó cũng xuất hiện các nhà cung cấp các dịnh vụ truyền thông với những đường truyền có tốc độ cao hơn nhiều lần so với đường dây điện thoại. Với những chi phí thuê bao chấp nhận được, người ta có thể sử 8
- dụng được các đường truyền này để liên kết máy tính lại với nhau và bắt đầu hình thành các mạng một cách rộng khắp. Ở đây các nhà cung cấp dịch vụ đã xây dựng những đường truyền dữ liệu liên kết giữa các thành phố và khu vực với nhau và sau đó cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu cho những người xây dựng mạng. Người xây dựng mạng lúc này sẽ không cần xây dựng lại đường truyền của mình mà chỉ cần sử dụng một phần các năng lực truyền thông của các nhà cung cấp. Vào năm 1974 công ty IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng và thương mại, thông qua các dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc vào một máy tính dùng chung. Với việc liên kết các máy tính nằm ở trong một khu vực nhỏ như một tòa nhà hay là một khu nhà thì tiền chi phí cho các thiết bị và phần mềm là thấp. Từ đó việc nghiên cứu khả năng sử dụng chung môi trường truyền thông và các tài nguyên của các máy tính nhanh chóng được đầu tư. Vào năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã bắt đầu bán hệ điều hành mạng của mình là "Attached Resource Computer Network" (hay gọi tắt là Arcnet) ra thị trường. Mạng Arcnet cho phép liên kết các máy tính và các trạm đầu cuối lại bằng dây cáp mạng, qua đó đã trở thành là hệ điều hành mạng cục bộ đầu tiên. Từ đó đến nay đã có rất nhiều công ty đưa ra các sản phẩm của mình, đặc biệt khi các máy tính cá nhân được sử dụng một cánh rộng rãi. Khi số lượng máy vi tính trong một văn phòng hay cơ quan được tăng lên nhanh chóng thì việc kết nối chúng trở nên vô cùng cần thiết và sẽ mang lại nhiều hiệu quả cho người sử dụng. Ngày nay với một lượng lớn về thông tin, nhu cầu xử lý thông tin ngày càng cao. Mạng máy tính hiện nay trở nên quá quen thuộc đối với chúng ta, trong mọi lĩnh vực như khoa học, quân sự, quốc phòng, thương mại, dịch vụ, giáo dục... Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được. 9
- Người ta thấy được việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta những khả năng mới to lớn như: - Sử dụng chung tài nguyên: Những tài nguyên của mạng (như thiết bị, chương trình, dữ liệu) khi được trở thành các tài nguyên chung thì mọi thành viên của mạng đều có thể tiếp cận được mà không quan tâm tới những tài nguyên đó ở đâu. - Tăng độ tin cậy của hệ thống: Người ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc và lưu trữ (backup) các dữ liệu chung và khi có trục trặc trong hệ thống thì chúng có thể được khôi phục nhanh chóng. Trong trường hợp có trục trặc trên một trạm làm việc thì người ta cũng có thể sử dụng những trạm khác thay thế. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác thông tin: Khi thông tin có thể được sử dụng chung thì nó mang lại cho người sử dụng khả năng tổ chức lại các công việc với những thay đổi về chất như: Ðáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện đại. Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu. Tăng cường năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán. Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang được cung cấp trên thế giới. Với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nên vấn đề kỹ thuật trong mạng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà tin học. Ví dụ như làm thế nào để truy xuất thông tin một cách nhanh chóng và tối ưu nhất, trong khi việc xử lý thông tin trên mạng quá nhiều đôi khi có thể làm tắc nghẽn trên mạng và gây ra mất thông tin một cách đáng tiếc. Hiện nay việc làm sao có được một hệ thống mạng chạy thật tốt, thật an toàn với lợi ích kinh tế cao đang rất được quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất nhiều giải pháp về công nghệ, một giải pháp có rất nhiều yếu tố cấu thành, trong mỗi yếu tố có nhiều cách lựa chọn. Như vậy để đưa ra một giải pháp hoàn chỉnh, phù hợp thì phải trải qua một quá trình chọn lọc dựa trên những ưu điểm của 10
- từng yếu tố, từng chi tiết rất nhỏ. Ðể giải quyết một vấn đề phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên công nghệ để giải quyết. Nhưng công nghệ cao nhất chưa chắc là công nghệ tốt nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất. 1.2. Mạng máy tính là gì? Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền (cáp quang, cáp đồng, sóng vô tuyến), tuân theo các quy ước-giao thức truyền thông theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau. Nhiều người có thể dùng chung một một thiết bị ngoại vi (máy in, modem..), một phần mềm. Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, sự trao đổi thông tin dữ liệu giữa những người dùng sẽ nhanh chóng hơn, thuận lợi hơn. Người dùng có thể trao đổi thư tín với nhau một cách dễ dàng và nhanh chóng. Có thể cài đặt Internet trên một máy bất kỳ trong mạng, sau đó thiết lập, định cầu hình cho các máy khác có thể thông qua máy đã được cài đặt chương trình share Internet để cũng có thể kết nối ra Internet. *Các thành phần của mạng có thể bao gồm: - Các thiết bị đầu cuối (end system) - Môi trường truyền (media) Dây dẫn (dây cáp) Sóng (đối với các mạng không dây). Giao thức (protocol): các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa các thực thể 11
- Hình 1.2.1.: Mạng máy tính đơn giản - Đường truyền vật lý: Là phương tiện dùng để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệu tử đó chính là các thông tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo tần số mà ta có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau. Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông nó biểu thị khả năng truyền tải tín hiệu của đường truyền. Thông thuờng người ta hay phân loại đường truyền theo hai loại: - Đường truyền hữu tuyến (truyền bên trong): Các máy tính được nối với nhau bằng các dây dẫn tín hiệu + Dùng cáp Datalink (Direct Cable): Cổng Com : Null Modem cable; Cổng USB : USB cable; Cổng LPT: Parallel Cable. + Dùng cáp mạng (Card mạng): Cáp Xoắn đôi (UTP, STP), Cáp Đồng trục (Thin, Thick Coaxial), Cáp Quang học (Fiber-Optic) - Vô tuyến (truyền bên ngoài): Các máy tính truyền tín hiệu với nhau thông qua các sóng vô tuyền với các thiết bị điều chế/giải điều chế ớ các đầu mút (sóng Radio, sóng hồng ngoại (Infrared), Viba (Microwave)). - Kiến trúc mạng: 12
- Hình trạng mạng: Cách nối ghép các máy tính. Giao thức mạng: Tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể truyền thông trên mạng tuân theo. 2 kiểu nối chủ yếu: điểm - điểm và quảng bá. 1.3. Tại sao phải kết nối mạng? Việc nối máy tính thành mạng từ lâu đã trở thành một nhu cầu khách quan vì có rất nhiều công việc về bản chất là phân tán hoặc về thông tin, hoặc về xử lý đòi hỏi cả hai phải có sự kết hợp truyền thông với xử lý hoặc sử dụng phương tiện từ xa. - Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời điểm (ổ cứng, máy in, ổ CD ROM . . .) - Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính. - Các ứng dụng phần mềm đòi hòi tại một thời điểm cần có nhiều người sử dụng, truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu. 1.4. Lợi ích của mạng máy tính: - Chi phí cho hệ thống máy trạm thấp - Chia sẻ tài nguyên do đó giảm chi phí các thiết bị ngoại vi. - Có thể truy cập ở bất kỳ vị trí nào và có khả năng giao tiếp trực tuyến với nhau. - Cho phép sử dụng chung những thiết bị đắt tiền 1.5. Phân loại mạng máy tính: 1.5.1. Phân loại mạng máy tính theo quy mô và khoảng cách địa lý: Theo cách này mạng máy tính được chia thành các loại : Mạng cục bộ - LAN (Local Area Network ). Mạng thành phố - MAN ( Metropolitan Area Network ). Mạng diện rộng - WAN ( Wide Area Network ). Mạng toàn cầu - GAN ( Global Area Network ). 13
- - Mạng cục bộ LAN (Local Area Network ): Là mạng thường được lắp đặt trong các công ty, văn phòng nhỏ, kết nối các máy tính trong một khu vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trǎm mét. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức... Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN. Hình ảnh minh hoạ: Hình 1.5.1.1: Mô hình mạng LAN - Mạng thành phố - MAN ( Metropolitan Area Network ): Là mạng được lắp đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có bán kính hàng trăm km. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao (50-100 Mbit/s), số lượng máy trạm có thể lên tới hàng nghìn Hình ảnh minh hoạ: 14
- Hình 1.5.1.2: Mô hình mạng MAN - Mạng diện rộng - WAN ( Wide Area Network ): Là mạng thường được lắp đặt trong phạm vi một quốc gia, kết nối máy tính trong nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN. Hình minh hoạ: Hình 1.5.1.3: Mô hình mạng WAN 15
- - Mạng toàn cầu - GAN ( Global Area Network ): Kết nối máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh. Là mạng có thể trải rộng trong nhiều quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho những công ty siêu quốc gia hoặc nhóm các quốc gia . Đường truyền có thể sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông . Mạng internet là mộ mang GAN . Hình ảnh minh hoạ: Hình 1.5.1.4: Mô hình mạng GAN 1.5.2. Phân loại mạng theo Topology: Tôpô của mạng diện rộng thông thường là nói đến sự liên kết giữa các mạng cục bộ thông qua các bộ dẫn đường (router) và kênh viễn thông. Khi nói tới tô pô của mạng cục bộ người ta nói đến sự liên kết của chính các máy tính. Theo cách này mạng được chia thành : Mạng Bus Mạng Ring Mạng Star Mạng Mesh Mạng hỗn hợp. 16
- - Mạng dạng hình sao (Star topology): Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút . Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng. Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Mô hình kết nối hình sao ngày nay đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành. Các ưu điểm của mạng hình sao: − Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. − Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định. − Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp. Những nhược điểm mạng dạng hình sao: − Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung tâm. Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. − Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m). Ở dạng hình sao, tất cả các trạm được nối vào một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến trạm đích với phương thức kết nối là phương thức "điểm - điểm". Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế (trong vòng 100m, với công nghệ hiện nay). Hình ảnh minh hoạ: 17
- Hình 1.5.2.1: Cấu trúc mạng hình sao - Mạng hình tuyến (Bus Topology): Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác - các nút đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến. Ưu điểm: Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ. Nhược điểm: Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn. Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống. Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng. Trong dạng hình tuyến, các máy tính đều được nối vào một đường dây truyền chính (bus). Đường truyền chính này được giới hạn hai đầu bởi một loại đầu nối đặc biệt gọi là terminator (dùng để nhận biết là đầu cuối để kết thúc đường truyền tại đây). Mỗi trạm được nối vào bus qua một đầu nối chữ T (T_connector) hoặc một bộ thu phát (transceiver). Hình ảnh minh hoạ: 18
- Hình 1.5.2.2: Cấu trúc mạng hình tuyến - Mạng dạng vòng (Ring Topology): Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Ưu điểm: Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập. Nhược điểm: Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. Các máy tính được liên kết với nhau thành một vòng tròn theo phương thức "điểm - điểm", qua đó mỗi một trạm có thể nhận và truyền dữ liệu theo vòng một chiều và dữ liệu được truyền theo từng gói một. Trên mạng hình vòng tín hiệu được truyền đi trên vòng theo một chiều duy nhất. Mỗi trạm của mạng được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (repeater) do đó cần có giao thức điều khiển việc cấp phát quyền được truyền dữ liệu trên vòng mạng cho trạm có nhu cầu. Hình ảnh minh hoạ : 19
- Hình 1.5.2.3: Mô hình dạng vòng - Mạng Mesh : Mỗi máy tính có một đường truyền riêng kết nối đến từng máy tính trong mạng: Hình ảnh minh hoạ : Hình 1.5.2.4: Mô hình dạng Mesh - Mạng dạng kết hợp: Trong thực tế tuỳ theo yêu cầu và mục đích cụ thể ta có thể thiết kế mạng kết hợp các dạng sao, vòng, tuyến để tận dụng các điểm mạnh của mỗi dạng. Ví du hình cây là cấu trúc phân tầng của kiểu hình sao hay các HUB có thể được nối với nhau theo kiểu bus còn từ các HUB nối với các máy theo hình sao. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu về công nghệ truyền hình qua mạng IP (IPTV)
109 p | 619 | 263
-
Đồ án tốt nghiệp "Mô hình mạng cảm nhận không dây - WSN"
65 p | 400 | 173
-
Luận văn tốt nghiệp - Tìm hiểu mô hình điện thoại qua mạng
59 p | 236 | 111
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu, thiết kế hệ thống cảm biến nhiệt độ giao tiếp và ghép nối máy tính qua giao thức USB/lớp HID
88 p | 397 | 111
-
Luận văn: Nghiên cứu về mạng lưu trữ và đề xuất phương án mạng lưu trữ ứng dụng cho tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam
79 p | 174 | 68
-
Luận văn: Công nghệ mạng riêng ảo di động và khả năng ứng dụng cho mạng di động GSM và CDMA
97 p | 198 | 63
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Điều khiển và giám sát thiết bị điện qua mạng Internet
56 p | 59 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu xây dựng mạng cảm biến không dây dựa trên giao thức LEACH và ZigBee
63 p | 99 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ kỹ thuật điện tử viễn thông: Nghiên cứu mạng cảm biến không dây giám sát hành vi gia súc sử dụng thuật toán phân loại hiệu quả đáp ứng thời gian thực
57 p | 43 | 11
-
QoS trong mạng IP NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 1_1
23 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Bảo vệ chồng sét lan truyền trong mạng hạ áp
165 p | 31 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng mạng nơron nhận dạng các tham số khí động kênh độ cao nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế thiết bị bay
161 p | 39 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ dệt, may: Ứng dụng mô hình hóa nghiên cứu quá trình quấn ống và mạng ANN dự báo chất lượng sản phẩm sợi quấn ống
168 p | 13 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chế tạo tấm tế bào sụn từ tế bào gốc mô mỡ và màng chân bì ứng dụng điều trị tổn thương bề mặt sụn khớp trên mô hình thỏ
27 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ kỹ thuật Điện tử Viễn thông: Nghiên cứu phát triển mạng cảm biến không dây giám sát hành vi gia súc sử dụng thuật toán phân loại hiệu quả đáp ứng thời gian thực
58 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Thiết bị, mạng và nhà máy điện: Nghiên cứu ứng dụng bộ lọc tích cực cho cơ sở sản xuất công nghiệp cụ thể ở khu công nghiệp Trà Đa - Gia Lai
133 p | 18 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật viễn thông: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật định vị thiết bị di động thế hệ thứ tư và ứng dụng cho công tác an ninh
27 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn